Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Báo cáo lập dự án trang trại nuôi động vật hoang dã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.89 KB, 41 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

BÁO CÁO ĐẦU TƯ DỰ ÁN

TRANG TRẠI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ

ĐỊA ĐIỂM

:

CHỦ ĐẦU TƯ :

Thanh Hóa - Tháng ….. năm ……

i


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

BÁO CÁO ĐẦU TƯ DỰ ÁN

TRANG TRẠI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH



DIỆP HỮU TIN
H

Thanh Hóa – Tháng …. Năm ……


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------Thanh Hóa, ngày …. tháng…. năm ……

ĐƠN XIN THUÊ ĐẤT
Kính gửi:

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

UBND Huyện Thạch Thành
UBND Xã Thạch Long.

Cá nhân xin thuê đất: Đoàn Chính Thuần
Địa chỉ: Thôn 6 – Xã Thạch Long – H. Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa

Số CMND: 172725598 Cấp 23/09/2003 tại CA Thanh Hóa
Vị trí khu đất xin thuê: Xã Thạch Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
Diện tích thuê: 5 ha
Thời hạn thuê: 20 năm
Mục đích sử dụng: Lập trang trại nuôi động vật hoang dã Minh Châu
Cam kết:
− Sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật đất đai;
− Trả tiền thuê đất đủ, đúng hạn;
− Các cam kết khác (nếu có):
Cá nhân thuê đất
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đoàn Chính Thuần


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN............................................................................1
1.1. Căn cứ pháp lý...............................................................................................................1
1.3. Thực trạng công tác quản lý gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.......................................................................................................................................... 3
1.4. Kết luận sự cần thiết đầu tư dự án...............................................................................5
CHƯƠNG II TÓM TẮT VỀ DỰ ÁN..................................................................................6
3.2.1. Hạng mục xây dựng....................................................................................................8
3.2.2. Hạng mục máy móc thiết bị.......................................................................................8
3.4. Thị trường đầu ra..........................................................................................................9
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN........................................................................10
4.1. Động vật được nuôi......................................................................................................10
4.2. Kỹ thuật nuôi ba ba.....................................................................................................10
4.2.1. Kỹ thuật nuôi ba ba thương phẩm..........................................................................10
4.2.2. Kỹ thuật nuôi ba ba giống........................................................................................11

4.3. Kỹ thuật chăn nuôi đà điểu.........................................................................................13
4.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật....................................................................................13
4.3.2. Kỹ thuật nuôi đà điểu từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi .................................................14
4.3.3. Kỹ thuật nuôi đà điểu thịt........................................................................................17
4.3.4. Kỹ thuật nuôi đà điểu sinh sản.................................................................................18
CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG................................................22
5.1. Đánh giá tác động môi trường....................................................................................22
5.1.1. Giới thiệu chung........................................................................................................22
5.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường......................................................22
5.2. Tác động của dự án tới môi trường............................................................................22
5.2.1. Trong giai đoạn thi công xây dựng..........................................................................22
5.2.2. Giai đoạn dự án đi vào hoạt động............................................................................23
5.3. Giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường........................................................................23
5.3.1. Trong giai đoạn xây dựng hạ tầng và công trình....................................................23
5.3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng...........................................................23
5.4. Kết luận........................................................................................................................24
CHƯƠNG VI: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN................................................................25
CHƯƠNG VII: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN.....................................................29
8.2.2. Báo cáo thu nhập.......................................................................................................35
8.2.3. Báo cáo ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư (TIPV)..........................................35
CHƯƠNG IX: KẾT LUẬN................................................................................................37
............................................................................................................................................... 37

Trang i


CHƯƠNG I: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
1.1. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau :
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt

Nam;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
- Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
- Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
- Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
- Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy
nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;
- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp quý hiếm;
- Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu
nhập doanh nghiệp;

- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc
bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;

Trang 1


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình;
- Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều luật phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất
lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
- Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và
quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
- Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình;
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường;

- Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán
dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường;
- Thông tư số 176/2011/TT-BTC ngày 06/12/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ
thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng;
- Quyết định 1172/QĐ-BXD năm 2012 công bố Định mức dự toán xây dựng công trình;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
- Căn cứ các pháp lý khác có liên quan;
1.2. Tình hình bảo tồn động vật hoang dã Việt Nam
Việt Nam là một trong số các nước Đông Nam Á có sự đa dạng sinh học cao. Nhưng
trong thời gian gần đây diện tích rừng bị thu hẹp lại, nạn buôn bán động vật hoang dã vẫn
còn tiếp diễn. Không chỉ ở Việt Nam mà còn diễn ra ở các quốc gia trong khu vực và các
châu lục khác đã và đang hình thành mạng lưới buôn bán động vật hoang dã xuyên biên giới.
Chính vì khu vực sống của các loài động vật hoang dã bị thu hẹp lại, số lượng cá thể giảm
nhanh chóng nên nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng cao trên quy mô toàn cầu. Do đó, đa
dạng sinh học nói chung và động vật hoang dã của Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với
một thách thức lớn về vấn đề bảo tồn.
Nguyên nhân chung dẫn đến vấn nạn săn bắt và buôn bán động vật hoang dã xuyên biên
giới diễn biến phức tạp, trên quy mô lớn là do dân số tăng cao, dân trí thấp và đặc biệt là lợi
nhuận khổng lồ thu về từ việc kinh doanh các động vật hoang dã và các sản phẩm của nó.
Trang 2


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Bên cạnh đó, yếu tố văn hóa cũng góp phần khuyến khích tiêu thụ các sản phẩm từ động vật
hoang dã. Trong giới thượng lưu, nhu cầu này ăn sâu bén rễ tới mức họ sẵn sàng chấp nhận

bất cứ mức giá nào để có được các món như sừng tê giác, cao hổ cốt…Việt Nam hiện tại
đang là điểm đến và là trạm trung chuyển của nhiều tổ chức tội phạm buôn bán động vật
hoang dã. Do lợi nhuận từ việc săn bắt, buôn bán động vật hoang dã mà nhiều loài đang bị
tận thu, số lượng bị suy giảm nhanh chóng và đang có nguy cơ tuyệt chủng rất cao. Phong
trào đi săn bắt và buôn bán xảy ra rầm rộ, đối với tất cả loài bò sát (rùa, rắn..). Hàng năm có
khoảng 10.000 tấn rùa thuộc các loài ra khỏi rừng và bị xuất sang biên giới. Kết quả là Việt
Nam có 23 loài rùa cạn và 5 loài rùa nước thì tất cả các loài đều đứng trước nguy cơ biến
mất.
Trước những thách thức đó, tại châu Á, các trang trại gây nuôi động vật hoang dã vì mục
đích thương mại đang được phát triển mạnh mẽ về số lượng. Mới đây, Hiệp hội bảo tồn động
vật hoang dã (WCS) đã phối hợp với Cục kiểm lâm Việt Nam khảo sát trên 78 trang trại gây
nuôi tại Việt Nam, nhằm kiểm tra hiệu quả mô hình trang trại gây nuôi động vật hoang dã
thúc đẩy công tác bảo tồn quần thể loài trong tự nhiên. Kết quả cho thấy 22 loài hiện đang
được gây nuôi tại các trang trại, trong đó có 12 loài bị đe dọa cấp quốc gia, 6 loài bị đe dọa
trên toàn cầu, 4 loài được bảo vệ ở cấp quốc gia và 5 loài có tên trong phụ lục I của Công
ước quốc tế về Buôn bán các loài động thực vật nguy cấp.
Đại diện Hiệp hội bảo tồn động vật hoang dã Việt Nam (WCS) cho rằng: Về mặt lý
thuyết, động vật gây nuôi có thể thay thế cho động vật hoang dã nhưng đòi hòi phải có sự
kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiểu biết về những tác động của thị trường và thị hiếu người
tiêu dùng. Trang trại gây nuôi động vật hoang dã sẽ không đem lại lợi ích nào cho công tác
bảo tồn nếu vật nuôi không được thả về thiên nhiên; không có các hoạt động nâng cao nhận
thức về bảo tồn cho các trang trại. Các trang trại không đóng góp kinh phí hỗ trợ cho các
hoạt động bảo tồn và không có nghiên cứu về bảo tồn nào được thực hiện trên các loài gây
nuôi. Các loài vật chỉ thực sự được bảo tồn nếu chúng được thực hiện đúng vai trò của mình
trong hệ sinh thái tự nhiên. Như vậy, mục tiêu cuối cùng của bất kỳ nỗ lực bảo tồn nào, trong
đó bao gồm các trang trại gây nuôi động vật hoang dã là phải hướng tới tăng cường công tác
bảo tồn các loài động vật trong tự nhiên.
1.3. Thực trạng công tác quản lý gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa
Thanh Hoá có 626.812,55 ha rừng và đất lâm nghiệp, trong đó có 81.357 ha rừng đặc

dụng, là nơi chứa đựng tính đa dạng sinh học cao, nơi cư trú của rất nhiều loài động, thực vật
quý hiếm và đặc hữu. Theo kết quả điều tra, khảo sát bước đầu đã thống kê, ghi nhận 3.228
loài động vật rừng thuộc 779 họ, 225 bộ hiện diện trên địa bàn tỉnh. Thú lớn với Bò tót, Báo
gấm, Beo lửa, Mang Roosevelt, Gấu ngựa, Gấu chó..., linh trưởng với Vượn đen má trắng,
Voọc xám, Khỉ mặt đỏ, Khỉ mốc, Khỉ vàng,... còn thường xuyên bắt gặp trong tự nhiên. Tuy
nhiên, do tình trạng săn bắn, bẫy bắt và mất sinh cảnh sống chưa được kiểm soát chặt chẽ
nên một số loài động vật đang đứng trước nguy cơ suy giảm về quần thể, số lượng loài, cá
biệt có loài biến mất ngoài tự nhiên.
Đứng trước thực trạng như vậy, một trong giải pháp bảo tồn động vật hoang dã (ĐVHD)
được quan tâm, đầu tư hiện nay là công tác bảo tồn ngoại vi (Exsitu) với loại hình gây nuôi
sinh trưởng, nuôi sinh sản động vật hoang dã quy mô hộ gia đình. Trong những năm gần đây,
trên địa bàn tỉnh loại hình bảo tồn này phát triển khá mạnh. Mỗi năm trên địa bàn tỉnh có từ
Trang 3


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

200 – 300 hộ đăng ký trại nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản ĐVHD đã góp phần gìn giữ nguồn
gen, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhiều hộ gia đình. Qua theo dõi, đến nay tỉnh ta
có 1.237 trại nuôi được cấp giấy chứng nhận đăng ký với 26.163 cá thể ĐVHD. Trong đó có
17.727 cá thể ĐVHD nguy cấp, quý hiếm (Hổ, Gấu Ngựa, Rùa câm, Rùa núi vàng, Kỳ đà
hoa, Rắn Hổ mang, Rắn Ráo trâu, Cày hương, Cá Sấu nước ngọt) và 10.436 cá thể ĐVHD
thông thường (Nhím, Lợn rừng, chim Trĩ, Hươu sao, Dúi). Cùng với việc cấp giấy chứng
nhận, lực lượng Kiểm lâm thường xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi sự phát triển số lượng
cá thể, xác nhận nguồn gốc ĐVHD đến từng cơ sở, trại nuôi theo đúng quy định của pháp
luật. Do làm tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát nên các vụ vi phạm được phát hiện, xử
lý kịp thời. Công tác gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh có những chuyển biến tích
cực, ổn định, đi vào nề nếp và được tổ chức CITES Việt Nam đánh giá cao.
Bên cạnh kết quả đạt được, công tác gây nuôi ĐVHD trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: Việc nuôi sinh sản, sinh trưởng ĐVHD trên

địa bàn còn mang tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, chạy theo thị trường do đó khi nhu cầu của
thị trường bão hoà, thì sản phẩm sản xuất không có đầu ra. Tình trạng săn bắn, bẫy bắt, buôn
bán, vận chuyển ĐVHD còn diễn biến phức tạp, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi gây
khó khăn cho các cơ quan chức năng. Vấn đề đảm bảo an toàn sinh học ở các cơ sở nuôi
nhốt chưa được quan tâm, chú trọng, nhất là các loài động vật có thể gây bệnh cho người
nuôi hay nuôi tập trung một số loài ĐVHD hung dữ nguy hiểm trong khu dân cư như rắn hổ
mang… đang đặt ra cho các cơ quan quản lý những câu hỏi khó khăn, phức tạp...
Để quản lý có hiệu quả các cơ sở nuôi nhốt nhưng vẫn đảm bảo chính sách khuyến khích
gây nuôi, phát triển các loài ĐVHD, giảm áp lực khai thác, săn bắn ĐVHD từ rừng tự nhiên,
bảo tồn được nguồn gen, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động theo quy
định của pháp luật. Thời gian tới công tác quản lý các cơ sở gây nuôi động vật hoang dã cần
thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây:
Một là: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đặc biệt các các chủ trại
nuôi nhốt ĐVHD chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ ĐVHD.
Tổ chức các lớp tập huấn về quản lý ĐVHD và kỹ thuật gây nuôi ĐVHD. Nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo tồn, phát triển động vật hoang dã cho Kiểm lâm địa
bàn, cán bộ cấp xã phụ trách theo dõi các cơ sở gây nuôi ĐVHD. In ấn tờ rơi, tờ bướm
hướng dẫn kỹ thuật, các biện pháp an toàn cấp phát cho các cụm dân cư, hộ gia đình…
Hai là: Làm tốt công tác phối hợp giữa Hạt Kiểm lâm với UBND các xã, phường, thị
trấn và các ngành chức năng (Thú y, Tài nguyên và Môi trường...) để thống kê, kiểm kê đầy
đủ, chính xác tình hình gây nuôi động vật hoang dã trên địa bàn. Tăng cường công tác thẩm
định các điều kiện gây nuôi, những hộ nào đáp ứng đầy đủ các điều kiện mới cấp giấy đăng
ký trại nuôi.
Ba là: Chỉ đạo Kiểm lâm địa bàn thường xuyên kiểm tra các cơ sở nuôi nhốt, việc kiểm
tra phải thực hiện hàng tháng, kiểm tra cần tập trung vào các nội dung như: điều kiện an toàn
chuồng trại cho người và vật nuôi; công tác vệ sinh môi trường, quy trình, kỹ thuật chăm
sóc, ngăn ngừa dịch bệnh; tình hình cập nhật thông tin, theo dõi, ghi chép sổ sách về phát
sinh tăng - giảm số lượng, chủng loại vật nuôi... Phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm, đặc biệt là những chủ hộ lợi dụng nhập ĐVHD có nguồn gốc bất hợp
pháp đưa vào đàn nuôi.

Bốn là: Nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình hiện đang nuôi nhốt một số
loài ĐVHD quý hiếm như hổ, gấu … nhưng tự nguyện giao nộp cho nhà nước để giảm bớt
Trang 4


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

gánh nặng tài chính, đảm bảo duy trì, phát triển bền vững các loài ĐVHD nguy cấp, quý
hiếm trên địa bàn tỉnh ./.
1.4. Kết luận sự cần thiết đầu tư dự án
Hiện nay các nước trên thế giới đang tăng cường liên kết nhằm đấu tranh với những hoạt
động buôn bán bất hợp pháp động vật, thực vật hoang dã trên thị trường quốc tế. Việc nhân
nuôi, chế biến, buôn bán các loài ĐVHD (hợp pháp lẫn bất hợp pháp) cung ứng cho thị
trường không ngừng gia tăng trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và sự giao thương giữa
các quốc gia ngày càng tăng. Có thể nói, sản phẩm từ các loài ĐVHD được nhân nuôi sẽ dần
thay thế các sinh vật từ tự nhiên ngày càng suy kiệt. Đây là thế mạnh của các nước giàu tài
nguyên đa dạng sinh học, trong đó có Việt Nam.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội về sản phẩm từ ĐVHD, hoạt động nhân nuôi
các loài hoang dã tại Việt Nam cũng được phát triển mạnh cả về số lượng và số loài. Phần
lớn các sinh vật từ ĐVHD trên thị trường hiện nay đều có nguồn gốc từ gây nuôi và đang
dần thay thế những sinh vật có nguồn gốc từ tự nhiên, góp phần không nhỏ trong phát triển
kinh tế ở địa phương, tác động tích cực tới công tác bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài
nguyên đa dạng sinh học và môi trường.
Trên cơ sở đó “Trang trại động vật hoang dã Minh Châu” tại xã Thạch Long, huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa ra đời với mong muốn đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần bảo
tồn động vật hoang dã đồng thời tạo đà phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh, đóng góp đáng
kể vào tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Trang 5



Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

CHƯƠNG II TÓM TẮT VỀ DỰ ÁN
2.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
 Chủ đầu tư
: Đoàn Chính Thuần
 Địa chỉ
: Thôn 6 – Xã Thạch Long – H. Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa
 Số CMND
: 172725598 Cấp 23/09/2003
 Nơi cấp
: Công An Thanh Hoá
2.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án
: Trang trại động vật hoang dã Minh Châu
 Địa điểm đầu tư
: Xã Thạch Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
 Mục tiêu đầu tư
: Xây dựng trang trại rộng 5 ha nuôi các loại động vật hoang dã
như: baba, đà điểu, cá, kì đà, dúi, chồn hương, chim công, gà rừng,…
 Mục đích đầu tư
:
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội về sản phẩm từ động vật hoang dã, hoạt
động nhân nuôi các loài hoang dã tại Việt Nam cũng được phát triển mạnh cả về số lượng và
số loài.
- Thay thế các sinh vật từ tự nhiên ngày càng suy kiệt góp phần bảo vệ môi trường tự
nhiên phát triển bền vững.
 Hình thức đầu tư
: Đầu tư xây dựng mới

 Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án
do chủ đầu tư thành lập.
 Tổng mức đầu tư
: 2,251,095,000 đồng (Hai tỷ, hai trăm năm mươi mốt triệu, chín
mươi năm ngàn đồng)
 Tiến độ thực hiện : Dự án được tiến hành từ quý III/2014 đến hết quý IV/2015 dự
án hoàn thiện và bắt đầu từ quý I/2016 dự án đi vào hoạt động.

Trang 6


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN
3.1. Địa điểm đầu tư dự án
Dự án “Trang trại động vật hoang dã Minh Châu” được đầu tư tại xã Thạch Long, huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.

Hình: Vị trí đầu tư dự án
Vị trí đất dự án có địa hình gò cao không bị lũ lụt. Một phần diện tích tiếp cận vùng đầm
lầy chiêm trũng. Dự kiến chủ đầu tư sẽ nuôi đà điểu và các loài động vật khác ở vùng đất
cao, riêng baba và cá sẽ được nuôi ở vùng đất thấp hơn để phù hợp với điều kiện sinh trưởng
phát triển của chúng.
Ưu điểm: Cách xa khu dân cư không có tiếng ồn vì đà điểu không thích tiếng ồn, không
lây lan dịch bệnh và bùng phát dịch cúm gia cầm.

Trang 7


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu


3.2. Quy mô dự án
3.2.1. Hạng mục xây dựng
Tổng diện tích khu trang trại: 50,000 m2 (5ha)
+ Diện tích khu nuôi baba và cá : 6,025m2
+ Diện tích khu nuôi các con vật khác: 10,640 m2
+ Diện tích trồng cỏ và cây ăn trái : 32,305 m2
+ Diện tích khu nhà ở cho nhân viên: 30m2
+ Diện tích đường đi nội bộ: 1,000 m2
Đv:1000 đồng
TÊN HẠNG MỤC
Khu chăn nuôi Baba và cá
Ao nuôi baba lấy thịt (4000 con)
Ao nuôi giống
Ao nuôi cá thức ăn cho baba
Ao xử lý nước thải
Nhà bảo vệ
Kho chứa thức ăn
Kênh dẫn nuớc (dài 15m)
Cửa ra vào
Khu nuôi đà điểu và các loài
động vật quý hiếm
Đất chuồng nuôi đà điều (100
con) bao gồm:
- Khu nhà (khung sắt, lợp tôn,
đỏ cát, xây móng)
- Sân chơi (đỏ cát 1500 m2 và
rào lưới B40 )
Chuồng nuôi các con vật khác
Hệ thống trạm điện, hệ thống xử

lý nước thải.
Diện tích cây xanh
Kho chứa thức ăn
Nhà bảo vệ

ĐVT

Số
Lượng

ao
ao
ao
ao
m2
m2
kênh
cửa

2
1
1
1
1
1
2
1

chuồng


Diện
tích
(m2)
1,000
1,000
2,000
1,000
10
15

Tổng
Diện
Tích
6,025
2,000
1,000
2,000
1,000
10
15

GIÁ
ĐƠN
TRỊ
GIÁ
TRƯỚC
(VNĐ)
THUẾ
367,272
70,000 127,273

70,000
63,636
80,000
72,727
60,000
54,545
1,500
13,636
1,500
20,455
7,500
13,636
1,500
1,364

VAT

GIÁ TRỊ
SAU
THUẾ

36,728
12,727
6,364
7,273
5,455
1,364
2,045
1,364
136


404,000
140,000
70,000
80,000
60,000
15,000
22,500
15,000
1,500

10,640

35,636

656,364

692,000

315,909

31,591

347,500

10

400

4,000


10

30

300

850

231,818

23,182

255,000

3,700

25

84,091

8,409

92,500


chuồng

25


200

5,000

50

227,273

22,727

250,000

trạm

3

200

600

10,000

27,273

2,727

30,000

300 1,000
1

30
1
10

1,000
30
10

15
1,500
1,500

4,091
40,909
13,636

409
4,091
1,364

4500
45,000
15,000

30

1,700

46,364


4,636

51,000

cây



Khu nhà ở cho nhân viên
Diện tích trồng cỏ và cây ăn
trái




32,305

Diện tích đường đi nội bộ



1,000

TỔNG CỘNG

1

30

50,000


-

449,272

697,728

1,147,000

3.2.2. Hạng mục máy móc thiết bị

Trang 8


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

TÊN HẠNG MỤC
Nuôi Baba và Cá
Máy bơm nước
Hệ thống điện
Nuôi Đà Điểu
Máy bơm nước
Máy ấp trứng
Nuôi các con vật khác
Máy bơm nước
TỔNG CỘNG

ĐVT

SL


ĐƠN
GIÁ
(VNĐ)

cái
hệ thống

2
1

4,000
12,000

cái
cái

1
1

4,000
50,000

cái

1

4,000

THÀNH

TIỀN
TRƯỚC
THUẾ
18,182
7,273
10,909
49,091
3,636
45,455
3,636
70,909

VAT
1,818
727
1,091
4,909
364
4,545
364
7,091

THÀNH
TIỀN
SAU
THUẾ
20,000
8,000
12,000
54,000

4,000
50,000
4,000
4,000
78,000

3.3. Tiến độ thực hiện dự án
Dự án được tiến hành thực hiện từ quý III/2014 đến quý I/2016 bao gồm :
 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư quý III/2014 và quý IV/2014 tiến hành thuê đất 20 năm.
 Giai đoạn xây dựng là năm 2015: Kế hoạch đầu tư xây dựng trang trại và mua sắm
máy móc trang thiết bị.
 Giai đoạn chọn mua con giống: Quý I/ 2016 và dự án bắt đầu thực hiện.
3.4. Thị trường đầu ra
Trang trại chuyên cung cấp các sản phẩm: thịt, trứng, con giống cho thị trường và bao
tiêu sản phẩm cho bà con, đồng thời hợp tác với các trang trại lớn.

Trang 9


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
4.1. Động vật được nuôi
Các loài động vật hoang dã được nuôi trong trang trại như: ba ba, đà điểu, cá, kì đà, dúi,
chồn hương, chim công, gà rừng…Tuy nhiên, trong 2 năm đầu chỉ nuôi thử nghiệm đà điểu
và baba. Do đó nội dung dự án sẽ tập trung phân tích kỹ thuật chăn nuôi 2 loài này.
4.2. Kỹ thuật nuôi ba ba
Ba ba là một loài thủy sản nước ngọt, quý hiếm. Thịt ba ba ngon và bổ thường được chế
biến thành các món đặc sản cao cấp. Trứng, mai và đầu ba ba cũng là những vị thuốc đông y
chữa một số bệnh. Trong những năm gần đây, con ba ba trở thành mặt hàng có giá trị cao và

được tiêu thụ mạnh ở thị trường trong nước và xuất khẩu sang Trung Quốc. Nhận thấy được
giá trị mà ba ba đem lại, Trang trại động vật hoang dã Minh Châu sẽ nuôi ba ba lấy thịt và
lấy giống. Muốn nuôi ba ba lớn nhanh, tỷ lệ sống cao, lãi nhiều, cần thực hiện tốt các biện
pháp kỹ thuật sau:
4.2.1. Kỹ thuật nuôi ba ba thương phẩm
1. Chuẩn bị ao, bể nuôi:
- Chọn nơi yên tĩnh, bờ ao phải xây bằng gạch chắc chắn, có rào chắn để quản lý được
ba ba trong khu vực nuôi.
- Ao nuôi có kết cấu gồm: lòng ao, bờ ao, cống cấp, thoát nước, có các công trình phụ
kèm theo, sân cho ba ba lên ăn, hầm trú đông.
- Diện tích ao từ 800-1000 m2, độ sâu mức nước ao 2 m để ba ba trú đông và mát về mùa
hè. Ao sẽ được đổ 1/2 diện tích cát mịn sạch có độ dày cát 15 - 20 cm, đáy ao có độ nghiêng
dần về cống thoát nước.
- Góc ao có lối cho ba ba bò lên vườn hoặc bãi nghỉ ngơi để ba ba phơi nắng khi cần
thiết, cửa cống cấp và thoát nước có lưới sắt chắn.
- Trước khi thả giống cần chuẩn bị ao bể nuôi đảm bảo chất nước và chất đáy sạch.
2. Thả giống:
- Mùa vụ thả ba ba giống từ tháng 3 đến tháng 4 âm lịch hằng năm.
- Cỡ giống thả từ 100-200g/con. Trong một ao thả cùng cỡ chọn ba ba giống khoẻ mạnh,
không mang mầm bệnh.
- Mật độ thả: thả 2 con/ m2 để đảm bảo môi trường sống và thu được năng suất cao.
3. Chăm sóc quản lý ao nuôi:
- Phải đảm bảo nước ao luôn sạch, tránh tình trạng ba ba tìm đường đi vào những ngày
đầu thả giống hoặc những ngày mưa to.
- Loại thức ăn: Các loại rau, cá do chủ đầu tư nuôi trồng trong trang trại dành riêng cho
ba ba. Ngoài ra còn cho ba ba ăn bột tinh.
- Cách cho Ba ba ăn :
+ Cho ăn theo địa điểm qui định để ba ba quen ăn, dễ theo dõi thức ăn hàng ngày, dễ làm
vệ sinh khu vực cho ăn.


Trang 10


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

+ Động vật cỡ nhỏ ba ba ăn vừa miệng, có thể nuốt được cả con thì cho ăn cả con, động
vật cỡ lớn cần băm thái thành nhiều miếng cho ba ba ăn đều. Các phần cứng ba ba không ăn
được như đầu cá, vây cá, ... nên sử dụng làm thức ăn cho động vật trên bờ, không bỏ xuống
ao làm tăng khả năng ô nhiễm nước ao.
+ Rửa sạch thức ăn trước khi cho ăn.
+ Ba ba mới nở ngày cho ăn 3-4 lần, ba ba giống 2-3 lần, ba ba thịt và ba ba bố mẹ 1-2
lần/ ngày, lượng cho ăn buổi tối nhiều hơn buổi sáng.
+ Lượng thức ăn cho ăn trong một ngày đêm: ba ba mới nở 15-16%, ba ba giống 1012%, ba ba thịt và ba ba bố mẹ 3-6% so với trọng lượng ba ba nuôi trong ao.
+ Nên cho ăn nhiều loại thức ăn động vật để bổ sung dinh dưỡng cho nhau. Không nên
chỉ cho ăn một thứ duy nhất vì chất dinh dưỡng sẽ không đầy đủ.
+ Ba ba mới nở cho ăn bằng động vật phù du (thuỷ trần), giun nước (trùng chỉ), giun
quế. Sau 5-7 ngày nuôi chuyển cho ăn cá là chính. Nên chọn loại cá nhiều nạc, luộc cá gỡ
thịt cho ăn chín tốt hơn cho ăn sống.
4.2.2. Kỹ thuật nuôi ba ba giống
1. Ao nuôi ba ba bố mẹ
- Nguồn nước cho ao nuôi phải sạch, không bị ô nhiễm, có thể cấp và thoát chủ động.
Nước cấp vào cho chảy ngầm, tránh xối mạnh ảnh hưởng xấu đến ba ba.
- Ao nuôi có diện tích từ 800 – 1000 m2, độ sâu: 2 m, đáy ao có một lớp cát mịn hoặc đất
pha cát dày 15 – 20 cm.
- Bờ ao phải nhẵn, đủ rộng và có độ dốc để ba ba dễ dàng bò lên phơi nắng cũng như tìm
chổ đẻ. Trên bờ có rào lưới chắn xung quanh để tránh ba ba bò ra ngoài và trồng cây che mát
làm nơi cho ba ba nghĩ ngơi và đẻ trứng.
- Bãi đẻ trứng: Làm giữa ao hay cạnh ao, ở nơi yên tĩnh, diện tích lớn hay nhỏ tùy thuộc
vào lượng ba ba trong ao.
2. Phân biệt đực, cái

- Con đực: Cổ và đuôi dài hơn, mình mỏng, mai có hình ô van nhiều hơn.
- Con cái: Cổ và đuôi ngắn và mập hơn, mình dày, mai có hình ô van ít hơn.
3. Chọn và nuôi ba ba bố mẹ
- Ba ba bố mẹ phải đồng đều, khỏe mạnh, không bị xây xát hay dị tật.
- Nên chọn ba ba có kích cỡ từ 1 – 4 kg (tùy theo loài).
- Mật độ thả: 0.5 – 1 kg/m 2. Ba ba đực và cái nên thả chung một ao, tỷ lệ đực:cái là 1:3
hoặc 1:4 (nếu thả nhiều ba ba đực thì chúng sẽ cắn nhau sinh bệnh hay quấy nhiễu làm ba ba
cái sinh sản không bình thường và tốn kém thức ăn).
- Giao phối: Hằng năm vào tháng 4 – 9 là mùa ba ba đẻ trứng, ba ba hay giao phối vào
đêm sáng trời, con đực chủ động quay tròn quanh con cái, có con dùng đầu dúi và đầu con
cái, có con dùng chân trước giữ con cái lại không cho bò đi,... Sau đó tiến hành giao phối.
4. Thức ăn và cách cho ăn
- Thức ăn: Cá xay nhuyễn. Khẩu phần ăn 4 – 6% so với trọng lượng ba ba nuôi vỗ. Khi
thời tiết quá nóng, hay nhiệt độ quá thấp ba ba sẽ giảm ăn hoặc không ăn do đó cần điều
chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Cho ba ba ăn 2 lần/ngày tại những vị trí cố định trong ao
Trang 11


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

đồng thời thức ăn cần được rửa sạch trước khi cho ăn, làm vệ sinh thường xuyên khu vực
cho ăn. Định kỳ 7 – 10 ngày thay nước 1 lần và thay nhẹ nhàng, không gây tiếng động tránh
làm ba ba sợ hãi sẽ bỏ ăn.
5. Đẻ trứng
- Ba ba đẻ trứng vào ban đêm, chúng bò quanh ao tìm nơi đất ướt, mềm, kín đáo để làm
tổ đẻ trứng.
- Ba ba dùng 2 chân sau, có khi là dùng mõm để hất đất lên tạo thành hố sâu 10 – 15 cm
làm ổ đẻ.
- Ba ba dùng chân sau xếp trứng vào hố vừa mới đào và sau đó lắp đất, cát lại.
- Trứng vừa đẻ vỏ mềm có tính đàn hồi, sau đó trứng cứng dần (mỗi trứng nặng từ 2 –

6g), thời gian đẻ trứng thứ nhất cách trứng thứ hai là 5 - 10 phút.
- Ba ba đẻ từ 5 – 30 trứng/lần (trung bình từ 10 – 15 trứng/lần).
- Sau những cơn mưa lớn ba ba không đẻ tập trung vào bãi mà đẻ rãi rác xung quanh bờ
ao, nơi có đất mềm. Vì vậy, vào những ngày này nên đi xung quanh bờ ao tìm tổ ba ba đẻ để
thu trứng.
6. Thu trứng và ấp trứng
- Khi thu trứng: Lật nhẹ lớp đất, cát lên lấy trứng đem về ấp trong nhà.
- Tận dụng thùng mốp chứa nước đá, trái cây,… Còn nguyên vẹn dùng làm thùng ấp
trứng ba ba. Đáy thùng được đổ lên 1 lớp cát mịn, sạch, ẩm, dày 5 – 7 cm. Trứng ba ba được
đặt đều lên bề mặt cát và phải đặt phần túi hơi của trứng lên phía trên. Sau đó trải đều lên
trứng một lớp cát khoảng 3 cm và đậy nắp lại để giữ nhiệt cho thùng ấp trứng. Chú ý, sau
mỗi mẽ ấp nên thay cát mới và sát trùng thùng trước khi ấp tiếp mẽ sau.
- Trong thời gian ấp trứng tuyệt đối không đảo trứng và phải phun nước giữ ẩm cho cát
(81 – 82%), không nên để cát quá khô hay quá ướt làm hư trứng.
- Trứng sẽ nở sau 55 – 65 ngày (ở nhiệt độ 32 – 35oC). Tuy nhiên, trứng dễ bị “ung” khi
nhiệt độ thấp dưới 20oC và trên 37oC.
- Ba ba con vừa nở ra khoảng 15 phút phải cho nước vào. Nếu để khô ba ba con rất dể
chết.
7. Ương ba ba giống
- Ba ba mới nở được cho vào thau, xô nhựa bên trong có đặt lục bình hoặc giá thể cho ba
ba bám vào. Thức ăn cho ba ba: lòng đỏ trứng luộc chín, trùng chỉ,… Hằng ngày thay nước
cho ba ba, sau 1 tuần cho ba ba ra bể ương.
- Bể ương ba ba được xây bằng xi măng hoặc lót bạt, đáy bể đổ một lớp cát khoảng 10
cm. Có bãi cát cho ba ba lên nghĩ ngơi và phơi nắng.
- Vệ sinh bể bằng: Thuốc tím, Formol, Chlorine,... Sau đó bơm nước sạch vào bể, mực
nước trong bể từ 20 – 30 cm thì tiến hành thả giống.
- Trước khi thả phải tắm ba ba trong dung dịch nước muối 10%.
- Mật độ thả 30 – 50 con/m2.
- Cho ăn: Thức ăn cho ba ba giai đoạn này là trùng chỉ, trùng quế, cá xay nhuyễn,...
Ngày cho ăn 1 – 2 lần, thức ăn được đặt trên máng ăn. Thường xuyên theo dõi lượng thức ăn

để có điều chỉnh kịp thời tránh ô nhiễm nước nuôi.

Trang 12


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

- Trộn thêm vitamin + men tiêu hóa vào thức ăn để tăng sức đề kháng và hổ trợ tiêu hóa
cho ba ba.
- Sau 2.5 – 3 tháng ương nuôi, ba ba đạt trọng lượng từ 15 – 20 g/con cần chuyển sang
nuôi thành giống lớn hay xuất bán.
8. Thu hoạch
- Nên thu hoạch vào sáng sớm hay chiều mát.
- Tháo cạn ao và dùng lưới kéo bắt ba ba, động tác cần nhẹ nhàng tránh xây xát.
Tóm lại, với kỹ thuật nuôi này, ba ba thịt và ba ba giống sẽ lớn nhanh, ít bệnh tật, chi phí
thức ăn cho nuôi ba ba thấp và hiệu quả kinh tế cao.
4.3. Kỹ thuật chăn nuôi đà điểu
Đà điểu có nguồn gốc từ Châu Phi, du nhập vào nước ta vào những năm gần đây và
được Hội Khuyến Nông – Bộ Nông Nghiệp khuyến khích phát triển chăn nuôi. Ngoài giá trị
về da thì thịt đà điểu cũng là một sản phẩm cao cấp giàu sắt ít mỡ, hàm lượng cholesterol
thấp hơn thịt thịt bò, bê, gà, lợn nên không gây nguy cơ thừa cân, béo phì và bệnh tim mạch.
Xét về mặt cảm quan thì nhìn gần như thịt bò, nhưng hương vị của nó lại thuộc top gia cầm
giống như ngan, gà, vịt… Có lẽ chính vì những lý do đó mà loại thịt này mang cả ưu điểm
của thịt gà và thịt bò gộp lại. Do đó, Trang trại Minh Châu sẽ nuôi đà điểu và muốn nuôi đà
điểu đạt năng suất cao, lãi nhiều cần thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật sau:
4.3.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
1. Giai đoạn nuôi gột úm: sơ sinh-3 tháng tuổi
- Khối lượng sơ sinh: 0,8-1,0 kg/con
- Tỷ lệ nuôi sống: 75-85 %
- Khối lượng cuối giai đoạn: 22 kg/con

- Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 1,86 kg
- Xanh: 2,28 kg
2. Giai đoạn đà điều con 3-6 tháng tuổi
- Tỷ lệ nuôi sống: 90-95 %
- Khối lượng cuối giai đoạn: 53 kg/con
- Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 2,99 kg
Xanh: 4,34 kg
3. Giai đoạn sinh trưởng 6-12 tháng tuổi
- Tỷ lệ nuôi sống: 95-98 %
- Khối lượng cơ thể? Trống: 105-110 kg/con
Mái: 88-95 kg/con
- Tiêu tốn thức ăn/giai đoạn: Tinh: 6,0-6,2 kg
Xanh: 4-4,5 kg
(Nếu nuôi thịt giết mổ lúc 10-12 tháng tuổi)
4. Giai đoạn nuôi dò, hậu bị: 12-24 tháng tuổi
- Tỷ lệ nuôi sống: 97-98 %
- Tỷ lệ chọn lọc lên đẻ: 80-85%
- Khối lượng cơ thể? Trống: 125-140 kg/con
Trang 13


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Mái: 90-115 kg/con
- Nên cho ăn thức ăn: Tinh: 1,3-1,4 kg/con/ngày
Xanh: 1,0-1,5 kg/con/ngày
5. Giai đoạn sinh sản
- Tuổi thành thục (đà điểu úc)
Con trống > 30 tháng
Con mái > 24 tháng

- Tỷ lệ nuôi sống: 95-98 %
- Tỷ lệ ghép trống mái: 1/2
- Mức ăn thức ăn:
+ Tinh: 1,6-1,7 kg/con/ngày
+ Xanh: tự do (thả đồng cỏ)
- Sản lượng trứng/mái:
+ Năm đẻ thứ nhất: 10-20 trứng
+ Năm đẻ thứ hai: 30-45 trứng
- Chi phí thức ăn /trứng giống (8 tháng đẻ) mùa sinh sản
+ Năm đẻ thứ nhất: 20,4 kg/trứng
+ Năm đẻ thứ hai: 9,0- 13,6 kg/trứng
- Tỷ lệ phôi: 65-68%
- Tỷ lệ nở/phôi: 75-80%
- Tỷ lệ ấp nở/trứng ấp: 48,7-54,4%
4.3.2. Kỹ thuật nuôi đà điểu từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi
Đây là giai đoạn rất quan trọng, kết quả nuôi tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả
khai thác các lứa tuổi sau:
1. Chuồng nuôi gột
Nên chọn hướng có ánh nắng mặt trời, thoát nước tốt, mặt bằng cao ráo. Khu vực xung
quanh yên tĩnh, tránh loại tiêng ồn như đường sắt, phi trường, nhà máy, đường ô tô.... Nhà
nuôi gột được thiết kế có chuồng kín nuôi úm và sân chơi đảm bảo diện tích.
Tuổi Đà điểu
Chuồng úm (m2/con) Sân chơi (m2/con)
1 - 60 ngày
0,3 - 0,5
2,0
60 - 90 ngày
1,5 - 2,0
4-6
Chuồng úm thông thoáng nhưng phải giữ được ấm. Sân chơi có chiều dài ~ 50 m để đà

điểu chạy múa theo bản năng không bị cản trở. Sân chơi tốt nhất là thảm cỏ hoặc đất nền
được nhặt sạch các dị vật như mảnh thuỷ tinh, sợi kim loại, que nhọn .....
2. Thảm lót và chất độn chuồng
Từ 1-2 tuần đầu nền nhà nuôi úm được lót bằng rơm hoặc trải thảm mềm để đà điểu đi
lại vững chắc và giữ ấm được phần bụng.
Từ 3 tuần trở đi dùng trấu, có thể dùng cát khô, phoi bào lót nền.
Chức năng chạy của đà điểu rất quan trọng vì vậy khi nhốt ở nền cứng, trơn sẽ làm chân
biến dạng, trật khớp dẫn đến hao hụt cao. Ở mọi nơi bệnh này chiếm tỷ lệ cao khi nuôi gột đà
điểu.
3. Nhiệt độ và ẩm độ
Trang 14


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Sau khi nở 24 giờ đà điểu đưa vào quây úm, bộ lông chưa đầy đủ, điều hoà thân nhiệt
kém nên phải giữ nhiệt cho nó. Ngoài ra trong bụng còn tích khối noãn hoàn lớn (253 - 350
g) dễ bị lạnh khi nhiệt thấp hoặc chất độn chuồng không đủ dày, dẫn đến sơ cứng không tiêu
hoá được, viêm nhiễm là nguyên nhân chính gây chết trong những tuần đầu.
Bảng 1: Đảm bảo nhiệt độ thích hợp
Tuần tuổi
Nhiệt độ (oC)
ẩm độ tốt nhất (%)
Mới xuống chuồng
32 - 35
65 - 70
1
30 - 32
70
2

28 - 30
70
3
24 - 26
70
4
22 - 23
70
>5
22
70
Từ 1 tháng tuổi luyện cho đà điểu thích ứng dần với điều kiện ngoại cảnh.
Khi úm luôn phải quan sát phản ứng của con vật với nhiệt độ. Nếu nhiều con tránh xa
khu vực lò sưởi (đèn) hay há miệng thở cần giảm nhiệt độ xuống, ngược lại nếu nhiều con
tập trung gần nơi phát nhiệt những con ngoài rìa run run đó là nhiệt độ thấp cần phải tăng
nhiệt lên. Khi đủ ấm đà điểu vận động mau lẹ hoặc nằm rải rác ngủ ngon lành.
ẩm độ chuồng gột giữ tốt nhất ở mức 65 - 70%.
4. Quy mô đàn
Để quan sát và chăm sóc đồng đều từ sơ sinh đến 1 tháng tuổi bố trí 20 - 25 con/ quây
úm. Quy mô lớn hơn đà điểu hạn chế vận động, tăng trưởng chậm, nếu gặp tác nhân hại đột
ngột gây kinh động làm chúng sợ hãi nháo nhác dẫm đạp lên nhau dễ gây chân thương và
các khuyết tật về chân.
5. Ánh sáng - vận động
Ánh sáng và vận động phải phù hợp để kích thích đà điểu con ăn nhiều, tiêu hoá tốt,
giảm bệnh tật, tăng trưởng nhanh. Nếu bên ngoài khí hậu tốt, ánh nắng đầy đủ thì 20 ngày
tuổi có thể cho đà điểu con ra ngoài sân chơi để vận động và tắm nắng. Thời gian thả tăng từ
từ theo từng ngày.
Một tháng tuổi thả tự do vận động khi thời tiết tốt, nhưng khi trời mưa, xấu thì phải
nhanh chóng đưa chúng vào chuồng.
Ban đêm duy trì ánh sáng với cường độ 3 w/m 2 để chúng dễ dàng ăn uống. Đà điểu là

chim chạy vì vậy tạo điều kiện để chúng vận động sớm là rất quan trọng.
6. Chế độ dinh dưỡng
Đà điểu tuy được nuôi dưỡng thuần hoá đã lâu nhưng vấn đề dinh dưỡng vẫn là thời sự
và đang tiếp tục nghiên cứu. Các giai đoạn tuổi, khẩu phần thức ăn được cân đối nhu cầu
dinh dưỡng dưới đây sẽ cho kết quả tốt.
Bảng 2: Hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn
Tháng tuổi
Protein (%)
ME (kcal)
Lizin (%)
Methionin(%)
Ca (%)
P (%)

0-1 tháng
20
2750
1,13
0,35
1,2-1,3
0,66

1-2 tháng
18
2600
0,96
0,32
1,2-1,5
0,65


3-6 tháng
17
2500
0,90
0,29
1,2-1,5
0,60

7-12 tháng
14
2400
0,81
0,24
1,0-1,2
0,60

13-24 tháng
12-14
2400
0,76
0,23
0,9-1,0
0,55
Trang 15


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Vitamin A (UI)
Vitamin D (UI)

Vitamin E (UI)

12500
2500
40

12500
3000
40

12500
3000
40

12500
3000
40

12500
3000
40

Thức ăn nuôi đà điểu mới, không ôi mốc, tốt nhất sử dụng cám viên để đà điểu ăn không
rơi vãi.
7. Máng ăn, máng uống
Máng ăn dùng bằng nhựa hoặc cao su không dùng máng có các góc cạnh nhọn sắc dễ
gây chấn thương chân.
Máng uống có thể dùng các chậu bằng sành sứ hoặc vật tương tự có bề mặt rộng để đà
điểu thuận tiện khi uống bằng động tác ngậm nước đưa lên cao rồi mới nuốt. Nguồn nước
phải sạch sẽ không có mùi. Những ngày đầu nên cho đà điểu uống nước mát hoặc ấm, nước

uống để tự do, có thể đặt máng ăn cách xa máng uống để tạo sự vận động của Đà điểu.
8. Chăm sóc và cách cho ăn
Đà điểu 1-2 ngày tuổi thường ngủ dưới bóng đèn sưởi. Từ ngày thứ 3 trở đi mới bắt đầu
mổ thức ăn hoặc nhặt các vật lạ khác.
Nếu không để sẵn thức ăn tươi ngon, rau xanh thái nhỏ thì chúng sẽ ăn bất cứ vật gì nhặt
được và dẫn đến tắc ruột rồi chết.
1 - 30 ngày tuổi cho ăn 6 lần/ngày
31 - 60 ngày tuổi cho ăn 4 lần/ngày
61 - 90 ngày tuổi cho ăn 2 - 3 lần/ngày
Phương pháp cho ăn: có thể dùng riêng máng đựng thức ăn tinh và rau xanh. Trong
những tuần đầu có thể trộn rau non thái nhỏ với thức ăn tinh để đà điểu ăn được nhiều thức
ăn tinh hơn. Đà điểu phát triển tốt có khả năng thu nhận thức ăn và đạt tăng trọng như sau:
Bảng 3:Khả năng thu nhận thức ăn và khối lượng cơ thể
Tuần
tuổi
Sơ sinh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13


Khối lượng
Thức ăn tinh
Thức ăn xanh
(kg/con)
(g/con/ngày)
(g/con/ngày)
0,85-0,9
1,00
9,3
56,0
1,22
33,8
86,0
1,92
85,6
95,0
2,94
179,2
120,0
4,56
257,1
120,0
7,62
330,6
157,0
8,23
449,2
337,0
10,12
487,7

460,0
12,24
492,4
607,0
15,03
654,2
676,0
18,02
653,7
680,0
20,80
747,1
700-1000
22,18
758,5
700-1000
(Kết quả nghiên cứu thực nhiệm tại Viện Chăn nuôi 1997)

Thức ăn xanh gồm các rau mềm: xà lách, bắp cải, rau muống...
Trang 16


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Lưu ý: Tuần đầu khối lượng sơ sinh có khả năng giảm đến 10 ngày, giai đoạn này dinh
dưỡng chủ yếu là noãng hoàn, vì vậy nhu cầu thức ăn không quan trọng bằng nước uống. Cả
giai đoạn cho ăn thức ăn tinh tự do. Có thể tập cho đà điểu ăn bằng cách để thức ăn lên ngón
tay đưa và tầm mổ hoặc gõ nhẹ xuống máng ăn tạo sự chú ý của đà điểu con.
4.3.3. Kỹ thuật nuôi đà điểu thịt
Sau 3 tháng tuổi đà điểu theo hướng nuôi thịt cần đạt sinh trưởng tối đa. Để đạt hiệu quả

kinh tế cao, trọng lượng đà điểu giết mổ phải đạt 85-110 kg/con.
1. Yêu cầu chuồng trại
Khu chuồng nuôi phải có sân chơi với kích thước 5 x 80 - 100 m, đà điểu thích chạy nên
sân chơi phải có diện tích rộng, nền sân ngoài thảm cỏ phải có chỗ lót cát. Thói quen của đà
điểu sống ở xa mạc luôn thường xuyên tắm cát để làm sạch cơ thể và loại bỏ các ký sinh
trùng ngoài da. Đà điểu cũng rất thích tắm mưa nêu không có đệm cát nước mưa sẽ làm sân
lầy bùn và bộ lông đà điểu bẩn dễ gây bệnh tật. Sân chơi có trồng cây làm bóng mát cho đà
điểu trú nắng. Giai đoạn này đà điểu hầu như ở ngoài trời, vì vậy sân chơi đối với chúng rất
quan trọng.
2. Điều kiện yên tĩnh
Hệ thần kinh đà điểu rất nhậy cảm, dễ phát sự kinh động khi có tiếng động lớn đột ngột
hoặc người lạ mặt. Lúc đó cả bầy dồn tụ lại một chỗ ngóc đầu lên cao, quay lại bốn phía như
đề phòng hiểm hoạ, nếu có sự kinh động mạnh cả bầy chạy loạn xạ có thể dẫm đạp lên nhau,
đâm vào bất cứ chướng ngại vật nào dễ gây chân thương, rách da hoặc gẫy cổ rồi chết.
3. Đề phòng các vật lạ
Vì đà điểu là loại ăn tạp nên trong khu vực nuôi cần phải dọn sạch các vật như gạch, đá,
mảnh thuỷ tinh, túi bóng hay các vật nhỏ nhọn sắc để tránh cho chúng ăn phải các thứ này,
dễ gây chấn thương đường tiêu hoá.
4. Chế độ dinh dưỡng
Tuân theo bảng 2. Đặc biệt ở đà điểu 4 - 12 tháng tuổi nhu cầu đạm và các vitamin phải
đáp ứng đủ để đảm bảo cho sự phát triển.
Đà điểu có hệ vi sinh vật ở manh tràng phát triển giúp chúng tiêu hoá xơ thô tới 60%. Vì
vậy phải bổ sung rau, cỏ xanh tự do để giảm giá thành, rau cỏ non được băm 3 - 4 cm để rễ
ăn, cho ăn máng riêng hoặc để lên trên thức ăn tinh.
- Nuôi đà điểu thương phẩm cho ăn nhiều tăng trưởng nhanh có thể giết thịt từ 10 tháng
tuổi.
- Thức ăn xanh cho đà điểu có thể dùng lá bắp cải già, cỏ ghi nê, cỏ voi non, rau muống,
rau lấp... nếu sân chơi hoặc có bãi chăn rộng có thảm cỏ tự nhiên thì đà điểu tự vặt cỏ không
nhất thiết phải bổ sung thức ăn xanh.
5. Máng ăn, máng uống

Đà điểu phát triển to lớn vì vậy phải sử dụng máng ăn bằng gỗ được đóng với kích thước
0,3 x 0,25 x 1,0 m. Máng ăn được cố định ở độ cao 0,7 - 0,8 m để đà điểu không dẫm đạp và
ăn dễ dàng. Đảm bảo 4 - 5 con/1 máng ăn.
Sử dụng bồn cao su đựng nước cho đà điểu uống, sử dụng nước máy hay nước giếng
khơi, nước đủ để đà điểu uống tự do, mỗi ngày thay nước và rửa sạch máng 1 lần, duy trì
nước mát tránh nước nóng dưới ánh nắng mặt trời.

Trang 17


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

6. Phân nhóm và mật độ nuôi
Tuỳ diện tích chuồng nuôi có thể phân nhóm theo trọng lượng hay lứa tuổi, mỗi nhóm
15 - 20 con, mật độ nuôi đảm bảo 4 m2 nền chuồng/con và 10 m2 sân chơi/con.
7. Giới thiệu khẩu phần ăn tốt nhất cho việc giết mổ lúc 10 tháng tuổi
Bảng 4: Khẩu phần nuôi đà điểu thịt thâm canh
Chỉ tiêu
Tháng tuổi (tháng)
Khối lượng cơ thể (kg)
Thức ăn cho ngày (g/ngày)
Bột ngũ cốc (%)
Bột cỏ (%)
Bột đạm (%)
Tổng số (%)
Protein (%)
Lizin (%)
Methionin(%)
Ca? (%)
P (%)


Giai đoạn 1
0-2
0,85-12
150-500
Thành phần nguyên liệu
55
5
40
100
Thành phần dinh dưỡng
21,5
1,25
0,5
1,2
0,66

Giai đoạn 2
2-6
12-60
500-1655

Giai đoạn 3
6-9
60-90
1655-2000

55
15
30

100

58
25
17
100

18
1
0,45
1,1
0,65

15
0,75
0,38
0,9
0,60

Chú ý:
Việc sử dụng quá nhiều xơ trong khẩu phần sễ làm giảm hiệu xuất chuyển hoá thức ăn.
Thức ăn xanh cồng kềnh nên hạn chế thức ăn tinh cũng như dinh dưỡng thu nhận thấp dẫn
đến tăng trọng thấp.
4.3.4. Kỹ thuật nuôi đà điểu sinh sản
1. Giai đoạn nuôi dò và hậu bị
Giai đoạn nuôi dò từ 4 - 12 tháng tuổi chăm sóc như nuôi thịt, không cho ăn ít hơn.
Giai đoạn nuôi hậu bị từ 13 - 20 tháng tuổi cho đà điểu vận động nhiều mức ăn giảm
Bảng 5: Khả năng tiêu thụ thức ăn và khối lượng đà điểu
Tháng
tuổi

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Khối lượng
(kg/con)
36
47
59
72
80
88
94
97
108
111
117

Thức ăn tinh
(kg/con/ngày)
0,9
1,0

1,1
1,2
1,3
1,4
1,5
1,6
1,6
1,6
1,6

Thức ăn xanh
(kg/con/ngày)
0,8
1,2
1,2
1,2
1,2
1,3
1,5
1,5
1,5
1,5
1,5
Trang 18


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

15-24


120-130

1,2-1,5

Tự do chăn thả

2.Thao tác bắt, kiểm tra và di chuyển đà điểu
Nuôi đà điểu phải định kỳ cân trọng lượng để kiểm soát sự tăng trưởng xem có phù hợp
với chuẩn không. Đối với những con phát triển chậm hay quá nhanh thì có biện pháp tăng
cường hay hạn chế bằng cách điều chỉnh khẩu phần và định mức cho ăn.
Lúc nhỏ khi bắt đà điểu tuyệt đối không được cầm vào cổ mà phải đưa tay luồn xuống
bụng nâng lên.
Với những đà điểu trưởng thành khi bắt 1 con cần 2 - 3 người, một người dùng móc sắt
choàng vào cổ và ấn xuống, hai người khác nhanh chóng một bên trái, một bên phải dùng tay
giữ chặt cánh và lông đuôi.
Cần phải có vải dài để che mặt đà điểu khi kiểm tra hoặc đi động để chúng không hoảng
loạn. Lưu ý những người bắt phải bảo hiểm bằng đi ủng cao su để đà điểu tránh dẫm phải.
Nhìn chung nếu giai đoạn từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi nuôi tốt đà điểu khoẻ mạnh sẽ đảm
bảo vững chắc cho kết quả thành công giai đoạn tiếp theo.
Từ 4 - 24 tháng tuổi điều cần chú ý nhất là tạo môi trường cho đà điểu vận động, kiểm
soát được mức độ tăng trọng để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng. Đà điểu khoẻ mạnh có đôi
chân vững chắc, lông bóng mượt và óng ả, đôi mắt linh hoạt lanh lợi. Từ 12 tháng tuổi trở đi
màu sắc lông con trống và con mái sẽ khác biệt. Con trống lông càng đen mượt, chân và mỏ
chuyển màu đỏ tươi là biểu hiện sức khoẻ tốt. Con mái lông mượt nhìn săn chắc gờ lưng có
rãnh là thể trạng béo tốt.
3. Giai đoạn sinh sản
Đà điểu Australia thành thục lúc 25 tháng tuổi, con mái thành thục sớm hơn con trống
khoảng nửa năm do vậy nếu ghép trống mái cùng lứa tuổi với nhau tỷ lệ thụ tinh rất thấp.
Thực tế cho thấy trong trường này tất cả trứng đẻ ở vụ này đầu đều không phôi. Để khắc
phục tình trạng này có thể ghép đà điểu trống già hơn mái từ 6 tháng đến 1 năm tuổi. Vụ đẻ

thứ 2 yếu tố tuổi không ảnh hưởng.
Con mái trưởng thành đẻ quả trứng đầu sau đó 16-18 ngày mới đẻ quả trứng thứ 2. Các
quả tiếp theo đẻ cách nhau từ 2 - 5 hoặc 6 ngày. Nếu con mái thường xuyên bị xáo trộn hay
rối loạn kích thích tố dẫn đến lân hay đẻ trứng dị dạng.
- Chuồng trại
Chuồng trại nuôi đà điểu gồm chuồng có mái che với kích thước từ 3 x 5 m trong đổ cát
để đà điểu có thể vào đẻ. Sân chơi có chiều rộng 8 m và chiều dài 80 - 100 m. Cần có chiều
dài lớn để chúng khi chạy lúc tăng tốc cực đại vẫn còn khoảng trống không gặp chứơng ngại
vật.
Mỗi ô chuồng ghép 1 trống với 2 mái hoặc tương ứng 2 với 5.
- Phân biệt trống mái
Đà điểu trước 12 tháng tuổi lông chưa đặc trưng nên tính biệt chưa rõ ràng cơ quan sinh
dục con trống chưa phát triển đầy đủ vì vậy chỉ khi nó bài tiết mới quan sát được gai giao
cấu lộ ra ngoài.
Từ 12 tháng tuổi con trống có dáng cao lớn, lông đen, đuôi và hai bên cánh có lông vũ
màu trắng, chân và mỏ chuyển màu đỏ, con mái kích thước nhỏ hơn, lông màu xám tính hiền
lành hơn.
- Tiêu chuẩn chọn đực giống

Trang 19


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Đà điểu trống chọn hình thể cân đối cường tráng phát triển bình thường, tính ôn hoà,
hoạt bát hiếu động, đầu thanh tú, cổ thẳng không cong, mắt lớn và linh hoạt thể trạng không
quá béo hoặc quá gầy. Đặc biệt lưu tâm hai ngón chân khoẻ mạnh cấu tạo ngay ngắn. Cơ
quan sinh dục phải lớn dài và cong về phía trái, chiều dài trung bình 25 cm. Những cá thể
quá hung dữ thường không giữ lại làm giống vì khó kiểm soát và dễ làm chấn thương con
mái.

- Ghép đàn và phối giống
Từ 18-20 tháng tuổi ghép con đực với con mái để cho chúng có thời gian sớm quen
nhau. Khi muốn giao phối con trống lượn quanh mái, có động tác xoè cánh đầu đánh sang
hai bên hông, nếu con mái đồng ý cho phối thì nằm xuống chờ trống leo lên với một chân
phải để lên lưng mái và hai đuôi úp dính vào nhau. Động tác phối xong là khi con trống đứng
dậy bỏ đi, còn con mái vẫn nằm, miệng tép tép sau 3 - 4 phút mới đứng dậy. Sự phối giống
thường diễn ra vào buổi sáng từ 6 - 9 giờ và chiều từ 14 - 16 giờ rất ít khi diễn ra vào buổi
tối. Con trống tốt có thể phối 10-12 lần/ngày.
- Nhu cầu dinh dưỡng nuôi đà điểu sinh sản
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đến năng suất trứng, tỷ lệ phôi và ấp nở, tuy vậy kết
quả nghiên cứu về lĩnh vực này so với gia cầm vẫn còn vô cùng đơn giản.
Hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu phần: Protein (%) 16,0 - 16,5, năng lượng ME (kcal)
2600 – 2650; Lizin (%) 1,1; Methionin(%) 0,4 - 0,45; Ca (%) 2,8 - 3,0; P (%) 0,45 - 0,48;
Vitamin A (UI) 16000; Vitamin D (UI) 3700; Vitamin E (UI) 58,5
Định lượng cho ăn 1,6 - 1,8 kg/con tuỳ thời điểm đầu vụ hay lúc đẻ rộ. Cho ăn buổi sáng
đến chiều kiểm tra máng ăn vừa hết là lượng thức ăn cung cấp đủ.
Thức ăn xanh: cỏ ghi nê, cỏ voi và các loại rau khác đà điểu ăn được. Tốt nhất là đà điểu
được thả ở bãi có thảm cỏ xanh để tự chúng lựa chọn và nhặt cỏ tươi theo ý muốn.
- Nước uống
Đà điểu sinh sản cần nhiều nước uống. Chúng sẽ không uống nước nóng vì vậy bố trí
máng uống nơi có bóng râm để nước được mát, nước luôn đổ đầy máng, mỗi ngày thay một
lần.
- Mùa vụ sinh sản - quy luật đẻ
Ở Việt Nam đà điểu đẻ từ tháng 11 năm trước đến tháng 8 - 9 năm sau. Nghỉ đẻ và thay
lông 3 - 4 tháng, trong ngày đẻ tập trung từ 14 - 19 giờ. Vì vậy thời gian này phải bố trí
người trực đẻ kịp thời nhặt trứng ra khỏi ổ tránh để chúng dẫm vỡ. Nếu quá 19 giờ mà không
thấy đẻ xem như ngày hôm đó không đẻ.
Đà điểu mái đẻ theo từng đợt được 8 - 10 quả trứng thì nghỉ sau 7-10 ngày mới tiếp tục
đẻ lại. Con đẻ ít có thể giãn đoạn 1-2 tháng.
- Khối lượng và kích thước trứng

Trứng đẻ đầu thường có khối lượng nhỏ 900-1200 g, sau khi đẻ ra thường có dính máu
khô, các trứng sau từ từ lớn dần.
Khi đẻ năm thứ 2 trở đi 80% trứng nặng 1400-1600 g, chiều dài khoảng 16,5 cm, chiều
rộng 13 cm, hình dạng gần như tròn, ít khi có hình dạng dài. Trứng bình thường màu trắng
ngà, vỏ bóng, dày 2 mm.
Đà điểu ostrich nuôi tốt cho sản lượng trứng từ 30-45 quả/mái cá biệt có con cho 80
trứng/1 năm.
- Những công việc quản lý giống sinh sản
Ghi số liệu giống, ô chuồng nuôi, tất cả các cá thể đều được đeo thẻ số bằng nhựa.
Trang 20


Dự án đầu tư Trang trại động vật hoang dã Minh Châu

Ghi chép sinh sản: Ghi chép chủng loại đà điểu phối, chủng loại trứng đẻ, số lượng trứng
thụ tinh, tỷ lệ ấp nở,.. Tất cả các số liệu ghi chép sẽ làm tư liệu cho công tác chọn giống
trước, sau các mùa sinh sản.
Tóm lại, với kỹ thuật nuôi này, đà điểu sẽ lớn nhanh, ít bệnh tật, mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho chủ đầu tư.

Trang 21


×