Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp thúc đẩy việc ứng dụng hợp đồng tương lai cà phê trong phòng ngừa rủi ro biến động giá cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 94 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>1 </small>

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN NĂM HỌC 2023-2024 </b>

<b>GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC ỨNG DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CÀ PHÊ TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CHO CÁC </b>

<b>DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM </b>

<b>Hà Nội – 2023 </b>

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN </b>

ĐỀ TÀI:

<b>GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC ỨNG DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CÀ PHÊ TRONG PHÒNG NGỪA </b>

<b>RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM </b>

<small>Hà Nội - 2024 </small>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>2 </small> BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN </b>

ĐỀ TÀI:

<b>GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC ỨNG DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CÀ PHÊ TRONG PHÒNG NGỪA </b>

<b>RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM </b>

Sinh viên thực hiện : Dương Thị Anh – K56EK2 Giáo viên hướng dẫn: ThS. Chu Tiến Minh

<small>Hà Nội - 2024 </small>

<small> </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... 6 </b>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ ... 7 </b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU ... 8 </b>

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 8

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 9

3. Mục tiêu nghiên cứu ... 10

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ... 10

5. Phương pháp nghiên cứu ... 10

6. Kết quả nghiên cứu dự kiến... 11

7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ... 11

<b>CHƯƠNG I – HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CÀ PHÊ VÀ ỨNG DỤNG TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CÀ PHÊ ... 12 </b>

1.1. Tổng quan về hợp đồng xuất khẩu cà phê ... 12

1.2. Hợp đồng tương lai cà phê ... 13

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng HĐTL để phòng ngừa rủi ro biến động giá của các DNXK cà phê ... 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CÀ PHÊ TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CHO CÁC DOANH </b>

<b>NGHIỆP XUẤT KHẨU CÀ PHÊ NAM ... 30 </b>

2.1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam thời gian gần đây ... 30

<i>2.1.1. Tổng quan ngành cà phê Việt Nam 2020 -2023 ... 30 </i>

<i>2.1.2. Tình hình xuất khẩu cà phê ở Việt Nam giai đoạn 2020-2023 ... 34 </i>

<i>2.1.3. Những rủi ro trong HĐXK cà phê của các DN VN ... 40 </i>

2.2. Thực trạng ứng dụng hợp đồng tương lai cà phê trong phòng ngừa rủi ro biến động giá tại Việt Nam ... 43

<i>2.2.1. Cơ sở pháp lý cho việc ứng dụng HĐTL tại Việt Nam ... 43 </i>

<i>2.2.2. Thực trạng ứng dụng HĐTL cà phê của các DNXK cà phê Việt Nam ... 45 </i>

2.3. Đánh giá thực trạng ứng dụng HĐTL cà phê của các DNXK cà phê tại Việt Nam thời gian qua ... 56

<i>2.3.1. Thành công ... 56 </i>

<i>2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ... 57 </i>

<b>CHƯƠNG III – GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CÀ PHÊ TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM ... 63 </b>

3.1. Xu hướng phát triển ngành cà phê trên thế giới và định hướng cho hoạt động xuất khẩu cà phê VN ... 63

3.2. Mơ hình định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng HĐTL cà phê cho các DNXK cà phê VN ... 64

<i>3.2.1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng HĐTL cà phê của các DNXK cà phê Việt Nam ... 64 </i>

<i>3.2.2. Mơ hình nghiên cứu ... 66 </i>

<i>3.2.3. Thống kê mô tả dữ liệu ... 66 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>3.2.4. Triển khai mô hình hồi quy Logit xác định nhân tố ảnh hưởng đến quyết </i>

<i>định ứng dụng HĐTL cà phê của DNXK cà phê ... 69 </i>

3.3. Đề xuất giải pháp thúc đẩy ứng dụng hợp đồng tương lai cà phê cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam ... 72

3.4. Kiến nghị thực hiện giải pháp ... 75

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ </b>

Bảng 1.1 Tổng hợp một số tiêu chuẩn được đưa ra trong hợp đồng cà phê …………14

Bảng 1.2 HĐTL khi giá cà phê giảm………... 23

Bảng 1.3 HĐTL khi giá cà phê tăng……….23

Bảng 1.4 Chiến lược phòng vệ của nhà đầu tư với rủi ro cơ sở………...25

Bảng 2.1 Tình hình giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam……….44

Bảng 2.2. Doanh số thực hiện giao dịch hợp đồng tương lai tại một số NHTM VN...46

Sơ đồ 2.1: Sản lượng cà phê Việt Nam từ niên vụ 2018/19 đến 2023/24……….30

Sơ đồ 2.2: Giá cà phê Robusta nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên từ đầu năm 2022 đến 11/10/2023………33

Sơ đồ 2.3. Khối lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam năm 2021-2023………..35

Sơ đồ 2.4. Top 10 thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 2 niên vụ 2021/22 và 2022/23………..36

Sơ đồ 2.5. Thị trường xuất khẩu cà phê từ kết quả khảo sát……….37

Sơ đồ 2.6. Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam năm 2021 – 2023………...38

Sơ đồ 2.7. Mức độ các DN tham gia HĐTL cà phê tại một số sàn giao dịch tiêu…..48

Hình 2.1 Giá xuất khẩu cà phê của các DN Việt Nam theo bảng khảo sát…………..38

Hình 2.2. Tỷ lệ số DN biết và sử dụng HĐTL cà phê……….47

Hình 2.3 Khó khăn DN gặp phải khi sử dụng HĐTL cà phê………..49

Hình 2.4. Rào cản DN khơng sử dụng HĐTL cà phê………..52

Hình 2.5. Nhận định của các DN khảo sát về ưu thế của sàn giao dịch HĐTL nước ngoài………54

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Tại Việt Nam, thị trường phái sinh hàng hóa chính thức xuất hiện từ giai đoạn 2005- 2006 với sản phẩm hợp đồng tương lai hàng hóa được cung cấp bởi những nhà môi giới là các ngân hàng thương mại như: Techcombank, BIDV, VCB,…và gần đây nhất Sàn giao dịch (SGD) hàng hóa Việt Nam ra đời vào tháng 10/2010. Hợp đồng tương lai đã giúp cho nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp khơng những phịng ngừa rủi ro trên thị trường mà còn là loại chứng khoán phái sinh được niêm yết và chuẩn hóa nên tính thanh khoản rất cao và mang lại hiệu ứng đòn bẩy tài chính với mức sinh lời cao hơn trên thị trường cơ sở.

Một trong những hàng hóa đáng chú ý được áp dụng hợp đồng tương lai ở Việt Nam phải nói đến là cà phê - mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Dù là quốc gia đứng hàng đầu thế giới về xuất khẩu cà phê nhưng sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ nước ngoài cùng với sự biến động giá cả thị trường cà phê thế giới đẩy người trồng cà phê và các doanh nghiệp cà phê Việt Nam vào thế bị động về giá. Những bất cập trên đã cho thấy nhu cầu phát triển thị trường tương lai cho mặt hàng cà phê để tạo điều kiện cho người trồng cà phê lẫn các doanh nghiệp cà phê Việt tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi với chiến lược phát triển dài hạn và tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp cà phê Việt Nam khi tham gia cuộc cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nước ngồi trong thị trường hàng hóa liên tục biến động.

Vẫn còn khá nhiều yếu tố cản trở sự phát triển của thị trường tương lai cà phê tại Việt Nam như thị trường hàng hóa cơ sở chưa phát triển, thói quen tập quán kinh doanh mua bán giao dịch trực tiếp với lái buôn hơn là qua sàn giao dịch và còn thiếu khung hành lang pháp lý để khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp cà phê tham gia thị trường phái sinh này. Đây cũng là những rào cản trong việc sử dụng hợp đồng tương lai của các doanh nghiệp cà phê Việt Nam.

Tuy còn mới mẻ tại Việt Nam, nhưng hợp đồng tương lai đã được sử dụng trên thế giới từ những năm thập niên 80 của thế kỷ XIX , được xem như là một công cụ phòng ngừa rủi ro biến động về giá và là một cơng cụ tài chính hữu hiệu , do đó tìm

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

hiểu về hợp động tương lai cà phê để sử dụng tại thị trường Việt Nam có ý nghĩa thiết thực và mang lại lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp cà phê.

<i><b>Trên cơ sở thực tiễn như vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy ứng </b></i>

<i><b>dụng hợp đồng tương lai cà phê cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam” </b></i>

làm nội dung nghiên cứu.

<b>2. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>

Trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực tài chính, các yếu tố như rủi ro của doanh nghiệp, cơ hội tăng trưởng, tình hình tài chính, chiến lược quản trị rủi ro, nghĩa vụ thuế, khả năng tiếp cận vốn ảnh hưởng đến quyết định sử dụng công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro (Geczy, Minton, và Schrand; Graham và Smith; Koski và Pontiff...). Trong các nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp các nhà nghiên cứu Asplund, Foster và Stout, Goodwin và Schroeder, Makus et al, Musser, Patrick và Eckman, Shapio và Brorsen, Turvey và Baker và các nhà nghiên cứu khác đã phân tích các yếu tố như kinh nghiệm, trình độ giáo dục, quy mô trang trại, doanh thu, doanh thu kỳ vọng khi phòng vệ, đòn bẩy,... ảnh hưởng đến việc sử dụng hợp đồng tương lai của các chủ trang trại.

Năm 1988, B.I. Shapiro và B. Wade Brorsen nghiên cứu các yếu tố giải thích việc các chủ trang trại Ấn Độ sử dụng thị trường tương lai. Những yếu tố quan trọng nhất là nhận thức cá nhân về khả năng giảm thiểu rủi ro của thị trường tương lai và vị thế nợ của cá nhân đó.

Năm 1990, Larry D. Makus và cộng sự sử dụng mơ hình xác suất đơn vị (probit model) để xây dựng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sử dụng HĐTL hoặc quyền chọn của các nhà sản xuất nông nghiệp trong các năm 1986 đến 1988. Kết quả cho thấy các yếu tố: đã sử dụng hợp đồng kỳ hạn trước đây, địa điểm, quy mô hoạt động (đo lường bằng doanh thu), có bằng đại học và là thành viên trong đoàn hội marketing sẽ dẫn đến khả năng lớn trong việc sử dụng HĐTL và quyền chọn.

Hiện nay ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng HĐTL , tuy nhiên lại tiếp xúc ở khía cạnh quản trị rủi ro như luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Lê Tường Vy với đề tài “ sử dụng HĐTL và quyền chọn để phòng ngừa

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

rủi ro biến động giá nguyên liệu cà phê tại công ty cà phê Trung Nguyên” , năm 2007. Tuy nhiên nó cũng chỉ dừng lại ở khía cạnh về giá nguyên vật liệu, chưa phản ánh được vai trò của HĐTL trong hoạt động xuất khẩu cà phê và riêng về việc ứng dụng HĐTL cà phê cho các DNXK cà phê Việt Nam.

<b>3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng hợp đồng tương lại cà phê của các Doanh nghiệp Xuất khẩu cà phê Việt Nam và xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng HĐTL cà phê của các DNXK cà phê Việt Nam, đề xuất ra những giải pháp nhằm thúc đẩy việc ứng dụng hợp đồng này cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam trong thời gian tới, góp phần hỗ trợ phát triển bền vững hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam ra thị trường quốc tế.

<b>4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hợp đồng tương lai cà phê và ứng dụng của hợp đồng trong phòng ngừa rủi ro biến động giá cho các DNXK cà phê.

Phạm vi nghiên cứu là ứng dụng HĐTL cà phê trong phòng ngừa rủi ro biến

<b>động giá cà phê cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2022. </b>

Ngồi ra nhóm nghiên cứu dựa trên tình hình hoạt động của một số nước có thị trường Hợp đồng tương lai và thị trường cà phê tương đồng với Việt Nam như Trung Quốc, Brazil, Thái Lan.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

Để thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống như thống kê, phân tích, tổng hợp và suy luận logic. Đồng thời nhằm đưa ra được những đánh giá khách quan về thực trạng ứng dụng HĐTL cà phê tại Việt Nam tác giả đã sử dụng phương pháp khảo sát, điểu tra các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê.

Trên cơ sở thu thập được kết quả điều tra, khảo sát, tác giả nghiên cứu sử dụng phương pháp mơ hình định lượng để xác định nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng HĐTL cà phê của các DN xuất khẩu cà phê Việt Nam nhằm đưa ra được một số

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

giải pháp và kiến nghị góp phần thúc đẩy hoạt động này tại Việt Nam trong thời gian tới.

<b>6. Kết quả nghiên cứu dự kiến </b>

<small>• </small> Về mặt lý luận: Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng hợp đồng tương lai, góp phần vào việc đưa ra quyết định quản trị rủi ro trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất cà phê.

<small>• </small> Về mặt thực tiễn: Ứng dụng mơ hình vào việc quản trị rủi ro sử dụng Hợp đồng tương lai của các Doanh nghiệp, đưa ra định hướng phát triển thị trường phái sinh hàng cà phê nói riêng và nơng sản nói chung tại Việt Nam.

<b>7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu </b>

Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung cơng trình nghiên cứu khoa học được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Hợp đồng tương lai cà phê và ứng dụng trong phòng ngừa rủi ro biến động giá cho các DNXK cà phê

Chương 2. Thực trạng ứng dụng hợp đồng tương lai cà phê trong phòng ngừa rủi ro biến động giá cho các DNXK cà phê Việt Nam

Chương 3. Giải pháp thúc đẩy ứng dụng hợp đồng tương lai trong phòng ngừa rủi ro biến động giá cho các DN xuất khẩu cà phê Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG I – HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CÀ PHÊ VÀ ỨNG DỤNG TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CHO CÁC DOANH NGHIỆP </b>

<b>XUẤT KHẨU CÀ PHÊ 1.1. Tổng quan về hợp đồng xuất khẩu cà phê </b>

Trong một hợp đồng mua bán nói chung, ln ln có ít nhất hai chủ thể tham gia, đó là người mua và người bán. Theo khoản 8 Điều 3 của luật Thương mại năm 2005 thì “mua bán hàng hố” là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận.

Điều 28 của luật Thương mại 2005 quy định “xuất khẩu hàng hoá” là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo qui định của pháp luật

Cơ sở pháp lý của việc mua bán hàng hố chính là hợp đồng mua bán hàng hoá. Tương tự như vậy, hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế trước hết là một hợp đồng mua bán hàng hố, ngồi ra cịn có thêm yếu tố quốc tế. Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế sẽ phải thỏa mãn một số điều kiện của một hợp đồng mua bán hàng hóa thơng thường cũng như những yếu tố vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia nên nó cịn phải thoả mãn một số u cầu do yếu tố này địi hỏi. Một số cơng ước quốc tế đã định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hố có yếu tố quốc tế như sau:

Theo Điều 1 – Công ước Lahaye 1964 về mua bán quốc tế những động sản hữu hình: “Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hố trong đó các bên ký kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, hàng hoá được chuyển từ nước này sang nước khác, hoặc việc trao đổi ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên ký kết được thiết lập ở các nước khác nhau”.

Theo Điều 1 – Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế: “Cơng ước này áp dụng đối với những hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Như vậy có thể hiểu hợp đồng xuất khẩu cà phê là một hợp đồng trong đó có hai bên tham gia, bên mua gọi là bên nhập khẩu, bên bán gọi là bên xuất khẩu. Mặt hàng của hợp đồng này là cà phê. Các điều khoản hay quy định trong hợp đồng được soạn thảo dựa trên sự thống nhất ý kiến của 2 bên cũng như phù hợp với các luật điều chỉnh ở các hai bên tham gia vào hợp đồng.

<b>1.2. Hợp đồng tương lai cà phê </b>

<i>1.2.1. Định nghĩa </i>

Hợp đồng tương lai (Future contract, Futures) là một hợp đồng được tiêu chuẩn hóa, được giao dịch trên thị trường giao dịch hợp đồng tương lai để mua bán một loại hàng hóa nhất định ở một mức giá nhất định, vào một ngày xác định trong tương lai.

Ngày trong tương lai ở đây gọi là ngày thanh toán cuối cùng. Giá được xác định ngay tại thời điểm kí hợp đồng được gọi là giá tương lai (Future price) còn giá của hàng hóa cơ sở vào ngày giao hàng là giá quyết toán. Dù thời điểm giao hàng và giá hàng hóa trên thị trường có biến động theo chiều hướng nào thì giá bán theo hợp đồng tương lai vẫn không đổi.

Như vậy hợp đồng tương lai cà phê là hợp đồng tương lai với hàng hóa cơ sở là cà phê.

<i>1.2.2. Đặc điểm </i>

<b>1.2.2.1. Các điều khoản được tiêu chuẩn hóa </b>

Các điều khoản trong hợp đồng được tiêu chuẩn hóa một cách tối đa giúp cho việc ký kết hợp đồng nhanh chóng, đảm bảo an tồn về mặt pháp lý. Các điều khoản được tiêu chuẩn trong HĐTL bao gồm: tên hàng, chất lượng, độ lớn hợp đồng, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng.

<i>a. Tên hàng </i>

Tên hàng là hàng hóa được phép giao dịch trên sở giao dịch. Hàng hóa đó có thể là hàng hóa thơng thường hoặc là cơng cụ tài chính. Mỗi Sở giao dịch chỉ giao dịch một số loại hàng hóa nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Chỉ có 2 loại cà phê được phép giao dịch trên các SGD là cà phê Robusta và cà phê Arabica, tương ứng với 3 loại HĐTL cà phê chính là HĐTL cà phê robusta trên sàn LIFFE ở London, HĐTL cà phê Arabica đã qua xử lý (washed arabica) trên sàn ICE New York và HĐTL cà phê Arabica Brazil tự nhiên (natural Brazilian arabica) trên sàn BM&F ở Sao Paulo.

<i>b. Chất lượng </i>

Mỗi loại cà phê được phân thành các mức chất lượng khác nhau nhưng thơng thường thì các SGD chỉ cho phép giao dịch ở vài mức chất lượng nhất định.Ví dụ như để được phép giao dịch trên thị trường Luân Đôn LIFFE, cà phê phải đạt những tiêu chuẩn chất lượng được qui định rõ trong một bản hướng dẫn trên website của SGD này (Xem phụ lục).

<i>c. Kích thước hợp đồng </i>

Kích thước hợp đồng là độ lớn về giá trị tài sản được giao dịch trong một hợp đồng. Độ lớn của mỗi HĐTL cho mỗi loại cà phê được thống nhất trên toàn thế giới để giúp việc giao dịch giữa các thị trường tương lai dễ dàng hơn.

Hợp đồng cà phê Arabica là 37500 pounds tại NYMEX, hợp đồng cà phê Robusta trước đây mặc định khối lượng là 5 tấn/lô và hiện nay là 1 lot (= 10 tấn) tại LIFFE.

Việc quy định độ lớn hợp đồng sao cho không quá lớn để cả những doanh nghiệp hay tiểu thương cũng có thể tham gia nhưng cũng khơng q nhỏ để kích thước hợp đồng đủ bù đắp được chi phí giao dịch như phí hoa hồng hay một số loại phí khác.

<i>d. Thời điểm giao hàng </i>

Thời điểm đáo hạn hợp đồng được xác định là các tháng giao hàng trong năm. Trong tháng giao hàng đó, ngày giao hàng được quy định cụ thể tùy SGD và tùy loại cà phê có thể tham khảo tại bảng 1.1

<i>e. Địa điểm giao hàng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Thơng thường thì việc giao hàng ít xảy ra trừ khi các bên mong muốn thực hiện hợp đồng khi đáo hạn. Nếu kết thúc hợp đồng các bên quyết định giao hàng thì đia điểm giao hàng sẽ đươc quy định bởi HĐTL.

Dưới đây là tổng hợp một số tiêu chuẩn được đưa ra trong hợp đồng cà phê trên 3 sàn giao dịch cà phê lớn nhất:

<b>Bảng 1.1 Tổng hợp một số tiêu chuẩn được đưa ra trong hợp đồng cà phê </b>

Loại cà phê washed Arabica cà phê Arabica qua

Thời gian giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>1.2.2.2. HĐTL là hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong tương lai. </b>

Khi lập HĐTL thì các bên bị ràng buộc quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng. Cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng hóa theo khối lượng, tiêu chuẩn xác định cho bên mua và có quyền nhận tiền vào một thời điểm đã thỏa thuận trước. Bên mua có nghĩa vụ thanh tốn tiền như trong thỏa thuận hợp đồng và có quyền nhận hàng vào một thời điểm trong tương lai. Và để đảm bảo cho các HĐTL được thi hành thì các SGD đã quy định các biện pháp bảo đảm đối với cả bên mua lẫn bên bán bằng việc kí quỹ hoặc bằng các giấy tờ bảo chứng khác. Đây là dấu hiệu giúp phân biệt HĐTL với các hợp đồng phái sinh khác như hợp đồng kì hạn hay hợp đồng quyền chọn.

<b>1.2.2.3. HĐTL được lập tại sở giao dịch (SGD) qua các cơ quan trung gian. </b>

Nếu như các loại chứng khốn có thể được mua bán trên SGD hoặc trên thị trường phi tập trung thì riêng HĐTL chỉ được thiết lập và giao dịch trên SGD. Các bên khi mua bán trên SGD sẽ cần phải quan tâm xem đối tác của mình mà chỉ cần tuân thủ quy định pháp luật khi kí kết HĐTL thì quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ được đảm bảo. Việc giám sát này đã có cơ quan trung gian đảm nhiệm. Nếu các bên quyết định giao dịch thanh tốn bù trừ thì CQTG sẽ cân đối và bù trừ vào tài khoản của các bên còn nếu như các bên vẫn muốn thực hiện giao nhận hàng thì CQTG sẽ là cầu nối để bên mua và bên bán giao nhận hàng tại kho bãi theo đúng quy định bởi SGD.

<b>1.2.2.4. Nhà đầu tư phải có tiền bảo chứng khi tham gia HĐTL </b>

Tiền bảo chứng là biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng, bắt buộc cho cả bên mua lẫn bên bán. Thay vì phỉa bỏ ra một khoản tiền lớn để đặt cọc hay lượng tiền tương ứng với giá trị lô hàng để đảm bảo việc mua bán thơng thường theo hợp đồng cơ sở thì mức bảo chứng trong HĐTL rất hợp lý với tùy loại hàng hóa. Đây được coi như cơng cụ địn bẩy tài chính mạnh nhất trên thị trường tài chính. Với mức bảo chứng thấp như vậy thì ai cũng có thể tham gia vào thị trường tương lai với tư cách như một nhà đầu cơ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.2.2.5. Đa số các HĐTL đều được thanh lý trước thời hạn. </b>

Các bên có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn dễ dàng mà không cần phải thông qua sự thỏa thuận nào bằng cách thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ (lập HĐTL với vị thế ngược với HĐTL đã có trước đó. Cứ như thế các bên có thể mua đi bán lại nhiều lần một loại hàng hóa với một tháng giao hàng nhất định trong tương lai. Nếu đáo hạn các bên khơng muốn giao nhận hàng thực thì có thể thực hiện thanh tốn bù trừ và chuyển giao nghĩa vụ giao nhận hàng cho người khác.

<i>1.2.3. Ý nghĩa</i>

HĐTL là một cơng cụ phịng ngừa rủi ro về giá. HĐTL có thể hữu ích vì nhà đầu tư không thể chỉ dựa vào việc kinh doanh cà phê thực để kiểm soát mức độ rủi ro của mình. Những người trực tiếp giao dịch bằng hàng hóa ở đây chính là nhà sản xuất cà phê sử dụng HĐTL để đảm bảo một mức giá xác định và bảo vệ họ trước những biến động giá cà phê trái chiều. Trên thị trường hiện nay tồn tại nhiều công vụ phái sinh giúp cho DN có thể bảo vệ được mình trước những rủi ro biến động giá như tham gia vào hợp đồng kỳ hạn, sử dụng hợp đồng quyền chọn…Tuy nhiên các doanh nghiệp hiện nay cũng có thể tham gia vào thị trường tương lai hàng hóa để phịng vệ rủi ro cho DN mình, mặc dù mới xuất hiện tại thị trường Việt Nam chưa lâu nhưng việc tham gia vào thị trường tương lai đã đem lại cho DN những lợi thế nhất định

<b>1.2.3.1. Lợi thế </b>

Chi phí giao dịch thấp hơn. Điều này làm cho việc chuyển hướng từ các giao dịch giao ngay sang phái sinh ngày càng dễ dàng và hấp dẫn hơn.

Tính thanh khảo cao hơn hẳn so với thị trường giao ngay. Trước hết đó là yêu cầu một mức vốn để tham gia thị trường là tương đối thấp. Hơn nữa, tỷ suất sinh lời và rủi ro có thể được điều chỉnh ở bất cứ mức độ nào như mong muốn

Các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, các nhà đầu tư có thể tìm kiếm được những khoảng lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch giá, chênh lệch lãi suất. Tất cả các chủ thể tham gia thị trường đều có thể tìm thấy lợi nhuận

Thị trường phái sinh giúp các tín hiệu thị trường khó bị bóp méo. Vì thế các nhà đầu cơ với ý định thao túng thị trường cũng có những khó khăn nhất định. Chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

vì thế, đặt bên cạnh thị trường giao ngay, sự hiệu quả của thị trường phái sịnh giúp nâng cao tính lành mạnh của thị trường đó.

HĐTL giúp các nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro chi phí đầu vào. Chi phí giao dịch thấp được coi là cơng cụ địn bảy tài chính hiệu quả cho các nhà đầu tư hơn nhiều so với các hợp đồng trên thị trường phi tập trung. Hợp đồng tương lai cho phép đạt lợi nhuận tiềm năng cao trong một khoảng thời gian ngắn, nhờ vờ tính chất địn bẩy chứa đựng trong hợp đồng. Tuy nhiên, tính chất địn bẩy cũng tiềm tàng một khoản lỗ tương đương, vì thế cần phải có chiến lược kinh doanh rõ ràng và tuân thủ chặt chẽ theo chiến lược đó.

Tham gia HĐTL giúp doanh nghiệp ổn định lợi nhuận về kế hoạch kinh doanh sản xuất: Các nhà đầu tư cũng có thể sử dụng HĐTL như cách qua mức giá trên các SGD giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê định giá cà phê trong các hợp đồng xuất nhập khẩu cũng như điều chỉnh vị thế trong thị trường tương lai khi có bất lợi về giá. Việc giá cà phê được công bố rộng rãi và minh bạch trên SGD giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê bám sát thị trường cà phê quốc tế, nhận biết những bất lợi của thị trường cũng như dự báo được xu hướng giá tương lai để đưa quyết định đầu tư hay phịng ngừa rủi ro.

<b>1.2.3.2. Tính hiệu quả của thị trường tương lai đối với hàng hóa </b>

Thị trường tương lai hình thành đã góp phần giảm thiểu những rủi ro liên quan đến sản xuất, bảo quản, chế biến cũng như buôn bán hàng nông sản; và cũng để đối phó với các rủi ro đối tác mặc định gắn liền với thị trường kỳ hạn, một công cụ quản lý rủi ro phát triển sớm hơn. Thị trường hàng hóa tương lai, ban đầu tập trung vào một số ít các nền kinh tế phát triển, hiện nay đang được thiết lập và được tự do hóa tại các nền kinh tế đang phát triển và nền kinh tế đang chuyển đổi - chẳng hạn như Trung Quốc, Brazil, Ba Lan, Hungary, Nam Phi và Thổ Nhĩ Kỳ.

Thị trường tương lai được sử dụng để phòng vệ cho hàng hóa khỏi các rủi ro thơng qua cung cấp cho những người tham gia thị trường công cụ để chuyển đổi rủi ro. Thị trường tương lai hỗ trợ giá cho các sản phẩm nông sản do chi phí giao dịch thấp, hiệu quả cao và cơ chế minh bạch vì giá hàng hóa được giao dịch được tham khảo dựa trên giá của hợp đồng tương lai. Các đối tượng tham gia thị trường tương lai

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cũng được tạo điều kiện tham gia các diễn đàn trao đổi tin tức về cung cầu thị trường cũng như thông tin về những nhà cung cấp. Chính những đặc điểm này đã thúc đẩy sản xuất, bảo quản và chế biến nống sản, những hoạt động liên quan đến tài chính nói riêng và tổng thế thị trường nơng sản nói chung đạt được hiệu suất cao hơn.

Việc tham gia vào thị trường tương lai không hạn chế trực tiếp đến thị trường hàng hóa thực (thị trường hàng hóa giao ngay). Trong thực tế, những nhà đầu cơ đóng vai trị quan trọng, vì họ tạo thanh khoản cần thiết cho thị trường tương lai, và là nhóm người tham gia nhiều nhất trên thị trường tương lai. Trong khi đó, nơng dân là những người trực tiếp tham gia sản xuất lại là những người hiếm khi tham gia vào thị trường tương lai, ngay cả tại những quốc gia phát triển như Mỹ. Thay vào đó, họ lại được lợi gian tiếp từ những hoạt động trên thị trường tương lai do họ được tiếp cận thông tin dễ dàng về giá tương lai hơn.

Có ít nhất hai thành phần giúp cho việc định giá đạt hiệu quả cao khi thị trường tương lai được hình thành, đó là: mức độ mà giá của một hàng hóa được xác định bởi các lực lượng cạnh tranh và tốc độ mà giá hoặc báo giá của một hàng hóa kết hợp các thông tin về những thay đổi trong nhu cầu - điều kiện cung cấp (Burns, 1983). Tóm lại, thị trường tương lai là thị trường nơi mà các nhà đầu tư tham gia thị trường đều được cung cấp thông tin về giá, do đó giá cả thị trường phản ánh tất cả các thông tin (Veeman và Taylor, 1987). Nếu các thị trường tương lai là hiệu quả, giá tương lai phải là một ước lượng khơng chệch hoặc có thể được dự báo tại ngày đáo hạn hợp đồng. Sự khơng chính xác trong việc định giá tương lai có thể gây ra tổn thất phúc lợi xã hội do không phân bổ nguồn lực của các nhà sản xuất sử dụng giá tương lai như giá kỳ vọng trong quyết định sản xuất của họ (Kamara, 1982, và Cox, 1976).

<b>1.3. Ứng dụng hợp đồng tương lai cà phê trong phòng ngừa rủi ro biến động giá cho các DNXK cà phê </b>

<i>1.3.1. Đặc thù hoạt động XK cà phê</i>

<b>1.3.1.1. Đặc điểm mặt hàng cà phê </b>

Cà phê cũng giống như các mặt hàng nông sản khác nói chung, chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố như khí hậu, thời tiết. Nếu năm nào, khu vực trồng trọt có mua

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

thuận gió hịa, cây cối phát triển thì năng suất cao, cà phê sẽ tràn ngập thị trường và được bán với giá rẻ. Ngược lại, nếu trong năm, khu vực canh tác đó có điều kiện khí hậu và thời tiết khắc nghiệt như hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên thì mặt hàng này sẽ khan hiếm, chất lượng không cao mà giá lại cũng cao.

Chất lượng mặt hàng sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của người tiêu dùng. Chính vì vậy, chất lượng cà phê luôn là yếu tố tiên quyết được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu. Tại những quốc gia phát triển nhập khẩu cà phê như Mỹ, Nhật, ngày càng có nhiều yêu cầu được đặt ra đối với mặt hàng này cả về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm, kiểm dịch và cả xuất xứ... Vì vậy, để xâm nhập vào các thị trường khó tính này, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất để đáp ứng được những yêu cầu mà họ đặt ra.

Chủng loại cà phê rất phong phú đa dạng, nên chất lượng của từng mặt hàng cũng rất phong phú và đa dạng. Thói quen tiêu dùng và sự đánh giá về cũng một mặt hàng trên thị trường thế giới cũng rất khác nhau. Như vậy, với một loại cà phê, nó có thể được ưa thích ở thị trường này, song lại khơng được chấp nhận ở thị trường khác. Do đó, có thể giá cao ở thị trường này, song lại rất thấp ở thị trường khác. Vì vậy, trong kinh doanh cà phê, vấn đề xác định chính xác thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng đóng vai trị quan trọng hàng đầu đối với một doanh nghiệp.

<b>1.3.1.2. Đặc điểm thị trường xuất khẩu cà phê. </b>

Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều quốc gia xuất khẩu cà phê, song các nước đang phát triển trong đó có Việt nam là nước xuất khẩu cà phê chủ yếu. Tuy nhiên, cà phê được xuất khẩu từ các nước này chủ yếu là các mặt hàng thô hoặc chỉ mới ca sơ chế nên giá trị xuất khẩu chưa cao.

Những nước khơng có điều kiện thuận lợi cho phát triển cà phê như Nhật Bản là những nước chính nhập khẩu. Đây có thể là các nước chậm phát triển, đang phát triển hoặc phát triển. Tuy nhiên nhu cầu của từng nước lại khác nhau. Thông thường, đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển, họ có nhu cầu nhập khẩu lượng lớn và yêu cầu về chất lượng của họ không cao. Điều họ quan tâm nhất là giá cả, vì vậy chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về giá sẽ dẫn đến hành vi tiêu dùng thay đổi. Điều

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

này hoàn toàn trái ngược đối với các nước phát triển, khi yếu tố then chốt quyết định hành vi tiêu dùng của họ là chất lượng cà phê.

Thị trường nhập khẩu hàng nông sản trong đó có cà phê đã và đang bị thu hẹp lại. Hiện tại các nước phát triển có nhu cầu nhập khẩu hàng nơng sản lớn nhất thế giới. Tuy nhiên các nước này đã và đang thực hiện một cách phổ biến và sâu rộng chế độ trợ cấp cho sản xuất nông nghiệp ở mức độ cao, bảo hộ thị trường nông sản nội địa dưới nhiều hình thức. Chẳng hạn: Năm 1995,1996 số tiền trợ giá cho nông sản xuất khẩu chỉ riêng của EU đã bằng 80% tổng số tiền trợ giá của tất cả các thành viên thuộc WTO. Cơ chế trợ cấp và trợ giá quá cao cho hàng nông sản ở các nước đang phát triển đã gây sự bóp méo giá cả hàng nông sản xuất khẩu, hạn chế tác động của quy luật thị trường và giảm đi ưu thế cạnh tranh hàng nông sản của các nước đang phát triển vốn nhờ vào lao động rẻ. Cơ chế này không những làm tăng khả năng xuất khẩu hàng nông sản của các nước này mà còn hạn chế nhập khẩu nông sản của các nước này. Đây thực tế là một bất lợi lớn đối với sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu khẩu nông sản của các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam).

Trước sức ép của xu hướng tự do hoá thương mại buộc các nước phát triển phải nhất trí sự cần thiết giảm trợ giá cho các mặt hàng nông sản xuất khẩu, mở rộng tự do hố thị trường nơng sản thế giới ở một cuộc họp tại Mỹ vào tháng 11 năm 1999. Điều này dường như dẫn tới một tương lai sáng sủa hơn cho sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản của các nước đang phát triển. Tuy nhiên, giờ đây sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản của các nước đang phát triển lại phải đối mặt với những rào chắn khác, đó là những quy định chặt chẽ về vệ sinh an tồn thực phẩm và mơi trường sinh thái mà trong nhiều trường hợp người ta xem đó là hình thức bảo hộ trá hình nhằm ngăn cản hàng nông sản của các nước đang phát triển tràn vào thị trường các nước phát triển.

Các nước Châu Phi cũng có nhu cầu nơng sản lớn nhưng khả năng thanh toán hạn hẹp. Trong khi đó Liên Hợp Quốc chỉ cịn hỗ trợ nhập khẩu lương thực cho những nước có khủng hoảng chính trị.

Tình hình trên làm cho thị trường cà phê bị thu hẹp trong khi nguồn cung cấp cà phê khá dồi dào ở các nước Châu Á, Mỹ La Tinh, Tây Âu, Bắc Mỹ đã đẩy kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

doanh cà phê trên thị trường thế giới vào tình trạnh cạnh tranh quyết liệt khiến cho giá cà phê xuất khẩu trên thị trường thế giới giảm, gây bất lợi cho những người sản xuất nông nghiệp và cho những nước xuất khẩu cà phê.

Theo như đã phân tích ở trên, thị trường cà phê thế giới đang bị thu hẹp, nguồn cung cấp hàng cà phê trên thị trường thế giới ngày càng dồi dào, cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu cà phê nguyên liệu diễn ra ngày càng gay gắt buộc các nước đang phát triển phải xuất khẩu cà phê nguyên liệu cho các nước phát triển với giá thấp (các nước đang phát triển sẽ chế biến lại để xuất khẩu). Mặt khác hàng cà phê chế biến sâu của các nước đang phát triển lại phải cạnh tranh với hàng cà phê xuất khẩu cùng loại của các nước phát triển ở thế yếu hơn do hạn chế về công nghệ chế biến và khả năng đầu tư cho công nghệ chế biến cà phê xuất khẩu. Trong những điều kiện này, ưu thế cạnh tranh trên thị trường thế giới thuộc về các nướcphát triển. Các nước này đã trở thành người chi phối và chiếm ưu thế trong quan hệ buôn bán cà phê trên thị trường.

<i>1.3.2. Ứng dụng hợp đồng tương lai</i>

Hợp đồng tương lai có thể sử dụng với mục đích phịng ngừa rủi ro (Hedging). Hedging nghĩa là tham gia và một giao dịch trong đó vị thế của người thực hiện giao dịch trên thị trường Futures đối lập với vị thế hiện tại của người đó trên thị trường giao ngay tương lai. Bởi vì giá cả trên thị trường giao ngay tương lai và giá cả trên thị trường tương lai của hàng hóa có xu hướng cùng chiều nhau, nên bất kỳ khoản lỗ hay lãi nào trên thị trường giao ngay tương lai sẽ gần như bù trù trên thị trường tương lai.

Những người giao địch trực tiếp với hàng hóa, đặc biệt là nhà sản xuất nông sản, công ty khai thác mỏ sẽ sử dụng hợp đồng tương lai để đảm bảo một mức giá xác định và bảo vệ họ trước những chuyển động trái chiều của thị trường.

<i><b>Đối tượng tham gia </b></i>

Nông dân, những người sản xuất trực tiếp: những người cần phòng vệ giá giảm đối với nơng sản họ thu hoạch được, hoặc phịng vệ giá tăng đối với nguyên liệu đầu vào phục vụ cho trồng trọt như hạt giống.

Thương nhân: phòng vệ giá giảm khi hàng được bán ra so với lúc họ mua hoặc ký kết hợp đồng mua bán với nông dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Các công ty chế biến thực phẩm: phòng vệ giá tăng đối với nguyên liệu thôi (nguyên liệu đầu vào), hoặc phòng vệ giá giảm đối với hàng tồn kho.

Doanh nghiệp xuất khẩu: phòng vệ giá hàng nông sản xuất khẩu giảm trong tương lai.

Doanh nghiệp nhập khẩu: phịng vê giá hàng nơng sản nhập khẩu tăng trong tương lai.

<i><b>Chiến lược phòng vệ </b></i>

Hedging trên thị trường tương lai là 1 quá trình gồm 2 bước, phụ thuộc vào vị thế của người tham gia phòng vệ trên thị trường thực, người phòng vệ sẽ thực hiện hoặc là mua hoặc là bán hợp đồng tương lai. Giả sử, anh ta sẽ mua hàng hóa trên thị trường thức vào 1 thời điểm trong tương lai, bước đầu tiên anh ta làm sẽ là mua HĐTL. Ngược lại, nếu anh ta dự định bán hàng hóa vào 1 thời điểm trong tương lai, bước đầu tiên của q trình phịng vệ là mua HĐTL.

Bước thứ 2 của q trình phịng vệ diễn ra khi việc giao hàng thực được thực hiện. Tại thời điểm này, vị trí trên HĐTL khơng cần thiết để phòng vệ giá nữa và do vậy sẽ được đóng để bù trừ. Nếu người tham gia phòng vệ ban đầu ở vị thế mua HĐTL, anh ta sẽ bù trừ bằng cách bán HĐTL. Nếu vị thế ban đầu là bán HĐTL, anh ta sẽ mua lại HĐTL. Cả vị thế mở và đóng HĐTL phải được thực hiện trên cùng 1 loại hàng hóa, cùng số lượng hợp đồng và cùng thời điểm giao hàng.

Ví dụ: giả sử vào tháng 5, doanh nghiệp A có hợp đồng bán cà phê vào tháng 10. Nếu giá cà phê vào tháng 10 tăng, doanh nghiệp A sẽ lãi, tuy nhiên nếu giá giảm, doanh nghiệp A sẽ lỗ. Như vậy, dòng tiền vào tháng 10 của doanh nghiệp A hồn tồn khơng chắc chắn. Để phòng vệ khỏi sự giảm giá cà phê, doanh nghiệp A quyết định bán HĐTL cà phê đáo hạn vào tháng 11. Vào thời điểm tháng 11, bất kỳ khoản lỗ nào phát sinh sẽ được bù trừ bởi việc phòng vệ bằng HĐTL. Loại phòng vệ này được gọi là phòng vệ bán. Sở dĩ như vậy vì vị thế ban đầu của HĐTL là vị thế bán. Chẳng hạn giá cà phê trên thị trường thực và thị trường tương lai đều là 1,900$/tấn. Điều gì xảy ra nếu giá giảm 100$/tấn. Mặc dù trên thị trường thực, doanh nghiệp bị lỗ do giá giảm, nhưng trên thị trường tương lai, doanh nghiệp lãi 100$/tấn. Vì khoản lỗ và

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

khoản lãi là tương đương nhau, nên giá bán cà phê ròng của doanh nghiệp vẫn là 1,900$/tấn

<b>Bảng 1.2 HĐTL khi giá cà phê giảm </b>

Thị trường thực Thị trường tương lai Tháng 5 Giá cà phê 1900$/tấn <sup>Bán HĐTL cà phê tháng 11 </sup>

Điều gì xảy ra nếu giá cà phê tăng 100$/tấn. Lúc này, giá bán cà phê ròng vẫn là 1,900$/tấn, bởi vì khoản lỗ từ HĐTL sẽ được bù trừ bởi khoản lãi trên thị trường thực.

<b>Bảng 1.3 HĐTL khi giá cà phê tăng </b>

Thị trường thực Thị trường tương lai Tháng 5 Giá cà phê 1,900$/tấn <sup>Bán HĐTL cà phê tháng 11 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Trong cả 2 trường hợp, dòng tiền doanh nghiệp A thu về ln là 2,000$/tấn. Với chiến lược phịng vệ, doanh nghiệp A đã từ bỏ cơ hội thu được lợi nhuận cao hơn khi giá cà phê tăng, để phòng vệ cho sự sụt giảm giá cà phê có thể xảy ra tương lai

<i>a. Rủi ro cơ sở. </i>

Là sự khác nhau giữa giá giao ngay tại thời điểm tương lai (ST) và giá hàng hóa trên HĐTL(F0). Thơng thường, giá giao ngay tại thời điểm tương lai là giá trên HĐTL được điều chỉnh bởi các nhân tố sau: cước phí, chi phí lưu kho, chi phí nắm giữ, chất lượng, nguồn cung cũng như lượng cầu.

Xét trường hợp basis thay đổi từ -50 cent (ST - F0 = -50) xuống cịn -40 cent, điều này có nghĩa là basis tăng lên mặc dù về mặt số học, nó vẫn đang mang giá trị âm. Ngược lại, nếu basis thay đổi từ 20 cent xuống còn 15 cent, có nghĩa là basis giảm đi mặc dù về mặt số học, nó đang mang giá trị dương

Basis risk ảnh hưởng rất lơn đến kết quả của quá trình phịng vệ.

(less positive or more negative)

Giá giao ngay tương lai tăng tương đối so với giá tương lai

-20

Giá giao ngay tương lai giảm tương đối so với giá tương lai

Người phòng vệ bán được hưởng lợi khi basis tăng. Nếu Hedger đang ở vị thế phòng vệ bán và kỳ vọng basis tăng, anh ta sẽ xem xét chiến lược phòng vệ như bảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

1.4 dưới đậy. Mặt khác, nếu anh ta kỳ vọng basis giảm, anh ta sẽ xem xét việc bán hàng vào thời điểm hiện tại và hưởng lợi.

<b>Bảng 1.4 Chiến lược phòng vệ của nhà đầu tư với rủi ro cơ sở </b>

Chiến lược ngược lại được áp dụng với phòng vệ mua. Người ở vị thế phòng vệ mua sẽ được hưởng lợi khi basis giảm. Điều quan trọng khi xem xét phòng vệ là dữ liệu lịch sử của basis và kỳ vọng của thị trường.

<b>1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng HĐTL để phòng ngừa rủi ro biến động giá của các DNXK cà phê </b>

Tại thị trường Việt Nam, do nguồn thông tin dữ liệu về mức độ sử dụng hợp đồng tương lai đối với các mặt hàng nơng sản nói chung và cà phê nói riêng còn nhiều hạn chế, việc thu thập số liệu nghiên cứu thông qua nguồn thông tin sơ cấp là rất khó khăn và mất nhiều thời gian, nên gần như khơng có nghiên cứu nào về những nhân tố tác động đến quyết định sử dụng hợp đồng tương lai cà phê để phòng vệ của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê.

Tuy nhiên, trên thế giới, dù nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng hợp đồng tương lai cho riêng cà phêchưa có nhiều, nhưng có khá nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng hợp đồng tương lai của các đối tượng tham gia thị trường tương lai.

Theo nghiên cứu của Barbieri và Mshenga, nếu một doanh nghiệp có khả năng tiếp cận được với các dữ liệu đầu vào như thông tin, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Họ cũng lưu ý rằng, khả năng tiếp cận tốt hơn với các keenhphaan phối và các phương tiện truyền thông sẽ hỗ trợ doanh nghiệp rất nhiều. Lee et al. (2001) ủng hộ những lý luận này bởi khả năng tiếp cận với nguồn với tốt hơn cũng như nguồn nhân lực sẽ giúp doanh nghiệp có lợi thế về chi phí và khả năng đưa ra các sản phẩm dịch vụ tốt hơn. Chính những điều này có thể ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp trong vấn đề quản trị rủi ro.

Tại Việt Nam, nguồn thơng tin hữu ích nhất mà doanh nghiệp có thể có được khi tham gia đó là các tổ chức hiệp hội hàng nông sản Việt Nam nói chung và tổ chức hiệp hội cà phênói riêng. Tại đây, doanh nghiệp được tiếp cận và giao lưu với các thành viên các trong hiệp hội, từ đó thơng tin về giá cà phêsẽ được thảo luận và cập nhật liên tục. Nhóm tác giả đánh giá việc có tham gia tổ chức hiệp hội ngành nghê nào hay khơng của Doanh nghiệp sẽ có khả năng ảnh hưởng đến mức độ sử dụng HĐTL của doanh nghiệp.

<i><b>Quy mô của doanh nghiệp cũng là một đặc tính quan trọng quyết định đến khả </b></i>

năng sử dụng HĐTL cà phêcủa doanh nghiệp (theo Goodwin và Shroeder, 1994;

<i>Musser et al., 1994; Mishra và Perry, 1999; Sartwelle et al., 2000; Katchova và Miranda, 2004 và. Ueckermann et al., 2008). Các tác giả này đã đưa ra kết luận rằng </i>

những doanh nghiệp có doanh thu lớn hơn sẽ ưu tiên sử dụng HĐTL cà phêbởi các doanh nghiệp này (theo Sartwelle et all (2000)) sẽ có lợi thế kinh tế nhờ quy mô khi được đào tạo cách sử dụng các công cụ thị trường và thu thập thông tin. Isengildina và Hudson (2001) chỉ ra rằng chi phí bỏ ra để tham gia các khóa đào tạo về các cơng cụ phịng ngừa rủi ro là khá lớn, nhưng doanh nghiệp có thể bù trừ khoản chi phí này khi khối lượng sản xuất lơn hơn và doanh thu ròng từ việc tham gia các HĐTL sẽ bù đắp tốt cho các khoản rủi ro tiềm tàng khi khơng tham gia HĐTL.

<i><b>Địn bẩy tài chính cũng là một trpng những thước đo quan trọng thể hiện tình </b></i>

hình tài chính của Doanh nghiệp (theo Turvey và Baker, 1989; Brorsen, 1995; Collins,

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

1997; Isengildina và Hudson, 2001). Hầu hết các nghiên cứu trước đây sử dụng tỷ số Nợ/Tổng tài sản dài hạn là thước đo để tính chỉ số địn bẩy, bởi vì nó loại bỏ những yếu tố ngắn hạn, những yếu tố thay đổi liê tục qua các năm của Doanh nghiệp. Họ cũng chỉ ra rằng trong mơ hình phòng vệ tối ưu, tỷ lệ địn bẩy có mối tương quan dương đến việc sử dụng HĐTL, bởi vì nó cung cấp thanh khoản cho hàng hóa của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Asplund et al. (1989) lại cho rằng tỷ lệ đòn bẩy và khả năng sử dụng HĐTL lại tương quan nghịch nếu việc sử dụng nợ và đòn bẩy của doanh nghiệp là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp e sợ rủi ro.

<i><b>Theo Heierli và Gass (2001), trình độ giáo dục là một công cụ quan trọng để </b></i>

thốt nghèo đói, nếu hệ thống giáo dục được thiết kế nội dung phù hợp với người học. Isengildina và Hudson (2001) chỉ ra rằng trình độ giao dục là một thước đo khả năng của cá nhân trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin. Những cá nhân có trình độ giáo dục cao hơn sẽ có nhiều hiểu biết và khả năng xử lý tông tin tốt hơn. Lý luận này cũng phù hợp với học thuyết tiến hóa lồi người (kỹ năng và kiến thức đtạ được từ giáo dục và kinh nghiêm). Như vậy, giao dục là rất quan trọng đối với một cá nhân, vì nó giúp giảm thiểu chi phí tìm kiếm và sàng lọc để xử lý các thơng tin. Do đó, những cá nhân có trình độ giáo dục cao sẽ có khả năng có nhiều kiến thức về cách thị trường tương lai vận hành và sử dụng HĐTL như một công cụ để giảm thiểu rủi ro. Điều này cũng được ủng hộ bởi nhiều nghiên cứu (Fletcher and Terza, 1986; Goodwin và Schroeder,

<i>1994; Musser et al., 1996; Katchova và Miranda, 2004; Ueckermann et al., 2008) đó </i>

là: trình độ giao dục, bao gồm đào tạo về cách vận hành của thị trường phái sinh có ý nghĩa và có mối tương quan thuận với mức độ sử dụng HĐTL cho phòng vệ.

<i>Nhiều nghiên cứu (e.g. Fletcher và Terza, 1986; Asplund et al., 1989; Shapiro và Brorsen, 1989; Eldeman et al., 1990;, 1989; Musser et al., 1996) đã nhận thấy rằng </i>

<i><b>độ tuổi cơng tycó mối tương quan âm đối với khả năng sử dụng các chiến lược phòng </b></i>

vệ. Lý do đằng sau kết quả này đó là những Doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm hơn sẽ có khả năng sử dụng thị trường giao ngay tốt hơn. Tuy nhiên Katchova và Miranda (2004) lại cho rằng những Doanh nghiệp có độ tuổi cao hơn có năng lực tham gia thị trường phái sinh tốt hơn thị trường giao ngay. Vì vậy. nhóm tác giả quyết định đưa

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

biến độ tuổi của Doanh nghiệp nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng của nó đến xác suất doanh nghiệp sử dụng HĐTL.

<i><b>Sản lượng xuất khẩu của doanh nghiệp cũng là một trong những biến nhóm </b></i>

nghiên cứu đưa vào mơ hình để đánh giá ảnh hưởng của nhân tố này đến quyết định sử dụng hợp đồng tương lai của Doanh nghiệp. Nguyên nhân là do, khi doanh nghiệp có sản lượng xuất khẩu lớn, doanh thu mà doanh nghiệp có được cũng sẽ lớn; do vậy rủi ro sụt giảm doanh thu do sự biến động giá cà phê gây nên sẽ khiến doanh nghiệp chịu nhiều tổn thất. Do đó doanh nghiệp sẽ cân nhắc đến việc sử dụng HĐTL cà phê để phòng ngừa rủi ro.

<i><b>Mức độ thường xuyên chịu tổn thất do những biến động về giá gây ra cũng là </b></i>

một biến quan trọng nhóm tác giả đưa vào mơ hình. Bởi có một thực tế rằng, những doanh nghiệp thường xuyên phải chịu những tổn thất về doanh thu do giá cả hành hóa gây ra trong quá khứ sẽ e ngại rủi ro, từ đó tìm đến những cơng cụ thị trường như HĐTL để giảm thiểu tổn thất do giá gây nên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CÀ PHÊ TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO BIẾN ĐỘNG GIÁ CHO CÁC </b>

<b>DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM </b>

<b>2.1. Khái quát về hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam thời gian gần đây </b>

<i>2.1.1. Tổng quan ngành cà phê Việt Nam 2020 -2023 </i>

<small>• </small> <b>Sản lượng </b>

Ở thị trường trong nước, theo Hiệp hội Cà phê Việt Nam (Vicofa), sản lượng cà phê niên vụ 2020-2021 đạt 1,62 triệu tấn, giải quyết một triệu việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, do thiếu nhân công thu hái nên tỷ lệ hái quả xanh rất cao, gây ảnh hưởng đến chất lượng hạt cà phê.

Sang niên vụ 2022-2023 được đánh giá là năm “mất mùa được giá” của ngành cà phê, sản lượng cà phê của nước ta trong niên vụ ước tính chỉ khoảng 1,5 - 1,6 triệu tấn (khoảng hơn 27,7 triệu bao), giảm 10 - 15% so với niên vụ trước (niên vụ cà phê 2021/22 sản lượng cà phê Việt nam đạt trên 1,8 triệu tấn) do thời tiết khơng thuận lợi và làn sóng chuyển dịch cây trồng sang các loại cây ăn trái. Theo một số doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước, tại các khu vực chính, người nơng dân đã và đang thay thế các giống cây năng suất thấp và lâu năm với tỷ lệ từ 10%-15% tổng diện tích gieo trồng của mình để duy trì hoạt động sản xuất và ổn định thu nhập hàng năm.

USDA dự báo, sản lượng cà phê của Việt Nam trong niên vụ 2023-2024 tăng 300.000 bao so với niên vụ trước lên 27,5 triệu bao, với gần 95% trong số đó là cà phê robusta. Trong đó, sản lượng cà phê robusta của Việt Nam trong niên vụ 2023-2024 vào khoảng 26,6 triệu bao, tăng 1,2% so với niên vụ trước; trong khi arabica giảm 11,1% xuống còn 880.000 bao. Tuy nhiên, tổng nguồn cung của Việt Nam vẫn thấp hơn niên vụ trước do lượng tồn kho trong niên vụ 2022-2023 chuyển sang chỉ đạt 390.000 bao, giảm mạnh từ mức 3,58 triệu bao của niên vụ 2021-2022.

Do đó, xuất khẩu cà phê nhân của Việt Nam được dự báo sẽ giảm 2,4 triệu bao xuống còn 23 triệu bao. Tồn kho cuối niên vụ 2023-2024 dự kiến vẫn ở mức thấp là 359.000 tấn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Sơ đồ 2.1: Sản lượng cà phê Việt Nam từ niên vụ 2018/19 đến 2023/24 </b>

<i>Nguồn: FAS/USDA </i>

<small>• </small> <b>Diện tích </b>

Năm 2021 cả nước có 20 tỉnh trồng cà phê với tổng diện tích 710.590 ha, tăng 67.370 ha so với năm 2015, trong đó có 647.600 ha cho thu hoạch. Tây Nguyên đã trở thành vùng sản xuất cà phê chính của cả nước với tỉnh trồng nhiều nhất là Đăk Lăk: 213.000 ha, Lâm Đồng: trên 175.000 ha, Đăk Nông: 135.000 ha, Gia Lai: 98.000 ha, Kon Tum: 29.000 ha.

Đế năm 2022, Theo số liệu ước tính của Sở NN&PTNT các tỉnh, Diện tích cà phê của Việt Nam đạt khoảng 710.000 ha (so với năm 2020 là 680.000ha) , năng suất đạt 28,2 tạ/ha cho sản lượng hơn 1,84 triệu tấn. Trong đó, 5 tỉnh Tây Nguyên chiếm 91,2% về diện tích cà 93,2% về sản lượng cà phê cả nước. Đắk Lắk được xem là thủ phủ cà phê của Việt Nam, với diện tích khoảng 213.000 ha (chiếm trên 30% diện tích cả nước), sản lượng đạt khoảng 558.000 tấn cà phê nhân

Tính đến tháng 9/2023, diện tích trồng cà phê có chứng nhận sản xuất bền vững trên cả nước đạt 185,8 nghìn ha, với các chứng nhận UTZ CERTIFIED (Chương trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

chứng nhận toàn cầu, đưa ra các tiêu chuẩn về sản xuất và kinh doanh cà phê có trách nhiệm); Chứng nhận Rainforest (Bộ quy tắc thực hành phát triển bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển vững trên toàn cầu do Tổ chức RA thực hiện); Chứng nhận 4C (Quy tắc chung của Cộng đồng cà phê - là một hệ thống chứng nhận toàn cầu về trồng và sản xuất cà phê bền vững); Chứng nhận VietGAP (Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của Việt Nam).

Tuy vậy, ngành cà phê đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Một là, diện tích tăng nhanh vượt quy hoạch. Theo quy hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong giai đoạn 2020-2030 cả nước có 600 nghìn ha cà phê. Thế nhưng hiện tại, thống kê diện tích cà phê đang có đã là 710 nghìn ha, vượt gần 18% so với quy hoạch. Hai là, quy mô sản xuất nhỏ, phân tán chiếm tỷ trọng cao, 89,7% trong tổng diện tích trồng cà phê là của nơng hộ, trong đó 63% là nơng hộ nhỏ quy mơ dưới 1 ha, do đó khó tiếp cận vốn và tiến bộ kỹ thuật. Ba là, cơ cấu giống cà phê chưa hợp lý: cà phê Robusta chiếm tỷ lệ cao 92,9%; diện tích trồng cà phê giống mới cịn thấp, chỉ chiếm 20%.

<b>• Tình hình tiêu thụ </b>

Tiêu thụ cà phê trong nước tiếp tục tăng mạnh nhờ chiến lược marketing rầm rộ của các nhà sản xuất nội địa. Niên vụ 2022/23, lượng tiêu thụ cà phê nội địa tiếp tục tăng, tổng năng suất nhà máy chế biến cà phê hịa tan ước tính 100.000 tấn thành phẩm/năm, tương đương 230.000 tấn cà phê nhân và dự kiến sẽ tăng trong thời gian tới do có nhiều dự án đầu tư, mở rộng công suất nhà máy.

Khoảng 2/3 cà phê tiêu thụ trong nước là cà phê rang và cà phê xay; 1/3 còn lại là cà phê hoà tan. Tiêu thụ cà phê hoà tan tăng đáng kể đóng góp vào tổng tiêu thụ cà phê nước ta do giới trẻ, dân thành thị ưa thích sử dụng cà phê on-the-go hơn là ngồi uống cà phê phin truyền thống.

Dự báo tiêu thụ cà phê trong nước tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới. Văn hóa cà phê và các cửa hàng bán lẻ cà phê tiếp tục lan nhanh tại Việt Nam với sự xuất hiện của các hãng cà phê lớn như Starbucks, Gloria Jeans, Illy Café và The Coffee Bean & Tea Leaf, McCà phê(McDonald’s), Dunkin Donuts. Mặc dù chỉ sử dụng một lượng nhỏ cà phê có nguồn gốc của Việt Nam nhưng sự tồn tại của những thương hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

trên đã kích thích sự cạnh tranh và chất lượng dịch vụ của các thương hiệu trong nước như Trung Nguyên, Highlands và Vinacaphe. Các thương hiệu quốc tế cũng mang đến phong cách thưởng thức cà phê kiểu mới (xay tại chỗ và cà phê take away). Ngoài ra, bán bánh kèm cà phê cũng là loại hình kinh doanh đang khá thịnh hành tại Việt Nam như Paris Baguette Café, Tour les Jours, và Givral.

Dự kiến trong năm 2024, thị trường cà phê rang xay chế biến, tiêu thụ nội địa ổn định khoảng 150.000 tấn. Tổng lượng cà phê nhân tiêu thụ nội địa có thể tăng lên 350.000- 400.000 tấn/năm nếu các nhà máy cà phê hịa tan đạt hết cơng suất<small>. </small>

<small>• </small> <b>Giá cà phê trong nước: </b>

Mùa vụ 2020-2021, Giá cà phê nội địa tăng lên mức cao nhất đạt gần 43.000 đồng/kg. Tuy giá tăng cao nhưng do dịch Covid-19 khiến cả nước phải thực hiện giãn cách xã hội, cước vận chuyển vẫn tăng cao, thiếu container rỗng, thiếu nhân cơng, chi phí chống dịch bệnh khiến doanh nghiệp chật vật và doanh thu bị giảm đi nhiều.

Đến năm 2023 là năm khá đặc biệt với ngành cà phê khi giá cà phê trong nước và xuất khẩu liên tục tăng cao. Đặc biệt, có thời điểm giá cà phê trong nước tăng lên

trại tại Đăk Lăk và Lâm Đồng tháng 12 năm 2023 lần lượt là 68.900 VNĐ/kg và 68.100 VNĐ.kg, giảm nhẹ so với tháng trước. Theo các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước, nếu giá cà phê tiếp tục tăng cao hơn 60.000 VNĐ/kg thì người nơng dân sẽ có thêm động lực để bán cà phê cho doanh nghiệp.

Tại thị trường nội địa, giá cà phê robusta nhân xô tại Tây Nguyên đã tăng 40 – 50% trong niên vụ 2022-2023, từ 46.100 – 46.500 đồng/kg lên mức đỉnh 67.300 – 68.200 đồng vào ngày 19/9, sau đó điều chỉnh nhẹ xuống còn 66.400 – 66.600 đồng/kg vào thời điểm cuối tháng.

Giá cà phê chứng kiến đà tăng kỷ lục trong niên vụ vừa qua do nguồn cung robusta thế giới thiếu hụt trong bối cảnh các nước chịu động bởi hình thái thời tiết El Nino. Cùng lúc đó, tình hình kinh tế khó khăn khiến nhu cầu người tiêu dùng chuyển sang dùng hạt robusta thay vì arabica do có giá rẻ hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Sơ đồ 2.2: Giá cà phê Robusta nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên từ đầu năm 2022 đến 11/10/2023 </b>

<i>Nguồn: FAS/USDA </i>

Hiện đang là thời điểm đầu vụ thu hoạch 2023-2024, do đó giá cà phê trong nước giảm 4% (tương ứng 2.800 – 2.900 đồng/kg) trong hơn 10 ngày đầu tháng 10, xuống còn 63.700 - 63.800 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất kể từ tháng 6/2023 nhưng vẫn cao hơn 36 – 37% so với cùng kỳ năm trước.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, giá cà phê có xu hướng giảm do đồng Real của Brazil giảm xuống mức thấp gần 4 tháng, đã khuyến khích người dân nước này đẩy mạnh bán ra. Trong khi đó, Việt Nam chuẩn bị bước vào vụ thu hoạch cà phê niên vụ 2023- 2024, bắt đầu từ tháng 10 tới.

<i>2.1.2. Tình hình xuất khẩu cà phê ở Việt Nam giai đoạn 2020-2023 </i>

<b>2.1.2.1. Khối lượng xuất khẩu </b>

Tính từ năm 2020 đến 2023, cà phê Việt Nam vẫn giữ vị thế trong xuất khẩu cà phê thế giới. Cụ thể, Việt Nam vẫn là quốc gia đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu cà phê, sau Brazil.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Niên vụ 2020-2021, khối lượng xuất khẩu vẫn liên tục giảm qua các tháng nhưng kim ngạch đã được cải thiện rõ rệt. Vào mùa vụ 2020 – 2021, cả nước ta xuất khẩu được 1,81 triệu tấn cà phê các loại, với tổng giá trị tương đương khoảng 2,6 tỷ USD, giảm 10,6% so với niên vụ trước do ảnh hưởng của giãn cách xã hội.

Trong mùa vụ 2021 – 2022, Theo Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt Nam (VICOFA), niên vụ cà phê 2021-2022, nước ta xuất khẩu tổng khối lượng hơn 1,68 triệu tấn cà phê các loại, trị giá trên 3,9 tỷ USD. Đây là niên vụ cà phê đạt giá trị kim ngạch cao nhất từ trước đến nay. Niên vụ 2021-2022, Việt Nam chủ yếu vẫn xuất khẩu cà phê Robusta với 1,5 triệu tấn, kim ngạch 2,97 tỷ USD; còn cà phê nhân Arabica chỉ xuất khẩu 60 ngàn tấn, kim ngạch 260 triệu USD; cà phê nhân đã khử cafein 26.000 tấn, kim ngạch 76,9 triệu USD. Trong niên vụ 2021-2022, doanh nghiệp FDI xuất khẩu cà phê nhân sống chiếm thị phần 33,2% trong tổng khối lượng xuất khẩu cà phê nhân và chiếm 31,7% về giá trị kim ngạch. Còn lại là xuất khẩu bởi các doanh nghiệp trong nước. Xuất khẩu cà phê rang xay, hòa tan trên 92.000 tấn (chưa quy đổi ra cà phê nhân), với kim ngạch 598,2 triệu USD, chiếm 5,5% về lượng và chiếm 15,3% kim ngạch/ tổng các loại cà phê xuất khẩu trong niên vụ 2021-2022. Trong đó, doanh nghiệp FDI chiếm thị phần 59,9% trong tổng khối lượng xuất khẩu cà phê rang xay hòa tan và chiếm khoảng 66% về kim ngạch. Xuất khẩu cà phê nhân xanh của Việt Nam tăng 15,1% so với niên vụ trước lên 26,8 triệu bao.

Kết thúc niên vụ 2022-2023 (từ tháng 10/2022 đến tháng 9/2023), xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1,66 triệu tấn (khoảng hơn 27,7 triệu bao), giảm 4,5% so với niên vụ 2021-2022. Tuy nhiên, kim ngạch thu về vẫn tăng 3,4% lên mức kỷ lục 4,08 tỷ USD nhờ giá tăng cao.

Số liệu từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho thấy, kim ngạch xuất khẩu cà phê chế biến của nước ta trong 8 tháng đầu năm đã tăng tới 24,3% lên hơn 531 triệu USD, chiếm 18% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước so với 15% của cùng kỳ. Các thị trường tiêu thụ cà phê chế biến hàng đầu của nước ta như EU, Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia… đều đẩy mạnh nhập khẩu trong 8 tháng qua.

Còn với các cà phê nhân, kim ngạch xuất khẩu robusta tăng nhẹ 2,4% lên gần 2,3 tỷ USD, trong khi arabica giảm 34,7% xuống còn 132,7 triệu USD.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>Sơ đồ 2.3. Khối lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam năm 2021-2023 </b>

<i>Nguồn: FAS/USDA </i>

<i>2.1.2.2. Thị trường xuất khẩu </i>

Cà phê Việt Nam sản xuất ra đa phần là phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Có thể thấy, cà phê Việt Nam được xuất khẩu đi gần 80 quốc gia trên thế giới, trong đó 14 thị trường tiềm năng đứng đầu đã chiếm đến gần 80% kim ngạch xuẩt khẩu cà phê của nước ta. Tiêu biểu về đứng đầu trong thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam phải kể đến Hoa Kỳ, Đức, Bỉ luôn là những thị trường chiếm thị phần lớn trong kim ngạch xuất khẩu cà phê những năm gần đây.

Tính trong mùa vụ 2020 – 2021, Việt Nam xuất khẩu cà phê thô sang 79 quốc gia, trong đó những nước đứng đầu có thể kể đến là Hoa Kỳ, Bỉ, Đức, Ý,… Bên cạnh cà phê nhân và cà phê thô, nước ta cũng tiếp tục xuất khẩu cà phê bộ, cà phê rang và cà phê hòa tan. Những thị trường nhập khẩu các loại cà phê này của Việt Nam bao gồm: Bỉ - 24 triệu USD, Thái Lan – 20 triệu USD, Đức – 19 triệu USD.

Thị trường xuất khẩu của cà phê Việt Nam trong niên vụ cà phê 2021-2022: Ngồi số lượng đang ở kho ngoại quan thì niên vụ cà phê 2021-2022 vừa qua Đức dẫn đầu với 216 ngàn tấn, Italy đứng thứ 2 với gần 139 ngàn tấn, Hoa kỳ thứ 3 với trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

126 ngàn tấn, Bỉ thứ 4 với 120 ngàn tấn, Nhật Bản thứ 5 với 111,3 ngàn tấn, Nga thứ 6 với gần 97 ngàn tấn, Tây Ban Nha thứ 7 với 87 ngàn tấn, Philippines thứ 8 với 51,2 ngàn tấn, Algeria thứ 9 với 46 ngàn tấn và Anh đứng thứ 10 với 43,4 ngàn tấn

Đến niên vụ 2022 – 2023, Liên minh châu Âu (EU) vẫn là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam trong niên vụ 2022-2023 với khối lượng đạt 615.364 tấn, trị giá hơn 1,4 tỷ USD, giảm 7,1% về lượng và 0,3% về trị giá so với niên vụ trước. Thị trường này chiếm 37% tổng khối lượng cà phê xuất khẩu của nước ta. Xuất khẩu cà phê sang thị trường tiêu thụ lớn thứ hai là Mỹ tăng 4,7% lên 132.471 tấn, chiếm 8% thị phần. Ngoài ra, lượng cà phê xuất khẩu sang Algeria tăng 32,9%, Trung Quốc tăng 3,7%, Hàn Quốc tăng 17,1%, Mexico tăng 81,2%, đặc biệt Indonesia tăng tới 130,2%...

<b>Sơ đồ 2.4. Top 10 thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 2 niên vụ 2021/22 và 2022/23 </b>

<i>Nguồn: FAS/USDA </i>

Dựa trên những tổng hợp mà tác giả nghiên cứu thu được từ bảng khảo sát có thể nhận thấy rằng, thị trường xuất khẩu cà phê của các DN thực hiện khảo sát rất đa dạng, nhiều nhất là châu Á với tỷ trọng 94,12%; tiếp theo đó là Châu Mỹ với 88,2%;

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

châu Âu với 85,3%. Hai thị trường khác là châu Phi và Nga với tỷ trọng nhỏ hơn, trong đó châu Phi thấp nhất với 20,6%

<b>Sơ đồ 2.5. Thị trường xuất khẩu cà phê từ kết quả khảo sát </b>

<i>Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát </i>

<i>2.1.2.3. Giá xuất khẩu </i>

Mùa vụ 2020-2021, theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt mức 2.344 USD/tấn – mức cao nhất kể từ tháng 6/2017, tăng 4,3% so với tháng 11/2021 và tăng 28,7% so với tháng 12/2020. Tính chung cả năm 2021, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam ước đạt mức 1.969 USD/tấn, tăng 12,4% so với năm 2020. Năm 2021 giá cà phê thế giới tăng đột biến, lên mức cao nhất trong vòng 10 năm qua.

Đếm niên vụ 2022-2023, giá xuất khẩu trung bình cà phê của nước ta đạt 2.451 USD/tấn, tăng 8,2% so với niên vụ trước. Tính riêng tháng 9, giá xuất khẩu cà phê tăng tháng thứ 7 liên tiếp lên mức kỷ lục mới là 3.310 USD/tấn, tăng 8,4% so với tháng trước và tăng 36 % (tương ứng 878 USD/tấn) so với cùng kỳ năm 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>Sơ đồ 2.6. Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam năm 2021 – 2023 </b>

<i>Nguồn: FAS/USDA </i>

Dựa trên survey khảo sát, thì trong số các DN được hỏi có 38,2% DN xuất khẩu với mức giá từ 1.900 USD – 2.100 USD; 41,2% xuất khẩu với mức giá 1.700 USD – 1.900 USD, còn lại dao động từ 1.500 USD – 1.700 USD. Có thể thấy rõ rằng, mức giá cà phê mà các doanh nghiệp xuất khẩu mà nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát nằm chủ yếu trong khoảng từ 1.700 – 1900 USD, như vậy là mức giá ký kết cao hơn mức trung bình của cả nước.

<b>Hình 2.1 Giá xuất khẩu cà phê của các DN Việt Nam theo bảng khảo sát </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát </i>

<i>2.1.3. Những rủi ro trong HĐXK cà phê của các DN VN </i>

<i>2.1.3.1. Rủi ro về giá </i>

Giá cả hàng hóa ln là vấn đề mà các nhà XK phải quan tâm. Cũng giống như những hàng hóa khác, giá cà phê đôi khi diễn biến khó lường, đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn, thách thức. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro về giá cà phê như sau:

<b>Do biến động cung, cầu </b>

Một trong những đặc trưng của kinh tế thị trường là sự tự điều tiết của qui luật giá trị và quan hệ cung cầu thông qua giá cả hàng hóa trên thị trường. Sự biến động của giá cả hàng hóa với những tốc độ khác nhau tùy thuộc vào từng loại hàng hóa. Nguy cơ rủi ro lớn nhất cho các nhà sản xuất kinh doanh xuất, nhập khẩu là khi giá cả xuống thấp hơn chi phí và giá thành xuất, cao hơn giá thành nhập khẩu. Còn trong trường hợp nhà xuất khẩu bán khống hàng hóa thì điều đáng lo ngại nhất là giá cà tăng, trong trường hợp dự trữ hàng hóa lo ngại giá giảm.

Biến động giá có thể là ngun nhân chính dẫn tới những mất mát cho nhà sản xuất cà phê. Mọi quyết định đầu tư và quy hoạch cà phê đều phụ thuộc vào thông tin sẵn có của thị trường, đặc biệt là giá cả. Những thay đổi khơng lường trước được về giá có thể làm lung lay quyết định của nhà sản xuất, dẫn tới hậu quả tại hại cho nhà sản xuất.

Đối với hàng hóa nơng sản như cà phê thì khơng có nhiều bất ổn về nguồn cầu nhưng lại có rất nhiều vấn đề về nguồn cung. Thực tế cho thấy nơng dân được mùa thì giá cà phê có xu hướng giảm cịn khi mất mùa thì giá cà phê lại tăng. Nghịch lý này là điều dễ hiểu nhưng xét trên góc độ tài chính thì doanh nghiệp hồn tồn có thể sử dụng cơng cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro này.

Trong 50 năm qua, giá cà phê thế giới đã thay đổi vô cùng từ dưới 50cent/lb cho đến 300cent/lb như hiên nay. Trong thời kì thị trường tự do những năm 1990, khi mà cơ chế quản lý nội bộ tại các nước sản xuất cà phê bị rỡ bỏ, các hộ nông dân nhiều nước và cả Việt nam đã phải đối mặt với biến động về giá. Những biến động này đã

</div>

×