Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Báo cáo thí nghiệm hóa phân tích 2 báo cáo bài 7 định lượng fe3+ , ca2+ và xác định độ cứng của nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA Y – DƯỢC </b>

<b> </b>

<b> </b>

<b>BÁO CÁO </b>

<b>THÍ NGHIỆM HĨA PHÂN TÍCH 2 </b>

<b>Giảng viên: Lâm Thị Thúy Kiều </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BÁO CÁO BÀI 7 </b>

<b>ĐỊNH LƯỢNG Fe<small>3+</small>, Ca<small>2+</small> VÀ XÁC ĐỊNH ĐỘ CỨNG CỦA NƯỚC </b>

<b>MỤC TIÊU HỌC TẬP </b>

Sau khi thực tập bài này, sinh viên phải :

- Trình bày được nguyên tắc định lượng Fe<sup>3+</sup>, Ca<sup>2+</sup> và xác định độ cứng của nước.

- Nhận biết được sự chuyển màu tại điểm kết thúc phản ứng.

- Áp dụng phương pháp complexon để định lượng các dung dịch Fe<small>3+</small>, Ca<sup>2+</sup>, xác định độ cứng của nước.

<b>NỘI DUNG THỰC TẬP </b>

<b>I. ĐỊNH LƯỢNG Fe<small>3+</small> (chỉ thị acid sulfosalicylic) 1. NGUN TẮC </b>

Acid sulfosalicylic là chỉ thị tự nó khơng có màu, nhưng tác dụng với Fe<small>3+</small> tạo phức có màu tím đỏ. Khi chuẩn độ bằng complexon III sẽ tạo phức với Fe<small>3+</small> có màu vàng và giải phóng chỉ thị trở lại dạng tự do. Kết thúc chuẩn độ dung dịch chuyển từ tím đỏ sang vàng tươi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>2. TIẾN HÀNH </b>

<b>2.1. Pha dung dịch gốc MgSO4 0,05 M </b>

Cân chính xác khoảng 1,2328 g MgSO4.7H2O, pha trong bình định mức 100 ml.Tính nồng độ dung dịch gốc vừa pha.

Ta có : m<small>ct</small> = (𝐸. 𝑉. 𝑁)/1000 với E<small>MgSo4.7H2O</small> = M = 246,366 g/mol Cân được m<small>ct</small> MgSO<small>4</small> là 1,2328 g

=> N= (mct . 1000)/(𝐸. 𝑉) = ( 1,2328. 1000)/(246,366. 100)= 0, 0500 N

Vậy nồng độ dung dịch gốc MgSO<small>4</small> vừa pha có nồng độ là 0,0500N

<b>2.2 Pha dung dịch chuẩn độ complexon III ≈ 0,05 M từ dung dịch complexon III ≈ 0,25 M </b>

Lấy 20 ml dung dịch complexon III ≈ 0,25 M, cho vào ống đong 100 ml. Thêm nước cất cho tới vạch, rót ra cốc có mỏ, lắc đều.

<b>2.3. Xác định nồng độ dung dịch chuẩn độ complexon III ≈ 0,05 M </b>

- Buret : Dung dịch complexon III ≈ 0,05 M

- Bình nón: Hút chính xác 10,00 ml dung dịch gốc MgSO4, cho vào bình nón, thêm 20 ml nước cất, 5 ml dung dịch đệm pH = 10 và 1 ít chỉ thị NET. Nhỏ complexon III xuống cho đến khi dung dịch chuyển từ đỏ tím sang xanh dương. Lặp lại thao tác 3 lần. Ghi V ml complexon III của từng bình. Tính nồng độ N của dung dịch complexon III

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i>Hình ảnh hỗn hợp dung dịch gốc, nước cất, dung dịch đệm pH 10 và chỉ thị NET trước khi chuẩn độ </i>

<i> Hình ảnh hỗn hợp dung dịch gốc, nước cất, dung dịch đệm pH 10 và chỉ thị NET sau khi chuẩn độ bằng dung dịch Complexon III </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Lượng dung dịch Complexon III chuẩn độ cho 3 bình là:

- Buret: Dung dịch complexon III ≈ 0,05 M (đã được xác định nồng độ)

- Bình nón: Hút chính xác 10 ml dung dịch Fe<small>3+</small>, cho vào bình nón. Thêm 50 ml nước cất, 1 giọt HCl đậm đặc, 1 giọt chỉ thị acid sulfosalicylic. Nhỏ complexon III xuống cho đến khi dung dịch chuyển từ tím đỏ sang vàng tươi. Ghi V ml complexon III. Lặp lại thao tác 3 lần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hình ảnh hỗn hợp dung dịch Fe<small>3+ </small>trước khi chuẩn độ bằng Complexon III

Hình ảnh hỗn hợp dung dịch Fe<small>3+</small> sau khi chuẩn độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Trong nước, ở pH 9 -11 murexid có màu tím, khi kết hợp với Ca<small>2+</small> tạo phức màu đỏ. Trong việc định lượng bằng complexon III (dinatri EDTA), complexon III sẽ tạo phức với Ca<small>2+</small> và phóng thích murexid trở lại dạng tự do. Do đó dung dịch chuyển màu từ đỏ sang tím khi phản ứng kết thúc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>2.TIẾN HÀNH </b>

<b>2.1 Pha dung dịch gốc CaCl2 có nồng độ 0,05 N </b>

Cân chính xác khoảng 500 mg CaCO3, cho vào cốc có mỏ, cho từ từ vài giọt HCl đậm đặc cho đến khi CaCO3 tan hồn tồn. Chuyển vào bình định mức 100 ml, thêm nước cất đến vạch, lắc đều. Tính nồng độ dung dịch gốc vừa pha.

Ta có : m<small>ct</small> = (𝐸. 𝑉. 𝑁)/1000 với E<small>CaCO3</small> = M = 100,0869 g/mol Cân được m<small>ct</small> 0.5014g CaCO<small>3 </small>

=> N= (mct . 1000)/(𝐸. 𝑉) = ( 0,5014. 1000)/(100,0869. 100)= 0, 0501 N

Vậy nồng độ dung dịch gốc CaCO<small>3</small> vừa pha có nồng độ là 0,0501N

<b>2.2 Pha dung dịch chuẩn độ complexon III ≈ 0,05 M từ dung dịch complexon III ≈ 0,25 M </b>

Lấy 20 ml dung dịch complexon III ≈ 0,25 M, cho vào ống đong 100 ml. Thêm nước cất cho tới vạch, rót ra cốc, lắc đều.

<b>2.3. Xác định nồng độ dung dịch chuẩn độ complexon III ≈ 0,05 M </b>

- Buret : Dung dịch complexon III ≈ 0,05 M

- Bình nón: Hút chính xác 10,00 ml dung dịch CaCl2 , cho vào bình nón, thêm 90 ml nước cất, 10 ml NaOH 2 N và 1 ít chỉ thị murexid. Nhỏ complexon III xuống cho đến khi dung dịch chuyển từ đỏ sang tím.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Ghi V ml complexon III. Tính nồng độ N của dung dịch complexon III. Lặp lại thao tác 3 lần.

Hình ảnh hỗn hợp dung dịch CaCl<small>2</small> trước khi chuẩn độ

Hình ảnh hỗn hợp dung dịch CaCl<small>2</small> sau khi chuẩn độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Lượng dung dịch Complexon III chuẩn độ cho 3 bình là:

- Buret: Dung dịch complexon III ≈ 0,05 M (đã được xác định nồng độ)

- Bình nón: Hút chính xác 10 ml dung dịch Ca<small>2+</small>, cho vào bình nón. Thêm 90 ml nước cất, 10 ml NaOH 2 N và 1 ít chỉ thị murexid. Nhỏ complexon III xuống cho đến khi dung dịch chuyển từ đỏ sang tím (tím hồn tồn). Ghi V ml complexon III. Lặp lại thao tác 3 lần .

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hình ảnh hỗn hợp dung dịch Ca<small>2+</small> trước khi chuẩn độ

Hình ảnh hỗn hợp dung dịch Ca<small>2+</small> sau khi chuẩn độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nước cứng là nước có chứa nhiều ion Ca<small>2+</small> và Mg<sup>2+</sup>.

<i>Độ cứng carbonat: là do các muối hydrocarbonat của Ca</i><small>2+</small> và Mg<small>2+</small>. Nếu đun sơi nước cứng thì độ cứng hầu như mất hẳn.

Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 + H2O

Độ cứng do các muối SO42- và Cl<small>-</small> của Ca<sup>2+</sup> và Mg<sup>2+</sup>, khi đun sơi thì các muối này vẫn còn lại trong nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Độ cứng toàn phần: Là tổng trữ lượng muối Ca</i><small>2+</small> và Mg<sup>2+</sup> tan trong nước. Có thể tính độ cứng với 1g CaO/100 lít nước, 1g CaCO3/100 lít nước.

Dùng chỉ thị đen Eriocrom T (NET), trong nước ở pH 7-10 chỉ thị có màu xanh dương. Lúc đầu, chỉ thị tạo phức với 1 phần ion Mg<small>2+</small> tự do có trong nước nên dung dịch có màu tím đỏ. Khi tiến hành định lượng, complexon III kết hợp với Ca<small>2+</small> trước, sau đó đến Mg<small>2+</small>. Gần tới điểm tương đương, complexon III phản ứng với phức Mg<small>2+</small> và chỉ thị để phóng thích chỉ thị dạng tự do nên dung dịch chuyển màu từ tím đỏ sang xanh dương.

<b>2.TIẾN HÀNH </b>

<b>2.1 Pha lỗng chính xác complexon III 0,05 M thành 0,01 M </b>

Hút chính xác 20 ml dung dịch complexon III 0,05 M vào bình định mức 100 ml. Thêm nước cất đến vạch, trộn đều.

<b>2.2 Xác định độ cứng của nước </b>

- Buret: Dung dịch complexon III 0,01 M

- Bình nón: Lấy chính xác 50 ml nước cứng bằng pipet chính xác 50 ml (hoặc bình định mức 50 ml), cho vào bình nón, thêm 5 ml dung dịch đệm có pH= 10 và 1 ít chỉ thị NET. Định lượng đến khi dung dịch chuyển từ màu tím đỏ sang xanh dương. Ghi V ml complexon III.Lặp lại thao tác 3 lần

Hình ảnh hỗn hợp dung dịch nước cứng trước khi chuẩn độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Hình ảnh hỗn hợp dung dịch nước cứng sau khi chuẩn độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>-</small> Nguyên tắc định lượng Fe<small>3+</small>: Với Acid sulfosalicylic là chỉ thị tự nó khơng có màu, nhưng tác dụng với Fe<small>3+</small> tạo phức có màu tím đỏ. Khi chuẩn độ bằng complexon III sẽ tạo phức với Fe<small>3+</small> có màu vàng và giải phóng chỉ thị trở lại dạng tự do. Kết thúc chuẩn độ dung dịch chuyển từ tím đỏ sang vàng tươi.

<small>-</small> Nguyên tắc định lượng Ca<small>2+ </small>với chỉ thị murexid: Trong nước, ở pH 9 -11 murexid có màu tím, khi kết hợp với Ca<small>2+</small> tạo phức màu đỏ. Trong việc định lượng bằng complexon III (dinatri EDTA), complexon III sẽ tạo phức với Ca<small>2+</small> và phóng thích murexid trở lại dạng tự do. Do đó dung dịch chuyển màu từ đỏ sang tím khi phản ứng kết thúc.

<small>-</small> Nguyên tắc xác định độ cứng của nước: Nước cứng là nước có chứa nhiều ion Ca<sup>2+</sup> và Mg<sup>2+</sup>.

<i>Độ cứng carbonat: là do các muối hydrocarbonat của Ca</i><small>2+</small> và Mg<sup>2+</sup>. Nếu đun sơi nước cứng thì độ cứng hầu như mất hẳn.

Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 + H2O

Độ cứng do các muối SO42- và Cl<small>-</small> của Ca<sup>2+</sup> và Mg<sup>2+</sup>, khi đun sôi thì các muối này vẫn cịn lại trong nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Độ cứng toàn phần: Là tổng trữ lượng muối Ca</i><small>2+</small> và Mg<sup>2+</sup> tan trong nước. Có thể tính độ cứng với 1g CaO/100 lít nước, 1g CaCO3/100 lít nước.

Dùng chỉ thị đen Eriocrom T (NET), trong nước ở pH 7-10 chỉ thị có màu xanh dương. Lúc đầu, chỉ thị tạo phức với 1 phần ion Mg<small>2+</small> tự do có trong nước nên dung dịch có màu tím đỏ. Khi tiến hành định lượng, complexon III kết hợp với Ca<small>2+</small> trước, sau đó đến Mg<small>2+</small>. Gần tới điểm tương đương, complexon III phản ứng với phức Mg<small>2+</small> và chỉ thị để phóng thích chỉ thị dạng tự do nên dung dịch chuyển màu từ tím đỏ sang xanh dương.

<i>2. Trình bày cách tiến hành định lượng Fe<small>3+</small>, Ca<small>2+</small>, xác định độ cứng của nước? </i>

 Trả lời:

- Cách tiến hành định lượng Fe<small>3+</small>:

+ Bước 1: Pha dung dịch gốc MgSO4 0,05 M. Cân chính xác khoảng 1,234 g MgSO4.7H2O, pha trong bình định mức 100 ml. Tính nồng độ dung dịch gốc vừa pha.

+ Bước 2: Pha dung dịch chuẩn độ complexon III ≈ 0,05 M từ dung dịch complexon III ≈0,25 M. Lấy 20 ml dung dịch complexon III ≈ 0,25 M, cho vào ống đong 100 ml. Thêm nước cất cho tới vạch, rót ra cốc có mỏ, lắc đều.

+Bước 3: Xác định nồng độ dung dịch chuẩn độ complexon III ≈ 0,05 M. Trên buret là dung dịch complexon III ≈ 0,05 M, bình nón: Hút chính xác 10,00 ml dung dịch gốc MgSO4, cho vào bình nón, them 20 ml nước cất, 5 ml dung dịch đệm pH = 10 và 1 ít chỉ thị NET. Nhỏ complexon III xuống cho đến khi dung dịch chuyển từ đỏ tím sang xanh dương. Ghi V ml complexon III. Tính nồng độ N của dung dịch complexon III. NcomplexonIII= (𝑁𝑥𝑉)𝑀𝑔𝑆𝑂4 𝑉 𝐶𝑜𝑚𝑝𝑙𝑒𝑥𝑜𝑛𝐼𝐼𝐼

+Bước 4 Định lượng Fe3+: Buret: Dung dịch complexon III ≈ 0,05 M (đã được xác định nồng độ). Bình nón: Hút chính xác 10 ml dung dịch Fe3+, cho vào bình nón. Thêm 50 ml nước cất, 1 giọt HCl đậm đặc, 1 giọt chỉ thị acid sulfosalicylic. Nhỏ complexon III xuống cho đến khi dung dịch chuyển từ tím đỏ sang vàng tươi. Ghi V ml complexon III.

+ Bước 5: Tính tốn kết quả theo cơng thức

(với EFeCl3.6H2O = 270,3)

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Cách tiến hành định lượng Ca<sup>2+</sup>:

+Bước 1: Pha dung dịch gốc CaCl2 có nồng độ 0,05 N. Cân chính xác khoảng 500 mg CaCO3, cho vào cốc có mỏ, cho từ từ vài giọt HCl đậm đặc cho đến khi CaCO3 tan hoàn toàn. Chuyển vào bình định mức 100 ml, them nước cất đến vạch, lắc đều. Tính nồng độ dung dịch gốc vừa pha.

+ Bước 2: Pha dung dịch chuẩn độ complexon III ≈ 0,05 M từ dung dịch complexon III ≈0,25 M. Lấy 20 ml dung dịch complexon III ≈ 0,25 M, cho vào ống đong 100 ml. Thêm nước cất cho tới vạch, rót ra cốc, lắc đều.

+ Bước 3: Xác định nồng độ dung dịch chuẩn độ complexon III ≈ 0,05 M Buret : Dung dịch complexon III ≈ 0,05 M Bình nón: Hút chính xác 10,00 ml dung dịch CaCl2 , cho vào bình nón, thêm 90ml nước cất, 10 ml NaOH 2 N và 1 ít chỉ thị murexid. Nhỏ complexon III xuống cho đến khi dung dịch chuyển từ đỏ sang tím. Ghi V ml complexon III. Tính nồng độ N của dung dịch complexon III.

+ Bước 4: Định lượng Ca2+ : Buret: Dung dịch complexon III ≈ 0,05 M (đã được xác định nồng độ) Bình nón: Hút chính xác 10 ml dung dịch Ca2+, cho vào bình nón. Thêm 90 ml nước cất, 10 ml NaOH 2 N và 1 ít chỉ thị murexid. Nhỏ complexon III xuống cho đến khi dung dịch chuyển từ đỏ sang tím (tím hoàn toàn). Ghi V ml complexon III.

+ Bước 5: Tính tốn kết quả:

- Cách xác định độ cứng của nước:

+Bước 1: Pha lỗng chính xác complexon III 0,05 M thành 0,01 M. Hút chính xác 20 ml dung dịch complexon III 0,05 M vào bình định mức 100 ml. Thêm nước cất đến vạch, trộn đều.

+ Bước 2: Xác định độ cứng của nước. Buret: Dung dịch complexon III 0,01 M. Bình nón: Lấy chính xác 50 ml nước cứng bằng pipet chính xác 50 ml (hoặc bình định mức 50 ml), cho vào bình nón, thêm 5 ml dung dịch đệm có pH= 10 và 1 ít chỉ thị NET. Định lượng đến khi dung dịch chuyển từ màu tím đỏ sang xanh dương. Ghi V ml complexon III.

+Bước 3: Tính tốn kết quả:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>3. Giải thích rõ sự cạnh tranh tạo phức của Ca<small>2+</small> và Mg<small>2+</small> với complexon III? </i>

 Sự cạnh tranh tạo phức của Mg<small>2+</small> và Ca<small>2+</small> với Complexon III diễn ra do hằng số tạo phức của của Ca<small>2+</small> với EDTA lớn hơn hằng số tạo phức Mg<sup>2+</sup> với EDTA, nên phức Ca<small>2+</small> bền hơn so với phức của Mg<sup>2+</sup> . Do đó, Ca<sup>2+</sup> phản ứng tạo phức trước so với Mg<small>2+</small> và gần tới điểm tương đương phức Mg<sup>2+</sup> kém bền hơn nên bị tác dụng với complexon làm cho chỉ thị bị phóng thích ở dạng tự do nên dung dịch chuyển từ tím đỏ sang màu xanh dương Ca<sup>2+</sup> + MgY2- ⇋ CaY2- + Mg<small>2+</small>

Với lgK<small>MY</small> Ca<sup>2+</sup> 10,7 > lgK<small>MY</small> Mg<sup>2+</sup> =8,7

<i>4. Giải thích tại sao khi định lượng Ca<small>2+</small> bằng phương pháp complexon phải thêm NaOH 2 N? Có thể thay thế bằng dung dịch đệm pH = 10 được không? </i>

 Khi định lượng Ca2+ bằng complexon III phải thêm NaOH 2N để duy trì pH trong khoảng 9-11 vì đây khoảng pH chuyển màu của murexit. Có thể đổi NaOH bằng dung dịch đệm pH=10. Vì nó có pH xác định nên sẽ duy trì ổn định pH trong khoảng chuyển màu của murexit

<i>5. Giải thích cơ chế chuyển màu của chỉ thị murexid? </i>

 Trong nước, ở pH 9 -11 murexid có màu tím, khi kết hợp với Ca<small>2+</small> tạo phức màu đỏ. Trong việc định lượng bằng complexon III (dinatri EDTA), complexon III sẽ tạo phức với Ca<small>2+</small> và phóng thích murexid trở lại dạng tự do màu tím

</div>

×