Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

9.BÀI DIỄN ÁN HÌNH SỰ - VỤ ÁN ĐÀO VIỆT CƯỜNG CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.77 KB, 17 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁP</b>

<b>CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN</b>

<b>KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I.CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ</b>

<b>1. Đào Việt Cường bị truy tố về tội:</b>

Căn cứ Cáo trạng số 10/CT-VKS-P2 ngày 08/4/2019 của Viện kiểm sát nhân dân

<i>tỉnh Hà Giang đã quyết định: “Truy tố ra trước Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang để xét xử bịcan Đào Việt Cường có hành vi và lý lịch nêu trên về tội “Cố ý gây thương tích”, áp dụngtheo điểm a khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự.”;</i>

Như vậy, Đào Việt Cường bị truy tố về tội “Cố ý gây thương tích”, áp dụng theo điểm a khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự.

<b>2. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự và thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự:2.1. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự:</b>

Căn cứ Đơn trình báo ngày 02/5/018 của bà Phạm Thị Vui về việc chồng bà là Nguyễn Văn Hào bị đối tượng Đào Việt Cường đánh dẫn đến tử vong (khơng thấy Đơn trình báo trong hồ sơ vụ án, chỉ thấy được nhắc đến tại Quyết định trưng cầu giám định số 65/QĐ-CQĐT ngày 02/5/2018_BL48);

Căn cứ các tài liệu: Biên bản làm việc ngày 02/5/2018 (BL201); Biên bản khám nghiệm tử thi ngày 02/5/2018 (BL38-40); Báo cáo kết quả khám nghiệm và giám định pháp y tử thi số 437/BC-PC54 ngày 03/5/2018 (BL49-50; Bản tự khai của Cường ngày 03/5/2018 (BL186); Biên bản ghi lời khai của Cường ngày 03/5/2018 (BL183-185, 187-189, 190-191), ngày 04/5/2018 (BL192-193, 194-195), ngày 07/5/2018 (BL196-198, 199-200);

Căn cứ Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về căn cứ khởi tố vụ án hình sự; Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 24/QĐ-CSĐT ngày 07/5/2018 của Cơ quan CSĐT Công an thành phố Hà Giang,

Như vậy, hồ sơ vụ án khơng lưu Đơn trình báo của bà Vui nên khơng xác định được có đơn này hay không; báo cáo khám nghiệm và giám định pháp y tử thi có kết luận về nguyên nhân chết và cơ chế hình thành vết thương nhưng khơng có kết luận các vết thương có phải là nguyên nhân dẫn đến cái chết của ông Hào hay không; lời khai của Cường cho đến khi khởi tố vụ án là không thừa nhận hành vi đánh ông Hào; hồ sơ vụ án khơng có thêm lời khai của người làm chứng hay chứng cứ trực tiếp nào. Do đó, khơng có đủ cơ sở vững chắc để khởi tố vụ án hình sự xảy ra tại tổ 4 phường Ngọc Hà, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.

<b>2.2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự:</b>

Căn cứ khoản 1 Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định thẩm quyền khởi tố vụ án

<i>hình sự: “1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấuhiệu tội phạm,…”;</i>

Căn cứ Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;

Căn cứ hồ sơ vụ án hình sự,

Như vậy, căn cứ khởi tố vụ án đã phân tích nêu trên là chưa có, tức là chưa đủ cơ sở để khẳng định có dấu hiệu tội phạm nên việc Thủ trưởng Cơ quan cảnh sát điều tra Công an

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

thành phố Hà Giang ban hành Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 24/QĐ-CSĐT ngày 07/5/2018 là vi phạm quy định tại Điều 153 BLTTHS.

<b>3. Khởi tố bị can:</b>

Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số số 24/QĐ-CSĐT ngày 07/5/2018; Căn cứ Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về khởi tố bị can;

Căn cứ Quyết định khởi tố bị can số 35/QĐ-CQĐT ngày 12/5/2018; Căn cứ Quyết định phê chuẩn Quyết định khởi tố bị can ngày 13/7/2018; Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án,

Như vậy, đến khi có quyết định khởi tố bị can và quyết định phê chuẩn khởi tố bị can thì các vấn đề đã được nêu tại phần căn cứ khởi tố vụ án hình sự vẫn chưa được thu thập, làm rõ, do đó khơng có cơ sở xác định Cường là người đã thực hiện hành vi dẫn đến cái chết của ơng Hào. Chính vì vậy, việc khởi tố bị can đối với Cường là khơng có cơ sở, vi phạm quy định tại Điều 179 BLTTHS.

<b>4. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm:</b>

Căn cứ Cáo trạng số 10/CT-VKS-P2 ngày 08/4/2019 của Viện kiểm sát nhân dân

<i>tỉnh Hà Giang đã quyết định: “Truy tố ra trước Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang để xét xử bịcan Đào Việt Cường có hành vi và lý lịch nêu trên về tội “Cố ý gây thương tích”, áp dụngtheo điểm a khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự.”;</i>

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Luật Sửa đổi bổ sung Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

<i>“Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rấtlớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên07 năm tù đến 15 năm tù”,</i>

Như vậy, Cường bị truy tố theo điểm a khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự là thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng.

Căn cứ khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về thẩm quyền xét xử

<i>của Tòa án: “1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩmnhững vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rấtnghiêm trọng, trừ những tội phạm: a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia; b) Các tội pháhoại hồ bình, chống lồi người và tội phạm chiến tranh; c) Các tội quy định tại các điều123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370,371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự; d) Các tội phạm được thực hiện ở ngồi lãnh thổ nướcCộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”;</i>

Căn cứ khoản 1 Điều 269 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về thẩm quyền theo lãnh

<i>thổ: “1. Tịa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tịa án nơi tội phạm được thựchiện…”,</i>

Như vậy, hành vi của Cường bị truy tố là thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, không thuộc vào các trường hợp loại trừ tại khoản 1 Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự và hành vi phạm tội xảy ra tại tổ 4 phường Ngọc Hà, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang. Do đó, Tịa án nhân dân tỉnh Hà Giang là tịa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết.

<b>5. Thẩm quyền truy tố:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Căn cứ thẩm quyền xét xử sơ thẩm thuộc Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang như đã phân tích ở trên;

Căn cứ khoản 1 Điều 239 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về thẩm quyền truy tố:

<i>“Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát cấpđó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩmquyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.”,</i>

Như vậy, thẩm quyền xét xử sơ thẩm thuộc Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang nên Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền truy tố là Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang. Do đó, việc Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang thực hiện truy tố thể hiện tại Cáo trạng số 10/CT-VKS-P2 ngày 08/4/2019 là đúng thẩm quyền truy tố quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.

<b>6. Thẩm quyền điều tra</b>

Căn cứ thẩm quyền xét xử sơ thẩm thuộc Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang như đã phân tích ở trên;

Căn cứ hành vi phạm tội xảy ra tại tổ 4 phường Ngọc Hà, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang;

Căn cứ Quyết định chuyển vụ án hình sự số 09 ngày 24/10/2018;

Căn cứ khoản 1,4, điểm b khoản 5 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về

<i>thẩm quyền điều tra: “1. Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tộiphạm,… 4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảyra trên địa phận của mình…. 5. Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau: b) Cơ quanđiều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tịấn nhân dân cấp tỉnh ;”,</i>

Như vậy, thẩm quyền xét xử sơ thẩm thuộc Tòa án nhân dân tỉnh Hà Giang nên thẩm quyền điều tra vụ án hình sự thuộc Cơ quan điều tra Công an tỉnh Hà Giang. Do đó, việc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Hà Giang chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan CSĐT Công an tỉnh Hà Giang điều tra theo thẩm quyền là đúng thẩm quyền điều tra quy định tại

3. Luật Sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự 2015 LSĐ,BS BLHS 4. Luật thi hành tạm giữ tạm giam 2015 LTHTGTG 5. Luật giám định tư pháp 2012 LGĐTP

<b>II.KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA CỦA LUẬT SƯ1.Hỏi đại diện của bị hại là bà Phạm Thị Vui.</b>

Kính thưa HĐXX, tơi đề nghị hỏi đối với đại diện bị hai là bà Phạm Thị Vui. Ông/Bà hãy cho HĐXX biết:

1. Bà hãy cho biết mối quan hệ với ông Hào?

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2. Bà hãy cho biết mối quan hệ với bị cáo?

3. Trước khi sự việc xảy ra, gia đình bà với bị cáo có mâu thuẫn nào khơng? 4. Gia đình bà có mâu thuẫn với ai khác khơng?

5. Đàn chó nhà bị cáo có gây cản trở gì cho gia đình bà khơng? 6. Bà cho biết tình trạng của ơng Hào khi bà về nhà?

7. Tình trạng của ơng Hào lúc ăn cơm thế nào?

8. Tại sao bà biết ông Hào gặp sự cố mà chạy đến chỗ ông Hào? 9. Tình trạng lúc đó của ơng Hào thế nào?

10. Cơ quan điều tra có đến nhà bà điều tra nơi ông Hào xảy ra sự việc không?

11. Từ lúc bà gặp ông Hào ở nhà đến khi đi bệnh viện, ông Hào có gặp ai hay đi đâu không?

12. Ngày 02/5/2018 bà có gửi đơn trình báo đến cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Hà Giang khơng?

13. Cơ quan điều tra có mời bà đến để lấy lời khai không? 14. Lấy lời khai bao nhiêu lần?

15. Trong hồ sơ vụ án có lưu tất cả lời khai của bà khơng?

<b>2.Hỏi Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Đào Đình Hưởng.</b>

Kính thưa HĐXX, tơi hết câu hỏi với bà Vui, đề nghị hỏi Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ơng Đào Đình Hưởng.

Ơng/Bà hãy cho HĐXX biết:

1. Ơng có đến cơ quan điều tra để đầu thú phải không? 2. Tại sao ông lại đến đầu thú?

3. Việc đầu thú của ơng có được cơ quan điều tra lập biên bản không? 4. Ông có được cơ quan điều tra cho đối chất với bị cáo khơng? 5. Ơng đã cho lời khai tại cơ quan điều tra mấy lần?

6. Lời khai của ông có được cơ quan điều tra lưu đầy đủ trong hồ sơ vụ án không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>3. Hỏi Người làm chứng ông Nông Văn Lá.</b>

Thưa HĐXX, tôi kết thúc phần hỏi với ông Hưởng. Đề nghị hỏi đối với Người làm chứng ơng Nơng Văn Lá.

Ơng/Bà hãy cho HĐXX biết: 1. Ông năm nay bao nhiêu tuổi?

2. Ơng có bệnh gì liên quan đến mắt khơng?

3. Ơng có sử dụng kính để tăng khả năng nhìn khơng? 4. Tại thời điểm đó ơng có mang mắt kính khơng?

5. Ơng cho biết đã cho lời khai mấy lần tại cơ quan điều tra?

6. Những lời khai đó có được cơ quan điều tra lưu vào hồ sơ không? 7. Ơng có được đối chất với bị cáo khơng?

<b>4.Hỏi Bị cáo Đào Việt Cường</b>

Thưa HĐXX, tôi kết thúc phần hỏi với ông Lá. Đề nghị hỏi đối với Bị cáo Đào Việt Cường.

Ơng/Bà hãy cho HĐXX biết:

1. Ơng có ý kiến gì đối với bản cáo trạng của Viện kiểm sát khơng?

2. Ơng có được cơ quan điều tra cho đối chất với Hưởng và ông Lá không?

3. Cơ quan điều tra có tiến hành thực nghiệm điều tra trên lời khai của ông không? Tôi xin kết thúc phần hỏi.

<b>III.BẢN LUẬN CỨ</b>

<b>BẢN LUẬN CỨ</b>

<b>BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO ĐÀO VIỆT CƯỜNG</b>

<i><b>(Bị truy tố, xét xử về tội cố ý gây thương tích theo điểm a khoản 4 Điều 134 BLHS)</b></i>

Kính thưa Hội đồng xét xử;

Thưa Vị Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát, các Luật sư đồng nghiệp.

Tôi là Luật sư … thuộc Công ty Luật TV, Đồn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Tơi có mặt tại phiên tịa hơm nay để bào chữa cho bị cáo Đào Việt Cường, bị truy tố và đưa ra xét xử về tội cố ý gây thương tích, áp dụng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 134 BLHS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Qua quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án; kết quả xét hỏi tại phiên tịa hơm nay; đặc biệt là sau khi nghe Vị KSV đại diện VKS kết luận về vụ án, đề xuất tội danh, khung hình phạt và hình phạt đối với bị cáo Cường.

Tơi xin trình bày quan điểm của mình để HĐXX, Vị KSV đại diện VKS cân nhắc, xem xét, đánh giá về thủ tục tố tụng, tài liệu, chứng cứ để có quyết định thấu lý đạt tình.

<i><b>Quan điểm bào chữa cho bị cáo Cường: Chúng tôi không đồng ý với quan điểmcủa VKS về việc truy tố bị cáo Cường với tội cố ý gây thương tích, áp dụng quy định tạiđiểm a khoản 4 Điều 134 BLHS. Vụ án này cần thiết phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung</b></i>

<b>do có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hình sự. Cụ thể:</b>

<i><b>Thứ nhất, nhiều tài liệu, chứng cứ quan trọng không được cơ quan tố tụng lưutrong hồ sơ vụ án.</b></i>

<i>Tại bản Cáo trạng (Bút lục 233), VKS có nêu “Trong hai ngày 14 và 15/6/2018Cường đã khai…”, tuy nhiên, đối chiếu với tồn bộ hồ sơ vụ án chúng tơi khơng tìm thấy</i>

bất kỳ lời khai nào của bị cáo trong ngày 15/6/2018.

Cũng tại Cáo trạng (Bút lục 233-234) thể hiện Hưởng đến cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Hà Giang đầu thú, thừa nhận một mình thực hiện hành vi đánh ơng Hào, khơng có người chứng kiến. Tuy nhiên, trong hồ sơ vụ án khơng có biên bản đầu thú và khơng hề có bất kỳ lời khai nào của Hưởng.

Tại Quyết định trưng cầu giám định số 65/QĐ-CQĐT ngày 02/5/2018 (Bút lục 48) thể hiện có Đơn trình báo ngày 02/5/018 của bà Phạm Thị Vui về việc chồng bà là Nguyễn Văn Hào bị đối tượng Đào Việt Cường đánh dẫn đến tử vong. Tuy nhiên, đối chiếu với toàn bộ hồ sơ vụ án chúng tơi khơng tìm thấy đơn trình báo này và khơng có lời khai của bà Vui.

Tại Biên bản thực nghiệm điều tra ngày 21/10/2018 (Bút lục 66-67) thể hiện cơ quan điều tra tiến hành thực nghiệm trên cơ sở lời khai của ông Nông Văn Lá, tuy nhiên, chúng tơi cũng khơng thể tìm thấy các lời khai của ông Lá trong hồ sơ vụ án.

Như vậy, việc không lưu các tài liệu, chứng cứ nêu trên là vi phạm quy định tại Điều 131 quy định về hồ sơ vụ án của BLTTHS.

<i><b>Thứ hai, nhiều hoạt động điều tra quan trọng không được áp dụng.</b></i>

Tại bản Cáo trạng (Bút lục 234) thể hiện đã trích xuất được một số hình ảnh và các đối tượng gồm: Cường, Hào, Hưởng, Hồi, Kiên, Đạt đều có khả năng xuất hiện tại hiện trường. Tuy nhiên, cơ quan điều tra lại không tiến hành triệu tập lấy lời khai của Hoài, Kiên, Đạt.

Lời khai của Cường và Hưởng về việc đánh ông Hào, về con dao của ông Hào là mâu thuẫn nhau nhưng cơ quan điều tra lại không tiến hành đối chất để xác định sự thật khách quan là vi phạm Điều 189 BLTTHS quy định về đối chất.

Trong hồ sơ vụ án chỉ thể hiện việc thực nghiệm điều tra đối với lời khai của ông Nông Văn La (Bút lục 66-67), tuy nhiên, lời khai của ông Lá và bị cáo là mâu thuẫn nhau về diễn biến sự việc nhưng không tiến hành thực nghiệm điều tra theo lời khai của bị cáo để đánh giá lời là đã vi phạm Điều 204 BLTTHS quy định về thực nghiệm điều tra, đồng thời, không cho đối chất là vi phạm Điều 189 BLTTHS quy định về đối chất.

<b>Kết luận:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Từ những phân tích nêu trên, rõ ràng trong q trình điều tra, truy tố đã có những vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hình sự mà cấp xét xử không thể khắc phục được. Những vi phạm này đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định sự thật khách quan của vụ án, dẫn đến việc truy tố, xét xử sẽ áp dụng pháp luật không đúng nên khả năng gây ra oai sai cho bị cáo là rất lớn.

<b>Ý kiến đề xuất của Luật sư.</b>

Đề nghị HĐXX áp dụng điểm a, c, d khoản 1 Điều 280; điểm c khoản 6 Điều 326 BLTTHS trả hồ sơ vụ án để cơ quan điều tra tiến hành điều tra bổ sung, làm rõ các tình tiết khách quan của vụ án cũng như khắc phục các vi phạm tố tụng hình sự.

Trên đây là toàn bộ nội dung bào chữa cho bị cáo Đào Việt Cường, Luật sư kính đề nghị HĐXX cân nhắc trong quá trình nghị án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>3.Các Hội thẩm nhân dân3.1.Hội thẩm nhân dân 1 –...</b>

</div>

×