Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Bài giảng răng – hàm – mặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 101 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢNKHOA Y </b>

<b>Bài giảng </b>

<b>RĂNG – HÀM – MẶT </b>

<b>Biên soạn: BS.CKI. Bùi Đình Xuyên BS.Triệu Thị Thu Ngân </b>

<b>Hậu Giang – 2023 LƯU HÀNH NỘI BỘ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

<b>KHOA Y </b>

<b>Bài giảng </b>

<b>RĂNG – HÀM – MẶT </b>

<b>Biên soạn: BS.CKI. Bùi Đình Xuyên BS.Triệu Thị Thu Ngân </b>

<b>Hậu Giang – 2023 LƯU HÀNH NỘI BỘ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI GIỚI THIỆU ------ </b>

Nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới giáo dục đại học, đào tạo theo tín chỉ, lấy học viên làm trung tâm và đặc biệt là nhằm đáp ứng được chuẩn năng lực cơ bản bác sĩ đa khoa Việt Nam, về kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ hành nghề Y chuyên nghiệp. Khoa Y Đại học Võ Trường Toản biên soạn giáo trình này để phục vụ việc giảng dạy và học tập cho sinh viên y đa khoa đi luân khoa Khoa Răng Mặt tại Trường.

Chương trình lý thuyết (15 tiết) với mục tiêu tổng quát như sau : Mô tả được đặc điểm giải phẫu và chức năng hệ thống nhai.

Giải thích được sinh bệnh học, nguyên tắc điều trị và dự phòng các bệnh răng miệng thông thuờng như bệnh sâu răng, bệnh nha chu, bệnh niêm mạc miệng. Phân tích được đặc điểm các bệnh lý nhiễm trùng, khối u, dị tật bẩm sinh và chấn thương vùng hàm mặt thường gặp.

Tham gia thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm sóat các bệnh răng miệng cho cá nhân và cho cộng đồng.

Chúng tôi mong muốn tập giáo trình này sẽ giúp cho sinh viên y đa khoa nắm được những kiến thức cơ bản nhất về một số bệnh lý răng hàm mặt thường gặp, từ đó có thể áp dụng trong quá trình hành nghề sau này của mình.

Cuối cùng khoa Y rất mong sự đóng góp ý kiến từ quý đồng nghiệp cũng như của các bạn sinh viên là đối tượng của giáo trình này, để tập giáo trình được hồn thiện hơn.

Trân trọng kính chào.

<i><b> TM. Ban biên soạn </b></i>

<i><b> </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI TỰA ------ </b>

Bài giảng Răng hàm mặt được biên soạn và thẩm định theo các quy chế, quy định hiện hành. Khoa Y hy vọng sẽ cung cấp các nội dung kiến thức súc tích về học phần, hỗ trợ tốt nhất cho sinh viên trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, bài giảng khơng thể tránh khỏi các thiếu sót ngồi ý muốn, Khoa Y rất mong nhận được các ý kiến đóng góp từ sinh viên và người đọc để bài giảng được hoàn thiện hơn.

<i>Hậu Giang, ngày … tháng … năm 2023 </i>

<i> </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

BÀI 1:HỆ THỐNG NHAI

<b>1.1Thơng tin chung </b>

<b>1.1.1Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học </b>

Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về hệ thống nhai, cách gọi tên răng, cấu trúc của răng và mô nha chu.

<b>1.1.2 Mục tiêu học tập </b>

1. Kể tên các thành phần của hệ thống nhai

2. Định nghĩa được cơ quan răng và các thành phần của nó

3. Trình bày được công thức răng (nha thức), kể tên được từng răng, viết được ký hiệu răng.

<b>1.1.3 Chuẩn đầu ra </b>

Áp dụng kiến thức về hệ thống nhai trong quá trình khám và điều trị.

<b>1.14. Tài liệu giảng dạy </b>

1.1.4.1 Giáo trình

Nguyễn Toại (2012). Răng hàm mặt. NXB Y học 1.1.4.2 Tài liệu tham khảo

1.Hoàng Tử Hùng (2016). Giải phẫu răng. NXB Y học

2.Trần Ngọc Quảng Phi (2021). Giải phẫu răng ứng dụng. NXB Y học

<b>1.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập. </b>

Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học, tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.

<b>1.2 Nội dung chính </b>

<b>1.2 .1 MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA </b>

1.2.1.1 Hệ thống nhai

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Hệ thống nhai là một tổng thể, một đơn vị chức năng, bao gồm: - Răng và nha chu

Hệ thống nhai khơng chỉ đảm nhiệm chức năng nhai mà cịn thực hiện hoặc tham gia thực hiện nhiều chức năng khác: bú, nuốt, nói...Hệ thống nhai đóng vai trị quan trọng trong đời sống (chức năng giao tiếp và biểu cảm), vì vậy, có tầm quan trọng đặc biệt đối với chất lượng cuộc sống, hoạt động xã hội, sức khỏe và hạnh phúc của con người.

1.2.1.2 Cơ quan răng

Cơ quan răng bao gồm răng và nha chu (quanh răng), là đơn vị hình thái và chức năng của bộ răng.

Răng là bộ phận trực tiếp nhai nghiền thức ăn, nha chu là bộ phận giữ và nâng đỡ răng, đồng thời là bộ phận nhận cảm, tiếp nhận và dẫn truyền lực nhai.

Răng được cấu tạo gồm: men, ngà (mô cứng) và tủy (mô mềm).

Nha chu gồm xê măng (còn gọi là xương chân răng, men chân răng), dây chằng, xương ổ răng, nướu (lợi).

Do xê măng bám chặt vào ngà chân răng và có nhiều bệnh lý chung với các mô cứng khác của răng (men, ngà), về mặt giải phẫu lâm sàng, xê măng là thành phần thường được mô tả cùng với răng.

Bộ răng là một thể thống nhất thuộc hệ thống nhai, tạo thành bởi sự sắp xếp có tổ chức của các cơ quan răng.

<b>1.2.2 RĂNG SỮA </b>

Lúc mới sinh, trẻ khơng có răng trong miệng. Tuy vậy, phim tia X cho thấy có những phần cản tia X của mầm răng ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Trong thời kỳ nhũ nhi, thức ăn của trẻ lỏng hoặc sệt, do đó răng khơng giữ vai trị quan trọng trong ăn nhai. Bộ răng sữa là bộ răng tạm thời, bắt đầu mọc lúc sáu tháng tuổi, mọc đầy đủ lúc 24 – 36 tháng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.2.3RĂNG VĨNH VIỄN

Khi trẻ được khoảng 6 tuổi, các răng vĩnh viễn bắt đầu mọc, đó là răng số 6 (răng 6 tuổi, răng cối lớn thứ nhất, răng cối lớn 1), sau đó các răng khác của bộ răng vĩnh viễn sẽ lần lượt mọc lên để thay thế các răng sữa. Bộ răng vĩnh viễn mọc đầy đủ ở tuổi 18 – 25.

Giai đoạn từ 6-7 tuổi đến 11-12 tuổi, trong miệng trẻ có 2 loại răng cùng tồn tại, được gọi là bộ răng hỗn hợp.

<b>1.2.4 CÔNG THỨC NHA </b>

Công thức răng (nha thức) là một dãy chữ và số, dùng để biểu diễn số lượng răng của từng nhóm răng ở một bên hàm (gồm nửa hàm trên và nửa hàm dưới). Công thức răng thường được dùng phổ biến và có giá trị trong phân loại học động vật.

Công thức bộ răng sữa của người:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nghĩa là có 10 răng sữa ở mỗi nửa hàm, bộ răng sữa đầy đủ có 20 răng. Cơng thức bộ răng vĩnh viễn của người:

Các răng cửa và răng nanh gọi chung là răng trước, các răng cối sữa hoặc các răng cối lớn và cối nhỏ gọi chung là răng sau.

<b>1.2.5 TÊN RĂNG – SƠ ĐỒ RĂNG – KÝ HIỆU RĂNG </b>

Cách gọi tên

Bắt đầu từ đường giữa của hai cung răng đi về hai phía, răng được gọi tên tuần tự như sau:

<i>Răng vĩnh viễn (Ký hiệu bằng chữ số Ả rập từ 1 đến 8): </i>

Nhóm răng cửa: - Răng cửa giữa (răng số 1) - Răng cửa bên (răng số 2) Nhóm răng nanh: - Răng nanh (răng số 3)

Nhóm răng cối nhỏ: - Răng cối nhỏ thứ nhất (cối nhỏ 1, răng số 4) - Răng cối nhỏ thứ hai (cối nhỏ 2, răng số 5) Nhóm răng cối lớn: - Răng cối lớn thứ nhất (cối lớn 1, răng số 6)

- Răng cối lớn thứ hai (cối lớn 2, răng số 7) - Răng cối lớn thứ ba (cối lớn 3, răng số 8)

Răng sữa (Ký hiệu bằng chữ cái từ A đến E, hay chữ số La mã từ I đến V) Nhóm răng cửa sữa: - Răng cửa giữa sữa (răng A hay răng I)

- Răng cửa bên sữa (răng B hay răng II) Nhóm răng nanh sữa: - Răng nanh sữa (răng C hay răng III)

Nhóm răng cối sữa: - Răng cối sữa thứ nhất (cối sữa 1, răng D, răng IV) - Răng cối sữa thứ hai (cối sữa 2, răng E, răng V) Tùy vị trí của răng trên cung răng, thuộc hàm trên hay hàm dưới, bên phải hay bên trái, răng được gọi tên đầy đủ bằng cách thêm tên các phần tư hàm đó hay các góc phần tư vào tên răng.

Ví dụ: Răng cối lớn 1 hàm trên bên phải. Sơ đồ răng

Là sơ đồ biểu diễn từng răng theo vị trí trên các phần tư hàm của hai hàm. Sơ đồ răng cũng có thể là hình vẽ cung răng hoặc các mặt răng đơn giản hóa dùng trong mơ tả, chẩn đốn, điều trị...

Răng vĩnh viễn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Răng sữa:

Ký hiệu răng

<i>Theo Palmer, răng được ký hiệu theo các chữ số ký hiệu răng cùng với ký hiệu </i>

góc phần tư.

Ví dụ: Răng cối lớn 1 hàm dưới bên phải 6˥. Răng cửa giữa hàm trên bên phải 2˩

<i>Năm 1970, Liên đoàn Nha khoa thế giới họp tại Bucarest (Rumani) đã đề nghị </i>

thống nhất sử dụng hệ thống ký hiệu răng gồm 2 chữ số, răng được ký hiệu theo các mã số các phần tư hàm và chữ số ký hiệu răng.

Răng vĩnh viễn: Phần tư hàm trên bên phải: phần hàm 1; Răng sữa: phần hàm 5 Phần tư hàm trên bên trái: phần hàm 2; Răng sữa: phần hàm 6. Phần tư hàm dưới bên trái: phần hàm 3; Răng sữa: phần hàm 7. Phần tư hàm dưới bên phải: phần hàm 4; Răng sữa: phần hàm 8. Ví dụ: Răng cối lớn 1 hàm trên bên phải được ký hiệu 16

(đọc là “một sáu”, không đọc là “mười sáu”) Răng nanh sữa hàm dưới bên phải được ký hiệu 83

(đọc là “tám ba”, không đọc là “tám mươi ba”)

<b>1.2.6 SƠ LƯỢC CẤU TRÚC CỦA RĂNG </b>

1.2.6.1 Các phần của răng

Mỗi răng có phần thân răng và chân răng. Giữa thân răng và chân răng là đường cổ răng (cổ răng giải phẫu), là một đường cong, còn gọi là đường nối men – xê măng. Thân răng được bao bọc bởi men răng, chân răng được xê măng bao phủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Cơ quan răng

Nướu răng viền xung quanh cổ răng tạo thành 1 bờ, gọi là cổ răng sinh lý. Phần răng thấy được trong miệng là phần thân răng lâm sàng. Cổ răng sinh lý thay đổi theo nơi bám và bờ của viền nướu, khi tuổi càng cao thì nơi bám này có khuynh hướng di chuyển dần về phía chóp răng.

1.2.6.2 Cấu tạo của răng

Bao gồm men răng, ngà răng (mô cứng) và tủy răng (mô mềm)

<i>Men răng </i>

Men răng phủ mặt ngồi ngà thân răng, có nguồn gốc từ ngoại bì, là mơ cứng nhất trong cơ thể, có tỷ lệ chất vơ cơ cao (96%).

Hình dáng và bề dày của men được xác định từ trước khi răng mọc ra, trong đời sống, men răng khơng có sự bồi đắp thêm mà chỉ có sự mịn dần theo tuổi, nhưng có sự trao đổi về vật lý và hóa học với mơi trường miệng.

<i>Ngà răng </i>

Có nguồn gốc từ trung bì, kém cứng hơn men, chứa tỷ lệ chất vơ cơ thấp hơn men (75%). Trong ngà chứa nhiều ống ngà, chứa đuôi bào tương của nguyên bào ngà.

Bề dày ngà răng thay đổi trong đời sống do hoạt động của nguyên bào ngà. Ngà răng ngày càng dày theo hướng về phía hốc tủy răng, làm hẹp dần hốc tủy

<i>Tủy răng </i>

Là mô liên kết mềm, nằm trong hốc tủy gồm tủy chân và tủy thân.Tủy răng trong buồng tủy gọi là tủy thân, tủy buồng; tủy răng trong ống tủy gọi là tủy chân. Các nguyên bào ngà nằm sát vách hốc tủy.

Tủy răng có nhiệm vụ duy trì sự sống của răng, cụ thể là sự sống của nguyên bào ngà và tạo ngà thứ cấp, nhận cảm giác của răng. Trong tủy răng có chứa nhiều mạch máu, mạch bạch huyết và đầu tận cùng thần kinh.

<b>1.2.7 BỘ PHẬN NÂNG ĐỠ RĂNG (NHA CHU, QUANH RĂNG) </b>

Bao gồm xương ổ răng, xê măng, dây chằng nha chu và nướu (lợi) răng. 1.2.7.1 Xương ổ răng

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Là mô xương xốp, bên ngoài được bao bọc bằng màng xương, nơi nướu răng bám vào. Xương ổ răng tạo thành một huyệt, có hình dáng và kích thước phù hợp với chân răng.

Bề mặt ổ răng, nơi đối diện với chân răng, là mơ xương đặc biệt và có nhiều lỗ thủng để cho các mạch máu và dây thần kinh từ xương xuyên qua để nuôi dây chằng nha chu, gọi là xương ổ chính danh hay lá sáng. Trên hình ảnh tia X, phần xương ổ chính danh trơng cản tia hơn, gọi là phiến cứng.

Nền xương ổ không phân biệt được với xương hàm. Chiều cao xương ổ răng thay đổi theo tuổi và tùy theo sự lành mạnh hay bệnh lý của mơ nha chu. Khi răng khơng cịn trên xương hàm thì xương ổ răng và các thành phần của nha chu cũng bị tiêu dần đi.

1.2.7.2Xê măng

Là mơ đặc biệt, hình thành cùng với sự hình thành chân răng, phủ mặt ngồi ngà chân răng.

Xê măng được bồi đắp thêm ở chóp chủ yếu để bù trừ sự mòn mặt nhai, được coi là hiện tượng “mọc răng suốt đời” hay “trồi mặt nhai”. Xê măng cũng có thể tiêu hoặc quá sản trong một số trường hợp bất thường hay bệnh lý.

1.2.7.3 Dây chằng nha chu

Là những bó sợi liên kết, dài khoảng 0,25mm, một đầu bám vào xê măng, còn đầu kia bám vào xương ổ chính danh. Cả xê măng, dây chằng nha chu và xương ổ chính danh đều có nguồn gốc từ túi răng chính danh.

Dây chằng nha chu có nhiệm vụ giữ cho răng gắn vào xương ổ răng và đồng thời có chức năng đệm, làm cho mỗi răng có sự xê dịch nhẹ độc lập với nhau trong khi ăn nhai, giúp lưu thông máu, truyền cảm giác áp lực và truyền lực để tránh tác dụng có hại của lực nhai đối với răng và nha chu.

1.2.7.4 Nướu răng

Là phần niêm mạc miệng phủ lên xương ổ răng (nướu dính) và cổ răng (nướu rời).

<b>1.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học </b>

<b>1.3.1. Nội dung thảo luận </b>

- Xác định vị trí răng trên thực tế lâm sàng

- Phân biệt răng sữa và răng vĩnh viễn trên lâm sàng

<b>1.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành </b>

Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu </b>

Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

BÀI 2: RĂNG VÀ BỘ RĂNG

<b>2.1Thơng tin chung </b>

<b>2.1.1.Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học </b>

Bài học cung cấp kiến thức về các thuật ngữ giải phẫu răng và đặc điểm của từng nhóm răng.

<b>2.1.2 Mục tiêu học tập </b>

1. Định nghĩa được một số thuật ngữ cơ bản

2. Trình bày những đặc điểm cơ bản của từng nhóm răng, răng.

<b>2.1.3 Chuẩn đầu ra </b>

Áp dụng kiến thức về thuật ngữ giải phẫu răng và đặc điểm của từng nhóm răng trong q trình khám và điều trị.

<b>2.14. Tài liệu giảng dạy </b>

2.1.4.1 Giáo trình

Nguyễn Toại (2012). Răng hàm mặt. NXB Y học 2.1.4.2 Tài liệu tham khảo

1.Hoàng Tử Hùng (2016). Giải phẫu răng. NXB Y học

2.Trần Ngọc Quảng Phi (2021). Giải phẫu răng ứng dụng. NXB Y học

<b>2.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập. </b>

Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học, tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ơn tập, trả lời các câu hỏi, trình bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.

<b>2.2 Nội dung chính </b>

<b>2.2 .1 MỘT SỐ THUẬT NGỮ CƠ BẢN </b>

2.2.1.1 Thuật ngữ định nghĩa - Đường giữa:

Là một đường tưởng tượng thẳng đứng đi qua giữa cơ thể, chia cơ thể thành hai phần tương đối đối xứng.

- Phía gần:

Là phần gần đường giữa hoặc là phía hướng ra phía trước của răng sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Phía xa:

Là phía ngược lại với phía gần hoặc là phía hướng về phía sau của răng sau. - Phía ngồi

Là phía hướng về hành lang (tiền đình miệng), là phía mơi của răng trước và phía má của răng sau.

- Phía trong (phía lưỡi)

Là phía hướng về khoang miệng chính thức, đối với các răng hàm trên, cịn được gọi là phía khẩu cái.

- Trục răng:

Là một đường thẳng tưởng tượng qua trung tâm của răng theo trục chân răng. Ở răng nhiều chân, mỗi chân răng có trục riêng. Ở các răng trước, người ta còn phân biệt trục chân răng và trục thân răng (hai trục này có thể khơng trùng nhau. - Ngoài ra, một số thuật ngữ định hướng khác cũng được dùng rất phổ biến: phía nhai, phía nướu, phía chóp...

2.2.1.2 Thuật ngữ giải phẫu

- Mặt ngồi: mặt hướng về phía ngồi, tức là hướng về phía mơi (mặt mơi) của răng trước hay hướng về phía má (mặt má) của răng sau.

- Mặt trong: mặt hướng về phía trong, tức là hướng về phía lưỡi (mặt lưỡi). Riêng đối với răng hàm trên, còn gọi là mặt khẩu cái.

- Mặt gần: mặt hướng về phía đường giữa của răng trước hay hướng về phía trước của răng sau.

- Mặt xa: mặt hướng về phía xa đường giữa của răng trước hay hướng về phía sau của răng sau.

- Mặt bên: là các mặt của một răng hướng về các răng kế cận trên cùng một cung răng. Cả mặt gần và mặt xa được gọi chung mặt bên.

- Mặt chức năng: là mặt hướng về cung răng đối diện, là rìa cắn của răng trước và mặt nhai của răng sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Múi: là phần nhô lên ở mặt nhai, làm cho mặt nhai bị chia thành nhiều phần. Múi được gọi tên theo vị trí của nó.

- Trũng, rãnh: là nơi lõm xuống khá rộng trên mặt răng, là phần ngăn cách các múi răng.

- Thân chung chân răng: là phần thuộc chân răng của răng nhiều chân, từ đường cổ răng đến chẽ hai hoặc chẽ ba.

- Chẽ hai, chẽ ba: là nơi thân chung chân răng chia thành hai hoặc ba chân răng riêng rẽ.

- Vùng chẽ: là vùng thuộc nha chu, nơi mơ nha chu có liên hệ đến chẽ hai, chẽ ba của chân răng

- Chóp chân răng: là đầu tận cùng hay đỉnh của một chân răng, còn gọi là “cuống răng”.

- Các phần ba: là sự phân chia tưởng tượng ở thân răng hoặc chân răng trên một mặt răng nào đó theo chiều nhai nướu (phần ba nhai, phần ba giữa, phần ba nướu), hoặc theo chiều gần xa (phần ba gần, phần ba giữa, phần ba xa).

<b>2.2.2 PHÂN BIỆT RĂNG SỮA VÀ RĂNG VĨNH VIỄN </b>

2.2.2.1 Thân răng

- Thân răng sữa thấp hơn răng vĩnh viễn, kích thước gần-xa lớn hơn chiều cao. - Mặt nhai thu hẹp nhiều

- Cổ răng thắt lại nhiều và thu hẹp hơn. - Lớp men và ngà mỏng hơn

- Màu răng sáng hơn, thành phần vơ cơ ít hơn.

- Răng cửa và răng nanh sữa nhỏ và không thanh như răng vĩnh viễn: chiều gần-xa nhỏ hơn nhưng chiều ngoài-trong phồng hơn.

- Răng hàm (cối) sữa lớn hơn răng hàm (cối) nhỏ vĩnh viễn, cần phân biệt kỹ với răng hàm (cối) lớn thứ nhất vĩnh viễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

2.2.2.2 Tuỷ răng

- Tủy răng sữa lớn hơn nếu so theo tỉ lệ kích thước thân răng. - Sừng tủy nằm gần đường nối men-ngà hơn.

Vì vậy, chân răng sữa dễ bị gãy khi nhổ răng.

Hình 1.4: Sự khác biệt về hình thể giữa răng sữa và răng vĩnh viễn A: chiều dày lớp men răng sữa mỏng hơn

B: chiều dày lớp ngà ở hố rãnh răng sữa tương đối dày hơn.

C: tỉ lệ buồng tuỷ răng sữa lớn hơn và sừng tuỷ nằm gần đường nối men ngà hơn. D: gờ cổ răng sữa nhô cao.

E: trụ men răng sữa nghiêng về mặt nhai F: cổ răng sữa thắt lại rõ rệt và thu hẹp hơn

G: chân răng sữa dài và mảnh hơn (so với kích thước thân răng).

H: chân răng hàm sữa tách ra ở gần cổ răng hơn và càng gần về phía chóp thì càng tách xa hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>2.2.3 ĐẶC ĐIỂM TỪNG NHĨM RĂNG, RĂNG </b>

2.2.3.1 Nhóm răng cửa

Trên mỗi nửa cung hàm có hai răng cửa: răng cửa giữa nằm gần đường giữa nhất và răng cửa bên ở sát phía xa răng cửa giữa.

Răng cửa giữa hàm dưới là răng mọc đầu tiên trong nhóm (khoảng 6-7 tuổi), tiếp đó là răng cửa giữa hàm trên (khoảng 7-8 tuổi), sau đó là răng cửa bên hàm trên và hàm dưới

Cùng với răng nanh, các răng cửa tạo thành nhóm răng trước có tầm quan trọng rất lớn về thẩm mỹ và phát âm. Ngồi ra, nó cịn thực hiện chức năng là cắt thức ăn để chuẩn bị cho quá trình nhai và hướng dẫn vận động ra trước.

Nhóm răng cửa thường có một chân hình chóp khơng nhọn. Răng cửa bên có hình dạng tương đồng nhưng thường nhỏ hơn răng cửa giữa.

2.2.3.2 Nhóm răng nanh

Răng nanh là những răng đơn lẻ, chỉ có 1 chân nhưng là chân răng lớn nhất trong bộ răng.

Răng nanh là răng ổn định nhất trên cung răng, với chân răng dài và khỏe nhất so với các răng khác. Răng nanh có sức chịu đựng cao đối với lực mạnh trong q trình thực hiện chức năng và đóng vai trò như một cơ cấu giảm chấn.

Răng nanh nằm ở bốn góc của 2 cung răng, được coi là nền tảng của cung răng, và giúp nâng đỡ các cơ mặt.

2.2.3.3 Nhóm răng cối nhỏ

Có 8 răng cối nhỏ trên bộ răng vĩnh viễn của người. Các răng cối nhỏ mọc thay thế cho các răng cối sữa, và mọc trong khoảng từ 9 đến 11 tuổi trước khi mọc các răng cối lớn thứ hai.

Răng cối nhỏ chiếm vị trí giữa răng nanh và răng cối lớn trên cung răng. Về mặt hình thái học, chúng có thể được xem là một sự chuyển tiếp giữa răng nanh và răng cối lớn. Răng nanh có một múi hình chêm thích hợp với chức năng cắn hoặc xé. Trong khi răng cối lớn có nhiều múi với mặt nhai rộng thích hợp với chức năng nhai nghiền. Răng cối nhỏ có ít nhất 1 múi lớn và sắc, thường là múi ngoài, để cắn xé thức ăn (giống răng nanh) và có mặt nhai tương tự răng cối lớn nhưng nhỏ hơn để làm dập thức ăn.

2.2.3.4 Nhóm răng cối lớn

Có ba răng cối lớn ở mỗi nửa cung răng. Đây là nhóm răng không mọc thay thế cho răng sữa. Răng cối lớn thứ nhất mọc lúc khoảng 6 tuổi nên còn được gọi là “răng 6 tuổi”, và là răng vĩnh viễn đầu tiên mọc trong miệng.

Răng cối lớn có vai trị lớn trong việc nhai nghiền thức ăn và chức năng giữ kích thước dọc của tầng mặt dưới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Răng cối lớn có từ ba đến năm múi với mặt nhai lớn trên cung răng. Chân răng vững chắc, vị trí thích hợp với chức năng nhai nghiền, thường có từ hai đến ba chân.

<b>2.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học </b>

<b>2.3.1. Nội dung thảo luận </b>

- Đăc điểm của từng nhóm răng trên thực tế lâm sàng.

-Ứng dụng các thuật ngữ giải phẫu trên thực té lâm sàng như thế nào

<b>2.3.2. Nội dung ơn tập và vận dụng thực hành </b>

Ơn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.

<b>2.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu </b>

Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

BÀI 3:BỆNH SÂU RĂNG

<b>3.1Thơng tin chung </b>

<b>3.1.1Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học </b>

Bài học cung cấp kiến thức tổng quát về nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và dự phòng sâu răng.

<b>3.1.2 Mục tiêu học tập </b>

1. Nêu được các yếu tố gây sâu răng 2. Phân biệt các giai đoạn sâu răng

3. Trình bày các nguyên tắc dự phòng, điều trị sâu răng.

Nguyễn Toại (2012). Răng hàm mặt. NXB Y học 3.1.4.2 Tài liệu tham khảo

Nguyễn Mạnh Hà.(2014) Sâu răng và các biến chứng. NXB Giáo dục Việ nam

<b>3.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập. </b>

Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học, tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.

<b>3.2Thông tin chung 3.2.1 ĐỊNH NGHĨA </b>

Sâu răng là một bệnh ở tổ chức cứng của răng (men, ngà và cement), đặc trưng bởi sự khử khống làm tiêu dần các chất vơ cơ, hữu cơ ở men răng, ngà răng tạo thành lỗ sâu và khơng hồn ngun được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Có nhiều định nghĩa về bệnh sâu răng, dựa trên những nghiên cứu và nhận xét khác nhau về nguyên nhân cũng như tiến trình của bệnh, bệnh sâu răng có thể được định nghĩa như sau:

- Bệnh sâu răng là một quá trình động, diễn ra trong mảng bám vi khuẩn dính trên mặt răng, đưa đến mất cân bằng giữa mô răng với chất dịch chung quanh và theo thời gian, hậu quả là sự mất khống của mơ răng (Fejerkov và Thylstrup).

- Là bệnh nhiễm trùng của mô răng biểu hiện đặc trưng bởi các giai đoạn mất và tái khoáng xen kẻ nhau (Silverston)

<b>3.2.2 DỊCH TỄ </b>

Theo WHO, sâu răng là một trong 10 bệnh phổ biến. - Tỷ lệ bệnh 80% ở một số quốc gia.

- Xảy ra rất sớm ở mọi lứa tuổi

- Là nguyên nhân của những cơn đau gây khó chịu và ảnh hưởng đến lao động. - Chi phí điều trị cao.

Theo kết quả điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc năm 2000 (Số liệu của Trần Văn Trường - Tạp chí Y Học Việt Nam số10 / 2001), tỉ lệ sâu răng trên toàn quốc ở các lứa tuổi như sau:

- Răng sữa: 6 tuổi 83,7% , chỉ số smt 6,15. - Răng vĩnh viễn:

+ 12 tuổi 56,6%, SMT 1,87 + 15 tuổi 67,6% , SMT 2,16

Nhìn chung trên thế giới, những nước đang phát triển tỉ lệ sâu răng còn cao, những nước đã phát triển thì tỉ lệ sâu răng giảm rõ rệt nhờ các chương trình chăm sóc sức khoẻ răng miệng cộng đồng, sự cải thiện về các dịch vụ nha khoa phòng ngừa.

<b>3.2.3 BỆNH HỌC SÂU RĂNG </b>

Các yếu tố gây sâu răng:

Có 4 yếu tố chính đồng thời tương tác với nhau để tạo nên sang thương sâu. Đó là: vi khuẩn (mảng bám), răng, chất đường và thời gian (Keyes, 1969):

<i><b>3.2.3.1 Vi khuẩn </b></i>

Đây là nguyên nhân cần thiết để khởi đầu cho bệnh sâu răng, tuy khơng có loại vi khuẩn đặc biệt gây sâu răng, nhưng không phải tất cả vi khuẩn trong miệng đều gây ra sâu răng. Vi khuẩn tập trung trong một quần thể gọi là mảng bám.

Các loại vi khuẩn lên men carbohydrate tạo ra acid, làm pH giảm xuống < 5, sự giảm pH liên tục có thể đưa đến sự khử khống trên bề mặt răng, làm mất vơi ở các mô cứng của răng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Streptococcus mutans: đây là tác nhân chủ yếu gây ra sự thành lập mảng bám, dính trên bề mặt răng và nếu có sự hiện diện cùng lúc hai yếu tố chất đường, thời gian thì sẽ có đủ điều kiện thuận lợi để khởi phát sang thương sâu; sau đó L. acidophillus làm sang thương tiến triển xuống bên dưới bề mặt.

+ Lactobacillus acidophillus: hiện diện với số lượng ít, nhưng lại tạo ra acid có pH thấp rất nhanh trong mơi trường.

+ Actinomyces: cũng có thể gây sâu răng.

<i><b>3.2.3.2Tính nhạy cảm của răng </b></i>

- Vị trí của răng trên cung hàm

+ Răng mọc lệch lạc, xoay dễ bị sâu hơn răng mọc thẳng hàng. + Nhóm răng hàm bị sâu nhiều hơn nhóm răng cửa.

- Đặc điểm hình thái học

+ Mặt nhai bị sâu nhiều nhất vì có nhiều rãnh lõm.

+ Mặt bên cũng dễ bị sâu vì men răng ở vùng cổ mỏng, giắt thức ăn. + Mặt trong, ngồi ít bị sâu hơn vì trơn láng.

- Thành phần cấu tạo của răng

Răng bị khiếm khuyết trong cấu tạo như thiểu sản men, ngà rất dễ bị sâu. - Mòn răng

Răng bị mòn phần men cũng dễ bị sâu hơn (mịn răng có thể do chải răng sai phương pháp, móc răng giả, nghiến răng, ăn nhai lâu ngày...)

- Tuổi răng

Răng mới mọc kém cứng, dễ bị tác dụng của acid, với thời gian men răng được tái khoáng hoá làm chúng đề kháng hơn với acid.

<i><b>3.2.3.3Thực phẩm </b></i>

Các chất bột, đường là loại thực phẩm gây sâu răng nhiều nhất. Trong đó, đường là loại thực phẩm chủ yếu gây sâu răng và làm gia tăng sâu răng, đặc biệt là loại đường sucrose, đây là chất ưa thích của vi khuẩn gây sâu răng, nó chuyển hố thành acid và chính sự sinh acid này làm mất khoáng men. Điều quan trọng là khả năng gây sâu răng không phải do số lượng đường, mà do số lần sử dụng và thời gian đường bám dính trên răng. Đường trong trái cây, rau (xilitol, sorbitol) ít gây sâu răng hơn đường trong bánh kẹo. Tinh bột không phải là nguyên nhân đáng kể, vì trong nước bọt có enzyme amylase biến tinh bột thành đường rất chậm.

<i><b>3.2.3.4. Thời gian </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Vi khuẩn gây sâu răng sau khi nhiễm vào mơi trường miệng, tự nó sẽ khơng gây sâu răng được mà cần phải có chất đường giúp cho sự chuyển hoá của vi khuẩn. Tuy nhiên sâu răng không phụ thuộc vào số lượng, số lần sử dụng đường mà phụ thuộc vào thời gian đường và mảng bám vi khuẩn tồn tại trên bề mặt răng, thời gian tồn tại càng lâu thì vi khuẩn chuyển hố đường thành acid càng nhiều và acid tấn công gần như thường xuyên trên bề mặt răng làm mất khoáng men.

Tuy nhiên, q trình mất khống có thể phục hồi hoặc giảm mức độ nhờ các thành phần khác nhau trong nước bọt, tốc độ tiết.

<i><b>3.2.3.5 Nước bọt </b></i>

Là môi trường hoạt động của các vi khuẩn trong miệng, nước bọt tiết càng nhiều càng giảm sâu răng (trung bình một ngày nước bọt tiết ra 1.500ml, khi ngủ lượng nước bọt tiết ra giảm đồng thời việc chải rửa vi khuẩn và chất carbohydrat ở mức tối thiểu, vì vậy sâu răng tăng trong giờ nghỉ).

Ngoài ra, tính chất nước bọt lỏng hay quánh cũng ảnh hưởng đến bệnh sâu răng, nước bọt càng quánh thì sâu răng càng cao.

Nước bọt giữ vai trò:

- Trung hòa acid: trên bề mặt men răng luôn luôn xảy ra hai hiện tượng trái ngược nhau: sự tạo acid bởi vi khuẩn và sự trung hòa acid bởi nước bọt.

- Sát khuẩn: ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật nhờ các chất lysozyme, lactoperosidase, lactofferrin chứa trong nước bọt.

- Chải rửa: làm sạch răng thường xuyên, với sự phối hợp cử động của môi, má và lưỡi v.v..., làm chậm quá trình hình thành mảng bám.

- Tái khống hóa: nhờ thành phần calci, phosphate trong nước bọt có thể tích tụ ở men trong giai đoạn sớm của sang thương sâu răng, khả năng này sẽ tăng lên nếu có sự hiện diện của fluor.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Thời gian </small>

<b>3.2.3.6Các yếu tố đề kháng sâu răng </b>

- Chải răng: việc chải răng, vệ sinh răng miệng sẽ lấy đi mảng bám vi khuẩn và thức ăn đọng lại sau bữa ăn làm giảm đi lượng vi khuẩn đóng khúm trên mặt răng và nguồn dinh dưỡng của chúng.

- Nước bọt: có khả năng đệm giúp cho độ pH của môi trường miệng được ổn định nhờ các thành phần bicacbonat của nước bọt và khả năng tiết của nó. Khi độ pH giảm, nhờ khả năng này góp phần làm giảm tác động của acid do vi khuẩn sinh ra. Ngoài ra, các thành phần khoáng trong nước bọt như Fluor, Canxi, Phospho sẽ góp phần tái khống bề mặt răng.

- Sealant trám bít hố rãnh: hố rãnh mặt nhai được trám lại bằng một lớp vật liệu mỏng giúp cho việc vệ sinh dễ dàng và cô lập hố rãnh khỏi sự tấn công của vi khuẩn.

- Ý thức của mỗi người trong thói quen ăn uống: tránh ăn quà vặt, nên ăn tập trung vào các bữa chính và chải răng ngay sau khi ăn. Giảm lượng đường sử dụng cũng như thời gian tiếp xúc với đường.

<b>3.2.4 CÁC GIAI ĐOẠN VÀ BIỂU HIỆN CỦA SÂU RĂNG 3.2.4.1 Sâu men </b>

Đây là hình thể đầu tiên của bệnh sâu răng, khác với các mơ khác, men răng khơng có tế bào mạch máu, thần kinh, nên triệu chứng chủ quan chưa có. Triệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Tổn thương thường thấy ở hố và rãnh mặt nhai, hoặc chung quanh rìa miếng trám cũ.

- Men răng đổi màu trắng đục hoặc vàng nâu.

- Men răng lởm chởm khơng cịn trơn láng và vướng thám trâm khi khám.

<b>3.2.4.2 Sâu ngà: </b>

Là giai đoạn tiếp theo của sâu men không điều trị hoặc sâu ngay từ đầu nếu lộ ngà (thiếu men vùng cổ răng, mịn ngót cement vùng chân răng). Ngà răng là mơ có thần kinh và phần kéo dài của nguyên bào tạo ngà trong các ống ngà, nên dù mới chớm cũng có cảm giác đau với những kích thích vật lý, hóa học, cơ học.

<i><b>- Triệu chứng chức năng </b></i>

+Đau do kích thích (nóng, lạnh, chua, ngọt, thức ăn lọt vào, mài xoang...). + Đau chấm dứt ngay sau khi hết kích thích và tụ lại ở răng ngun nhân khơng

<b>lan tỏa. </b>

<i><b>- Triệu chứng thực thể </b></i>

+Men, ngà răng chung quanh lỗ sâu đổi màu trắng đục, vàng hoặc hơi nâu. + Khám bằng thám trâm: bờ lỗ sâu lởm chởm, thành và đáy lỗ sâu có lớp ngà mềm, nạo quanh lỗ sâu bệnh nhân có cảm giác đau.

+ Gõ răng khơng đau.

<b>3.2.4.3 Tổn thương tủy: </b>

Nếu sâu ngà không điều trị sẽ gây ra viêm tủy mà triệu chứng đầu tiên là đau nhức dữ dội nhất là về đêm, có thể lan tỏa ra vùng xung quanh. Do tủy là mô liên kết thông ra vùng xương qua lổ chóp răng nên khi tổn thương dễ hoại tử tủy gây viêm mô tế bào, áp xe xương ổ răng, viêm xương...

<i>❖ Hậu quả của sâu răng </i>

- Đau nhức làm ảnh hưởng sức khỏe, việc học tập, công tác do mất ăn, mất ngủ - Giao tiếp không tự tin, khó chịu, khơng vui

- Tốn thời gian, tiền bạc cho việc điều trị.

- Gây biến chứng tại chỗ hay toàn thân như phải điều trị nội nha hay cả nhổ răng.

<b>3.2.5 DỰ PHÒNG SÂU RĂNG 3.2.5.1 Giảm số lượng vi khuẩn </b>

- Vệ sinh răng miệng tốt: chải răng đúng cách với bàn chải thích hợp, ít nhất 2-3 lần/ngày ngay sau khi ăn và tối trước khi ngủ.

- Loại bỏ mảng bám vi khuẩn. Sử dụng chỉ tơ nha khoa để làm sạch kẻ răng.

<b>3.2.5.2 Gia tăng sức đề kháng của răng </b>

- Sử dụng Fluor (tại chỗ) như kem đánh răng, nước súc miệng có chứa Fluor.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho răng trong quá trình hình thành mầm răng và giai đoạn mọc răng.

<b>3.2.5.3 Kiểm soát chế độ ăn: </b>

- Hạn chế thức ăn ngọt như bánh kẹo, nước ngọt và giữ đúng vệ sinh răng miệng như chải răng đúng cách với kem chứa Fluor và tập thói quen khám răng định kỳ 6 tháng / lần

- Phát hiện sớm và điều trị sâu răng đúng cách. - Dự phịng: trám bít hố rãnh.

<i><b> 3.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học </b></i>

<b>3.3.1. Nội dung thảo luận </b>

-Chẩn đoán phân biệt sâu men, sâu ngà, tổn thương tủy trên thực tế lâm sàng.

<b>3.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành </b>

Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.

<b>3.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu </b>

Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

BÀI 4: VIÊM NƯỚU - VIÊM NHA CHU

<b>4.1Thơng tin chung </b>

<b>4.1.1Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học </b>

Bài học cung cấp kiến thức về nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng, các phương pháp điều trị và dự phòng của bệnh viêm nướu, viêm nha chu.

<b>4.1.2 Mục tiêu học tập </b>

1. Trình bày được cấu tạo giải phẫu, chức năng sinh lý mô nha chu. 2. Phân tích được nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh của VN - VNC. 3. Mô tả được những triệu chứng lâm sàng của VN - VNC.

4. Nêu được phương pháp điều trịvà các bước dự phòng VN - VNC.

<b>4.1.3 Chuẩn đầu ra </b>

Áp dụng kiến thức về viêm nướu, viêm nha chu trong khám, chẩn đoán và điều trị

<b>4.14. Tài liệu giảng dạy </b>

4.1.4.1 Giáo trình

Nguyễn Toại (2012). Răng hàm mặt. NXB Y học 4.1.4.2 Tài liệu tham khảo

Nguyễn Bích Vân . Nha chu học. NXB Y học Hà Thị Bảo Đan. (2012) Nha chu học. NXB Y học

<b>4.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập. </b>

Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học, tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.

<b>4.2 Nội dung chính </b>

<b>4.2.1 NHẮC LẠI GIẢI PHẪU </b>

Mô nha chu là cấu trúc nâng đỡ răng bao gồm các thành phần: nướu răng, dây chằng nha chu, xương ổ răng và xê-măng răng.

Mô nha chu giúp răng được giữ chặt trong xương ổ. Những thay đổi trong mô nha chu sẽ ảnh hưởng đến răng và cả hệ thống nhai. Trong đó, yếu tố tồn thân đóng vai

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

trị quan trọng trong việc hồi phục bệnh cũng như tác động trở lại của bệnh nha chu đối với bệnh toàn thân.

<b>4.2.1.1 Nướu răng: </b>

Là phần đặc biệt của niêm mạc miệng:

- Che phủ xương ổ răng, bao quanh cổ răng – nhú của nướu là phần nướu ở giữa

- Lâm sàng mô nướu lành mạnh:

• Màu sắc: hồng hay hơi đỏ. Thay đổi tùy từng người, độ dày mỏng của biểu mô, sự hiện diện của tế bào sắc tố

• Bề mặt nướu: lấm tấm da cam (40%)

• Đường viền: mỏng, uốn cong theo răng, điểm tiếp xúc độ rộng của xương ổ, bờ xương.

• Độ sâu của nướu khi thăm dị bình thường < 3 mm

• Chảy máu: thường khơng chảy máu nướu khi thăm dị hay chảy rất ít.

<b>4.2.1.2 Xương ổ răng (XOR): </b>

Là một phần của xương hàm (trên và dưới) mà chức năng cơ bản nhất của nó là nâng đỡ răng. XOR gồm 2 phần chính: xương ổ chính danh và xương nâng đỡ.

<b>4.2.1.3 Dây chằng nha chu (DCNC): </b>

Là mô liên kết sợi nằm giữa xương ổ răng và xê măng. DCNC thay đổi từ 0.15 đến 0.38 mm, nơi mỏng nhất nằm ở vùng giữa chân răng, nó sẽ phát triển dần theo tuổi, thay đổi theo giai đoạn mọc răng. Cùng với dây thần kinh tạo cảm giác định vị và xúc giác giúp nhận biết lực tác động vào răng ở vị trí nào, kiểm sốt các cơ nhai.

<b>4.2.1.4 Xê măng răng </b>

Có tầm quan trọng đặc biệt về chức năng vì đó là nơi bám cho các DCNC nối vào xương ổ răng. Xê măng ngoài việc giúp răng giữ chặt trong xương ổ và cịn có khả năng thích nghi, sửa chữa. Chức năng của xê măng là bao phủ chân răng, bảo vệ ống ngà, giữ chặt trong xương ở qua sự bám dính của DCNC.

<b>4.2.2 NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 4.2.2.1 Nguyên nhân: </b>

- Vi khuẩn và độc tố của chúng là yếu tố chính gây ra VN – VNC. Chúng hiện diện trong mảng bám hay trên vôi răng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Mảng bám là một lớp màng sinh học không màu hoặc hơi ngà trên bề mặt răng do vi khuẩn, nước bọt và thức ăn thừa tạo thành.

- Vôi răng hay cao răng chính là những mảng bám răng bị khống hóa. Vôi răng bao gồm vôi trên nướu và dưới nướu.

VN – VNC không chỉ là bệnh tại chỗ có tính chất khu trú mà là bệnh nhiễm khuẩn có tác động đến sức khỏe tồn thân.

<b>4.2.2.1 Các yếu tố nguy cơ </b>

- Nông thôn tỷ lệ bệnh cao hơn thành thị

- Nước đang phát triển có tỷ lệ bệnh cao hơn các nước phát triển. - Trình độ văn hóa thấp có tỷ lệ bệnh cao hơn

- Tuổi: trung niên (35-44), người cao tuổi. Nếu có bệnh tồn thân tỷ lệ bệnh cao hơn gấp 5 lần.

- Giới tính: nữ thường có tỷ lệ bệnh cao hơn do thay đổi nội tiết tố trong những tình trạng đặc biệt như dậy thì, kinh nguyệt hay nhiều nhất là thời kỳ mang thai.

Ngoài ra, những bệnh hoặc tình trạng cơ thể là nguyên nhân hỗ trợ phát sinh, phát triển của VN – VNC như suy giảm miễn dịch bẩm sinh, rối loạn chức năng thực bào, sử dụng thuốc kháng viêm non-steroid, tiểu đường, stress, suy dinh dưỡng...

<b>4.2.3 LÂM SÀNG 4.2.3.1 Viêm nướu </b>

<i><b>Đặc điểm của bệnh </b></i>

- Bệnh có tính hồn ngun.

- Là một bệnh nha chu có sang thương khu trú ở nướu, các thành phần khác của mô nha chu không bị ảnh hưởng.

<i><b> Triệu chứng lâm sàng </b></i>

- Chảy máu nướu: khi thăm khám hoặc đánh răng. Nếu viêm nặng hơn có chảy máu tự phát. Là dấu chứng quan trọng nhất của bệnh nha chu

- Màu sắc: nướu có màu đỏ đậm hoặc xanh xám.

- Vị trí, hình dạng và độ săn chắc của nướu: viêm nhẹ chỉ nướu viền và gai nướu sưng. Viêm nặng cả phần nướu dính cũng bị ảnh hưởng, viền nướu trở nên trịn bóng, các gai nướu căng phồng, nướu bở khơng cịn săn chắc.

- Đau: viêm cấp tính đau nhức, nếu viêm mãn chỉ có cảm giác ngứa ở nướu. - Độ sâu của khe nướu: có sự gia tăng độ sâu của khe nướu do nướu bị phù nề và sưng tạo thành túi nướu (túi nha chu giả).

- Tăng tiết dịch nướu và dịch viêm.

<i><b>Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng lâm sàng.

- Chẩn đoán phân biệt: với viêm nha chu có túi nha chu, răng lung lay, hình ảnh X-quang có tiêu xương ổ răng.

<b>4.2.3.2 Viêm nha chu </b>

<i><b>Đặc điểm của bệnh </b></i>

- Là bệnh của tồn thể những mơ nha chu gồm có nướu, dây chằng nha chu, XOR, xê măng răng. Đặc trưng của bệnh là sự mất bám dính từ ít đến nhiều và có thể phát hiện một cách dễ dàng trên lâm sàng và phim X-quang.

- Là một bệnh mãn tính xảy ra ở những người lớn trên 35 tuổi, không phân biệt giới tính.

- Là bệnh khơng hoàn nguyên.

- Bệnh diễn tiến theo chu kỳ (thời kỳ bộc phát xen lẫn thời kỳ yên nghỉ).

<i><b>Triệu chứng lâm sàng </b></i>

- Viêm nha chu phá huỷ có tất cả các dấu chứng của viêm nướu như: nướu sưng đỏ, chảy máu và rỉ dịch.

- Ngoài ra, răng lung lay và di chuyển cũng là một dấu chứng có sớm hoặc ở vào giai đoạn muộn của bệnh.

<i>- Dấu chứng đặc hiệu là sự hình thành túi nha chu. </i>

<i><b>X-quang </b></i>

Có hình ảnh tiêu xương ổ răng ở đỉnh hay mào xương (theo chiều ngang, chiều dọc hay dạng phức hợp).

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b> Cơ chế tạo thành túi nha chu </b></i>

Túi nha chu hình thành do sự di chuyển của biểu mơ bám dính về phía chóp gốc răng đồng thời với sự tiêu xương ổ răng. Túi nha chu có hình chữ V trong túi có nhiều vi khuẩn.

<i><b> Biến chứng của viêm nha chu </b></i>

- Áp xe nha chu.

- Viêm khớp răng, viêm tủy ngược dịng.

- Viêm mơ tế bào, viêm xương hàm, viêm xoang hàm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Hướng dẫn vệ sinh răng miệng

- Vệ sinh răng miệng: chải răng đúng phương pháp, sử dụng chỉ nha khoa, nước súc miệng có chứa Chlorhexidine.

- Thay đổi các thói quen xấu

- Thay đổi chế độ dinh dưỡng: ăn thức ăn tốt cho răng và mô nha chu.

<b>4.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học </b>

<b>4.3.1. Nội dung thảo luận </b>

-Phân biệt mô nướu và niêm mạc trên miệng. -Phân biệt túi nha chu giả và thật

<b>4.3.2. Nội dung ơn tập và vận dụng thực hành </b>

Ơn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.

<b>4.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu </b>

Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

BÀI 5: BỆNH LÝ TỦY RĂNG VÀ VÙNG QUANH CHĨP

<b>5.1Thơng tin chung </b>

<b>5.1.1Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học </b>

Bài học cung cấp kiến thức về nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và nguyên tắc điều trị bệnh lý tủy và vùng quanh chóp.

<b>5.1.2 Mục tiêu học tập </b>

1. Liệt kê được các nguyên nhân gây viêm tủy và bệnh vùng quanh chóp răng 2. Nêu được các triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán phân biệt và nguyên tắc điều trị

bệnh lý tủy vùng quanh chóp răng.

Nguyễn Toại (2012). Răng hàm mặt. NXB Y học 5.1.4.2 Tài liệu tham khảo

Viện đào tạo răng hàm mặt ĐH Y Hà Nội. Chữa răng nội nha. NXB Giáo dục Việt Nam

<b>5.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập. </b>

Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học, tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.

<b>5.2 Nội dung chính </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>5.2.1 BỆNH LÝ TUỶ RĂNG 5.2.1.1 Đại cương </b>

Tủy răng được cấu tạo bởi khối mô liên kết non giàu mạch máu và dây thần kinh. Tủy răng nằm trong hốc tủy được bao bọc xung quanh bởi lớp mơ cứng của răng đó là ngà (ngoại trừ lỗ chóp chân răng). Đặc điểm của mạch máu tủy răng là mạch máu tận cùng, vào ra hốc tủy bởi lỗ chóp chân răng, nên khi tủy bị viêm thì dễ bị xung huyết đè nén gây đau nhức và dễ bị hoại tử.

Bệnh lý tủy thông thường là biến chứng của sâu răng, nhưng chưa có một số liệu chính xác nào nói đến tỷ lệ bệnh tủy và bệnh vùng quanh chóp.

<b>5.2.1.2 Bệnh căn </b>

<i><b>Nguyên nhân gây bệnh </b></i>

Có thể chia làm 3 nhóm

- Do vi khuẩn: vi khuẩn và sản phẩm của vi khuẩn đi vào tủy qua ống ngà (sâu ngà) hoặc qua lỗ chóp chân răng (bệnh nha chu)

- Nguyên nhân tự tạo: đó là do những lỗi về điều trị và kỹ thuật

- Do chấn thương: chấn thương nhẹ liên tục và chấn thương mạnh gây gãy răng.

<i><b>Đường xâm nhập vào tủy </b></i>

Có thể theo 3 đường

- Xâm nhập trực tiếp qua ống ngà như trong sâu răng hay hóa chất đặt lên ngà - Sự khu trú của vi khuẩn ở trong máu đi đến tủy răng

- Viêm tủy ngược dòng do viêm nha chu.

<b>5.2.1.3 Hình thể lâm sàng và triệu chứng </b>

<i><b>Tủy viêm có khả năng hồi phục </b></i>

- Triệu chứng chức năng

+ Đau do kích thích như ăn ngọt, chua, lạnh + Thời gian đau ngắn khoảng vài giây + Thực chất cơn đau là đau nhói và khu trú

+ Bệnh nhân khơng có tiền sử của một cơn đau trước đây. - Triệu chứng thực thể

+ Lỗ sâu nhiều ngà mềm, nạo hết ngà mềm có thể thấy ánh hồng của tủy hoặc lộ sừng tủy gây đau nhiều

+ Gõ và lung lay răng không đau

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

+ Thử nhiệt độ: lạnh gây đau

<i><b>Tủy viêm khơng có khả năng phục hồi </b></i>

Có thể là cấp, bán cấp, hay mãn, là một phần hay toàn phần. Trên lâm sàng viêm tủy cấp được xem như viêm tủy có triệu chứng và viêm tủy mãn được xem như viêm tủy khơng có triệu chứng.

<b>Viêm tủy cấp </b>

- Triệu chứng chức năng

+ Cơn đau tự phát kéo dài thường hay xảy ra vào ban đêm nhất là khi bệnh nhân nằm xuống.

+ Cơn đau có thể do kích thích như sự thay đổi nhiệt độ, thức ăn lọt vào lỗ sâu + Cơn đau có thể nhói hay âm ỉ, khu trú hay lan tỏa

+ Đau từng cơn hay liên tục. - Triệu chứng thực thể

+ Gõ ngang đau nhiều, gõ dọc đau nhẹ hoặc không đau

+ Khám thấy răng sâu lộ tủy hay nướu xung quanh răng đó có túi nha chu + Nhiệt độ: nóng đau, lạnh giảm đau

+ Thử điện có giá trị nghi ngờ để chẩn đốn chính xác tình trạng

Viêm tủy cấp triệu chứng có thể dai dẳng hay giảm bớt nếu dịch tiết được dẫn lưu (lấy thức ăn nhồi nhét trong lỗ sâu, rửa sạch...) nếu không điều trị sẽ dẫn đến viêm tủy mãn, hoại tử tủy.

<b>Viêm tủy mãn </b>

- Triệu chứng chức năng: thường khơng có hoặc chỉ đau thống qua khi có kích thích

- Triệu chứng thực thể: tùy hình thể bệnh ta có: + Viêm tủy triển dưỡng

+ Do một kích thích cường độ nhẹ liên tục trên mơ tủy giàu mạch máu, thường gặp ở những bệnh nhân trẻ

+ Bệnh nhân khơng có triệu chứng trừ một cơn đau nhẹ thoáng qua khi nhai + Khám có một nấm đỏ mọc giữa thân răng dùng thám trâm chọc vào bệnh nhân đau ít đồng thời máu chảy ra nhiều.

+ Vơi hóa ống tủy: Do chữa răng, điều trị nha chu (cạo láng gốc răng làm đứt tuần hoàn máu ở, ống tủy phụ), mòn răng do sinh lý, mòn răng do cơ học, chấn thương hay một số yếu tố không rõ nguyên nhân làm cho tủy răng bị viêm.

Răng khơng có triệu chứng nhưng có thể hơi đổi màu

Thường nhận biết bởi phim tia X (do có sự tích tụ một số lượng lớn ngà thứ cấp suốt dọc hệ thống ống tủy)

+ Nội tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Chỉ phát hiện trên phim tia X, thấy có sự lan tràn của mô tủy với sự phá hủy ngà răng. Trường hợp nặng có thể thấy đốm hồng xuyên qua men

<i><b> Hoại tử tủy </b></i>

Do tủy viêm không hồi phục mà không điều trị, hoặc xảy ra tức khắc sau chấn thương mạnh. Tủy hoại tử có thể bán phần hay tịan phần

- Triệu chứng chức năng: khơng có

- Triệu chứng thực thể: răng bị đổi màu sậm hơn, khoan mở tủy có thể có mùi hơi, gõ khơng đau, khơng có phản ứng với nhiệt điện.

<b>5.2.1.4 Chẩn đoán </b>

<i> Xác định </i>

Dựa vào triệu chứng lâm sàng

<i> Phân biệt </i>

- Viêm quanh chóp cấp (răng trồi và lung lay gõ dọc đau dữ dội) khác với viêm tủy cấp (răng bình thường gõ ngang đau)

- Sâu ngà (khoan răng có cảm giác ê buốt), viêm quanh chóp mãn (trên phim có một vùng thấu quang ở chóp chân răng) khác với hoại tử tủy (chóp chân răng bình thường, khoan răng khơng có cảm giác ê buốt).

<b>5.2.1.5 Điều trị </b>

<i>Viêm tủy có khả năng hồi phục </i>

Phải loại bỏ các nguyên nhân sau: Có lỗ sâu lớn hay miếng trám Amalgam quá sâu gây đau, cần nạo hết phần sâu hoặc lấy hết Amalgam đã trám. Sau đó trám tạm bằng Zinc Oxide Eugenol hoặc che tủy với Ca(OH)<small>2</small> và trám tạm bằng Zinc Oxide Eugenol trong nhiều tuần có thể làm giảm đau cho bệnh nhân. Sau nhiều tuần hết đau, răng có thể được trám vĩnh viễn.

Hiện nay theo cách điều trị mới, nếu đúng là viêm tủy có khả năng phục hồi ta có thể trám ln bằng Glass ionomer cement ở lớp dưới và lớp trên là Composite hoặc Amalgam.

<i>Viêm tủy khơng có khả năng hồi phục </i>

Lấy tủy tòan phần: có thể gây tê lấy tủy hay đặt thuốc diệt tủy

<i> Hoại tử tủy: lấy tủy toàn phần </i>

<b>5.2.1.6 Tiến triển </b>

<i><b>Viêm tủy có khả năng hồi phục </b></i>

Nếu chẩn đoán đúng và tủy được bảo vệ, tủy có thể trở về trạng thái bình thường, ngược lại nếu tủy khơng được bảo vệ thì triệu chứng có thể dai dẳng hoặc dẫn đến viêm tủy khơng có khả năng hồi phục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i><b>Viêm tủy khơng có khả năng hồi phục </b></i>

Nếu không điều trị tủy sẽ bị hoại tử.

<i><b>Hoại tử tủy </b></i>

Nếu không điều trị vi khuẩn, độc tố và sản phẩm phân hủy Protein của tủy có thể đi ra khỏi chóp gây ra bệnh vùng quanh chóp.

<b>5.2.2 BỆNH LÝ VIÊM QUANH CHÓP 5.2.2.1 Nguyên nhân </b>

- Do viêm tủy, nhiễm trùng tủy

- Do những sai lầm trong điều trị nội nha:

+ Khoan rửa ống tủy đẩy các chất dơ bẩn ra ngồi chóp + Trám ống tủy ra ngồi chóp răng

+ Đặt thuốc diệt tủy nhiều + Băng thuốc sát khuẩn nhiều + Lấy tủy, trám tủy sót

- Răng có tủy bình thường nhưng bị chấn thương khớp cắn do miếng trám cao hay

- Răng có cảm giác trồi cao, cắn đụng hàm răng đối diện đau - Đau dữ dội và đau lan tỏa đến tai mắt thái dương.

<b>Triệu chứng thực thể </b>

- Răng rất đau khi gõ dọc, gõ ngang đau ít, sờ có thể hơi đau - Răng lung lay nhiều hoặc ít

- Nướu răng bị viêm đỏ

- Tủy răng có thể sống hoặc chết (cần thử nhiệt và điện)

- X quang: dây chằng nha chu có thể bình thường hay hơi dày lên.

<i><b>Áp xe quanh chóp cấp </b></i>

Là một trong những bệnh lý nha khoa nặng

- Tiến triển ban đầu nhanh từ nhẹ đến sưng nhiều - Đau dữ dội khi gõ và sờ

- Răng bị lung lay và trồi cao hơn - Trường hợp nặng bệnh nhân bị sốt

- X quang: trên phim vùng mơ quanh chóp có thể bình thường

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i><b>Viêm quanh chóp mãn tính </b></i>

Triệu chứng chức năng

- Thường răng khơng có triệu chứng, chỉ xuất hiện lỗ dị ở nướu tương ứng với răng đau, mủ có thể thốt ra liên tục hoặc gián đoạn qua lỗ dị

- Triệu chứng tịan thân khơng có Triệu chứng thực thể

- Răng bị đổi màu sậm

- Răng có thể hơi đau khi gõ và sờ

- X quang: có vùng thấu quang quanh chóp (có thể lớn hay nhỏ, lan tràn hay giới hạn rõ)

- Thử điện khơng có phản ứng

<i><b> Áp xe tái phát </b></i>

- Là trường hợp viêm quanh chóp mãn bất thình lình có triệu chứng.

- Triệu chứng giống với áp xe quanh chóp cấp, chỉ khác là áp xe tái phát xảy ra sau một tình trạng mãn tính.

- Áp xe tái phát có thể bộc phát tự nhiên, nhưng đa số là ngay sau khi điều trị tủy trên một răng được chẩn đoán là viêm quanh chóp mãn khơng có lỗ dị.

- X quang có thấu quang quanh chóp

<b>5.2.2.3 Chẩn đốn </b>

<i><b>Chẩn đoán xác định </b></i>

Dựa vào triệu chứng lâm sàng

<i><b>Chẩn đoán khác biệt </b></i>

Viêm quanh chóp cấp: khác với

- Viêm tủy cấp tính: gõ ngang đau nhiều, răng không lung lay

- Áp xe quanh chóp cấp: răng chết tủy, cịn viêm khớp cấp răng có thể chết tủy hoặc khơng.

Áp xe quanh chóp cấp - Áp xe nha chu

+ Tủy đang còn sống

+ Có túi nha chu khi thăm dị có dịch chảy ra, sưng ít và sưng gần cổ răng hơn - Áp xe tái phát: X quang có vùng thấu quang quanh chóp răng

Viêm quanh chóp mãn

- Áp xe tái phát: X quang có 1 vùng thấu quang quanh chóp răng, kèm với những triệu chứng của áp xe quanh chóp cấp.

- Nang chân răng, u hạt: cần làm sinh thiết để xác định, nếu là nang chân răng có chứa những hạt cholesterol, còn trong u hạt là tổ chức viêm mãn tính trong tủy răng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>5.2.2.4 Điều trị </b>

<i><b>Tại chỗ là chủ yếu </b></i>

Viêm quanh chóp cấp

- Trường hợp tủy hoại tử: mở tủy để trống, sau đó điều trị nội nha

- Tủy còn sống: phải loại bỏ các nguyên nhân, ví dụ, điều trị chỉnh khớp cắn Áp xe quanh chóp cấp

Rạch áp xe theo đường trong miệng hoặc mở tủy để trống cho thóat mủ, sau đó tùy thuộc điều trị nội nha hay nhổ bỏ.

Viêm quanh chóp mãn: điều trị nội nha

<i><b>Tồn thân </b></i>

Khi có triệu chứng toàn thân điều trị phối hợp kháng sinh, kháng viêm và giảm đau.

<b>5.2.2.5 Tiến triển </b>

Từ viêm quanh chóp cấp nếu khơng điều trị sẽ đưa đến áp xe quanh chóp cấp, viêm quanh chóp mãn. Nếu tiếp tục khơng được điều trị vi khuẩn và độc tố của vi khuẩn sẽ lan tràn gây viêm mô tế bào, viêm xoang hàm, viêm xương hàm.

<b>5.3. Nội dung thảo luận và hướng dẫn tự học </b>

<b>5.3.1. Nội dung thảo luận </b>

-Xác định chiều dài răng trên lâm sàng - Đánh giá tủy hoại tử trên lâm sàng

<b>5.3.2. Nội dung ôn tập và vận dụng thực hành </b>

Ôn tập các kiến thức nền tảng cần thiết từ bài học và chủ động vận dụng các kiến thức, chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng trong quá trình thực hành lâm sàng.

<b>5.3.3. Nội dung hướng dẫn tự học và tự nghiên cứu </b>

Đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung học tập, nghiên cứu thêm các ứng dụng bài học trong thực tế lâm sàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

BÀI 6: VIÊM NHIỄM MIỆNG - HÀM MẶT

<b>6.1Thơng tin chung </b>

<b>6.1.1Giới thiệu tóm tắt nội dung bài học </b>

Bài học cung cấp kiến thức về nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và phương pháp điều trị viêm nhiễm vùng miệng - hàm mặt

<b>6.1.2 Mục tiêu học tập </b>

1.

Nêu được các nguyên nhân gây viêm nhiễm miệng - hàm mặt (viêm mô tế bào).

2.

Trình bày được các triệu chứng lâm sàng của viêm nhiễm miệng - hàm mặt.

3.

Trình bày được xử trí ban đầu và nguyên tắc điều trị các trường hợp viêm nhiễm miệng - hàm mặt thông thường.

Nguyễn Toại (2012). Răng hàm mặt. NXB Y học 6.1.4.2 Tài liệu tham khảo

Đỗ Thị Thảo (2020). Giáo trình bệnh học miệng.Tâp 1. NXB Y học Trần Văn Trường (2008). Viêm nhiễm miệng hàm mặt. NXB Y học

<b>6.1.5. Yêu cầu cần thực hiện trước, trong và sau khi học tập. </b>

Sinh viên đọc trước bài giảng, tìm hiểu các nội dung liên quan đến bài học, tích cực tham gia thảo luận và xây dựng bài học, ôn tập, trả lời các câu hỏi, trình bày các nội dung cần giải đáp và tìm đọc các tài liệu tham khảo.

<b>6.2 Nội dung chính 6.2.1 ĐẠI CƯƠNG </b>

Ở Việt Nam, viêm nhiễm miệng - hàm mặt (hay còn gọi là viêm mô tế bào, viêm tổ chức liên kết vùng hàm mặt) là loại bệnh thường gặp ở bất cứ lứa tuổi nào. Có nhiều nguyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

nhân dẫn đến viêm nhiễm miệng - hàm mặt, nhưng chủ yếu là nguyên nhân do răng. Viêm nhiễm miệng hàm mặt được coi là một cấp cứu và địi hỏi phải xử trí cấp vì bệnh nhân đau đớn, có thể có biến chứng nặng như nhiễm trùng máu, viêm tắc tĩnh mạch, áp xe và có thể tử vong. Các vùng hay gặp viêm nhiễm là vùng dưới hàm, mang tai, má và một số vùng khác.

<b>6.2.2 NHẮC LẠI GIẢI PHẪU </b>

Tổ chức liên kết vùng hàm mặt rất lỏng lẻo, gồm những bó sợi keo, sợi chun và những tế bào liên kết tự do xen kẽ nhau. Mô liên kết lỏng lẻo tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn lan tràn. Trong tổ chức liên kết có nhiều đám tế bào mỡ rất lớn, hình cầu hay đa diện, tập trung thành từng thùy hay đám, được ngăn cách bởi những vách tổ chức liên kết xơ. Ngoài ra, những mạch máu nhỏ và hệ bạch huyết trong vùng hợp thành tổ chức liên kết hoàn chỉnh.

Hệ thống bám của cơ - cân vào mặt ngoài hay mặt trong xương hàm trên và hàm dưới, ngăn tổ chức liên kết thành các khoang. Các khoang này thơng thương với nhau mặc dầu có những vách ngăn cân - cơ, do đó viêm nhiễm từ vùng này dễ lan rộng sang những vùng khác. Những vùng thường viêm nhiễm như: vùng má, sàn miệng, cơ cắn, vùng tuyến mang tai.

6.2.2.1 Vùng má ở trước bờ trước cơ cắn

Gồm những cơ bám da mặt, giữa các cơ là những khoang tổ chức liên kết lỏng lẻo, nơi hay hình thành áp xe má. Tổ chức tế bào mỡ của má thơng với hố thái dương và cung tiếp gị má.

6.2.2.2 Vùng sàn miệng

Hình thành bởi phần mềm đóng kín khoang miệng ở phía dưới gồm những vùng quan trọng nằm trên và dưới cơ hàm - móng như vùng dưới hàm (dưới hàm-móng), vùng dưới lưỡi (trên hàm-móng) và vùng dưới cằm.

6.2.2.3 Vùng cơ cắn

Đi từ cung tiếp đến bờ dưới xương hàm dưới, ở phía trước là bờ trước cơ cắn, ở phía sau là bờ sau cành lên xương hàm dưới.

Phía sau vùng cơ cắn thơng với vùng mang tai, phía trong với khoang bên hầu, phía trên với hố thái dương nông và sâu. Về phương diện giải phẫu, hố chân bướm hàm và hố dưới thái dương được mô tả thành từng thể riêng, nhưng vì cùng nằm chung trong một vùng sau hàm, thường bị viêm nhiễm do răng, nên về bệnh lý được mô tả chung là áp xe hố chân bướm-hàm.

</div>

×