Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 73 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Địa điểm thực hiện dự án: , Tỉnh Quảng Trị
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
<i><b>Địa điểm:, Tỉnh Quảng Trị</b></i>
<b>ĐƠN VỊ LẬP DỰ ÁN</b>
<b>0918755356-0936260633</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">MỤC LỤC...2
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU...5
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...5
II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN...5
III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ...6
3.1. Tình hình sản xuất nơng nghiệp...6
3.2. Quảng Trị phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững...6
6.2. Địa điểm xây dựng dự án...13
6.3. Thời gian thực hiện dự án...13
VII. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN...13
7.1. Mục tiêu chung...13
7.2. Mục tiêu cụ thể...14
VIII. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG...14
8.1. Thị trường bị thịt...14
8.2. Thị trường thịt gia cầm tồn cầu đến 2030...16
8.3. Thị trường thức ăn chăn nuôi...18
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH, LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ...20
I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...20
1.1. Bảng tổng hợp quy mơ diện tích xây dựng cơng trình...20
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.1. Kỹ thuật ni bị thịt vỗ béo...23
2.2. Kỹ thuật nuôi dê sinh sản...26
2.3. Kỹ thuật chăn nuôi gà thịt...30
2.4. Các loại cỏ thích hợp trồng làm thức ăn chăn nuôi...32
CHƯƠNG III. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN...37
I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG...37
1.1. Chuẩn bị mặt bằng...37
1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:...37
1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...37
II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH...37
2.1. Các phương án xây dựng cơng trình...37
2.2. Các phương án kiến trúc...38
III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...39
3.1. Phương án tổ chức thực hiện...39
CHƯƠNG IV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...40
I. GIỚI THIỆU CHUNG...40
II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG...40
III. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MƠI TRƯỜNG...41
3.1. Giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình...41
3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...43
IV. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT...46
V. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG...47
5.1. Giai đoạn xây dựng dự án...47
5.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...52
VI. KẾT LUẬN...55
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">CHƯƠNG V. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN...56
I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN...56
II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN...58
2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...58
2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án:...58
2.3. Các chi phí đầu vào của dự án:...58
2.4. Phương ánvay...59
2.5. Các thơng số tài chính của dự án...60
KẾT LUẬN...63
I. KẾT LUẬN...63
II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ...63
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...64
Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án...64
Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm...65
Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm...66
Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm...67
Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án...68
Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn giản đơn...69
Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hồn vốn có chiết khấu...70
Phụ lục 8: Bảng Tính tốn phân tích hiện giá thuần (NPV)...71
Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hồn vốn nội bộ (IRR)...72
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Họ tên: MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN Tên dự án:
<i><b>“Trang trại chăn nuôi tổng hợp”</b></i>
<b>Địa điểm thực hiện dự án: Tỉnh Quảng Trị.</b>
<b>Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 18.061,0 m2 (1,81 ha).</b>
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: <b>2.000.000.000 đồng. </b>
<i>(Hai tỷ đồng)</i>
Trong đó:
+ Vốn tự có (50%) : 1.000.000.000 đồng. + Vốn vay - huy động (50%) : 1.000.000.000 đồng. Quy mô nuôi trồng, sản xuất của dự án:
<b>I. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ</b>
<b>I.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp</b>
Nước ta hiện là một nước nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đất nước Đảng và nhà nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa. Trong những năm gần đây nền kinh tế - xã hội nước ta đã phát triển một cách mạnh mẽ. Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng. Tuy nhiên đối với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó chăn ni đóng vai trị quan trọng thiết yếu. Đặc biệt những năm gần đây thời tiết khắc nghiệt, dịch bệnh hồnh hành, giá cả mặt hàng nơng nghiệp và chăn nuôi bấp bênh. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực, thực phẩm khơng cung cấp đủ cho thị trường nội địa dẫn đến ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực của đất nước. Chính vì vậy, sản xuất nơng nghiệp ln được các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề đầu tư và tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt và chăn nuôi từng bước nâng cao năng xuất. Đồng thời với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">các ngành sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho ngành kinh tế này phát triển và từng bước đi vào hiện đại.
Các sản phẩm nuôi của Việt Nam chủ yếu vẫn để tiêu thụ ở thị trường nội địa. Với thị trường xuất khẩu, chúng ta thường hay không thành công là do chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm không bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế. Hơn nữa, xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi hiện đang đứng trước một thực tế khó khăn là giá bán khá cao so với một số nước khác, không cạnh tranh được mà ngun nhân sâu xa cũng chính vì hình thức chăn ni ở nước ta vẫn là hình thức truyền thống và lạc hậu nên năng suất sản lượng thấp, chi phí cao.
Hiện nay các cơ sở chăn ni kỹ thuật tiên tiến hiện đại vẫn cịn ít. Quy mơ của các cơ sở vẫn còn nhỏ hẹp, chưa thể cung cấp ra thị trường cùng một lúc một lượng sản phẩm lớn. Trong khi đó nhu cầu về nơng sản thực phẩm cụ thể là thịt trứng gia cầm của thị trường là rất cao, được chăn nuôi từ quy trình kỹ thuật hiện đại, đảm bảo chất lượng, an toàn và vệ sinh thực phẩm. Bên cạnh thị trường trong nước cịn rộng lớn thì thị trường xuất khẩu cịn bỡ ngỡ.
<b>I.2. Quảng Trị phát triển chăn ni theo hướng bền vững</b>
<i><b>Thực trạng chăn nuôi nhỏ lẻ</b></i>
Ở Quảng Trị, những năm qua nhiều hộ gia đình ở vùng gị đồi thuộc các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng và hai huyện miền núi Hướng Hóa, Đakrơng vẫn duy trì tập qn ni trâu, bị thả rơng trong rừng. Theo đó, sau khi mua được con giống về, người dân xua trâu, bò vào rừng để chúng tự kiếm lấy thức ăn, không phải bỏ cơng chăn dắt, thuốc thang chăm sóc khi bị dịch bệnh. Lúc cần xẻ thịt hoặc bán, người dân chỉ việc vào rừng rẻ đàn lùa về. Chính từ tập quán chăn nuôi lạc hậu này đã nảy sinh những rắc rối, phức tạp mà hậu quả chính người chăn ni phải gánh chịu.
Do địa hình rừng núi đi lại khó khăn, việc triển khai tiêm phịng dịch bệnh cho đàn gia súc còn hạn chế nên nhiều trâu, bò bị nhiễm bệnh chết trong rừng. Đây chính là nguồn lây lan dịch bệnh khơng kiểm sốt được. Việc trâu, bị thả rơng rồi khơng kiểm sốt được dẫn đến tranh chấp vật nuôi, gây mất an ninh trật tự ở địa phương, ảnh hưởng đến tình làng nghĩa xóm đã từng xảy ra ở Quảng Trị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bên cạnh đó, trâu, bị khi được trả về với tự nhiên, khơng có sự quản lý của con người, bản tính hoang dã của chúng lại trỗi dậy, thường xuyên phá hoại diện tích rừng trồng cao su tiểu điền, sắn, hoa màu và đe dọa đến cả tính mạng người dân. Thời gian qua, có nhiều người dân ở xã Cam Tuyền (Cam Lộ), Triệu Ái (Triệu Phong) bị đàn trâu hoang tấn cơng gây thương tích khi vào rừng sản xuất gây hoang mang, lo lắng cho người dân.
Phó Chi cục trưởng Chi cục Chăn ni và Thú y, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị Nguyễn Sinh Tung cho biết: Đối với số trâu bị chăn ni có kiểm sốt, khi có dịch bệnh xảy ra, cơ quan thú y sẽ triển khai nhanh các biện pháp để khống chế, bao vây, dập dịch. Cịn đối với số trâu bị thả rơng, lực lượng thú y dù có nỗ lực vào rừng tiêm phịng thì cũng khơng thể bao qt được và nguy cơ lây lan dịch bệnh từ trâu, bò thả rông là hết sức cao. Những năm qua, thiên tai với loại hình mới xuất hiện như rét đậm, rét hại kéo dài đã gây ngã đổ một số lượng lớn trâu, bò, nhất là bê, nghé, làm cho người chăn nuôi bị thiệt hại lớn...
Ðể giữ vững tổng đàn và chất lượng vật nuôi trước những biến động bất lợi của thiên tai, dịch bệnh, những năm qua, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị đã có nhiều đề tài nghiên cứu để chọn lựa và nâng cấp các loại giống con ni có giá trị kinh tế cao nhân rộng ra các địa phương trên địa bàn. Trong đó, tiếp tục đẩy mạnh chăn ni trâu, bị, lợn phát triển bền vững và chiếm tỷ trọng tương xứng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Theo đó, người dân khơng chăn ni theo lối tận dụng đồng cỏ tự nhiên, thả rông, mặc chăng hay chớ, thả nổi cho dịch bệnh, thời tiết bất lợi, mà phải chủ động tạo nguồn thức ăn cho trâu, bò, lợn bảo đảm về số lượng và chất lượng...
<i><b>Định hướng phát triển chăn nuôi</b></i>
Hiện nay, đứng trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội về số lượng, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường, địi hỏi ngành chăn ni phải thay đổi căn bản theo hướng thâm canh sản xuất hàng hố và tái cơ cấu ngành chăn ni theo hướng hiệu quả và bền vững.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị, Võ Văn Hưng cho biết: Mơ hình trồng cỏ ni bị đang giúp nơng dân các xã vùng gị đồi thay đổi tập quán chăn nuôi từ dựa vào tự nhiên sang chăn ni theo phương thức an tồn, có hiệu quả kinh tế cao. Đây còn là cơ sở vững chắc trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">việc xây dựng nguồn nông sản hàng hóa chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu thực phẩm của người tiêu dùng. Đặc biệt, việc chăn nuôi theo hướng ổn định, bền vững sẽ tạo điều kiện để nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh của hệ thống thú y từ tỉnh đến cơ sở. Công tác bao vây, khống chế, dập dịch trên đàn gia súc cũng sẽ nhanh chóng, chủ động và hiệu quả hơn.
Tồn tỉnh Quảng Trị có tổng đàn bị hơn 55.550 con, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng bò cái được phối tinh giống Zebu tăng nhanh qua các năm, tiếp tục khẳng định hiệu quả của chương trình cải tạo đàn bị (bị lai chiếm 41,4% tổng đàn). Trong chăn ni bị đã hình thành các tổ hợp tác chăn ni bị nhốt vỗ béo kết hợp dành vùng đất tốt để trồng cỏ ni bị đang ngày càng phát triển ở thơn Bắc Bình (Cam Tuyền); ni bị lai Zebu ở các xã Vĩnh Kim, Vĩnh Thạch, Vĩnh Tân (Vĩnh Linh). Hiện nay, chăn ni bị ở Quảng Trị chuyển mạnh theo hướng ni bị nhốt kết hợp với trồng cỏ thâm canh và kêu gọi các doanh nghiệp lớn đầu tư phát triển theo hướng công nghiệp tập trung, áp dụng công nghệ cao.
Để ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi trâu, bò phát triển và chiếm tỷ trọng tương xứng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp, ngành nông nghiệp - phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị, các địa phương và người chăn nuôi đã tập trung vào việc tạo nguồn thịt dồi dào, chất lượng cao cho xã hội từ vật ni, thay vì tận dụng trâu, bị làm sức kéo. Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị cùng các địa phương đã từng bước quy hoạch đồng cỏ có năng suất cao, chất lượng tốt, chủ động đáp ứng nhu cầu phát triển chăn ni trên địa bàn tồn tỉnh, đồng thời xây dựng các chương trình, dự án mang tính lâu dài bảo đảm chăn nuôi phát triển ổn định, bền vững.
Từ những thực tế trên, tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án <i><b>“Trang trại</b></i>
<i><b>chăn nuôi tổng hợp”</b></i>tại thửa đất Rú Chùa, thôn Tân Văn, Xã Gio An, Huyện Gio Linh, Tỉnh Quảng Trịnhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ chongànhchăn nuôicủa tỉnh Quảng Trị.
<b>II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ</b>
Nghị quyết số 100/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">vay, phát triển sản xuất kinh doanh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy tỉnh Quảng Trị về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh;
Căn cứNghị quyết “Về xây dựng huyện Gio Linh đạt chuẩn nông thôn mới trước năm 2025”;
Căn cứ tiềm năng, lợi thế của huyện Gio Linh;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hộinước CHXHCN Việt Nam;
Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Căn cứ Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">quy hoạch xây dựng;
Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm 2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2022.
<b>III. ĐÁNH GIÁ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ CỦA HUYỆNGIO LINH</b>
<i><b>Vị trí địa lý</b></i>
Huyện Gio Linh nằm ở phía đơng bắc tỉnh Quảng Trị, có vị trí địa lý: Phía đơng giáp Biển Đơng
Phía tây giáp huyện Hướng Hóa và huyện Đakrơng
Phía nam giáp các huyện Triệu Phong, Cam Lộ và thành phố Đơng Hà Phía bắc giáp huyện Vĩnh Linh.
Nơi đây từng là bờ Nam của vĩ tuyến 17, chia đôi đất nước thành hai miền Bắc - Nam với nhiều trận đánh khốc liệt.
Huyện Gio Linh có diện tích là 473 km², dân số năm 2019 là 75.276 người.
<i><b>Giao thông</b></i>
Tuyến Quốc lộ 1 chạy qua huyện Gio Linh. Dự án sân bay Quảng Trị dự kiến sẽ được xây ở xã Gio Quang, nằm ở phía nam của huyện.
Đây cũng là địa phương có dự án Đường cao tốc Vạn Ninh – Cam Lộ đi qua đang được xây dựng.
<i><b>Kinh tế</b></i>
Trong 6 tháng đầu năm 2023, huyện Gio Linh đã đạt được những kết quả khá toàn diện trên từng lĩnh vực. Sản xuất nơng nghiệp có năng suất khá cao, sản lượng các loại cây trồng chính hầu hết đều tăng so với cùng kỳ năm 2022, năng suất lúa 60 tạ/ha, sản lượng ước đạt 29.181 tấn (tăng 3.361 tấn). Giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm ước đạt 1.310.198,4 triệu đồng. Cây lâu năm phát triển ổn định, tổng diện tích hiện có 4.423,9ha, chăn ni gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 6.977 tấn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 17,7%.
Tổng thu ngân sách đến 15/6/2023 là 378.846 triệu đồng, đạt 82,2% dự toán huyện gia (đạt 85,91% so với dự toán tỉnh giao). Tổng chi ngân sách Nhà nước trong 6 tháng đầu năm là 225.922/456.006 triệu đồng.Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước do huyện, xã quản lý tính đến ngày 15/6/2023 là 218.861,792 triệu đồng.
Tình hình xây dựng các cơng trình trọng điểm của huyện phát triển nhưng cịn có nhiều trở ngại, chủ yếu phần cơng tác giải phóng mặt bằng đang gặp rất nhiều khó khăn. Đã tổ chức đấu giá và hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với 11 lơ đất tại khu vực xã Gio Sơn với tổng giá trị: 6.026,109 triệu đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2023, đã tạo được việc làm mới cho 761 lao động.
<i><b>Thuận lợi</b></i>
Huyện Gio Linh có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp. Địa hình của huyện phân làm ba vùng rõ rệt gồm vùng gò đồi miền núi chiếm 61,18% diện tích, phù hợp phát triển rừng, cây cơng nghiệp lâu năm như hồ tiêu, cao su, trồng cỏ chăn nuôi, trồng cây dược liệu; vùng đồng bằng chiếm 26,7% diện tích, phù hợp phát triển cây lúa, hoa màu, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi; vùng cát ven biển chiếm 6,12% diện tích, cùng bờ biển dài 15 km và 02 cửa lệch Cửa Việt, Cửa Tùng, rất phù hợp để phát triển ngành khai thác, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt, chăn ni. Bên cạnh đó, Gio Linh có diện tích đất nơng nghiệp chiếm gần 40% diện tích đất tự nhiên của tồn huyện, có 22.540 lao động trong lĩnh vực nông nghiệp (chiếm 30,14%) là thuận lợi để khai thác tiềm năng và thế mạnh nơng nghiệp của huyện.
<i><b>Những khó khăn, thách thức trong chăn nuôi của huyện</b></i>
Quỹ đất dành cho phát triển trang trại trên địa bàn cịn rất ít, lại thuộc quyền sử dụng của những người khơng có nhu cầu đầu tư lĩnh vực này, ngược lại, một số nhà đầu tư tiềm năng lại thiếu đất để phát triển sản xuất.
Quy trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất cịn phức tạp, kéo dài.
Chính quyền địa phương chưa quan tâm công tác quy hoạch vùng chăn nuôi, bên cạnh đó thiếu các chính sách thu hút nhà đầu tư trên lĩnh vực này.
Giá cả đầu vào và đầu ra trong thời gian qua biến động bất lợi cho người sản xuất chăn ni, tình hình dịch bệnh trên đàn vật ni cịn xảy ra nhiều, thị
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">trường tiêu thụ sản phẩm còn bấp bênh (đối với cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, suất đầu tư thấp- áp dụng tiến bộ kỹ thuật cịn yếu).
<b>IV. QUY MƠ, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁNIV.1. Quy mơ dự án</b>
Dự án có tổng diện tích tự nhiên là 18.061,0 m2 (1,81 ha), trong đó diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 18.061,0 m2 (1,81 ha).
<b>IV.2. Địa điểm xây dựng dự án</b>
<i><b>Dự án“Trang trại chăn nuôi tổng hợp” được thực hiện tại Tỉnh Quảng Trị.</b></i>
<b>IV.3. Thời gian thực hiện dự án</b>
Thời gian hoạt động dự án: 50 năm kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầutư.
Tiến độ thực hiện: 12 tháng kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư, trong đó:
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">+ Thời gian xây dựng và hoàn thành dự án: 6 tháng.
<b>V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁNV.1. Mục tiêu chung</b>
<i><b>Phát triển dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” theohướng chuyên</b></i>
nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩmchất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngànhchăn nuôi, đảm bảo tiêu chuẩn, an toàn vệ sinh thực phẩm, phục vụ nhu cầu trong nước, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.
Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực xã Gio An, huyện Gio Linh.
Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của huyện Gio Linh.
Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hố mơi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.
<b>V.2. Mục tiêu cụ thể</b>
Phát triển mơ hìnhchăn ni tập trung chun nghiệp, hiện đại,góp phần cung cấp sản phẩmbò thịt, gà thịt và dê giống chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chăn ni bị nhốt vỗ béo kết hợp trồng cỏ thâm canh ni bị, từ đó giảm thiểu được chi phí thức ăn chăn ni, gia tăng hiệu quả trong chăn ni.
Cung cấp sản phẩm bị thịt, gà thịt và dê giống cho thị trường khu vực tỉnh Quảng Trị và khu vực lân cận.
Mơ hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.
Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.
Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và huyện Gio Linh nói chung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>VI. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNGI.1. Thị trường bò thịt</b>
Năm 2022, sản lượng thịt hơi các loại đạt khoảng 7,05 triệu tấn, song sản lượng thịt bị mới chỉ có 474 nghìn tấn, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với thịt lợn và gia cầm, chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng.
Có nhiều lý do để bị nhập khẩu được tiêu thụ mạnh tại Việt Nam. Đó là do nhu cầu dùng thịt bò trong dân còn lớn. Hiện trong khẩu phần ăn của người Việt, thịt trâu bò chỉ mới chiếm 7,3 kg/người/năm trong khi con số trung bình của thế giới là 23%. Trong đó, sản xuất trong nước mới đáp ứng được khoảng 40% sản lượng thịt bò tiêu thụ, còn lại 60% nhập khẩu từ các nước khác.
Yếu tố quan trọng không kém là giá cả và chất lượng thịt. Giá thịt bò tại Úc và nhiều nước rẻ hơn rất nhiều so với ở Việt Nam.
<i>Giá thịt bò trong nước và nhập khẩu (theo khảo sát tại một hệ thống phía Bắccủa báo Tuổi Trẻ)</i>
Trong chiến lược phát triển sản xuất và thị trường thịt bò 10 năm tới, Việt Nam đặt mục tiêu đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ, đặc biệt là bò thịt để đến năm 2030 đạt trên 10% thịt bò trong tổng sản lượng thịt các loại
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">những năm tới tới có xu hướng tăng. Đây là cơ hội để chăn ni bị thịt trong nước mở rộng sản xuất.
Ngành chăn nuôi đề ra mục tiêu sản lượng thịt bò đến năm 2025 đạt 550 nghìn tấn; đến năm 2030 đạt từ 600 nghìn đến 650 nghìn tấn.
Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định 255/QĐ-TTg ngày 25.2.2021 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng cơng nghệ cao, chăn ni tuần hồn ở cả quy mô trang trại và hộ chăn nuôi chuyên nghiệp, bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường.
Trong đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi mới đây, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn xác định sẽ đẩy mạnh chăn ni bị thịt làm lợi thế để tăng giá trị gia tăng trong nơng nghiệp.
<b>I.2. Thị trường thịt gia cầm tồn cầu đến 2030</b>
Gia cầm là một trong những ngành công nghiệp vững chắc và quan trọng nhất trên thế giới thông qua sản xuất gà thịt và gà đẻ. Thị trường gia cầm được định vị là một trong những ngành quan trọng nhất trên toàn cầu do sự tham gia vào an ninh lương thực của thế giới và vai trò hàng đầu của ngành trên các thị trường quốc tế.
Thị trường gia cầm thế giới đang tìm cách kích hoạt trở lại sau đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến tất cả quốc gia trong năm 2020 và 2021. Hiện nay, việc mở cửa thị trường trở lại đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc tăng cường các mối liên kết thông qua các hoạt động, sự kiện… trong lĩnh vực gia cầm.
<i><b>Tăng trưởng dân số thế giới chậm lại</b></i>
Vào năm 2030, thế giới sẽ có khoảng 8,3 tỷ người và vào năm 2050, trái đất này sẽ là ngôi nhà chung của 9,3 tỷ người. Điều này có nghĩa là việc tăng 70% sản lượng lương thực, thực phẩm sẽ là cần thiết từ nay đến năm 2050 để theo kịp dân số toàn cầu ngày càng tăng, theo một bài thuyết trình được đưa ra bởi Carl Hausmann, Giám đốc điều hành tại Bunge Ltd.
Sự gia tăng dân số sẽ cao nhất ở các nước đang phát triển. Dự báo tại các quốc gia này sẽ có khoảng 6,9 tỷ người vào năm 2030 và sẽ chiếm 85% dân số toàn cầu vào năm 2050. Do đó, tại các nước này sẽ chiếm phần lớn sự tăng trưởng nhu cầu đối với thịt và trứng gia cầm trong thời gian tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i><b>Sự thay đổi trong thị trường thịt toàn cầu</b></i>
Trên phạm vi toàn cầu, sản xuất thịt trong thập kỷ tới cũng sẽ chậm lại so với tốc độ tăng trưởng trước đó. Theo dự báo của FAO, sản xuất thịt tồn cầu sẽ tăng chậm từ mức tăng trung bình 2,2% mỗi năm trong thập kỷ trước xuống còn 1,8% mỗi năm, điều này chủ yếu là do tốc độ tăng trưởng chậm hơn ở các nước Mỹ Latinh, đặc biệt là Brazil và Argentina, cũng như chi phí đầu vào tăng cao.
Sản xuất thịt gia cầm và thịt heo với mức tăng tương ứng 14% và 5% mỗi năm trong thập kỷ qua, được dự báo sẽ tăng trưởng trung bình trong khoảng 2% mỗi năm đến năm 2025. Nhìn chung, các nước đang phát triển sẽ chiếm 77% tăng trưởng sản xuất thịt trong giai đoạn đến năm 2025. Sản xuất gia cầm sẽ tiếp tục tăng với tốc độ nhanh nhất (2,2% mỗi năm) so với các loại thịt khác và sẽ vượt qua thịt heo vào cuối năm 2021 với sản lượng cao nhất. Đến năm 2021, sản lượng thịt gia cầm có thể sẽ đạt hơn 127,2 triệu tấn, so với gần 126 triệu tấn thịt heo.
Cùng với nhu cầu cao về trứng, phần lớn lượng tiêu thụ thịt sẽ tập trung ở các nước châu Á và Thái Bình Dương, chiếm 56% mức tăng nhu cầu thịt toàn cầu trong giai đoạn 2010 - 2021. Đến năm 2021, người tiêu dùng ở các nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">thụ hàng năm khoảng 62% thịt gia cầm, 19% thịt heo, 13% thịt bò và 6% thịt cừu. Dự báo tiêu thụ thịt gia cầm ở các nền kinh tế phát triển vào năm 2021 có thể sẽ đạt 44,7 triệu tấn, trong khi các nền kinh tế đang phát triển sẽ tiêu thụ khoảng 82,3 triệu tấn.
Tăng trưởng thương mại hàng năm về thịt gia cầm sẽ chậm lại đáng kể so với giai đoạn trước đó, chỉ ở mức dưới 2%/năm đến năm 2030, so với mức bình qn 5,5%/năm trong thập kỷ qua. Đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng thương mại gia cầm sẽ là Mỹ và Brazil, chiếm gần 80% thương mại gia cầm thế giới trong giai đoạn 2021 - 2025. Tăng trưởng nhập khẩu cũng sẽ được dẫn dắt bởi các quốc gia ở Trung Đông, Đông Nam Á và Mỹ Latinh.
<b>I.3. Thị trường thức ăn chăn nuôi</b>
Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), trong giai đoạn 2015 - 2020, giá nguyên liệu thức ăn chăn ni trong nước tương đối ổn định, thậm chí có thời điểm giảm dần. Tuy nhiên giá bắt đầu tăng và tăng liên tục từ tháng 10/2020 đến nay, trong đó giá ngơ và giá khơ dầu đậu tương tăng cao nhất.
Hiện nay, tổng nhu cầu thức ăn tinh (ngô, khơ dầu đậu tương, cám, bột cá…) của tồn ngành chăn nuôi của Việt Nam khoảng 33 triệu tấn/năm, chủ yếu dùng cho chăn nuôi lợn và gia cầm. Để đáp ứng nhu cầu này, nước ta cần số lượng rất lớn nguyên liệu thức ăn tinh, trong khi trong nước chỉ cung cấp được khoảng 13 triệu tấn/năm (chiếm khoảng 35% tổng nhu cầu), số còn lại từ nguồn nhập khẩu (chiếm khoảng 65%).
Trong 8 tháng năm 2022, ước tính đã nhập khẩu 12,34 triệu tấn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, tương đương 5,97 tỷ USD (giảm 26,3% về số lượng và 3,2% về giá trị ). Sản lượng nguyên liệu nhập khẩu giảm do giá nguyên liệu thế giới tăng nên các doanh nghiệp đã sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước nhiều hơn (tấm gạo, cám gạo và sắn) để thay thế nguyên liệu nhập khẩu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i>(Nguồn: Tổng cục Hải quan)</i>
Đối với chất phụ gia và thức ăn bổ sung (vitamin, axit amin), Việt Nam phải nhập khẩu tới 80% do nước ta khơng có cơng nghệ sản xuất, thị trường tiêu thụ nhỏ không thu hút được đầu tư, mà chỉ sản xuất được một lượng nhỏ thức ăn bổ sung khoáng, chế phẩm vi sinh và thảo dược.
Nhìn chung, khó khăn lớn nhất là năng lực sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong nước hạn chế, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu.
<i><b>Dự báo, triển vọng</b></i>
Theo dự báo của nhiều chun gia, thị trường chăn ni tồn cầu sẽ tăng trở lại vào nửa sau của năm 2022 do các nước cơ bản đã khống chế được dịch, thực hiện chính sách mở cửa an tồn, sống chung với dịch. Có thể nói đây là cơ hội lớn nhất, quan trọng nhất của ngành chăn ni tồn cầu nói chung và ngành chăn ni Việt Nam nói riêng trong năm 2022.
Xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi sẽ thuận lợi hơn trước đây do các nước tham gia Hiệp định CPTPP và EVFTA bắt buộc phải mở của thị trường đối với nhiều sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là các sản phẩm đã qua chế biến. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), giá thịt gia cầm và cá dự kiến sẽ tăng 5 -6%, thịt bò tăng 7,5 - 8,5%, thịt heo tăng 7 - 8%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">FAO và OECD từng nhấn mạnh rằng châu Á và Thái Bình Dương là khu vực duy nhất trên thế giới mà tỷ lệ tiêu thụ thịt bò được dự báo sẽ tăng không ngừng cho đến năm 2030 bởi xét đến cái nền so sánh thấp trước đó.
Nhu cầu đối với thịt bò ở Việt Nam vẫn duy trì mức tăng trưởng 5-6%/năm. Hiện mức tiêu thụ thịt bị trung bình của người Việt đạt 3,15 kg thịt xẻ/người/năm và sẽ còn tiếp tục tăng trong những năm tới.
Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi một số yếu tố ở trong nước, bao gồm quy mô dân số gần 100 triệu người, GDP của nền kinh tế tăng và q trình đơ thị hóa ngày càng nhanh chóng, dẫn đến nhu cầu cao hơn của người tiêu dùng đối với sản phẩm thịt.
Năm 2022, sản lượng thịt hơi các loại đạt khoảng 7,05 triệu tấn, song sản lượng thịt bị mới chỉ có 474 nghìn tấn, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với thịt lợn và gia cầm, chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>I. PHÂN TÍCH QUI MƠ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CƠNG TRÌNHI.1. Bảng tổng hợp quy mơ diện tích xây dựng cơng trình</b>
<b>TTNội dungDiện tích<sub>lượng</sub><sup>Số</sup><sub>xây dựng</sub><sup>Diện tích</sup><sub>tích sàn</sub><sup>Diện</sup>ĐVT</b>
1 Khu trại ni bị 150,0 30 con 120,0 120,0 m<small>2</small>
2 Khu trại nuôi dê 50,0 20 con 40,0 40,0 m<small>2</small>
3 Khu trại nuôi gà 450,0 <sup>2000</sup><sub>con</sub> 400,0 400,0 m<small>2</small>
4 <sup>Hạ tầng kỹ thuật, giao</sup><sub>thông nội bộ</sub> 130,0 m<small>2</small>
6 <sup>Tu sửa đường vào </sup> trang trại (2 km)
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>I.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư (ĐVT: 1000 đồng)</b>
<b><small>TTNội dungDiện tích Số lượng</small><sub>xây dựng</sub><sup>Diện tích</sup><sub>tích sàn</sub><sup>Diện</sup><small>ĐVTĐơn giá</small><sup>Thành tiền</sup><sub>sau VAT</sub></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b><small>TTNội dungDiện tích Số lượng</small><sub>xây dựng</sub><sup>Diện tích</sup><sub>tích sàn</sub><sup>Diện</sup><small>ĐVTĐơn giá</small><sup>Thành tiền</sup><sub>sau VAT</sub></b>
<i>Ghi chú: Dự toán sơ bộ tổng mức đầu tư được tính tốn theo Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu cơng trình năm 2022, Thông tưsố 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tưxây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CƠNG NGHỆII.1. Kỹ thuật ni bị thịt vỗ béo</b>
<i><b>Làm chuồng</b></i>
Chuồng ni nhốt bị cần đảm bảo ấm áp về mùa đơng, thống mát về mùa hè, nền chuồng khơng trơn trượt, có độ dốc để thốt nước, ln khơ ráo đảm bảo thuận tiện trong khâu chăm sóc quản lý ni dưỡng. Máng ăn và uống của bị nên làm bằng xi măng, đặt theo chiều dài hành lang chuồng để tiện cho việc phân phối thức ăn. Cần làm lưới che cho bị khơng bị ruỗi muỗi quấy phá nhất là vào mùa mưa, nếu không tận dụng phân bị làm hầm Bioga có thể chia chuồng bị thành 2 khu riêng biệt. Một bên ni bị và một bên chứa phân tươi để bán.
Vệ sinh chuồng bò vào mỗi buổi sáng sớm để đảm bảo bị ln được sạch sẽ và lưu ý trong ni bò vỗ béo tránh để bò di chuyển nhiều khi dọn vệ sinh đồng thời cố định vị trí mỗi con bò, hạn chế di chuyển bò.
<i><b>Chọn giống</b></i>
Giống là một trong những vấn đề quan trọng nhất, giống khác nhau thì tốc độ sinh trưởng phát triển tích lũy thịt, mỡ cũng khác nhau. Hiện nay trên thế giới nhiều giống bị có tỉ lệ thịt sẻ tới 70%, tỉ lệ thịt tinh trên 50%, giá trị dinh dưỡng thịt rất cao và thơm ngon. Do đó ngồi các giống bò chuyên thịt cũng nên chọn
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">lọc những con bê đực khỏe mạnh đưa vào nuôi dưỡng với một chế độ thích hợp để vỗ béo tăng lượng thịt chất lượng cao góp phần nâng cao thu nhập.
Bị đực lai sind rất thích hợp cho chăn ni vỗ béo.
<i><b>Chăm sóc</b></i>
Vỗ béo là dùng biện pháp dinh dưỡng, chăm sóc, ni dưỡng làm cho khối lượng con vật tăng nhanh và phẩm chất thịt được cải thiện. Thời gian vỗ béo tùy thuộc vào phương thức vỗ béo, thức ăn, giống, độ béo của bò. Thời gian vỗ béo quá ngắn thì thịt sẽ nhiều nước, ngược lại thời gian vỗ béo thích hợp thì chất lượng sẽ cao hơn. Do đó trong khẩu phần thức ăn vỗ béo cho bò phải đảm bảo giàu đạm và nhiều sắt thì thịt bị sẽ đỏ đậm. Khẩu phần thức ăn có nhiều bột bắp thì mỡ bị sẽ vàng, thịt thơm ngon và khẩu phần thức ăn có tỉ lệ các phụ phẩm cơng nghiệp thì thịt bị sẽ có thớ lớn và nhiều mỡ dắt, mỡ giữa các lớp thịt.
Nguồn thức ăn chủ yếu của bò là cỏ tươi, rơm rạ, cỏ khô, thức ăn xanh thơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">bị vỗ béo. Việc trồng cỏ để đảm bảo nguồn thức ăn và cung cấp đầy đủ lượng dinh dưỡng cần thiết cho bò còn giúp tiết kiệm được thời gian cơng sức. Bị được vỗ béo sẽ tăng được lượng thịt góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người chăn ni, ngồi ra nên cho bị ăn thêm thức ăn tinh.
Thức ăn tinh cho bò vỗ béo gồm các loại cám gạo, bỗt mì, cám bắp, cám hỗn hợp, bã khô dầu, bã đậu. Lương thức ăn tinh của mỗi con bò là khoảng 5kg/ ngày, thường cho ăn vào buổi sáng. Tùy theo từng giai đoạn nếu là bò cái đang có chửa hoặc cho con bú thì nên bổ sung thêm 30-40g bột xương.
Lúc đầu cho bò ăn nhiều thức ăn thơ xanh, ít thức ăn tinh để bò làm quen với khẩu phần năng lượng cao. Nếu ngay từ đầu bò ăn nhiều thức ăn tinh có thể sẽ bị chết do ngộ độc axit axiroxit, thức ăn thô xanh cần sử dụng kết hợp với thức ăn tinh để tạo ra một khẩu phần ăn hoàn chỉnh. Với khẩu phần ăn là cỏ tươi chúng tơi dùng máy phay nhỏ để bị ăn hết thức ăn tránh lãng phí.
Thức ăn ln đảm bảo sạch sẽ, thường xuyên vệ sinh máng ăn, máng uống để đảm bảo sức khỏe cho bị.
Ln đảm bảo nước uống cho bị, đặc biệt là vào mùa khơ hanh ln đảm bảo cho bị có nước sạch và cho uống khơng hạn chế. Nếu thiếu nước sẽ ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất và dẫn đến giảm khối lượng cơ thể. Nước uống của bò cần phải đảm bảo vệ sinh, nên pha thêm muối vào nước cho bò uống để bổ sung muối cho bò với tỉ lệ cứ 20 lít nước pha với 100g muối hạt.
Vệ sinh chuồng trại là việc nên làm vào mỗi buổi sáng sớm vì ngồi việc đảm bảo cho chuồng ni ln sạch sẽ, khơ ráo, thống mát thì vệ sinh chuồng trại chính là biện pháp giúp phịng tránh bệnh cho bị. Bên cạnh đó trong phịng bệnh cho bị cũng cần lưu ý làm lưới che bao quanh chuồng để hạn chế ruồi muỗi. Nếu vào mùa mưa có nhiều cơn trùng có thể phun thuốc xịt muỗi đảm bảo nguồn thức ăn nước uống luôn sạch sẽ, thường xuyên kiểm tra đàn bò định kỳ tẩy ký sinh trùng cho bị.
Thời gian ni vỗ béo bị của dự án là 3,5 tháng (khoảng 100-105 ngày).
<i><b>Như vậy trong quá trình kỹ thuật ni bị vỗ béo cần thực hiện tốt các quy</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"> Phải làm lưới che để tránh côn trùng, ruồi muỗi. Chọn con giống khỏe mạnh có bộ khung to.
Thức ăn cho bị phải đảm bảo đủ cả thức ăn thơ xanh và thức ăn tinh. Bổ sung muối cho bò trong nước uống.
Thường xuyên kiểm tra và tẩy trùng chuồng trại, tẩy ký sinh trùng để phòng tránh bệnh cho bị.
Thời gian ni bị vỗ béo thời gian ni bị vỗ béo của dự án là 3,5 tháng (khoảng 100-105 ngày).
<b>II.2. Kỹ thuật nuôi dê sinh sản</b>
<i><b>Chu kỳ sinh sản của dê cái và dê đực</b></i>
Trong quá trình nuôi dê sinh sản, cần chú ý chu kỳ sinh sản của dê bao gồm chu kỳ mang thai của dê và chu kỳ sinh đẻ. Dê cái mang thai trung bình khoảng 150 ngày và đẻ 3 lứa trong khoảng 2 năm.
<i><b>Chu kỳ sinh sản của dê cái</b></i>
Chu kỳ động dục của dê cái bắt đầu từ 5 – 6 tháng tuổi, mỗi lần động dục cách nhau 19 – 21 ngày. Thường thì nên bỏ những lần động dục đầu, không nên phối giống sớm ảnh hưởng sự phát triển của dê. Bắt đầu từ tháng tuổi thứ 8 – 10, dê đạt khối lượng khoảng 25 kg thì mới cho phối giống. Thời gian động dục của dê cái kéo dài từ 1 – 3 ngày.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Các biểu hiện của dê cái muốn lên giống cần chú ý quan sát để phối giống kịp thời.
Dê hiếu động hơn, bồn chồn, kêu rống nhiều Âm hộ sưng đỏ, chảy nước nhầy,
Vẩy tai và đuôi nhanh, liên tục Dê sút ăn
Bám sát theo dê đực
<i><b>Chu kỳ sinh sản của dê đực</b></i>
Trong khi nuôi dê sinh sản, cần chọn những giống dê đực to khỏe để làm giống. Dê đực bắt đầu động dục sớm hơn dê cái, từ 5 – 6 tháng tuổi, nhưng nên cho dê phối giống khi đạt 30kg. Dê đực khơng sinh sản theo mùa, thể tích tinh dịch khoảng 0,1 – 1,5 ml, mật độ tinh trùng là 2 – 6 tỷ/ml. Một dê đực có thể phối cho 30 – 40 dê cái.
<i><b>Cách phối giống cho dê đực và dê cái</b></i>
Cách phối giống rất quan trọng trong kỹ thuật ni dê sinh sản. Có thể nhốt dê đực với dê cái phối giống với nhau sau 18 giờ, kể từ lúc dê cái có biểu hiện muốn lên giống. Lưu ý không cho dê cái phối giống quá sớm trước 12 giờ và không quá trễ sau 36 giờ. Thời gian tốt nhất cho dê đực và dê cái phối là 18 – 36 giờ sau khi có biểu hiện địi lên giống. Nếu phát hiện dê động dục vào buổi sáng thì cho dê giao phối vào buổi chiều và ngược lại nếu dê bắt đầu có biểu hiện động dục vào buổi chiều thì cho giao phối vào buổi sáng.
Sau khi giao phối, dê cái bắt đầu rụng trứng, có thể rụng 2-3 trứng. Trong q trình ni dê sinh sản, số trứng rụng tăng dần theo độ tuổi, đạt cao nhất là khi dê cái khoảng 5,6 tuổi và bắt đầu giảm dần sau đó. Tinh trùng của dê vào trứng và bắt đầu thụ tinh để dê cái mang thai.
Như vậy, trong thời gian nuôi dê sinh sản, chú ý thời gian động dục, cho giao phối đúng thời điểm để tỷ lệ đậu thai đạt hiệu quả cao.
<i><b>Cách nhận biết dê có chửa chính xác nhất</b></i>
Thường tránh né dê đực, không muốn lên giống nữa
Biểu hiện cơ thể dê cái: Sau tháng đầu thai kỳ, bụng và hông dê cái to hơn, đầu vú dài ra, cơ quan sinh dục sung đỏ. Sờ tay vào bụng thấy bụng cứng, phình ra do tử cung lớn hơn.
Theo dõi chu kỳ động dục: Thường thì cứ 19 – 21 ngày thì dê bắt đầu địi nọc, nhưng khi mang thai thì sẽ khơng xuất hiện các biểu hiện đó nữa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Trong q trình ni dê sinh sản cần chú ý là sau khi dê cái mang thai thì tách dê ra, tuyệt đối khơng nhốt chung dê cái mang thai với dê đực. Vì dê đực có thể tấn cơng dê cái địi nọc, ảnh hưởng đến thai nhi.
<i><b>Các loại thức ăn dành cho dê mang thai</b></i>
Sau khi xác định dê đã mang thai thì cần chuẩn bị chế độ dinh dưỡng phù hợp để nuôi dê sinh sản. Dê cái mang thai cần lượng dinh dưỡng cao hơn, đặc biệt vào 2 tháng cuối thai kỳ. Cần đáp ứng đủ chất lượng và số lượng để nuôi thai nhi và nhiều sữa sau sinh.
Có thể chú ý một số loại thức ăn ni dê sinh sản chứa nhiều dinh dưỡng như sau:
Thức ăn thô xanh: Bổ sung các loại thức ăn chứa nhiều đạm như cỏ linh lăng, cỏ sudan, cỏ ghine, cỏ voi Đài Loan, cỏ paspalum, lá mít…Đây là các loại cỏ chứa hàm lượng dinh dưỡng cao. Bà con cho dê mang thai bổ sung nhiều vào 2 tháng cuối, sẽ giúp dê gia tăng lượng sữa nuôi con.
Thức ăn tinh: Các loại cám gạo, cám bắp, sắn… cũng cần bổ sung vào lượng thức ăn hằng ngày cho dê mang thai.
Muối và khoáng chất: Nước muối pha loãng, đá liếm cũng được bổ sung cho dê mang thai.
Bảng hàm lượng thức ăn dành để nuôi dê sinh sản
Thời kỳ mang thai Lượng thức ăn thô xanh Lượng thức ăn tinh
Từ 4 tháng – đến khi sinh
<i><b>Chuẩn bị chuồng trại để dê đẻ</b></i>
Thực hiện nhốt dê sắp đẻ vào chuồng riêng. Chuồng nhốt dê đẻ phải được dọn dẹp, làm sạch
Phun nước vôi khu sàn chuồng trước 1 tuần để khử khuẩn
Trước khi đẻ 5 – 10 ngày, cho dê ăn ít thức ăn tinh lại tránh trường hợp viêm vú, sốt sữa
Phủ lớp rơm dày trên sàn để chuẩn bị cho q trình sinh nở Có thể chuẩn bị lồng cũi để nuôi dê con mới sinh khi cần thiết
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i><b>Biểu hiện của dê cái sắp đẻ</b></i>
Trong q trình ni dê sinh sản, phải ghi chép lại thơng tin ngày lên giống để dự đốn chính xác ngày dê sẽ đẻ. Thông thường dê sinh sản mang thai dao động khoảng 145 – 157 ngày sẽ đẻ, cần chú ý chuẩn bị chăm nom, quan sát khi tới dần 140 ngày.
Dê sắp đẻ có biểu hiện khó chịu, tiểu thường xuyên Dê thường đứng lên, nằm xuống không yên
Bầu vú và âm hộ sưng to hơn, bụng bị tụt xuống
Âm đâm đạo mở ra, có dịch nhầy đặc, xuất hiện bọc nước ối
Nếu dê cái mang bầu có các biểu hiện trên thì dê sắp đẻ. Thời gian dê đẻ là từ 1 – 4 tiếng tùy theo vị trí và số lượng thai. Thơng thường, trong q trình ni dê sinh sản, dê có thể tự đẻ một mình mà khơng cần sự hỗ trợ. Nhưng nếu dê thấy khó đẻ, có thể giúp dê đỡ đẻ, sát khuẩn tay sạch sẽ, dùng tay đẩy thai nhi theo chiều thuận và dùng sức kéo dê con ra ngoài.
Sau khi dê con ra ngồi, dê mẹ sẽ liếm mình, miệng, mũi dê con, người chăn ni cũng có thể chủ động dùng khăn lau nhớt trên người cho dê con.
Vuốt sạch máu từ cuốn rốn trở ra ngoài, dùng dây chỉ thắt cuốn rốn cách bụng 3 – 4 cm. Dùng kéo bén và sạch cắt bên ngoài chừng 1 – 1.5cm. Khử trùng lại bằng nước muối hoặc oxi già. Sau khi đẻ hết con, tuyệt đối không để cho dê mẹ ăn nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i><b>Chăm sóc dê mẹ sau sinh sản</b></i>
Sau khi dê mẹ đẻ sẽ rất tốn sức vì vậy cần cho dê uống nước cám pha muối loãng để dê hồi sức
Dùng khăn sạch nhúng nước ấm lau sạch bầu vú, âm hộ, thân cho dê mẹ Nếu dê mẹ thấy đói hãy cho chúng ăn thỏa thích
Lót rơm để dê mẹ nằm nghỉ ngơi, dê con cũng sẽ được nằm quanh dê mẹ ủ ấm bú sữa.
Trong vài ba tuần đầu, khơng để dê mẹ đi ra ngồi ăn chăn thả, đến khi nào dê con thực sự cứng cáp thì mới để chúng ra ngồi
Cho dê mẹ ăn các thức ăn thô xanh, non và các thức ăn tinh để có sữa nhiều. Lưu ý khơng cho ăn thức ăn tính nhiều tránh gây chướng bụng
<b>II.3. Kỹ thuật chăn nuôi gà thịt</b>
<i><b>Làm chuồng nuôi gà thịt</b></i>
Chọn vị trí đặt chuồng ni xa khu dân cư, xa sơng ngịi để khơng ảnh hưởng đến mơi trường đơ thị và dễ kiểm sốt dịch bệnh khi cần.
Chuồng ni phải cao, thống, mát, ngoảnh mặt về hướng đơng hoặc đông nam. Nền chuồng xây sao cho tránh trơn trượt, dễ thoát nước. Mái chuồng đảm bảo tránh mưa, tránh nắng, tránh nóng cho đàn gà được là tốt nhất. Tường bao chuồng gà có thể xây bằng gạch (xây kín tồn bộ hoặc xây lửng, phía trên phủ bạt) hoặc quây bằng lưới thép, có bạt che.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"> Chuẩn bị hố sát trùng gần chuồng nuôi, trang bị biển báo nhắc nhở khách đến tuân thủ cách khử trùng trước khi vào khu vực nuôi gà.
Đảm bảo mật độ nuôi gà 5–7 con/m2. Cứ mỗi một m2 này, bố trí 1 bóng đèn um gà công suất 75W để dùng khi cần. Nếu quan sát thấy gà nằm tụ quanh bóng đèn, tản ra xa khỏi bóng đèn hoặc nằm tụ vào một góc thì chứng tỏ, nhiệt độ chuồng ni có vấn đề. Lúc đó, điều chỉnh làm sao để gà thấy thoải mái đi lại tự do trong chuồng là được.
<i><b>Chọn giống gà thịt nhốt chuồng</b></i>
Là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định chất lượng đầu ra của đàn gà thịt và hiệu quả kinh tế của hoạt động chăn nuôi, chọn giống là khâu nên được dành cho sự quan tâm đặc biệt.
Có thể nói, chưa bao giờ thị trường giống gà lại đa dạng, việc tiếp cận nguồn giống lại tiện lợi như hiện nay. Để nuôi gà lấy thịt, có thể chọn các giống gà nội địa có giá trị kinh tế cao như gà ri, gà Hồ, gà tàu vàng, gà Đông Tảo hoặc các giống gà lai, gà Tam Hồng, Lương Phượng.
Dù chọn ni giống gà nào, cũng cần phải nhập giống ở các trang trại có tên tuổi, uy tín, có hỗ trợ người mua những thông tin về kỹ thuật càng tốt. Khi chọn mua gà làm giống, bằng cảm quan, lựa những con nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mịn, bông xốp, thân mình mập, da săn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i><b>Thức ăn cho gà thịt nhốt chuồng</b></i>
Cho gà ăn kết hợp theo một tỉ lệ hợp lý các sản phẩm phụ của nông nghiệp và thức ăn công nghiệp. Các phụ phẩm nông nghiệp có thể kể đến thóc dẹt, gạo tấm, ngơ. Một khẩu phần ăn tốt là khẩu phần ăn đảm bảo gà có đủ năng lượng để hoạt động và tăng trưởng cân nặng, đạm, khoáng, vitamin.
Khi gà dưới 15 ngày tuổi, dùng máng chuyên dụng để đổ thức ăn vào cho gà con ăn. Mỗi máng treo hình trụ chứa đầy thức ăn sẽ đủ cho 50 gà con ăn trong 24 giờ. Thức ăn còn thừa, nên dọn dẹp và đổ bỏ đi để thay mới.
Cùng với thức ăn, nước uống sạch là không thể thiếu cho gà. Máng nước nên treo hoặc đặt dưới nền xen kẽ với máng ăn để gà tiện ăn, uống.
<i><b>Phòng bệnh cho gà</b></i>
Phòng bệnh hơn chữa bệnh. Và cách phòng bệnh tốt nhất là thông qua việc vệ sinh chuồng trại. Trước khi cho gà vào chuồng nuôi, nên rải trấu, cát hoặc mùn cưa trên nền chuồng để quét dọn định kỳ, tránh phân gà lại trở thành nguồn phát sinh bệnh tật.
Bên cạnh đó, nên đặc biệt nghiêm túc thực hiện tiêm vắc – xin phòng bệnh cho đàn gà, tránh các bệnh do vi trùng gây ra.
Quan trọng hơn nữa, tuyệt đối KHƠNG ni nhiều lứa gà trong một chuồng nuôi; trước khi nuôi lứa gà mới, cần khử trùng chuồng ni sạch sẽ.
<b>II.4. Các loại cỏ thích hợp trồng làm thức ăn chăn nuôi</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Cỏ Mulato II có tên khoa học là Hybrid Brachiaria là giống cỏ lai giữa 3 giống cỏ Ruzi, B. decumbens và B. brizantha thuộc dự án của Trung tâm nông nghiệp nhiệt đới quốc tê CIAT lai tạo ở Colombia vào năm 2004. Là giống cỏ có tính ổn định về mặt di truyền, không phân chia hoặc phân chia từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Đây là giống cỏ có lượng protein cao trên 17% giúp đàn gia súc tăng trưởng nhanh, dành cho nuôi dê, cừu, cá, trâu, bò đặc biệt bò vỗ béo và bò sữa, bò sinh sản, cá trắm cỏ…
Đặc điểm cỏ Mulato II
Hiện nay tại Việt Nam giống cỏ Mulato 2 được trồng rất nhiều trong các trang trại ni bị hoặc quy mơ hộ gia đình vì những ưu điểm dễ trồng dễ chăm sóc, khả năng chịu lạnh và chịu hạn tốt, phù hợp với các tỉnh miền núi phía bắc và tây ngun có mùa đơng nhiệt độ thường xuống dưới 18 độ C và lượng mưa thấp.
+ Năng suất: khoảng 200/ 1ha/ năm.
+ Có vị ngọt, thân mềm, khơng lơng, dễ ăn dễ tiêu hóa. + Protein: trên 17%
+ Hàm lượng chất khô: 20%
+ Chịu được dẫm đạp nên phù hợp trồng để chăn thả đàn gia súc và dùng để ủ chua.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Thời gian lưu gốc 5 – 6 năm, đẻ nhánh nhanh nên 1 năm có thể thu hoạch được 10 đợt đối với thời tiết ở phía nam Việt Nam, vùng núi phía bắc khoảng 8 – 9 đợt trên 1 năm.
<i>b) Cỏ voi</i>
Cỏ voi là loại cỏ có thân đứng có chiều cao tới 4 – 6m, cỏ voi có nhiều đốt, sinh trưởng nhanh, rậm lá. Yêu cầu về đất trồng của cỏ voi khá khắt khe: phải là đất màu, thoáng và giàu dinh dưỡng, tầng canh tác sâu, không ưa đất cát, chịu được khô hạn nhưng không chịu được ngập úng. Tuy nhiên, khi nhiệt độ xuống thấp vào mùa đơng và đặc biệt là khi có sương muối, hoặc khi hạn hán kéo dài, quá trình sinh trưởng và phát triển của cỏ voi bị chậm lại.
<i>Trồng cỏ voi làm thức ăn chăn nuôi</i>
Năng suất chất xanh của cỏ voi rất cao. Tùy vào trình độ thâm canh, mà năng suất của cỏ voi có thể biến động từ 100 – 400 tấn/năm đối với 1 ha.
<i>c) Cỏ VA06</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Cỏ VAO6 là giống cỏ được lai tạo giữa cỏ voi và cỏ đuôi sói của Châu Mỹ, được đánh giá là vua các loại cỏ.
VA06 dạng như cây trúc, thân thảo, cao lớn, họ hoà thảo, dạng bụi, mọc thẳng, năng suất cao, chất lượng tốt, phiến lá rộng, mềm, có hàm lượng dinh
<i><b>dưỡng rất cao, nhiều nước, khẩu vị ngon, hệ số tiêu hoá cao, là thức ăn tốt nhất</b></i>
<i><b>cho các loại gia súc ăn cỏ, gia cầm, và cá trắm cỏ. Trong cỏ có 17 loại axit</b></i>
amin và nhiều loại vitamin. Trong cỏ tươi, hàm lượng protein thô 4.6%, protein tinh 3%, đường 3.02%; Trong cỏ khô, hàm lượng protein thô 18.46%, protein tinh 16.86%, đường tổng số 8.3%. Cỏ VA06 vừa có thể làm thức ăn tươi, làm thức ăn ủ chua, thức ăn hong khô hoặc làm bột cỏ khơ dùng để ni bị thịt, bị
<i>sữa, bị, cừu, thỏ, gà tây, cá trắm cỏ, mà không cần hoặc về cơ bản không cầncho thêm thức ăn tinh vẫn đảm bảo vật ni phát triển bình thường. Hiệu quả về</i>
chăn nuôi hơn hẳn các loại cỏ khác, chẳng hạn, cứ 14 kg cỏ tươi thì sản xuất được 1 kg trắm cỏ, 18 kg cỏ tươi thì sản xuất được 1 kg thịt ngỗng. Không những vậy, giống cỏ này có hàm lượng đường cao, giàu dinh dưỡng được các loại vật ni như bị, bị, cừu, lợn, lợn rừng, gà tây, cá trắm cỏ rất thích ăn, vật ni chóng lớn, khoẻ mạnh.
Năng suất năm đầu của loại cỏ này đạt 652 tấn/ha, từ năm 2-6 có thể đạt
</div>