Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Luận Văn: NGHIÊN CỨU,ÁP DỤNG MBR XỬ LÝ NƯỚC MẶT TRONG NƯỚC CẤP docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.02 KB, 27 trang )

VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Tiểu luận môn:
XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Chuyên đề:
NGHIÊN CỨU,ÁP DỤNG MBR XỬ LÝ
NƯỚC MẶT TRONG NƯỚC CẤP
GVHD : Cao Thị Thúy Nga
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
1
Mục lục
I. Mở đầu 3
II. Nội dung
1. Tổng quan 5
1.1. Định nghĩa 5
1.2. Phân loại 6
1.3. Cấu tạo 7
1.4. Hoạt động 8
2.Quy trình công nghệ 8
2.1. Mục tiêu thiết kế 9
2.2. Mục đích 10
2.3. Phương án xử lý 10
2.4. Mô tả công nghệ lựa chọn 11
2.5. Sơ đồ dây chuyền công nghệ 13
2.6. Vai trò của MBR 18
III. Phần kết 20
IV. Tài liệu tham khảo 21
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
2
I.MỞ ĐẦU:


Trong những năm gần đây, kinh tế phát triển cùng với đô thị
hóa đã kéo theo sự gia tăng nhanh chóng về nhu cầu nước, chính vì
vậy đối sách về nguồn nước đã trở thành một vấn đề quan trọng.
Thời gian qua, vấn đề này cho đến nay đang được giải quyết bằng
cách xây dựng đập nước sử dụng đa mục đích tại các địa phương,
sử dụng nước hợp lý nhưng việc xây dựng đập cần nguồn kinh phí
đầu tư ban đầu rất lớn nên tính kinh tế giảm, tính cân bằng giữa
nguồn nước tự nhiên và nước sinh hoạt mất đi, thêm nữa nhu cầu
nước sinh hoạt chủ yếu tập trung tại khu vực cửa sông cũng là một
vấn đề đáng lưu tâm.
+ Ô nhiễm nước do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
nông nghiệp, nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp cũng
hạn chế việc sử dụng nguồn nước tự nhiên. Theo đó, phải có
phương pháp xử lý, thải nước thải ô nhiễm do các yếu tố trên một
cách hiệu quả thì mới có thể giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước cũng
như chi phí liên quan.
Cho đến gần đây, thiết bị xử lý nước thải bằng vi sinh vật
như phương pháp bùn cặn hoạt tính (Activated sludge) đang được
sử dụng khá rộng rãi nhưng thực tế công tác vận hành và quản lý
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
3
đã nảy sinh nhiều khó khăn. Một trong số đó là hiện tượng xuất
hiện khuẩn lạ do bùn cặn (Sludge bulking), nếu hiện tượng bulking
(gây xốp khối bùn và làm cho khối lượng riêng của bùn thấp đi,
khó lắng) xuất hiện thì việc phân tách chất rắn-lỏng (Solid-liquid
separation) tại bể lắng (Settling tank) sẽ không thể đạt được, cặn sẽ
bị mất đi, chất lượng nước thải ra theo đó cũng giảm và việc quản
lý trở nên khó khăn.
+MBR là công nghệ tiên tiến xử lý nước thải kết hợp dùng
màng với hệ thống bể sinh học thể động bằng quy trình SBR sục

khí và công nghệ dòng chẩy gián đoạn.
Công nghệ MBR cho hiệu quả rất cao trong việc khử các chất hưu
cơ, vô cơ phức tạp cũng như các vi sinh vật gây bệnh. Nước thải
xử lý bằng công nghệ MBR không những đáp ứng được tất cả các
yêu cầu về nước thải theo TCVN mà nước thải sau khi sử lý còn có
thể tái sử dụng cho việc tưới cây, rửa xe, trộn bê tông, xả toalét …
+Kỹ thuật MBR sử dụng màng tách đặt ngập nước tuy không
là kỹ thuật mới nhưng đã cải thiện đáng kể những vấn đề trên bằng
công đoạn xử lý vi sinh có sẵn và công đoạn bổ sung tương hỗ và
đảm bảo chất lượng nước, vì vậy nhu cầu sử dụng kỹ thuật này
đang tăng rất nhanh. Sự thành công của kỹ thuật này không chỉ
dừng ở xử lý nước cấp mà còn cả trong lĩnh vực nước sạch.
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
4
Nhóm thực hiện
II.NỘI DUNG
1.Tổng quan:
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
5
- Quy trình xử lý bể sinh học bằng màng MBR (Membrane
Bio Reactor) có thể loại bỏ chất ô nhiễm và vi sinh vật rất triệt để
nên hiện nay được xem là công nghệ triển vọng nhất để xử lý nước
thải.
-MBR là kỹ thuật mới xử lý nước thải kết hợp quá trình
dùng màng với hệ thống bể sinh học thể động bằng quy trình vận
hành SBR sục khí 3 ngăn và công nghệ dòng chảy gián đoạn. MBR
là sự cải tiến của quy trình xử lý bằng bùn hoạt tính, trong đó việc
tách cặn được thực hiện không cần đến bể lắng bậc 2.
-Nhờ sử dụng màng, các thể cặn được giữ lại trong bể lọc,
giúp cho nước sau xử lý có thể đưa sang công đoạn tiếp theo hoặc

xả bỏ / tái sử dụng được ngay.
1.1.Định nghĩa:
- MBR là viết tắt của cụm từ membrance Bio Reactor (bể
lọc sinh học bằng màng), có thể định nghĩa là hệ thống xử lý nước
thải bằng công nghệ màng lọc sinh học.
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
6
- MBR là công nghệ tiên tiến xử lý nước thải kết hợp dùng
màng với hệ thống bể sinh học thể động bằng quy trình SBR sục
khí và công nghệ dòng chảy gián đoạn.
MBR có thể ứng dụng với cả bể hiếu khí và kỵ khí. Chúng cho
hiệu quả rất cao trong việc khử các chất hữu cơ, vô cơ phức
tạp cũng như các vi sinh vật gây bệnh.
* Bể sinh học màng vi lọc là sự kết hợp giữa hai quá trình cơ bản
trong một đơn nguyên:
+ Phân hủy sinh học chất hữu cơ
+ kỹ thuật tách sinh khối vi khuẩn bằng màng vi lọc (micro-
flitration).
1.2. Phân loại:
Hệ thống bể sinh học MBR có 2 loại:
+ Kiểu đặt ngập màng MBR vào trong bể MBR: hoạt động bằng
cách hút hoặc dùng áp lực. Tuy nhiên nếu xét các mốc ứng dụng
phát triển của MBR trong và ngoài nước thì ta có thể nhận thấy
MBR kiểu đặt ngập màng trong nước được sử dụng chủ yếu trong
nước, chủ yếu áp dụng kỹ thuật xử lý nitơ và hạn chế ô nhiễm
màng (Membrane Fouling).
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
7
+Kiểu đặt ngoài: màng MBR hoạt động theo nguyên tắc tuần hoàn
lại bể phản ứng ở áp suất cao Nước rỉ rác đi vào bể, chạy qua

dòng tuần hoàn với 5 bước lọc, các chất cần tách sẽ được giữ lại,
nước thải sau xử lý sẽ được xả ra ngoài. Được biết, hiệu suất của
việc lọc ni tơ và ammonia theo phương pháp này lên đến 85%.
-Tuy nhiên tùy theo từng nhà sản xuất, cấu tạo trong, độ ngấm,
khả năng súc rửa (water-backflushing), của màng hệ thống MBR
cũng có sự khác biệt nên cần phải phát triển nghiên cứu sản xuất
nhằm chọn được những sản phẩm hiệu suất, chất lượng cao.
- Thêm vào đó, có rất nhiều phương pháp loại trừ các chất ô nhiễm
mà con người có thể xác định bằng cảm quan như màu sắc, mùi:
oxi hóa ozon, sử dụng than hoạt tính, chiếu liều tia tử ngoại, oxi
hóa điện, lọc màng NF, nhưng chi phí trong quản lý duy trì quá
lớn, vận hành khó nên cần phát triển nghiên cứu để kỹ thuật này có
thể áp dụng thực tiễn rộng rãi.
1.3.Cấu tạo:
Màng sinh học MBR có các ống nhỏ (màng sợi rỗng) khoảng
1mm tạo thành một mạng lưới các xúc tu siêu nhỏ (0.001
micromet)
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
8
+Thông số kỹ thuật
Vật liệu chế tạo : polypropylen
Độ dầy mao dẫn : 40-50 micromet
Đường kính bó mao dẫn : 450micromet
Đường kính khe mao dẫn : 0.01-0.2 micromet
Độ xốp : 40-50%
Chịu lực kéo dãn : 120,000kpa
Cường độ lọc thiết kế : 6-9l/m2/h
Diện tích modun : 8m2/modun
Áp lực vận hành : 10-30 kpa
Công suất : 1.0-1.2 m3/ngày

GVHD:Cao Thị Thúy Nga
9
1.4.Hoạt động
Tiền xử lý: như lưới lọc, song chắn rác.
Xử lý bậc 1: khử chất hữu cơ, N, P.
Xử lý bậc 2: phân tách hai pha rắn và pha lỏng khi qua màng.
-Sau khi xử lý sơ bộ nước thải sẽ được vào bể sinh học có sử
dụng màng lọc MBR.Tại đây nước thải sẽ được thấm xuyên qua
vách màng vào ống mao dẫn nhờ những lỗ cực nhỏ từ 0.01-0.2
micromet.
- Màng chỉ cho các phân tử nước đi qua, còn các chất hữu cơ, vô
cơ sẽ được giữ lại trên bề mặt của màng. Nước sạch sẽ theo ống
ra ngoài bể chứa nhờ bơm hút( theo kiểu gián đoạn :cứ 10 phút
chạy thì 1-2 phút ngừng, tuỳ theo hiệu chỉnh)
Khi áp suất chân không vượt quá 50 kpa so với bình thường thì 2
bơm hút tự động ngắt, để bơm thứ 3 bơm rửa lọc ngược trở lại.
2.Quy trình công nghệ:
2.1. Mục tiêu thiết kế:
Phương án nhằm xây dựng, lắp đặt thiết bị và chuyển giao công
nghệ xử lý với năng suất khoảng Q = 90 m
3
/ngày đêm. Hệ thống
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
10
xử lý được thiết kế theo công nghệ mới nhất, tiên tiến nhất của
Nhật Bản và đang được ứng dung rộng rãi trên thế giới vào cuối
năm 2007, cũng như ở VN phương pháp sử dụng màng lọc sinh
học MBR chỉ mới bắt đầu áp dụng vào giữa năm 2008.



- Phương án sử dụng công nghệ mới MBR so với các công
nghệ cũ sử dụng giá thể vi có những ưu, nhược điểm sau:

PHƯƠNG ÁN MBR PHƯƠNG ÁN GIÁ THỂ VI
SINH
- Diện tích xây dựng
nhỏ gọn, chi phí xây dựng
thấp.
- Công nghệ, thiết bị đơn
giản, dẽ tự động hóa hoàn
toàn.
- Không cần sử dụng
hóa chất khử trùng.
- Diện tích xây dựng lớn, chi
phí xây dựng cao.
- Công nghệ, thiết bị phức
tạp, khó tự động hóa hoàn
toàn.
- Sử dụng hóa chất khử
trùng.
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
11
- Chi phí đầu tư thấp.
- Chi phí vận hành thấp.
- Tuổi thọ thiết bị
cao( 15 – 20 năm mới thay
màng MBR).

- Chi phí đầu tư ban đầu cao
hơn so với phương án MBR.

- Chi phí vận hành cao.
- Tuổi thọ thiết bị không cao.
2.2. Mục đích:
-Xây dựng hệ thống xử lý nước cấp có công suất 90 m
3
/ngđ
theo phương pháp lọc sinh học qua màng MBR mà không cần sử
dụng bất kỳ một loại hóa chất nào.
- Hướng dẫn, chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ kỹ
thuật của công ty vận hành hệ thống xử lý nước cấp theo đúng quy
trình công nghệ.

2.3. Phương án xử lý:
- Qua nghiên cứu thành phần và tính chất của nước,tác nhân
chính gây ô nhiễm nguồn nước, đó là : các chất hữu cơ, vô cơ có
thể bị phân huỷ, được biểu hiện qua thông số : BOD
5
trung bình
400mg/ml, COD = 500mg/l, SS = 150mg/l.
- Phương án xử lý được tính toán với các thông số như sau :
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
12
* Thông số đầu vào:
- Lưu lượng : 90 m
3
/ngđ
- PH : 5 – 9
- BOD
5
: 400 mg/l

- COD : 500 mg/l
- SS : 150m/l
- N-NH
4

: 2 mg/l
- Tổng N : 20 mg/l
- Tổng Coliform : 10
8
MPN/100ml
- Các vi trùng gây bệnh khác.
* Tiêu chuẩn của nước sau khi xử lý : Nước sau khi xử lý
phải đạt tiêu chuẩn TCVN 6772 – 2000 mức II:
* Thiết kế của chúng tôi sau đây đạt hiệu suất xử lý 97% đối
với BOD, 98% đối với COD, 95% đối với SS, gần 99% đối
với Coliform, và 100% đối với các vi trùng gây bệnh khác.
2.4 Mô tả công nghệ được lựa chọn:
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
13
a. Hố thu:
Nước thải sản xuất sẽ theo hệ thống mương dẫn chảy về bể
gom, qua lưới chắn rác để đến bể điều hoà.
b.Chắn rác :
Lưới chắn rác (inox) sẽ giữ lại rác có kích thước lớn, tạp
chất thô. Chắn rác với hệ thống lấy rác bằng thủ công được đề nghị
sử dụng, rác được tập trung tại bể thu rác và hợp đồng với công
nhân vệ sinh chuyển rác đến bãi vệ sinh thích hợp.
c. Bể cân bằng:
Nước sau khi được tách rác sẽ được dẫn vào bể xử lý vi sinh
tùy tiện bằng tự chảy. Trong bể xử lý vi sinh tùy tiện có sử dụng

hệ vi sinh kỵ khí để phân hủy chất hưu cơ có trong nước thải, giảm
quá trình tạo bọt trong xử lý ở quá trình tiếp theo.
d.Bể xử lý tùy tiện.
Nước sau khi được phân hủy kỵ khí, được tự chảy vào bể
điều hòa, tại đây khí được sục vào từ máy thổi khí nhằm cân bằng
nồng độ chất ô nhiễm, ổ định pH, ổn định lưu lựng để xử lý.
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
14
e. Bể lọc sinh học MBR.
Bể xử lý sinh học hiếu khí với màng lọc sinh học MBR,
Màng được cấu tạo từ chất Polypropylen có kích thước lỗ cực nhỏ
cỡ 0.001 micromet chỉ có thể cho phân tử nước đi qua và một số
chất hưu cơ, vô cơ hòa tan đi qua, ngay cả hệ vi sinh vật bám dính
cũng không thể đi qua được do vậy nước sau khi đi qua màng
MBR không cần phải dùng hóa chất khử trùng. Không khí được
đưa vào tăng cường bằng các máy thổi khí có công suất lớn qua
các hệ thống phân phối khí ở đáy bể, đảm bảo lượng oxi hoà tan
trong nước thải >2 mg/l.

Như vậy tại đây sẽ diễn ra quá phân huỷ hiếu khí triệt để, sản phẩm
của quá trình này chủ yếu sẽ là khí CO
2
và sinh khối vi sinh vật,
các sản phẩm chứa nitơ và lưu huỳnh sẽ được các vi sinh vật hiếu
khí chuyển thành dạng NO
3
-
, SO
4
2-

và chúng sẽ tiếp tục bị khử
nitrate, khử sulfate bởi vi sinh vật.

* Phương trình diễn ra như sau :

(CHO)
n
NS CO
2
+ H
2
O + Tế bào vi sinh + Các sản
phẩm dự trử
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
15
Chất ô nhiễm + NH
+
4
+ H
2
S + Năng lượng


NO
-
3
SO
-2
4


Quá trình phân hủy sinh học hiếu khí đạt yêu cầu thì tại đây
sẽ không có mùi hôi, bể không đậy kín để tăng quá trình tiếp xúc
của nước thải trên bề mặt bể với không khí và dễ quản lý trong vận
hành.
- Với thời gian lưu của nước trong bể này khoảng 10 – 12 giờ thì
hiệu quả xử lý trong giai đoạn này đạt 90 đến 95% theo BOD.
f.Bể ổn định:
Trước khi thải vào môi trường nước sau khi xử lý còn trung gian
trước khi đi vào môi trường, mặt khác nước thải còn được dùng trở
lại để rửa màng MBR theo định kỳ.
g. Hệ thống xử lý bùn:
Bùn trong quá trình xử lý từ bể lắng, một phần dư. Bùn được phân
huỷ kỵ khí bỡi vi sinh.
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
16
2.5.Sơ đồ dây chuyền công nghệ:
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
17
Chú thích:
Influent – đầu vào; Anaerobic reactor – bể kỵ khí; Dynamic state
bioreactor – bể sinh học thể động; Membrane separation tank – bể
lọc tách bằng màng; KMS hollow fiber membrane – màng sợi rỗng
KMS; OER (oxygen exhausted reactor) – bể yếm khí; Suction
pump (permeate) – bơm hút (nước sau xử lý); Effluent – đầu ra
* Ưu điểm sử dụng màng lọc MBR:
• Tăng hiệu quả sinh học 10 – 30%
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
18
• Tiết kiệm được diện tích xây dựng(vì không cần bể lắng và
bể khử trùng)

• Thời gian lưu nước ngắn
• Thời ian lưu bùn dài
• Bùn hoạt tính tăng 2 -3 lần
• Không có lắng thứ cấp
• Quy trình điều khiển tự động
• Dễ điều chỉnh hoạt động quá trình sinh học
• Chất lượng đầu ra không còn vi khuẩn, vi sinh vật
• Tải trọng chất hữu cơ cao
• Tính ưu việt và cấu hình có giá trị tầm cỡ
• Không cần hóa chất khử trùng, vì không cần bể khử trùng.
Không cần bể lắng để tuần hoàn bùn sau bể xử lý sinh học.
Tiết kiệm diện tích xây dựng hơn ½ so với công nghệ truyền
thống
• Chi phí xây dựng và vận hành tiết kiệm rất nhiều so với các
công nghệ khác.
• Chất lượng nước sau xử lý cao
- Hoạt động dễ dàng:
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
19
- Không phụ thuộc khả năng lắng
- Lượng bùn sinh thấp: duy trì tỉ số F/M thấp, kết qủa là
bùn thải thấp.
• Không cần tiệt trùng nhờ đã khử triệt để coliform và E.coli
- Dễ kiểm soát và bảo trì bằng hệ thống tự động
- Không dung hoá chất
- Tiêu thụ điện năng ít
• Kiểm soát quy trình chỉ cần đồng hồ áp lực hoặc lưu lượng.
• Cấu tạo gồm những hộp lọc đơn ghép lại nên thay thế rất dễ.
Quá trình làm sạch, sửa chữa, bảo trì và kiểm tra rất thuận
tiện.

• Quy trình có thể được kết nối giữa công trình với văn phòng
sử dụng, vì thế có thể điều khiển kiểm soát vận hành từ xa,
thậm chí thông qua mạng internet.
*N hững ưu điểm đã được khẳng định của công nghệ MBR:
+ Sự ổn định của chất lượng nước sau xử lý:
Đáp ứng được tiêu chuẩn rất khắc khe về chất lượng nước đầu ra,
như coliform, vi khuẩn, khuẩn Coli…Nhờ vào hiệu suất khử chất
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
20
lơ lửng và vi sinh cấp độ cao, nước sau xử lý có thể được tái sử
dụng ngay cho các tòa nhà hay nhà máy nước tuần hoàn.
Có thể được thiết kế để ứng dụng cho nhiều lĩnh vực với những
đặc thù riêng và đòi hỏi chất lượng nước sau xử lý luôn ổn định.
+ Lưu lượng đa dạng: từ 50m3/d trở lên.
+ Cơ động, dễ vận chuyển, lắp đặt thêm hoặc tháo bỏ bớt hệ
thống bổ sung theo nhu cầu. Có thể lắp đặt lại tại các địa điểm
khác nhau một cách dễ dàng.
+ Tiết kiệm không gian: Công nghệ MBR của Hitachi tiết kiệm
được 2/3 diện tích so với công nghệ truyền thống.
+ Lợi ích kinh tế: Giảm giá thành xây dựng nhờ không cần bể
lắng, bể lọc và khử trùng.
Tiêu thụ điện năng của công nghệ MBR rất ít so với các công nghệ
khác. Phí thải bùn cũng giảm nhờ lượng bùn dư tạo ra rất nhỏ.
+ Bảo trì thuận tiện:
Kiểm soát quy trình chỉ cần đồng hồ áp lực hoặc lưu lượng.
Cấu tạo gồm những hộp lọc đơn ghép lại nên thay thế rất dễ. Quá
trình làm sạch, sửa chữa, bảo trì và kiểm tra rất thuận tiện.
Quy trình có thể được kết nối giữa công trình với văn phòng sử
dụng, vì thế có thể điều khiển kiểm soát vận hành từ xa, thậm chí
thông qua mạng internet.

+ Những điểm tuyệt vời của màng:
Thiết kế dạng môđun rất hiệu quả và hệ thống giảm thiểu được sự
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
21
tắc nghẽn.
Màng được chế tạo bằng phương pháp kéo đặc biệt nên rất chắc, sẽ
không bị đứt do tác động bởi dòng khí xáo trộn mạnh trong bể sục
khí.
Thân màng được phủ một lớp polymer thấm nước thuộc nhóm
hydroxyl. Vì vậy, màng không bị hư khi dùng chlorine để tẩy rửa
màng vào cuối hạn dùng.
* Nhược điểm:
Chi phí đầu tư cao , chi màng bị nghẹt phải rửa bằng hóa chất.
- Nhu cầu năng lượng cao để giữ cho dòng thấm ổn định hoặc
tốc độ lưu lượng chảy ngang trên bề mặt màng cao.
- Màng lọc sau khi sử dụng một thời gian sẽ mau bị nghẹt
* Nguyên nhân làm nghẹt màng:
- Sự hút bám của những phân tử lớn hoặc những hợp chất keo trên
bề mặt ngoài và trong của màng.
- Sự dính bám và phát triển màng sinh học trên bề mặt màng.
- Sự đóng cặn của những hợp chất hòa tan trên bề mặt màng.
- Sự phân huỷ các hợp chất có khối lượng phân tử lớn trong các lỗ
rỗng của màng
- Sự lão hóa của màng.

GVHD:Cao Thị Thúy Nga
22
* Làm sạch màng
Để kéo daì tuổi thọ cho màng, cần làm sạch màng vào cuối hạn
dùng. Chọn cách rửa màng tối ưu tùy thuộc vào loại nước đầu vào.

Thời điểm rửa màng xác định dựa theo đồng hồ đo áp lực.
+Làm sạch bằng thổi khí:
Cách đơn giản là dùng khí thổi từ dưới lên sao cho bọt khí đi vào
trong ruột màng chui theo lổ rỗng ra ngoài, đẩy cặn bám ra khỏi
màng.
+Làm sạch bằng cách ngâm trong dung dịch hóa chất:
Nếu tổn thất áp qua màng tăng lên 25~30 cmHg so với bình
thường, ngay cả khi đã dùng cách rửa màng bằng thổi khí, thì cần
làm sạch màng bằng cách ngâm vào thùng hóa chất riêng khoảng
2~4 giờ. (Dùng chlorine với liều lượng 3~5g/L, thực hiện 6~12
tháng một lần).
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
23
2.6. Vai trò của MBR:
• Tiền xử lý: như lưới lọc, song chắn rác.
• Xử lý bậc 1: khử chất hữu cơ, N, P.
• Xử lý bậc 2: phân tách hai pha rắn và pha lỏng khi qua màng.
+Vai trò của Bể lọc tách bằng màng:
Cấp đầy dưỡng chất bằng hấp thu lượng amoni và P còn lại.
Khử hết sinh vật còn lại.
Vận hành gián đoạn (7~12 phút chạy, 3 phút ngưng).
Làm sạch màng chỉ bằng thổi khí ngược.
Vận hành liên tục trên 6 tháng, lưu tốc 0.3 m3/m2.ngày.
Ưu điểm của kỹ thuật dùng màng lọc tách:
Không cần bể lắng và giảm kích thước bể nén bùn
Không cần tiệt trùng nhờ đã khử triệt để coliform
Công trình được tinh giản nhờ sử dụng chỉ một bể phản ứng
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
24
để khử N & P mà không cần bể lắng, bể lọc và tiệt trùng.

Trong điều kiện thay đổi đột ngột, hệ thống được điều chỉnh
cho ổn định bằng kỹ thuật không sục khí – sục khí – không
sục khí.
Khắc phục được các yếu điểm (nén bùn và tạo bọt) trong
phương pháp bùn hoạt tính (dùng màng khử hiệu quả
Nutrient và E.coli)
Dễ kiểm soát và bảo trì bằng hệ thống tự động
II.PHẦN KẾT:
Hiện nay kỹ thuật tách màng sinh học sử dụng MBR
(Membrane Bio Reactor) được biết đến như một kỹ thuật hiệu quả
nhất để loại trừ vật chất hữu cơ và các vật trôi nổi và đang được sử
dụng khá rộng rãi. MBR duy trì nồng độ BOD dưới 2mg/L, SS
dưới 1mg/L nên nó được đánh giá là kỹ thuật tiên tiến nhất giúp
đạt hiệu suất cao, chi phí quản lý duy trì thấp.
GVHD:Cao Thị Thúy Nga
25

×