Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu phát triển mô hình phát hiện ngã thông qua camera gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 68 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH PHÁT HIỆN NGÃ THƠNG QUA CAMERA GIA ĐÌNH</b>

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học máy tính

<b>THANH HĨA, THÁNG 04/2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MƠ HÌNH PHÁT HIỆN NGÃ THƠNG QUA CAMERA GIA ĐÌNH</b>

Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học máy tính

Sinh viên thực hiện: Tống Duy Đạt Dân tộc: Kinh

Lớp, khoa: K23 ĐH CNTT – Khoa CNTT&TT Năm thứ: 3 / Số năm đào tạo: 4

Ngành học: CNTT

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đình Cơng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 2

1.3. Mục tiêu và phạm vi đề tài ... 3

1.4. Dự kiến kết quả ... 4

<b>CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU VỀ DEEP LEARNING ... 4 </b>

2.1. Giới thiệu chung ... 4

2.2. Học sâu (Deep learning) ... 4

2.2.1. Cấu trúc của học sâu (Deep learning) ... 4

2.2.2. Cách thức hoạt động của một kiến trúc deep learning ... 8

2.3. Mạng nơ ron tích chập ( CNN ) ... 9

2.3.1. Lớp tích chập (Convolutional layer) ... 10

2.3.2. Lớp lấy mẫu (Pooling) ... 11

2.3.3. Lớp kết nối đầy đủ (Fully-connected layer – FC) ... 12

2.3.4. Hàm kích hoạt (Activation function) ... 13

2.4. Long short term memory (LSTM) ... 15

2.5. Gated Recurrent Unit (GRU) ... 17

2.6. Bidirectional Long Short-Term Memory (BLSTM) ... 17

<b>CHƯƠNG III. CÁC CÔNG NGHỆ NHẬN DIỆN TƯ THẾ CON NGƯỜI ... 19 </b>

3.1. Tổng quan bài toán nhận diện tư thế (HAR)... 19

3.1.1. Giới thiệu bài toán nhận diện tư thế ... 19

3.1.2. Thách thức của nhận diện tư thế (HAR) ... 20

3.2. Các mơ hình state of the art sử dụng cho mơ hình nhận diện tư thế ... 21

3.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 21

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.2.3. Mơ hình MediaPipe Pose... 26

3.2.4. Kết luận ... 29

<b>CHƯƠNG IV: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT ... 31 </b>

4.1. Cách tiếp cận bài toán nhận diện ngã. ... 31

4.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 31

4.3. Phương pháp đề xuất ... 33

4.3.1. Nhận diện tư thế người trong video ... 34

4.3.2. Tiền xử lý thơng tin ... 35

4.3.3. Trích chọn đặc trưng ... 35

4.3.4. Mơ hình phân loại ... 35

<b>CHƯƠNG V: THÍ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH ... 37 </b>

5.1. Dataset ... 37

5.1.1. Bộ dữ liệu Fall Detection Dataset của phịng thí nghiệm ImViA ... 37

5.1.2. Bộ dữ liệu Fall Detection Dataset trong hội thảo Machine Vision Applications

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT </b>

CNN Convolutional Netural Networks Mạng Nơ ron tích chập AI Artificial Intelligence Trí tuệ nhân tạo

ReLU Rectified Linear Units Đơn vị tuyến tính chỉnh lưu GPU Graphics Processing Unit Bộ xử lí đồ họa

CPU Central Processing Unit Bộ xử lí trung tâm

ReLU Rectified linear units Đơn vị tuyến tính chỉnh lưu SVM Support Vector Machine Máy vec-tơ hỗ trợ

LSTM Long Short Time Memory Bộ nhớ dài-ngắn hạn

GRU Gated Recurrent Unit Đơn vị định kì có kiểm sốt BLSTM Bidirectional Long Short-Term

Bộ nhớ dài-ngắn hạn hai chiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 1: So sánh các đặc tính của Yolo – Pose và Mediapipe – Pose ... 29 Bảng 2: Dữ liệu nhận diện hành động ... 37 Bảng 3: Dữ liệu nhận diện hành động của Bộ dữ liệu Fall Detection Dataset trong hội thảo Machine Vision Applications (MVA), 2017 ... 39 Bảng 4: Bảng so sánh độ chính xác của các mơ hình thử nghiệm lấy tất cả điểm khóa làm Bảng 7 :Bảng đánh giá chất lượng mơ hình MediaPipe Pose + BLSTM với tất cả các điểm khóa làm đặc trưng ... 45 Bảng 8 :Bảng đánh giá chất lượng mơ hình MediaPipe Pose + BLSTM bỏ các đặc trưng phần đầu ... 46

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Hình 5: Ví dụ về Loss function (các kí hiệu , ,

thể hiện là hàm kích hoạt được sử dụng trong mạng) [13] ... 7

Hình 6:Ví dụ về một vài thuật tốn Optimizer [14] ... 7

Hình 7. Kiến trúc mạng deep learning tiêu chuẩn [15] ... 8

Hình 8. Cấu trúc mạng nơ-ron tích chập [16] ... 10

Hình 9. Ví dụ về lớp tích chập [17] ... 11

Hình 10. Ví dụ về lớp lấy mẫu max pooling [17] ... 12

Hình 11: Ví dụ về lớp lấy mẫu average pooling [17] ... 12

Hình 12. Ví dụ về lớp kết nối đầy đủ (Fully connected layer -FC) [17] ... 13

Hình 13: Đồ thị hàm ReLU [18] ... 14

Hình 19: Kiến trúc mạng LSTM. [3] ... 15

Hình 20: Kiến trúc và cơng thức tính của GRU [3] ... 17

Hình 21: Kiến trúc BLSTM. [3] ... 18

Hình 14: Hình ảnh biểu diễn khung người [5] ... 22

Hình 15: Cách tiếp cận từ trên xuống và cách tiếp cận từ dưới lên [5] ... 23

Hình 16: Hình mơ tả kiến trúc Yolo-Pose [22] ... 24

Hình 17: Quy trình nhận diện tư thế của Mediapipe Pose [23] ... 27

Hình 18: Kiến trúc mạng theo dõi: hồi quy với giám sát bản đồ nhiệt [23] ... 28

Hình 22: Tổng quan quy trình thực hiện. ... 34

Hình 28: (a) Quá trình nhận diện khung xương người của MediaPipe Pose (b) Thông tin khung xương người ... 34

Hình 21: Kiến trúc BLSTM. [3] ... 36

Hình 35: Kiến trúc mạng BLSTM được sử dụng cho bộ phân lớp ... 36

Hình 22: Biều đồ thể hiện tần suất của dữ liệu Fall Detection Dataset [24] ... 37

Hình 23: Một số ví dụ về các hành động trong data Fall Detection Dataset. [24] ... 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hình 24: Biều đồ thể hiện tần suất của dữ liệu Fall Detection Dataset ... 39

Hình 25: Một số ví dụ về các hành động trong Fall Detection Dataset 2. [25] ... 40

Hình 32: Confusion matrix sau khi huấn luyện MediaPipe Pose + BLSTM với tất cả các điểm khóa làm đặc trưng ... 45

Hình 33: Confusion matrix sau khi huấn luyện MediaPipe Pose + BLSTM bỏ các đặc trưng phần đầu ... 46

Hình 36: Một số hình minh họa khi triên khai mơ hình ... 47

Hình 37: Biểu đồ training của các mơ hình thử nghiệm sử dụng full điểm khóa. ... 50

Hình 38: Biểu đồ training của các mơ hình thử nghiệm bỏ phần đầu. ... 51

Hình 39: Biểu đồ training của các mơ hình thử nghiệm bỏ phần đầu và cánh tay. ... 52

Hình 40: Biểu đồ training của các mơ hình thử nghiệm sử dụng full điểm khóa. ... 53

Hình 41: Biểu đồ training của các mơ hình thử nghiệm bỏ phần đầu. ... 54

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>PHỤ LỤC </b>

<b>PHỤ LỤC 1. DANH MỤC ẢNH BIỂU ĐỒ HUẤN LUYỆN TRONG Q TRÌNH HUẤN LUYỆN MƠ HÌNH ... 49 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>

<b>1. Tên đề tài: </b>Nghiên cứu phát triển mơ hình phát hiện ngã thơng qua camera gia đình.

<b>2. Cấp dự thi: Cấp khoa 3. Nhóm sinh viên thực hiện </b>

Họ và tên: Tống Duy Đạt

Lớp: K23A-ĐHCNTT Khoa: CNTT-TT

Điện thoại: 0385810566 Email:

<b>4. Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đình Cơng </b>

<b>5. Thời gian thực hiện: 08 tháng, từ tháng 09/2022 đến 04/2023. 6. Cơ quan quản lý đề tài: Trường Đại học Hồng Đức. </b>

<b>7. Đơn vị chủ trì đề tài: Khoa Cơng nghệ thơng tin và truyền thông. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Theo báo cáo của WHO (2021) [1], trên toàn cầu té ngã là một vấn đề sức khỏe được cộng đồng rất quan tâm. Ước tính có khoảng 684 000 ca tử vong do ngã xảy ra mỗi năm, khiến nó trở thành nguyên nhân thứ hai gây tử vong do thương tích khơng chủ ý, sau thương tích giao thơng đường bộ. Hơn 80% trường hợp tử vong liên quan đến ngã xảy ra ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, với các khu vực Tây Thái Bình Dương và Đông Nam Á chiếm 60% số ca tử vong. Ở tất cả các khu vực trên thế giới, tỷ lệ tử vong cao nhất ở người lớn trên 60 tuổi. Té ngã không chỉ gây ra các chấn thương vật lý mà còn ảnh hưởng đến tâm lý của người bị ngã đặc biết là đối với người cao tuổi. Nó làm cho người cao tuổi sợ việc vận động, qua đó tác động một cách gián tiếp đến sức khỏe của họ. Ngoài ra, khi điều trị chấn thương thường phải bị cách ly tạm thời ra khỏi cộng đồng, xã hội, làm tăng cảm giác cơ đơn và có thể dẫn đến trầm cảm. Việc phát hiện té ngã sớm có thể giúp người nhà, người chăm sóc (carer) hay bác sĩ đến một cách kịp thời và có thể giúp hạn chế hậu quả do té ngã gây ra. Do đó, nhu cầu về các hệ thống phát hiện té ngã sớm và có khả năng thơng báo cho người chăm sóc hay các người có liên quan là rất cấp thiết. Lĩnh vực thị giác máy tính, hàng loạt các thuật tốn làm camera có thể quan sát và nhận biết các đối tượng, sự kiện xuất hiện trong khung hình của camera có thể quan sát với độ chính xác cao thế nên việc phát hiện ngã sớm là khả thi. Tuy nhiên mỗi cách tiếp cận trên đều đã có những kết quả nghiên cứu đáng kể, nhưng cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định. Một số phương pháp có hạn chế là tốc độ tính tốn thấp tốn nhiều tài nguyên nhưng độ chính xác cao. Mặt khác một số phương pháp khác có tốc độ tính tốn cao nhưng độ chính xác thấp. Từ những điểm trên, nhóm nghiên cứu chúng tơi đề xuất một mơ hình nhận dạng ngã sử dụng trí tuệ nhân tạo. Mơ hình đảm bảo tính chính xác, nhỏ gọn để có thể triển khai được trên các thiết bị phần cứng cấu hình thấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>

Các phương pháp nhận diện ngã hiện nay trên thế giới chia làm 2 phương pháp chính:

<b>(a) Sử dụng cảm biến: phương pháp này sử dụng các cảm biến, chẳng hạn như </b>

con quay hồi chuyển, gia tốc kế, cảm biến quán tính, khí áp kế, v.v., để phát hiện ngã. Phương pháp này có một số nhược điểm như thay pin thường xuyên, chi phí cao, sử dụng thiết bị đeo được, khoảng cách cảm nhận, v.v;

<b>(b) Phát hiện tư thế con người từ hình ảnh video: phương pháp này có thể giải </b>

quyết được các nhược điểm của phương pháp sử dụng cảm biến. Phương pháp chia làm 2 kĩ thuật chính là kĩ thuật xử lý hình ảnh video để phát hiện các hoạt động bằng trí tuệ nhân tạo (SVM [2], CNN [3], YOLO [4], v.v.) trực tiếp từ những hình ảnh đó và kĩ thuật sử dụng tính năng nhận diện bộ khung xương người (ví dụ: OpenPose [5], AlphaPose [6], v.v.) trong hình ảnh video để phân loại các hoạt động, đồng thời sử dụng các kỹ thuật trí tuệ nhân tạo để cải thiện kết quả.

Một số bài nghiên cứu nổi bật nhận diện ngã hiện hiện nay sử các phương pháp nêu trên là:

- Classification of indoor human fall events using deep learning (Sultana A., Deb K., Dhar P.K., Koshiba T) [7] các tác giả đã phát triển một kiến trúc để phân loại các sự kiện ngã của con người bằng cách sử dụng 2D CNN [3] và GRUs [3]. Kết quả thực nghiệm mơ hình đề xuất đạt độ chính xác 99%.

- Framework for Fall Detection Based on OpenPose Skeleton and LSTM/GRU Models (Lin C.B., Dong Z., Kuan W.K., Huang Y.F) [8] các tác giả đã đề xuất các phương pháp áp dụng OpenPose [5] để lấy các đặc trưng về khung xương và chuyển động tư thế 2D theo thời gian thực. Các phương pháp này đã được thử nghiệm với các mơ hình RNN [3] và LSTM [3] để tìm hiểu những thay đổi về điểm khớp của con người trong thời gian liên tục. Các thử nghiệm trên bộ dữ liệu UR-Fall [9] cho thấy rằng chúng có thể phát hiện té ngã với độ chính xác nhận dạng lên tới 98.1% và 98.2%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Human Posture Classification from Multiple Viewpoints and Application for Fall Detection (Tran T.H., Nguyen D.T., Nguyen T.P) [10] các tác giả đã đề xuất các phương pháp không giám sát để ước lượng các tư thế của con người từ một tập các hành động nhất định. Sau đó sử dụng mạng nơ ron tích chập để phân loại các dạng tư thế. Phương pháp cho kết quả với độ chính xác cao lên tới 99% và tốc độ khung hình cao.

Trong nghiên cứu này, hưởng ứng phong trào nghiên cứu trí tuệ nhân tạo đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Chúng tơi muốn tối ưu phát triển mơ hình phát hiện ngã thơng qua camera gia đình. Giúp cho những người sử dụng biết được người thân trong nhà gặp nguy hiểm để tránh các rủi ro đáng tiếc xảy ra.

<b>1.3. Mục tiêu và phạm vi đề tài </b>

<i><b>Mục tiêu đề tài: </b></i>

Mục tiêu chung: Tối ưu phát triển mơ hình nhận diện ngã thơng qua camera gia đình. Mục tiêu cụ thể:

- Xây dựng bộ dữ liệu video gồm 250 video có độ dài hơn 7 giây, phục vụ cho việc huấn luyện mơ hình nhận diện ngã.

- Tối ưu mơ hình nhận dạng hành động.

- Thử nghiệm một số mơ hình phân loại để phân loại hành động có phải là ngã hay

- Mơ hình nhận dạng hành động với hai tư thế là bị ngã và không bị ngã. - Các phương pháp tối ưu mô hình nhận dạng.

- Phương pháp triển khai mơ hình nhận dạng hành động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.4. Dự kiến kết quả </b>

- Mơ hình nhận dạng hành động với độ chính xác cao trên 85%. - Bộ dữ liệu phục vụ cho phân loại ngã.

- Ứng dụng phát hiện cảnh báo ngã.

<b>CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU VỀ DEEP LEARNING 2.1. Giới thiệu chung </b>

Deep learning là một lĩnh vực của trí tuệ nhân tạo (AI) tập trung vào việc xây dựng các mạng nơ-ron sâu (deep neural networks) để tự động học và phân tích dữ liệu phức tạp. Deep learning được sử dụng để giải quyết các bài tốn như phân loại hình ảnh, nhận dạng giọng nói, dịch máy, nhận dạng văn bản, phân tích tín hiệu âm thanh, và rất nhiều các ứng dụng khác. Một trong những đặc điểm của deep learning là khả năng học cách trích xuất đặc trưng (feature extraction) từ dữ liệu đầu vào, tức là tự động xác định các đặc điểm quan trọng trong dữ liệu. Điều này giúp cho deep learning có thể xử lý được các dữ liệu phức tạp và mang lại kết quả tốt hơn so với các phương pháp truyền thống. Các mơ hình deep learning được xây dựng từ một số lượng lớn các nơ-ron được tổ chức thành các lớp (layers), mỗi lớp đóng vai trị trích xuất đặc trưng từ dữ liệu đầu vào. Các mơ hình này được huấn luyện bằng cách tối ưu hóa các tham số sao cho giảm thiểu sai số giữa đầu ra của mô hình và đầu ra mong đợi. Quá trình tối ưu tham số này được thực hiện thông qua các thuật toán như gradient descent [3] và backpropagation [3].

Deep learning là một lĩnh vực đang phát triển rất nhanh, với sự xuất hiện của các mơ hình mạng nơ-ron sâu mới và các ứng dụng đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

<b>2.2. Học sâu (Deep learning) </b>

<b>2.2.1. Cấu trúc của học sâu (Deep learning) </b>

<i><b>Mạng nơ ron (Neural Network): Là một mạng lưới các neuron nhân tạo được sắp xếp </b></i>

theo các tầng liên kết với nhau. Các tầng này bao gồm tầng đầu vào, tầng ẩn và tầng đầu ra. Trong một mạng nơ ron, dữ liệu đầu vào được đưa vào tầng đầu vào, sau đó thơng qua các tầng ẩn để cuối cùng đưa ra dự đoán trên tầng đầu ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>Hình 1: Ví dụ về neural network [11] </i>

<i><b>Nơ ron (Neuron): Là một đơn vị xử lý thông tin nhân tạo trong mạng nơ ron (Neural </b></i>

Network). Mỗi neuron nhận đầu vào từ các neuron trong tầng trước đó, sử dụng một hàm activation để biến đổi giá trị đầu vào thành giá trị đầu ra của neuron.

<i>Hình 2:Ví dụ về Neuron trong Deep learning [12] </i>

<i><b>Hàm kích hoạt (Activation function): Là hàm số được áp dụng cho mỗi neuron để </b></i>

biến đổi giá trị đầu vào thành giá trị đầu ra của neuron và thường kí hiệu là )). Các hàm activation phổ biến bao gồm sigmoid, ReLU và tanh. Các hàm kích hoạt sử dụng sẽ được giới thiệu chi tiết hơn ở phần sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Hình 3:Ví dụ về hàm Activation [12] </i>

<i><b>Tầng ẩn: Là các tầng trong Neural Network không phải là tầng đầu vào hoặc tầng đầu </b></i>

ra. Các tầng ẩn giúp trích xuất các đặc trưng từ dữ liệu đầu vào và đưa ra dự đốn trên tầng đầu ra mơ tả như hình 4.

<i><b>Tầng đầu ra: Là tầng cuối cùng trong Neural Network, chịu trách nhiệm cho việc đưa </b></i>

ra dự đoán dựa trên đầu vào và các tham số của mơ hình được mơ tả như hình 4.

<i>Hình 4:Ví dụ về mạng deep learning có tẩng ẩn [12] </i>

<i><b>Hàm mục tiêu (Loss Function): Là hàm số được sử dụng để đánh giá hiệu suất của </b></i>

mô hình Neural Network trong việc dự đốn đầu ra cho dữ liệu đầu vào. Các hàm loss phổ biến bao gồm Cross-Entropy, Mean Squared Error và Binary Cross-Entropy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>Hình 5: Ví dụ về Loss function (các kí hiệu </i> <sub> </sub><sup> </sup><i>, </i> <sub> </sub><sup> </sup><i>, </i> <sub> </sub><sup> </sup><i> thể hiện là hàm kích hoạt được sử dụng trong mạng) [13] </i>

<i><b>Optimizer: Là thuật toán được sử dụng để tối ưu hóa các tham số của Neural Network </b></i>

trong quá trình huấn luyện. Các thuật toán phổ biến bao gồm Gradient Descent, Stochastic Gradient Descent và Adam.

<i>Hình 6:Ví dụ về một vài thuật toán Optimizer [14] </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Một mạng deep learning tiêu chuẩn được mơ tả như sau:

<i>Hình 7. Kiến trúc mạng deep learning tiêu chuẩn [15] </i>

<b>2.2.2. Cách thức hoạt động của một kiến trúc deep learning </b>

Ma trận kích thước trong đó <sup> )[ ]</sup> là giá trị thứ j trong layer i sau khi áp dụng activation function của dữ liệu thứ k trong dataset.

Ma trận X là ma trận biểu diễn của dữ liệu đầu vào.

Ma trận kích thước trong đó <sup> [ ]</sup> là giá trị thứ j của layer I sau bước tính tổng linear của dữ liệu thứ k trong dataset và <sup> )</sup> là bias của layer thứ I.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Như vậy từ input X ta có thể tính được giá trị dự đốn ̂, tuy nhiên việc chính cần làm là đi tìm hệ số W và b. Việc để có thể tìm được hai hệ số này thì chúng ta có thể dùng thuật tốn Optimizer thơng qua loss function.

<b>Kết luận: Mỗi kiến trúc deep learning lần lượt gồm có input layer, output layer, hidden </b>

layer, activation function, loss function, optimizer. Tuy nhiên tùy thuộc vào nhiệm vụ mà mỗi kiến trúc sẽ có các input layer, output layer, loss function, activation, optimizer và các cơng thức tính khác nhau. Ví dụ ở trên chỉ là một mơ hình deep learning đơn giản.

<b>2.3. Mạng nơ ron tích chập ( CNN ) </b>

Mạng nơ-ron tích chập (Convolutional Neural Network) là một kiểu mạng nơ-ron học sâu được sử dụng trong lĩnh vực thị giác máy tính. Một đặc điểm nổi bật của CNN [3] là

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

việc sử dụng các bộ lọc tích chập để trích xuất đặc trưng của đối tượng trong ảnh. Sau đó, thơng qua các lớp gộp (Pooling) [3], CNN [3] giảm kích thước của dữ liệu đầu vào và kết nối các lớp để đưa ra quyết định phân loại. CNN [3] thường được sử dụng để giải quyết các bài toán nhận dạng và phân loại ảnh. Để hiểu rõ hơn về quá trình hoạt động của CNN [3], đầu tiên chúng ta cần phải xử lý các hình ảnh đầu vào thơng qua các bộ lọc tích chập (Kernels) [3]. Các bộ lọc này thường có kích thước nhỏ hơn kích thước của ảnh và được di chuyển trên toàn bộ ảnh để tìm kiếm các đặc trưng của đối tượng trong ảnh. Sau khi trích xuất đặc trưng, các lớp gộp (Pooling) [3] sẽ giúp giảm kích thước của dữ liệu đầu vào và tăng tính chất trừu tượng của các đặc trưng. Cuối cùng, các lớp kết nối đầy đủ (Fully Connected) [3] sẽ giúp phân loại đối tượng thông qua hàm Softmax [3]. Nhờ vào cấu trúc đặc biệt của mình, CNN [3] đã chứng minh rằng nó là một trong những kiểu mạng nơ-ron học sâu hiệu quả nhất cho việc xử lý hình ảnh.

<i>Hình 8. Cấu trúc mạng nơ-ron tích chập [16] </i>

<b>2.3.1. Lớp tích chập (Convolutional layer) </b>

Lớp tích chập là lớp đầu tiên để trích xuất các tính năng từ hình ảnh đầu vào. Tích chập duy trì mối quan hệ giữa các điểm ảnh (pixel) bằng cách tìm hiểu các tính năng hình ảnh thơng qua việc sử dụng các ơ vng nhỏ của dữ liệu đầu vào. Nó là 1 phép tốn có 2 đầu vào như ma trận hình ảnh <sub> </sub> và 1 bộ lọc hoặc hạt nhân (h). Với bộ lọc là 1 ma trận

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

kích thước MxM. Ảnh đầu ra G sẽ có kích thước <sub>(</sub><small> </small>

của ảnh đầu ra được tính theo cơng thức:

[ ] )[ ] ∑ ∑ [ ] [ ] [3]

Đầu ra của lớp là 1 bản đồ đặc trưng (feature map). Đưa ra những thơng tin về góc, cạnh. Sau đó những bản đồ đặc trưng này được đưa vào các lớp phía sau để huấn luyện 1 vài tính năng khác của dữ liệu ảnh đầu vào, được biểu diễn như hình 3.

<i>Hình 9. Ví dụ về lớp tích chập [17] </i>

<b>2.3.2. Lớp lấy mẫu (Pooling) </b>

Theo sau lớp tích chập là lớp lấy mẫu. Mục đích chính của lớp này là giảm kích thước của bản đồ đặc trưng khi nó có số lượng tham số quá lớn để giảm chi phí đào tạo mơ hình. Các lớp lấy mẫu có nhiều loại khác nhau, chủ yếu là:

<b>Max pooling: phần tử lớn nhất được lấy ra từ bản đồ đặc trưng, từ đó giúp trích </b>

xuất ra những đặc trưng sắc nét nhất, loại bỏ những đặc trưng cấp thấp hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>Hình 10. Ví dụ về lớp lấy mẫu max pooling [17] </i>

<b>Average (Avg) pooling lấy ra giá trị trung bình của các đặc trưng. Ví dụ 1 bản đồ </b>

đặc trưng có kích thức 4x4 sau qua lớp Avg Pooling thì kích thước giảm còn 2x2. Sử dụng Avg Pooling giúp trích xuất các đặc trưng một cách ổn định và ―mượt‖ hơn do phép tính trung bình khơng biến động lớn.

<i>Hình 11: Ví dụ về lớp lấy mẫu average pooling [17] </i>

<b>2.3.3. Lớp kết nối đầy đủ (Fully-connected layer – FC) </b>

Lớp kết nối đầy đủ (Fully Connected layer) là một kiểu mạng nơ-ron trong đó tất cả các đầu vào đều được kết nối đến tất cả các ron trong lớp. Trong kiến trúc mạng nơ-ron tích chập (CNN), các lớp kết nối đầy đủ thường được đặt ở cuối của mạng và được sử dụng để tối ưu hóa mục tiêu của mạng, ví dụ như độ chính xác của một lớp phân loại. Trước khi đưa vào lớp kết nối đầy đủ, các đầu vào được làm phẳng để tạo ra một vector đầu vào 1 chiều.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Hình 12. Ví dụ về lớp kết nối đầy đủ (Fully connected layer -FC) [17] </i>

<b>2.3.4. Hàm kích hoạt (Activation function) </b>

Chức năng của hàm kích hoạt là quyết định hướng hoạt động của thông tin trong từng tầng của mạng. Nhờ vào các hàm kích hoạt này, mạng có tính phi tuyến cao hơn, giúp tránh được hiện tượng mạng học chưa đủ sâu. Một số hàm kích hoạt phổ biến được sử dụng trong mạng nơ-ron bao gồm ReLU, tanh, Sigmoid, và Softmax.

Để phù hợp với bài toán phân loại (classification), đặc biệt là phân loại nhiều lớp CNN sử dụng hàm Softmax làm lớp đầu ra. Bởi vì hàm Softmax [3] có giá trị đầu ra là những giá trị xác suất của những prediction đối với mỗi lớp rất phù hợp việc giải quyết bài toán phân loại.

<i><b>Hàm Softmax: </b></i>

Hàm Softmax có một tính chất quan trọng để được tin dùng trong các mơ hình phân loại vì tổng các giá trị đầu ra của hàm Softmax ln nằm trong khoảng (0: 1] và có tổng các giá trị bằng 1. Nhờ tính chất này mà khi đầu ra của một mơ hình khi đi qua hàm Softmax chúng ta có thể biết được xác suất của đầu ra đấy sẽ thuộc vào lớp nào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Input Hàm Softmax Output

Có thể thấy, x càng lớn thì xác suất của nó càng lớn. Ngồi ra tổng các xác suất ở ví dụ bằng 1 đúng với tính chất đã nêu ở trên.

<b>Hàm ReLU </b>

Trong các lớp tích chập, hàm ReLU có lợi thế hơn so với các hàm kích hoạt khác vì nó sẽ trả về giá trị đầu ra bằng đầu vào nếu đầu vào là giá trị dương, và trả về giá trị bằng 0 nếu đầu vào là giá trị âm. Hàm ReLU giúp tăng tốc độ đào tạo của mạng nơ-ron sâu hơn so với các hàm kích hoạt truyền thống bởi vì đạo hàm của hàm ReLU là 1, khi đầu vào là giá trị dương. Vì mạng nơ-ron sâu khơng cần phải tính tốn các thuật ngữ lỗi trong quá trình huấn luyện, nên việc đào tạo mạng nơ-ron sâu với hàm kích hoạt ReLU sẽ nhanh hơn. Được biểu diễn dưới dạng công thức:

) )

<i>Hình 13: Đồ thị hàm ReLU [18] </i>

Tốc độ hội tụ của hàm ReLU sẽ nhanh hơn và được biết tốc độ hội tụ nhanh hơn hàm tanh 6 lần. Hàm ReLU sẽ không bị bão hịa ở hai đầu như hàm sigmoid. ReLU có một hạn chế đó là khi các giá trị nhỏ hơn 0 qua hàm ReLU [18] thì giá trị đó sẽ thành 0, hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

activation ở bước tiếp theo và các hệ số tương ứng từ các node cũng không được cập nhật với gradient descent [3].

<b>2.4. Long short term memory (LSTM) </b>

LSTM [3] làm một kiến trúc đặc biệt của RNN [3] có khả năng học được sự phụ thuộc dài hạn (long-term dependencies) được giới thiệu bởi Hochreiter & Schmidhuber (1997). Kiến trúc này đã được phổ biến và sử dụng rộng rãi cho tới ngày nay. LSTM [3] đã tỏ ra khắc phục được rất nhiều những hạn chế của RNN [3] trước đây về triệt tiêu đạo hàm.

<i>Hình 14: Kiến trúc mạng LSTM. [3] </i>

Ở state thứ t của mơ hình :

- Output: , , c là cell state, h là hidden state.

- Input: : <sub> </sub>, <sub> </sub>, . Trong đó là input ở state thứ t của model, <sub> </sub>, <small> </small> là output của layer trước.

- tương ứng với forget gate, input gate và output gate. - là các giá trị bias.

- ma trận trọng số - là hàm sigmoid.

Bước đầu tiên trong LSTM sẽ quyết định xem thông tin nào sẽ cho phép đi qua ô trạng thái (cell state). Nó được kiểm sốt bởi hàm sigmoid trong một tầng gọi là tầng quên (forget gate layer). Đầu tiên nó nhận đầu vào là 2 giá trị <sub> </sub> và và trả về một giá trị nằm trong khoảng 0 và 1 cho mỗi giá trị của ô trạng thái . Nếu giá trị bằng 1 thể hiện ‗giữ tồn bộ thơng tin‘ và bằng 0 thể hiện ‗bỏ qua toàn bộ chúng‘.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

( [ <sub> </sub> ] <i>) [3] </i>

Bước tiếp theo chúng ta sẽ quyết định loại thông tin nào sẽ được lưu trữ trong ô trạng thái. Bước này bao gồm 2 phần. Phần đầu tiên là một tầng ẩn của hàm sigmoid được gọi là tầng cổng vào (input gate layer) quyết định giá trị bao nhiêu sẽ được cập nhật. Tiếp theo, tầng ẩn hàm tanh sẽ tạo ra một véc tơ của một giá trị trạng thái mới ̃ mà có thể được thêm vào trạng thái. Sau đó kết hợp kết quả của 2 tầng này để tạo thành một cập

Cuối cùng cần quyết định xem đầu ra sẽ trả về bao nhiêu. Kết quả ở đầu ra sẽ dựa trên ô trạng thái, nhưng sẽ là một phiên bản được lọc. Đầu tiên, chúng ta chạy qua một tầng sigmoid nơi quyết định phần nào của ô trạng thái sẽ ở đầu ra. Sau đó, ơ trạng thái được đưa qua hàm tanh (để chuyển giá trị về khoảng -1 và 1) và nhân nó với đầu ra của một cổng sigmoid, do đó chỉ trả ra phần mà chúng ta quyết định.

[ <sub> </sub> ] ) [3] ) [3]

LSTM có khả năng giải quyết vấn đề biến mất hoặc triệt tiêu đặc trưng trong quá trình huấn luyện, giúp mạng có khả năng học và ghi nhớ thông tin trong thời gian dài, xử lý các chuỗi đầu vào với chiều dài khác nhau. LSTM được xây dựng để giải quyết các vấn đề của RNN, do đó là một trong những kiến trúc mạng nơ-ron học sâu đáng tin cậy. Tuy nhiên LSTM có khối lượng tính tốn lớn, tốn nhiều thời gian huấn luyện và tài ngun tính tốn. LSTM cần phải được thiết kế và điều chỉnh một cách thích hợp để tránh tình trạng quá khớp (overfitting) và giúp cho mạng học tối ưu nhất. LSTM cũng có thể bị tình

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

trạng vanishing gradient, nghĩa là đạo hàm của mạng tiến về 0 khi lan truyền ngược, gây khó khăn trong việc huấn luyện mạng.

<b>2.5. Gated Recurrent Unit (GRU) </b>

GRU (Gated Recurrent Unit) [3] là một kiến trúc mạng nơ-ron học sâu trong lĩnh vực xử lý ngôn ngữ tự nhiên và thị giác máy tính. Nó là một dạng mở rộng của mạng nơ-ron đơn giản (Simple RNN) và được phát triển bởi Cho et al. vào năm 2014. GRU sử dụng các cổng (gates) để quản lý luồng thông tin trong quá trình lan truyền thuận và lan truyền ngược, giúp nó có khả năng học được các phụ thuộc dài hạn. Cụ thể, GRU có hai cổng là cổng cập nhật (update gate) và cổng xóa (reset gate), điều này giúp nó có khả năng quyết định xem thông tin nào sẽ được lưu trữ và thông tin nào sẽ bị loại bỏ.

<i>Hình 15: Kiến trúc và cơng thức tính của GRU [3] </i>

<b>2.6. Bidirectional Long Short-Term Memory (BLSTM) </b>

BLSTM (Bidirectional Long Short-Term Memory) [3] là một kiến trúc mạng nơ-ron học sâu phổ biến trong lĩnh vực xử lý ngôn ngữ tự nhiên và nhận dạng giọng nói. Nó là một dạng mở rộng của mạng LSTM (Long Short-Term Memory) [3], cho phép xử lý dữ liệu theo hai hướng khác nhau. Trong một mạng LSTM thông thường, mỗi đơn vị đầu ra phụ thuộc vào trạng thái ẩn của các đơn vị đầu vào trước đó. Tuy nhiên, trong một mạng BLSTM, các đơn vị đầu ra phụ thuộc vào cả các đơn vị đầu vào trước và sau đó. Các đơn vị đầu ra được tính tốn bằng cách kết hợp thơng tin từ cả hai hướng, giúp nó có khả năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

học được các đặc trưng tương quan cả hai chiều. Luồng hoạt động của mơ hình được mơ tả ở hình 15.

<i>Hình 16: Kiến trúc BLSTM. [3] </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>CHƯƠNG III. CÁC CÔNG NGHỆ NHẬN DIỆN TƯ THẾ CON NGƯỜI 3.1. Tổng quan bài toán nhận diện tư thế (HAR) </b>

<b>3.1.1. Giới thiệu bài toán nhận diện tư thế </b>

Nhận diện tư thế là quá trình phân loại một tư thế đã được xác định trước đó (ví dụ như đứng, ngồi, nằm) từ hình ảnh được chụp bằng camera. Người sử dụng sẽ đứng trước camera và hệ thống sẽ phân loại tư thế của người đó dựa trên các tư thế đã được định nghĩa trước đó. Nhận diện tư thế người là một đề tài được nhiều người quan tâm và nghiên cứu để ứng dụng vào nhiều lĩnh vực:

- Y tế: có thể giúp cho người bệnh tập vật lý trị liệu, theo dõi bệnh nhân từ xa, cảnh báo các hành động có thể tổn hại đến cơ thể.

- Giải trí: từ việc quan sát tư thế con người để ứng dụng các tư thế đó vào trong game tương tác.

- Trong qn sự và hình sự: có thể sử dụng phân tích các hành động từ thực tế để đưa vào hệ thống mô phỏng.

Hiện tại nhận diện tư thế (HAR) đang có 3 hướng tiếp cận chính:

a) Phương pháp sử dụng cảm biến, cách tiếp cận này liên quan đến việc sử dụng các cảm biến đeo được như gia tốc kế, con quay hồi chuyển và từ kế để thu thập dữ liệu về chuyển động và hướng của cơ thể con người. Sau đó, dữ liệu được xử lý và phân tích bằng thuật toán học máy để nhận ra các hoạt động khác nhau. Cách tiếp cận này có ưu điểm là khơng xâm nhập và có thể được sử dụng để giám sát lâu dài các hoạt động.

b) Phương pháp sử dụng Computer Vision, cách tiếp cận này liên quan đến việc phân tích dữ liệu video do camera ghi lại để nhận biết các hoạt động của con người. Các phương pháp học sâu như mạng Convolutional Neural Networks (CNN) [3] và mạng Recurrent Neural Networks (RNN) [3] thường được sử dụng để học các đặc trưng từ ảnh và phân loại các hoạt động. Cách tiếp cận này phổ biến vì tính phổ biến của máy ảnh và máy tính sẵn có và độ bao phủ rộng rãi, lượng dữ liệu video lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

c) Phương pháp kết hợp, cách tiếp cận này kết hợp cả phương pháp sử dụng cảm biến và phương pháp Computer Vision để cải thiện độ chính xác của HAR. Phương pháp sử dụng cảm biến cung cấp dữ liệu về chuyển động và hướng của cơ thể con người, trong khi phương pháp Computer Vision cung cấp các dấu hiệu trực quan để cho việc nhận biết các hoạt động chính xác hơn. Cách tiếp cận này đã được chứng minh là cải thiện độ chính xác của HAR, đặc biệt đối với các hoạt động phức tạp.

<b>3.1.2. Thách thức của nhận diện tƣ thế (HAR) </b>

Có nhiều phương pháp để thực hiện HAR, trong đó, sử dụng cảm biến, computer vision hay kết hợp giữa cảm biến và computer vision là những phương pháp phổ biến nhất. Mỗi phương pháp này đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với từng bối cảnh và mục đích sử dụng khác nhau. Việc tìm hiểu, áp dụng và phát triển các phương pháp HAR sẽ đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển các ứng dụng công nghệ thông minh trong tương lai.

Trước hết về phương pháp sử dụng cảm biến. Phương pháp sử dụng cảm biến có thể giám sát các hoạt động cơ thể của con người mà không cần phải xâm nhập vào cơ thể. Điều này có nghĩa rằng khi sử dụng phương pháp này các vấn đề về quyền riêng tư và tính cá nhân của người dùng sẽ khơng bị xâm phạm. Bằng cách sử dụng các cảm biến như gia tốc kế, con quay hồi chuyển và từ kế, phương pháp này thu thập dữ liệu về chuyển động và hướng của cơ thể con người để phân tích các hoạt động khác nhau. Cảm biến này có thể được đeo trên cơ thể của người dùng hoặc được đặt trong các vật dụng như đồng hồ thông minh, đồng hồ đeo tay, giày chạy bộ hoặc túi xách. Điều này cho phép phương pháp này có thể được sử dụng để giám sát lâu dài các hoạt động cơ thể của con người. Tuy nhiên, phương pháp sử dụng cảm biến cũng có một số nhược điểm. Đầu tiên, cần phải đeo các cảm biến và thiết bị, điều này có thể làm tăng chi phí cho người dùng. Thứ hai, cảm biến có thể bị trục trặc hoặc hư hỏng, gây ra sự cố về dữ liệu và làm giảm độ chính xác của phân tích. Thứ ba, phương pháp này không phù hợp với mơi trường hoạt động như thể thao ngồi trời, nơi người dùng có thể cần di chuyển nhiều và không thể đeo cảm biến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Về phương pháp sử dụng Computer Vision (CV). Phương pháp sử dụng CV có thể giải quyết được các hạn chế về độ phụ thuộc của môi trường hoạt động, yêu cầu phải có thiết bị bên người mới có thể sử dụng của phương pháp sử dụng cảm biến. Vì ngày nay tính phổ biến của máy ảnh và máy tính. Hầu hết các thiết bị điện tử ngày nay đều có camera tích hợp, và các máy tính hiện đại cũng đủ mạnh để xử lý các thuật tốn Computer Vision. Do đó, phương pháp này rất tiện lợi để sử dụng và triển khai rộng rãi và đây cũng là một ưu điểm lớn nhất của phương pháp này. Phương pháp Computer Vision cịn có thể xử lý các loại dữ liệu trực quan khác nhau, không chỉ là ảnh mà cịn có thể là video, các đoạn phim ngắn hoặc hình ảnh động. Điều này làm tăng độ chính xác của quá trình phân loại và giúp người dùng có thể quan sát và kiểm tra kết quả thu được.

Phương pháp kết hợp dù giải quyết được vấn đề về độ chính xác của mơ hình nhưng phương pháp cũng sẽ có những ưu điểm và nhược điểm của hai phương pháp sử dụng thiết bị cảm biến và phương pháp CV. Hơn thế nữa phương pháp còn phải yêu cầu thiết bị đo và camera làm tăng chi phí cho hệ thống. Vì lý do đó mà phương pháp u cầu máy tính có tốc độ tính tốn lớn, u cầu kỹ năng chuyên môn cao để xử lý và phân tích dữ liệu thu thập được.

<b>3.2. Các mơ hình state of the art sử dụng cho mơ hình nhận diện tƣ thế 3.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>

Dự đoán tư thế (Pose Estimation) là một nhiệm vụ thị giác máy tính (computer vision) đưa ra tư thế của một người trong một bức ảnh hoặc video. Điều này thường được thực hiện bằng cách xác định hoặc định vị các điểm chính, những điểm chính này đại diện cho các khớp chính như cổ tay, khuỷu tay, đầu gối, v.v. Những điểm này được đo đạc bằng các giải thuật phân tích hình ảnh và phân tích dữ liệu, từ đó cho phép dự đốn vị trí của mỗi khớp trong khơng gian 3 chiều. Mục đích của việc dự đốn tư thế là để đưa ra thông tin về tư thế của người sử dụng, từ đó có thể áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Ví dụ, trong lĩnh vực y tế, dự đốn tư thế có thể được sử dụng để giám sát các bệnh nhân trong quá trình phục hồi sau chấn thương hoặc phẫu thuật. Nó cũng có thể được sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

dụng để đo lường tư thế của người lao động trong môi trường sản xuất để đảm bảo an tồn và tăng năng suất.

<i>Hình 17: Hình ảnh biểu diễn khung người [5] </i>

Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận cho bài toán dự đoán tư thế nhưng vẫn đi theo hai phương pháp chính là:

- Cách tiếp cận từ dưới lên (bottom-up): Mơ hình phát hiện các điểm chính – các bộ phận của người – trong một hình ảnh nhất định và sau đó cố gắng tập hợp các nhóm điểm chính thành các khung xương người cho các đối tượng riêng biệt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- Các tiếp cận từ trên xuống (top-down): Mơ hình sử dụng một bộ dị đối tượng để vẽ một hộp xung quanh (bounding box) đối tượng, sau đó dự đốn các điểm chính.

<i>Hình 18: Cách tiếp cận từ trên xuống và cách tiếp cận từ dưới lên [5] </i>

<b>3.2.2. Mơ hình You Only Look Once (Yolov7 pose) </b>

Pose-YOLOv7 [4] là một công cụ phát hiện độc đáo trong lĩnh vực xử lý hình ảnh và thị giác máy tính. Nó được thiết kế để phát hiện nhiều điểm chính trong một giai đoạn bằng cách áp dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên, tương tự như các phương pháp tiếp cận từ dưới lên trong việc nhận dạng tư thế (pose estimation). Tuy nhiên, khác với các phương pháp truyền thống, YOLOv7 [4] không sử dụng bản đồ nhiệt (heat map) để dự đốn vị trí của các điểm chính, mà sử dụng một mơ hình phân loại (classification model) để dự đốn các vector tọa độ xác định vị trí của các điểm chính. YOLOv7 [4] Pose là một phần mở rộng của bộ phát hiện tư thế một lần - YOLO-Pose [4], kết hợp ưu điểm tốt nhất của cả hai phương pháp tiếp cận từ trên xuống và từ dưới lên. Nó cho phép đồng thời phát hiện và xác định vị trí các điểm chính, đảm bảo tính tồn vẹn và chính xác của kết quả phân tích. Mơ hình YOLOv7 [4] Pose đã được đào tạo trên tập dữ liệu COCO [19] (Common Objects in Context) bao gồm 17 cấu trúc liên kết quan trọng trong việc nhận dạng tư thế. Tập dữ liệu này chứa hàng nghìn hình ảnh với các tư thế khác nhau, giúp mơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

hình học được các đặc trưng của từng tư thế và có khả năng phân loại và định vị các điểm chính một cách chính xác.

YOLO-Pose sử dụng mạng CSP-Darknet53 [20] làm backbone. CSP-Darknet53 [20] là một kiến trúc mạng nơ-ron tích chập (CNN) [3] sử dụng phương pháp gộp mạng (network fusion) để kết hợp các thông tin đặc trưng từ các lớp khác nhau của mơ hình, giúp tăng cường khả năng phân loại và định vị của mạng. PANet [21] một kỹ thuật được sử dụng để kết hợp các thông tin đặc trưng từ các tỷ lệ khác nhau của ảnh. Nó cho phép mơ hình học được các đặc trưng về hình dạng và vị trí của đối tượng trong các kích thước khác nhau, giúp cải thiện hiệu suất của mơ hình. Vì những lợi ích trên nó được sử dụng để kết hợp các features từ backbone. Tiếp theo đó các feature sẽ được thực hiện theo sau ở bốn đầu phát hiện (detection heads) ở các tỷ lệ khác nhau đề phát hiện các tư thế đối tượng. Mỗi đầu phát hiện sẽ tạo ra các dự đốn về vị trí và độ tin cậy của các điểm chính trong một tầng của ảnh. Cuối cùng mơ hình sẽ sử dụng hai đầu tách rời (decoupled heaads) để dự đoán các hộp (boxes) và các điểm chính (keypoints) của tư thế. Kiến trúc được mơ tả như hình 10.

<i>Hình 19: Hình mơ tả kiến trúc Yolo-Pose [22] </i>

Như mô tả mỗi ảnh kích thước 640x640 pixel sau khi đưa vào mơ hình sẽ đi qua

</div>

×