Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 87 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b><small>------ </small></b>
<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2023 – 2024</b>
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh tế Sinh viên thực hiện:
<i><b>1. Bùi Nhật Anh (K58LQ3) </b></i>
<i><b>2. Hà Lệ Chi (K58LQ1) </b></i>
<i><b>3. Nguyễn Thị Hằng (K58LQ1) 4. Nguyễn Thị Vân Anh (K58LQ1) 5. Nguyễn Thị Quỳnh Anh (K58LQ1) </b></i>
Dân tộc: Kinh
Khoa: Kinh tế và kinh doanh Quốc Tế Năm thứ: 2 Số năm đào tạo: 4 năm
Ngành học: Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng
<i><b>Người hướng dẫn: TS. Đoàn Ngọc Ninh </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
<i>Sau quá trình nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu dòng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội”, nhóm chúng tơi đã </i>
hồn thành bài Nghiên cứu khoa học của mình. Để có được thành quả này, tôi xin cảm ơn Quý Thầy Cô giáo trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói chung và bộ môn Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng nói riêng đã giúp đỡ tơi có những kiến thức chuyên
<b>ngành, là nền tảng vững chắc để vận dụng vào đề tài nghiên cứu khoa học này. </b>
Đặc biệt, nhóm chúng tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến ThS. Đoàn Ngọc Ninh, người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, sửa chữa và giúp đỡ tận tình
<b>cho chúng tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu. </b>
Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cá nhân tham gia mua hàng, các cá nhân kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử và các đơn vị vận chuyển trên địa bàn Hà Nội đã hợp tác và cung cấp cho chúng tôi nhiều thông tin cần thiết cho bài nghiên cứu khoa học này.
Tuy nhiên, do kiến thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên bài nghiên cứu khoa học này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, nhóm nghiên cứu rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Q Thầy Cơ giáo cùng bạn đọc để bài nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
<i> Xin chân thành cảm ơn! </i>
<i><b>Hà Nội, ngày tháng năm 2024 </b></i>
Sinh viên
Bùi Nhật Anh Hà Lệ Chi Nguyễn Thị Hằng Nguyễn Thị Vân Anh Nguyễn Thị Quỳnh Anh
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>MỤC LỤC </b>
<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... v </b>
<b>DANH MỤC HÌNH ... vi </b>
<b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ... 1 </b>
<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1 </b>
<b>1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ... 3 </b>
<i><b>1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về đề tài logistics ngược đã công bố trong nước</b></i> ... 3
<i><b>1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về đề tài logistics ngược đã công bố ở nước ngoài ... 4 </b></i>
<i><b>1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu ... 5 </b></i>
<b>1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu ... 6 </b>
<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 7 </b>
<i><b>1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 7 </b></i>
<i><b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 7 </b></i>
<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 8 </b>
<b>1.6. Kết cấu bài nghiên cứu ... 8 </b>
<b>CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LOGISTICS NGƯỢC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG ... 10 </b>
<b>2.1. Một số khái niệm và các vấn đề liên quan ... 10 </b>
<i><b>2.1.1. Khái niệm về logistics và logistics ngược ... 10 </b></i>
<i><b>2.1.2. Vị trí & vai trò logistics ngược trong chuỗi cung ứng ... 12 </b></i>
<b>2.2. Quản lý logistics ngược trong chuỗi cung ứng ... 13 </b>
<i><b>2.2.1. Mô hình logistics ngược ... 13 </b></i>
<i><b>2.2.2. Phân tích nội dung các bước trong quy trình logistics ngược ... 13 </b></i>
<b>2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến logistics ngược trong chuỗi cung ứng.</b>
<b>CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CÁC DÒNG LOGISTICS NGƯỢC TRONG THỊ TRƯỜNG C2C TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ... 25 </b>
<b>3.1. Khái quát về thị trường thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội</b> ... 25
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>3.2. Phân tích thực trạng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử </b>
<b>C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội ... 29 </b>
<i><b>3.2.1. Thực trạng bước tập hợp các sản phẩm thu hồi hoặc bị hoàn trả trên thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội ... 29 </b></i>
<i><b>3.2.2. Thực trạng bước kiểm tra, phân loại các sản phẩm thu hồi hoặc bị hoàn trả trên thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội .... 34 </b></i>
<i><b>3.2.3. Thực trạng bước xử lý các sản phẩm thu hồi hoặc bị hoàn trả trên thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội ... 35 </b></i>
<i><b>3.3.4. Thực trạng bước phân phối lại các sản phẩm thu hồi hoặc bị hoàn trả trên thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội ... 41 </b></i>
<b>3.3. Đánh giá thực trạng của dòng logistics ngược trên thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội ... 41 </b>
<i><b>3.3.1. Đánh giá thành công của dòng logistics ngược trên thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội ... 41 </b></i>
<i><b>3.3.2. Những hạn chế của dòng logistics ngược trên thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội ... 43 </b></i>
<b>CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÁC DÒNG LOGISTICS NGƯỢC TRONG THỊ TRƯỜNG TMĐT C2C TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ... 48 </b>
<b>4.1. Xu hướng phát triển logistics ngược trong thị trường TMĐT C2C ... 48 </b>
<b>4.2. Giải pháp cho các dòng logistics ngược trong thị trường TMĐT C2C ... 50 </b>
<b>4.3. Một số kiến nghị ... 54 </b>
<i><b>4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước, Chính phủ ... 54 </b></i>
<i><b>4.3.2 Mợt số kiến nghị đối với Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>
1. ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
11. SSEE Mô hình lợi ích bền vững xã hội, bên liên quan, kinh tế và môi trường
14. UAE Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất 15. WMS Warehouse Management System: hệ thống
quản lý kho hàng
16. NFC Near-Field Communications: tính năng hỗ trợ kết nối và truyền tải dữ liệu giữa hai thiết bị
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>DANH MỤC HÌNH </b>
Hình 1. Các hoạt động logistics ngược cơ bản ... 13
Hình 2. Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến logistics ngược trong chuỗi cung ứng ... 16
Hình 3. Chỉ số xếp hạng phát triển TMĐT của 10 tỉnh, thành phố top đầu năm 2022 . 25 Hình 4. Tần suất người tiêu dùng trên địa bàn TP Hà Nội tham gia mua sắm trực tuyến trên các sàn thương mại điện tử C2C ... 26
Hình 5. So sánh chỉ số xếp hạng phát triển TMĐT ... 28
Hình 6. Tỷ lệ khách hàng từng hoàn trả hàng khi tham gia vào quá trình mua hàng trên các sàn thương mại điện tử C2C ... 29
Hình 7. Mức độ ảnh hưởng của thời gian đơn vị vận chuyển xử lý đơn hàng đến quyết
Hình 11. Đơn vị vận chuyển ln đảm bảo được tính hiệu quả và hiệu suất trong q trình thu hồi hàng hóa ... 33
Hình 12. Đơn vị vận chuyển có hợp tác với những đơn vị vận chuyển khác để thực hiện dòng logistics ngược trong thị trường TMĐT ... 33
Hình 13. Những dịch vụ các đơn vị vận chuyển cung cấp trong chính sách hồn trả cho các sàn thương mại điện tử ... 34
Hình 14. Mức độ khó khăn trong q trình xử lý sản phẩm hồn trả và thu hồi ... 35
Hình 15. Biểu đồ thể hiện lượng các sản phẩm được tái sử dụng khi thu hồi hoặc nhận hoàn trả ... 37
Hình 16. Xử lý những sản phẩm chủ động thu hồi từ khách hàng ... 38
Hình 17. Xử lý sản phẩm bị hoàn trả từ khách hàng ... 39
Hình 18. Chi phí phát sinh ảnh hưởng đến quyết định hồn trả hàng ... 39
Hình 19. Mức độ khó khăn khi giải quyết vấn đề thực hiện bồi thường ... 40
Hình 20. Tối ưu hóa q trình thu hồi và hồn trả từ khách hàng ... 42
Hình 21. Độ hài lịng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ logistics ngược ... 43
Hình 22. Những khó khăn mà đơn vị vận chuyển gặp phải khi cung cấp các dịch vụ vận chuyển phục vụ cho dòng logistics ngược trên thị trường TMĐT C2C ... 44
Hình 23. Các cá nhân kinh doanh có phải chịu các chi phí vận chuyển trong q trình thu hàng về ... 44
Hình 24. Mong đợi của khách hàng đối với các đơn hàng hoàn trả ... 46
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU </b>
<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Ngày nay, việc thu hồi hàng hóa, phế liệu sản xuất, bao bì là một hiện tượng phổ biến mà các nhà sản xuất, bán buôn, bán lẻ truyền thống và trực tuyến cũng như các nhà cung cấp dịch vụ logistics thường xuyên phải đối mặt. Con số thống kê cho thấy có tới 30% hàng hóa được trả lại sau khi mua, điều này đặt ra không ít thách thức cho người bán hàng và các nhà phân phối. Dưới sự cạnh tranh gay gắt và vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng như hiện nay, logistics ngược là một lối thoát, một vấn đề đang thu hút được sự quan tâm từ các doanh nghiệp bởi những lợi ích cạnh tranh mà logistics ngược có thể mang lại, đặc biệt trong bối cảnh chính phủ các quốc gia cũng ban hành nhiều quy định yêu cầu doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách có trách nhiệm với môi trường.
Lý thuyết về logistics ngược bắt đầu được quan tâm, nghiên cứu kỹ lưỡng và có hệ thống tại các nước phát triển như Mỹ và châu Âu từ thập niên 90 của thế kỷ trước. Bên cạnh chuỗi logistics xuôi là q trình vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất qua các nhà bán buôn, bán lẻ, các trung tâm phân phối đến điểm kết thúc là nơi tiêu thụ, thì logistics ngược lại là quá trình ngược lại: vận chuyển hàng hóa từ nơi tiêu thụ, tức từ tay khách hàng quay trở lại điểm xuất phát là nơi sản xuất hoặc tái chế. Như vậy, logistics ngược được hiểu là một quá trình con của quản lý thu hồi các sản phẩm hết thời gian sử dụng, bị hư hỏng, một quá trình thu gom, tái chế lại, sử dụng lại và xử lý các sản phẩm trả lại một cách phù hợp (Marchesini & Alcantara, 2016). Không những thế, trong doanh nghiệp, logistics ngược là một giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệp giảm chi phí, tăng doanh thu, nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng và giảm tác động của hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi trường; từ đó giành được lợi thế cạnh tranh và thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Rogers & Tibben-Lembke, 1999).
Ở Việt Nam hiện nay, các hoạt động logistics tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh… Trong xu hướng hội nhập vào thị trường quốc tế, hoạt động logistics ngược ở quốc gia Việt Nam đã và đang nhận được sự quan tâm từ phía doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Kết quả ước tính cho thấy, chi phí đầu tư cho logistics ngược tại các doanh nghiệp chiếm từ 3% tới 15% tổng chi phí của các doanh nghiệp (Công ty CP Gemadept, 2018). Tuy nhiên, mặc dù lý thuyết về logistics ngược đã có nền móng vững chắc ở các quốc gia phát triển, số lượng các nghiên cứu trực tiếp về logistics ngược ở Việt Nam không nhiều, chỉ mới tập trung vào các sản phẩm điện tử, thiết bị gia đình, pin đã qua sử dụng… Vì vậy, việc nghiên cứu và phát triển logistics ngược ở Việt Nam nói chung và ở địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng là vơ cùng quan trọng và cần thiết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Thương mại điện tử đã thu hút sự quan tâm ngày càng tăng vào đầu thế kỷ 21. Ngày nay, càng nhiều người tiêu dùng tham gia mua sắm trên các nền tảng thương mại điện tử và các doanh nghiệp cũng có xu hướng đầu tư vào lĩnh vực tiềm năng này. Ngành thương mại điện tử ở Việt Nam đang là một trong những lĩnh vực được chú trọng nhất. Kể từ khi thương mại điện tử ra đời và phát triển ngày càng nhanh, tỷ lệ hàng hóa thu hồi tăng lên nhanh chóng do khách hàng khơng được tiếp cận trực tiếp hàng hóa như trong thương mại truyền thống. Kéo theo đó là dòng vật chất bao gồm sản phẩm và bao bì đóng gói bị trả lại ngày càng xuất hiện nhiều hơn. Điều này có thể được minh chứng rõ nét qua sự phát triển của mơ hình thương mại điện tử C2C. Mơ hình C2C (customer to customer) là thương mại điện tử giữa các cá nhân và người tiêu dùng, những ví dụ điển hình cho loại hình thương mại điện tử này là eBay, Chợ Tốt, Shopee,... Các sàn thương mại điện tử C2C kể trên đều ứng dụng dòng vật chất ngược của logistics nhằm đáp ứng nhu cầu đổi, hồn trả hàng hóa cho khách hàng sau khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Rõ ràng, mặc cho những lợi ích như: có thể mua sắm mọi lúc mọi nơi, không gian riêng tư, tiết kiệm thời gian, dễ so sánh về giá, mua hàng giá rẻ… thì mua sắm trên các sàn thương mại điện tử nói chung và các sàn thương mại điện tử C2C nói riêng, vẫn cịn tồn tại những vấn đề cần khắc phục, nhất là trong dịch vụ đổi trả. Thực tế hiện nay, các sàn thương mại điện tử uy tín hầu như đều cung cấp dịch vụ đổi trả; tuy nhiên, những giới hạn về quy định mặt hàng được đổi trả, thời gian đổi trả, chi phí vận chuyển,… đã khiến dịch vụ này “ngáng chân” cho sự phát triển của các doanh nghiệp thương mại điện tử. Quan trọng hơn nữa là ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách hàng. Khơng thể phủ nhận, một khi có phát sinh đơn hàng đổi trả, nó khơng chỉ tiêu tốn chi phí để kiểm tra từng trường hợp, mà cịn phát sinh phụ phí để thực hiện chuyển hồn, thay thế sản phẩm và vận chuyển nên việc trang bán hàng thu thêm phí hay kéo dài thời gian đổi trả là điều dễ hiểu. Hơn thế nữa, việc các đơn hàng đổi trả không được xử lý thỏa đáng do những thủ tục rườm rà, phức tạp hay những chi phí vận chuyển phát sinh,... có thể gây ảnh hưởng xấu đến lòng tin và lòng trung thành của khách hàng. Như vậy, dòng logistics ngược rất quan trọng đối với thị trường thương mại điện tử nói chung và thị trường thương mại điện tử C2C nói riêng; đồng thời việc nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này là thiết yếu.
Tất cả những phân tích trên cho thấy, lý thuyết về logistics ngược chưa được ứng dụng phổ biến ở Việt Nam; đồng thời việc phát triển và chú trọng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C ở Việt Nam và đặc biệt ở thủ đô Hà Nội là vô cùng cần thiết trước mắt để khắc phục những bất cập. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, chưa có hoặc có rất ít các nghiên cứu đề cập đến dòng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nhận thấy được điều đó, nhóm chúng
<i><b>tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu dòng logistics ngược trong thị </b></i>
<i><b>trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nợi” nhằm dự đốn, đề </b></i>
xuất phương hướng, giải pháp giúp tối ưu hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu </b>
<i><b>1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về đề tài logistics ngược đã công bố trong nước </b></i>
<i>- Trần Thị Thu Hương (2018), Phát triển logistics ngược trong chuỗi cung ứng sản phẩm nhựa Việt Nam, Luận án tiến sĩ ĐH Thương mại </i>
Nghiên cứu đã làm rõ nội hàm của khái niệm phát triển logistics ngược trong chuỗi cung ứng sản phẩm. Trên cơ sở khái niệm đó, nghiên cứu đã chỉ ra ba nội dung cơ bản của phát triển logistics ngược trong chuỗi cung ứng sản phẩm, ngoài ra nghiên cứu chỉ ra được 5 cấp độ phát triển của logistics ngược ( logistics ngược phi chính thức, dự án logistics ngược, logistics ngược tiêu chuẩn hoá, logistics ngược được đo lường và logistics ngược tối ưu ). Cuối cùng nghiên cứu phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển logistics ngược trong chuỗi cung ứng sản phẩm ( yếu tố môi trường, thị trường và yếu tố thuộc về chuỗi cung ứng ). Hơn nữa nghiên cứu cho thấy thực trạng phát triển logistics ngược trong chuỗi cung ứng sản phẩm nhựa Việt Nam trong từng giai đoạn cụ thể. Thực trạng cho thấy dòng logistics ngược được triển khai đối với hầu hết các đối tượng vật chất trong chuỗi cung ứng sản phẩm nhựa Việt Nam ( phế phẩm, phụ phẩm, sản phẩm không đáp ứng yêu cầu khách hàng, sản phẩm không bán được, sản phẩm kết thúc sử dụng và bao bì sản phẩm ).
<i>- Nguyễn Huy Tuân, Lê Tấn Bửu (2020) , Factors affecting reverse logistics implementation: Experimental research for electronic retail businesses in Da Nang City, Vietnam. (Các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi logistics ngược : Nghiên cứu thực nghiệm cho ngành bán lẻ hàng điện tử tại Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam, Trường Đại học Duy Tân, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh – Việt Nam) </i>
Nghiên cứu đưa ra 3 nhân tố ảnh hưởng đến logistics ngược bao gồm Khả năng công nghệ thông tin, Danh tiếng doanh nghiệp ( được khám phá bằng phương pháp nghiên cứu định tính ) và Cam kết nguồn lực ( đóng vai trị trung gian, tác động gián tiếp đến Thực thi logistics ngược thông qua Khả năng cơng nghệ thơng tin ). Trong đó Cam kết nguồn lực là biến trung gian giữa Danh tiếng doanh nghiệp và Khả năng công nghệ thông tin. Kết quả của nghiên cứu trên cho phép doanh nghiệp phát triển hơn nữa sự hiểu biết về vai trị của Logistics ngược từ đó đưa ra các biện pháp thực thi phù hợp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động Logistics ngược ( tiếp tục nâng cao danh tiếng doanh nghiệp, tăng cường trong công tác cam kết nguồn lực, thúc đẩy đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin cũng như tập trung công tác lập kế hoạch cho hoạt động logistics ngược trong lĩnh vực bán lẻ hàng điện tử ).
<i> - Nguyễn Thanh Xuân Vi, Tô Thị Thu Hằng, Hà Thị Mỹ Duyên (2018) , Các yếu tố tác động đến việc áp dụng logistics ngược trong hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp ở tỉnh Bình Định, Khoa Tài chính - Ngân hàng và Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Quy Nhơn </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Nghiên cứu đã chỉ ra 4 yếu tố độc lập tác động đến logistics ngược trong kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp : Chi phí, Chính phủ, Nguồn lực và các bên liên quan. Nghiên cứu khẳng định yếu tố chi phí và yếu tố chính phủ tác động mạnh mẽ đến việc áp dụng hoạt động Logistics ngược. Yếu tố các bên liên quan và yếu tố nguồn lực không tác động đến hoạt động Logistics ngược tại các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế tại Bình Định.
<i><b>1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về đề tài logistics ngược đã cơng bố ở nước ngồi </b></i>
<i>- Hosseini, M Reza; Rameezdeen, Raufdeen; Chileshe, Nicholas; Lehmann, Steffen “Reverse logistics in the construction industry”. </i>
Nghiên cứu cho thấy q trình tích hợp những kiến thức còn rời rạc về hậu cần ngược trong xây dựng, với mục đích quảng bá khái niệm này giữa các bên liên quan trong ngành và cộng đồng xây dựng rộng lớn hơn. Thông qua phân tích tổng hợp định tính, nghiên cứu tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước đây và trình bày một số hành động cần thiết của các bên liên quan trong ngành để thúc đẩy khái niệm này trong bối cảnh thực tế đời sống. Đầu tiên, xu hướng nghiên cứu và thuật ngữ liên quan đến logistics ngược được giới thiệu. Thứ hai, nó chỉ ra những lợi thế và rào cản chính của dịch vụ logistics ngược trong xây dựng, đồng thời đưa ra một số gợi ý để khai thác những lợi thế và giảm thiểu những rào cản này. Cuối cùng, tác giả đưa ra hướng nghiên cứu trong tương lai dựa trên đánh giá.
<i>- Ioana Olariu, “An overview on retail reverse logistics”. </i>
Nghiên cứu là một cách tiếp cận lý thuyết về hậu cần ngược bán lẻ. Nghiên cứu đã chỉ ra mối quan tâm về môi trường và chiến lược tiếp thị hiện tại đã thúc đẩy các nhà bán lẻ thực hiện các chiến lược nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trả lại sản phẩm từ khách hàng cuối. Hậu cần ngược, biểu thị q trình của luồng hồn trả này, bao gồm các hoạt động như sự di chuyển của các sản phẩm bị trả lại, cơ sở vật chất để đáp ứng các mặt hàng bị trả lại và quy trình khắc phục tổng thể đối với các mặt hàng bị trả lại. Ngành bán lẻ, dưới áp lực cạnh tranh lớn, đã sử dụng chính sách hồn trả như một vũ khí cạnh tranh. Các nhà bán lẻ tạp hóa là những người đầu tiên bắt đầu tập trung sự chú ý nghiêm túc vào vấn đề trả lại hàng và phát triển các đổi mới về hậu cần ngược. Các nhà bán lẻ tạp hóa lần đầu tiên phát triển những đổi mới như trung tâm cải tạo. Đến lượt mình, các trung tâm cải tạo lại dẫn đến việc thành lập các trung tâm hoàn trả tập trung. Việc tập trung hóa lợi nhuận đã mang lại lợi ích đáng kể cho hầu hết các công ty áp dụng chúng. Trong vài năm qua, các nhà bán lẻ đã hợp nhất. Hiện nay, hơn bao giờ hết, hậu cần đảo ngược được coi là quan trọng. Hoạt động phân phối ngược này có thể rất quan trọng đối với sự tồn tại của cơng ty vì uy tín lâu dài của cơng ty đang bị đe dọa. Các doanh nghiệp thành cơng vì họ phản ứng với những thay đổi bên ngoài và bên trong và điều chỉnh một cách hiệu quả để duy trì tính cạnh tranh.
<i>- Yusuf, I. “ Reverse logistics: an empirical study for the operation framework”. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nghiên cứu chỉ ra các rào cản phổ biến trong ngành tái chế và mô tả các loại lợi nhuận và chất thải khác nhau. Khung hậu cần ngược được phát triển trên cơ sở diễn biến thực tế của các hạng mục. Các hạng mục bị từ chối yêu cầu xử lý môi trường trải qua các giai đoạn khác nhau được mô tả trong quy trình của khn khổ hoạt động. Khung hoạt động của hậu cần ngược được phát triển dựa trên nghiên cứu của 50 tổ chức. Ngoài ra, ba phương pháp thực hành tốt nhất về hậu cần ngược được đề xuất bằng cách tổng hợp thông tin và kinh nghiệm phong phú về ngành trong chuỗi cung ứng và lĩnh vực hậu cần ngược. Nghiên cứu đã đề xuất mơ hình lợi ích bền vững xã hội, bên liên quan, kinh tế và môi trường (SSEE) tối ưu hóa lợi ích của các bên liên quan và nêu bật sự đa dạng của chất thải cũng như phương pháp vận hành của nó trong ngành công nghiệp Pakistan. Khung đề xuất không bao gồm chất thải bệnh viện, chất thải phóng xạ, chất thải nguy hại, chất thải đô thị, chất thải nông nghiệp và chất thải dây chuyền lạnh như thịt, sữa, v.v. Khung hoạt động là cách thực hiện hiện tại là lấy chất thải từ điểm xuất xứ đến mức tái chế. Hiểu rõ hơn về khuôn khổ này có thể giúp các nhà nghiên cứu và nhà quản lý tuyến đầu phát triển các mơ hình tốt hơn, chính xác hơn để sử dụng hiệu quả và bền vững vật liệu phế thải, mang lại lợi ích cho các tổ chức và xã hội bằng cách đồng thời nâng cao hiệu quả chi phí và nâng cao nhận thức về môi trường.
<i>- Brito, de M.P.; Dekker, Rommert; Flapper, S.D.P.; Fleischmann, B.; Klose, A. “ Reverse logistics: A review of case studies”. </i>
Nghiên cứu đưa ra một cái nhìn tổng quan về các tài liệu khoa học mô tả và thảo luận về các trường hợp hoạt động logistics ngược trong thực tế. Hơn sáu mươi trường hợp nghiên cứu được xem xét. Dựa trên những nghiên cứu này, chúng tơi có thể chỉ ra các yếu tố quan trọng đối với việc thực hiện logistics ngược.
<i><b>1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu </b></i>
Từ những phân tích trong phần tổng quan các cơng trình nghiên cứu trên đây, chúng ta có thể rút ra nhận định như sau:
<i>Về lý luận, logistics ngược đã được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và tương đối </i>
hoàn thiện ở các quốc gia phát triển. Những nghiên cứu trước đây đã xây dựng được một hệ thống lý thuyết về logistics ngược, bao gồm các nội dung như: những quan điểm, định nghĩa khác nhau về logistics ngược; sự khác biệt giữa logistics ngược và logistics xi; lợi ích và chức năng của logistics ngược; các hoạt động quản lý dự trữ, vận chuyển, kho bãi đối với sản phẩm thu hồi trong dịng logistics ngược; chi phí logistics ngược; những yếu tố thúc đẩy hoặc rào cản khi triển khai logistics ngược… Ngoài ra, trong các nghiên cứu đã công bố trước đây, logistics ngược cũng được đề cập như là một phần trong chuỗi cung ứng và cùng với logistics xuôi để tạo thành một chuỗi cung ứng vịng kín. Bên cạnh đó, với sự phát triển ngày càng nhanh chóng của khoa học công nghệ, thương mại điện tử đã trở thành một thị trường hoạt động sôi nổi những năm gần đây, kéo theo sự tham gia của một lượng lớn các ngành nghề, lĩnh vực vào thị trường trường này. Logistics nói chung và logistics ngược nói riêng cũng khơng phải ngoại lệ. Tuy nhiên, việc nhìn nhận logistics ngược như một đối tượng nghiên cứu độc lập trong chuỗi
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">cung ứng nói chung và trong thị trường thương mại điện tử nói riêng chưa được nghiên cứu chuyên sâu trong các cơng trình đã cơng bố trong và ngồi nước. Chính vì thế, bài nghiên cứu khoa học được triển khai nhằm mục đích hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về logistics ngược trong các cơng trình trước đây; đồng thời đặt nó làm trọng tâm nghiên cứu từ đó làm cơ sở để phân tích sâu hơn về dòng logistics ngược trên thị trường thương mại điện tử. Đây chính là điểm đảm bảo tính kế thừa nhưng cũng là điểm mới của bài nghiên cứu so với các nghiên cứu về logistics ngược trước đây.
<i>Về thực tiễn, tại Việt Nam hiện nay, logistics ngược vẫn là một khái niệm tương </i>
đối mới mẻ. Đặc biệt là khái niệm về logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử, vốn là một thị trường đạt được sự bùng nổ và “rộng đường” phát triển những năm gần đây. Hà Nội, trung tâm chính trị quốc gia, chứng kiến sự phát triển bứt phá về thương mại điện tử. Với dân số lên tới hơn 8,49 triệu người, nhu cầu về thị trường thương mại điện tử nói chung và thị trường C2C nói riêng ngày càng tăng cao, đòi hỏi các bên liên quan phải giải quyết những bài tốn về việc tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng và tối đa hóa chi phí bằng việc ứng dụng logistics ngược vào thị trường này. Các nghiên cứu đề cập trực tiếp đến logistics ngược tại Việt Nam trước đây không nhiều và mới, chủ yếu tập trung vào logistics ngược trong toàn bộ chuỗi cung ứng, hay logistics ngược cho một số lĩnh vực cụ thể như thiết bị điện tử gia dụng và pin đã qua sử dụng,... trên phạm vi cả nước và tại một số tỉnh, thành phố, khu vực dân cư. Trong khi thương mại điện tử, đặc biệt là thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội, cũng là một thị trường đầy tiềm năng để ứng dụng logistics ngược và cần có những nghiên cứu sâu hơn.
Như vậy, có thể khẳng định rằng cho đến nay trên thế giới và tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào tiếp cận logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn. Từ đó, có thể khẳng định rằng việc nghiên cứu đề tài này đảm bảo yêu cầu về tính mới của một bài nghiên cứu khoa học.
<b>1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu </b>
Mục tiêu nghiên cứu chung của bài nghiên cứu là làm rõ những cơ sở khoa học về mặt lý luận và thực tiễn cho việc dòng phát triển logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu phải thực hiện ba nhiệm vụ thông qua việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu tương ứng như sau:
<i>Nhiệm vụ thứ nhất, bài nghiên cứu được thực hiện nhằm thiết lập hệ thống cơ sở </i>
lý luận về phát triển dòng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử. Hệ thống lý luận này được thiết lập trên cơ sở tổng hợp và phân tích các cơng trình nghiên cứu về logistics tái tạo đã được cơng bố trong nước và ngồi nước, đồng thời lựa chọn những yếu tố mới, phù hợp với điều kiện tại địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó, bài nghiên cứu phải phát triển được một khung lý thuyết tương đối hoàn thiện về phát triển dòng
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử. Để thực hiện được nhiệm vụ này, bài nghiên cứu phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
+ Dòng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử là gì?
+ Dịng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử trên địa bàn Hà Nội bao gồm những nội dung nào?
+ Đo lường mức độ phát triển dòng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử trên địa bàn Hà Nội như thế nào?
<i>Nhiệm vụ thứ hai, bài nghiên cứu cần khảo sát, đo lường và đánh giá được tình </i>
hình phát triển logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua việc phân tích bối cảnh mơi trường cũng như thực trạng tổ chức và triển khai logistics ngược của tất cả các thành viên tham gia vào thị trường thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các câu hỏi nghiên cứu để thực hiện được mục tiêu này bao gồm:
+ Thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội đang triển khai các dòng và các hoạt động logistics ngược như thế nào?
+ Các yếu tố mơi trường có tác động như thế nào đến dòng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C trên thị trường địa bàn Hà Nội?
<i>Nhiệm vụ thứ ba, thông qua kết quả nghiên cứu, bài nghiên cứu cần đưa ra xu </i>
hướng và những giải pháp cho các dòng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội. Những đề xuất kiến nghị từ bài nghiên cứu là cơ sở giúp cho sự phát triển bền vững của các dòng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội. Câu hỏi nghiên cứu cho phần này là:
+ Những xu hướng nào được áp dụng vào các dòng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội ?
+ Để phát triển được các dòng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội đã thực hiện những giải pháp gì?
<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>1.4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của bài nghiên cứu là các dòng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội.
<i><b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
Phạm vi thời gian: bắt đầu từ ngày 15/ 11/2023 đến hết ngày 15/02/2024
Phạm vi không gian: các doanh nghiệp logistics trong thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>
Để đảm bảo tính tồn diện, khách quan và chính xác, bài nghiên cứu sử dụng phối hợp cả hai nhóm phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng cụ thể là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.
<i>a. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp. </i>
Các tài liệu chứa đựng dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu kinh tế và quản trị kinh doanh có thể tồn tại dưới dạng văn bản (ví dụ như các báo cáo của các tổ chức, các công ty, các tài liệu về cơ sở dữ liệu, các bài báo, tạp chí,…) hoặc sử dụng dạng phi văn bản ví dụ như các tài liệu đa phương tiện gồm các bản ghi âm phỏng vấn, các tư liệu trình chiếu,…
Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho bài nghiên cứu gồm dữ liệu về tình hình về dịng Logistics ngược tại Việt Nam và đặc biệt là trên địa bàn thành phố Hà Nội, dữ liệu về logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C,… Nguồn cung cấp dữ liệu về dòng logistics ngược cũng như logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C được công bố trong các tạp chí cơng thương, các cơng trình nghiên cứu về đề tài logistics đã công bố trong nước và nước ngoài,…
<i>b. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp. </i>
Dữ liệu sơ cấp được thu thập và phân tích bằng phương pháp điều tra qua phiếu khảo sát. Đối tượng được nhóm lựa chọn để gửi bảng khảo sát là các cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng tham gia vào dòng logistics ngược trong thị trường C2C. Dữ liệu thực tế sử dụng trong bài nghiên cứu được khảo sát trên địa bàn thành phố Hà Nội do đến thời điểm hiện tại, chưa có hoặc có rất ít các nghiên cứu đề cập đến dịng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C đặc biệt tại thủ đô Hà Nội.
Các dữ liệu sơ cấp được sử dụng là các dữ liệu phản ánh thực trạng dòng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm các nội dung liên quan đến: logistics ngược; các dòng và hoạt động của logistics ngược trong thị trường C2C, các tác nhân ảnh hưởng đến dòng logistics ngược trong chuỗi cung ứng; từ đó kết luận và đánh giá được thực trạng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C. Đây là tiền đề để nhóm đưa ra đề xuất các xu hướng phát triển và giải pháp cho dòng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C. Thời gian nhóm tiến hành gửi bảng khảo sát bắt đầu từ 23/01/2024 đến 05/02/2024.
<b>1.6. Kết cấu bài nghiên cứu </b>
Bên cạnh những phần như Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Danh mục từ viết tắt, Mục lục, Danh mục bảng, bài nghiên cứu có kết cấu 4 chương:
<i>Chương 1: Tổng quan nghiên cứu: </i>
Đây là chương đầu tiên của bài nghiên cứu nhằm chỉ ra tính cấp thiết của đề tài, tổng quan về các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước; mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>Chương 2: Một số vấn đề lý luận logistics ngược trong chuỗi cung ứng </i>
Đây là chương tập trung vào việc tìm hiểu, phân tích và phát triển hệ thống lý luận về logistics ngược trong chuỗi cung ứng, gồm: các khái niệm, vị trí và vai trò của logistics ngược trong chuỗi cung ứng. Các mơ hình logistics ngược và nội dung các bước trong quy trình logistics ngược. Cuối cùng là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến logistics ngược trong chuỗi cung ứng: yếu tố vi mô và vĩ mô.
<i>Chương 3: Thực trạng các dòng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn Hà Nội </i>
Dựa vào các cơ sở dữ liệu thu được, chương 3 tập trung phân tích thực trạng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C ( đánh giá thực trạng, thành công, hạn chế và nguyên nhân ).
<i>Chương 4: Một số giải pháp cho các dòng Logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn Hà Nội </i>
Nêu ra xu hướng phát triển logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C; trên cơ sở đó đề ra giải pháp cho các dịng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C; Cuối cùng là đưa ra một số kiến nghị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LOGISTICS NGƯỢC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG </b>
<b>2.1. Một số khái niệm và các vấn đề liên quan </b>
<i><b>2.1.1. Khái niệm về logistics và logistics ngược 2.1.1.1. Khái niệm về logistics </b></i>
Thuật ngữ “logistics” có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp cổ “logistikos”, phản ánh mơn khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật để cho q trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu. Ban đầu, thuật ngữ này sử dụng trong lĩnh vực quân sự, gọi là “hậu cần”, nghĩa là cung cấp những thứ cần thiết từ hậu phương ra tiền tuyến. Napoleon đã từng định nghĩa: Logistics là hoạt động để duy trì lực lượng quân đội. Trong khi theo từ điển Tiếng Anh Oxford thì logistics trước tiên là “Khoa học của sự di chuyển, cung ứng và duy trì các hoạt động quân đội ở các chiến trường”.Cho đến nay, khái niệm logistics đã mở rộng sang lĩnh vực kinh tế, mau chóng phát triển và mang lại thành cơng cho nhiều cơng ty và tập đồn đa quốc gia lớn trên thế giới.
Theo tài liệu của Liên hợp quốc, logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng.
Hội đồng quản lý logistics Hoa Kỳ (Council of Logistics Management Professionals) đã định nghĩa: “Logistics là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm sốt q trình lưu chuyển, dự trữ hàng hóa, dịch vụ và những thông tin liên quan từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng”.
Theo Điều 233, Luật Thương mại 2005, dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lơ-gi-stíc.
Theo Edward Frazelle (2001), có thể chia quá trình phát triển của logistics kinh doanh trên thế giới thành năm giai đoạn: logistics tại chỗ (workplace logistics), logistics cơ sở sản xuất (facility logistics), logistics công ty (corporate logistics), logistics chuỗi cung ứng (supply chain logistics) và logistics tồn cầu (global logistics). Trong đó, ở giai đoạn logistics chuỗi cung ứng được phát triển vào những năm 1980, logistics được nhìn nhận là dịng vận động của ngun vật liệu, thơng tin và tài chính giữa các cơng ty trong một chuỗi thống nhất. Đó là một mạng lưới các cơ sở hạ tầng, các phương tiện cùng với hệ thống thông tin được kết nối với nhau giữa các nhà cung ứng của một công ty và các khách hàng của cơng ty đó. Các hoạt động logistics (dịch vụ khách hàng, quản
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">trị dự trữ, vận chuyển và bảo quản hàng hóa,...) được liên kết với nhau để thực hiện các
<i>mục tiêu trong chuỗi cung ứng. Theo quan điểm này, logistics được hiểu là “Q trình tối ưu hóa về vị trí, vận chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”. </i>
Về bản chất, logistics là dịch vụ khách hàng nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng thông qua việc cung cấp hàng hóa đúng thời điểm và và địa điểm.
<i><b>2.1.1.2. Khái niệm và các dòng vật chất trong logistics ngược </b></i>
Hoạt động logistics gắn liền với sự vận động của các dịng cung ứng vật chất ln theo hưởng từ phía sản xuất tới tiêu dùng, còn gọi là dịng logistics xi. Quản trị logistics trong chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo cho quá trình vận động này liên tục và hiệu quả. Tuy nhiên, ở nhiều khâu của quá trình logistics xi có thể xuất hiện những sản phẩm khơng đạt u cầu cần phải hồn trả lại; Những sản phẩm hư hỏng, khiếm khuyết, đòi hỏi phải tái chế, đóng gói, dán nhãn lại; Sản phẩm lỗi mốt, lỗi thời không tiêu thụ được, hoặc dịng khứ hồi của một số loại bao bì hàng hóa. Trong đó, bao bì hàng hóa là đối tượng ngày càng được quan tâm trước yêu cầu tiết kiệm các nguồn tài nguyên không tái tạo và bảo vệ mơi trường ngày càng cao. Địi hỏi phải tổ chức các hoạt động đưa những đối tượng này về các điểm thu hồi để sửa chữa, tái chế, tái sử dụng... hình thành nên hoạt động logistics theo chiều ngược lại với dịng xi.
<i>Logistics ngược (Reverse logistics) là quá trình tổ chức, thực hiện và kiểm sốt một cách có hiệu quả dịng chảy của nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và bao bì từ các điểm tiêu dùng đến các điểm thu hồi với mục đích tận dụng các giá trị cịn lại hoặc thải hồi một cách hợp lý. (Theo PGS. TS. An Thị Thanh Nhàn và TS. Nguyễn Thơng Thái (2021), Giáo trình Quản trị logistics kinh doanh, Nhà xuất bản Trường Đại học Thương mại, Trường Đại học Thương mại) </i>
Dòng vật chất trong logistics ngược phát sinh từ nhiều nguyên nhân dưới đây:
<i>Dịng thu hồi các sản phẩm khơng bản được hoặc sản phẩm bị khuyết tật: Các </i>
sản phẩm được đưa vào thị trường bị ứ đọng, không bán được do thiếu nhu cầu hoặc nhu cầu đã bão hòa cần được thu hồi để chuyển bán ở thị trường khác đang có nhu cầu. Các sản phẩm đã đưa vào thị trường nhưng có những khuyết tật về cơng dụng, màu sắc, kiểu dáng, tính năng không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nên không tiêu thụ được cần phải thu hồi để nâng cấp, sửa chữa để tiếp tục chuyển bán. Khi thu hồi các sản phẩm không bản được, hoặc các sản phẩm bị khuyết tật nhà sản xuất phải gánh chịu thêm chi phí. Vì vậy cần phải tổ chức và kiểm sốt tốt các hoạt động có liên quan đến dòng thu hồi này.
<i>Dòng thu hồi bao bì do tháo dỡ các sản phẩm đã qua sử dụng: Nhiều sản phẩm </i>
đã hết thời hạn sử dụng, khách hàng thải hồi chúng. Tuy nhiên các sản phẩm có thể tận dụng lại nhiều chi tiết, bộ phận hoặc nguyên liệu như các linh kiện điện tử điện máy. Hãng xe BMW hiện nay có một dây chuyển tháo dỡ các xe BMW cũ và lựa chọn những
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">bộ phận nào của xe có thể sử dụng lại. Bên cạnh đó việc thải hồi khơng đúng cách của người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến mơi trường. Doanh nghiệp nên tổ chức thu hồi đề xử lý, tận dụng hoặc tiêu hủy chúng một cách an toàn.
<i>Thu hồi và tái sử dụng các bao bì sản phẩm: sau khi khách hàng sử dụng sản </i>
phẩm, có một số lượng lớn bao bì đã qua sử dụng phải thu gom lại để tái sử dụng hoặc tái chế nhằm tiết giảm chi phí nguyên liệu. Các dạng chai, lọ thủy tinh, nhựa, vỏ lon phải thu hồi để tái chu kỳ như các loại bao bì của Coca-cola, Saigon Beer, Habeco, Tribeco... thường xuyên được thu hồi để tái sử dụng.
<i>Dòng thu hồi và tái sử dụng pallet, container: các công cụ mang hàng như pallet, </i>
container... cũng được coi là loại bao bì chuyển tải có vai trò rất to lớn trong các dòng thương mại hàng hóa quốc tế. Trong các chuỗi cung ứng tồn cầu, dịng logistics ngược của các container rỗng và pallet ngày càng phức tạp hơn. Các hãng tàu container thường tự tổ chức một hệ thống logistics riêng để thực hiện công việc quản lý, điều phối, sử dụng container.
<i><b>2.1.2. Vị trí & vai trò logistics ngược trong chuỗi cung ứng </b></i>
Trong những năm gần đây, dưới áp lực tiết kiệm các nguồn nguyên liệu cho sản xuất và vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, logistics ngược được xem là một trong những giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệp tận dụng nguyên liệu tái chế, giảm chi phí, tăng doanh thu, nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng, giảm tác hại của sản xuất kinh doanh lên mơi trường. Những vai trị cơ bản của logistics ngược bao gồm:
<i>Logistics ngược tạo sự thông suốt cho quá trình logistics xi: Ở nhiều khâu của </i>
cung ứng sản phẩm, xuất hiện những sản phẩm lỗi cần sửa chữa, đóng gói hoặc dán nhãn mác lại... Logistics ngược giúp thực hiện nhanh chóng các thao tác này để đưa các sản phẩm này trở lại kênh phân phối kịp thời. Dòng logistics ngược được tổ chức tốt sẽ đảm bảo sự thơng suốt cho q trình logistics xi. Do đó, để đạt hiệu quả cao trong quản trị dịng logistics xi, cần kết hợp thực hiện với các hoạt động logistics ngược.
<i>Logistics ngược góp phần nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng: việc thu hồi các </i>
sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng để đổi hàng, sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng... sẽ góp phần thỏa mãn tốt hơn yêu cầu của khách hàng, nâng cao mức dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp. Chính sách thu hồi tốt sẽ góp phần mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
<i>Logistics ngược giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp: Thu hồi hàng hóa trong </i>
kênh logistics ngược làm phát sinh các chi phí liên quan đến vận chuyển, dự trữ, phục hồi, sửa chữa... Theo ước tính chi phí này chiếm khoảng 3% đến 15% tổng chi phí của doanh nghiệp (RLA, 2007). Tuy nhiên, nếu tổ chức và triển khai tốt dịng logistics ngược thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được đáng kể các khoản chi phí khác, chẳng hạn như: tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu do được tái sinh, giảm chi phí bao bì do tái sử dụng bao bì nhiều lần, thu hồi được giá trị còn lại của những sản phẩm đã loại bỏ, bán lại sản phẩm (dù có thể mức giá không bằng giá của sản phẩm mới) để tăng doanh thu... Những
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">lợi ích kinh tế đó địi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý và tính tốn kỹ để mang lại hiệu quả kinh tế từ hoạt động logistics ngược.
<i>Logistics ngược giúp tạo dựng hình ảnh "xanh" cho doanh nghiệp: Ơ nhiễm mơi </i>
trường đang là một vấn nạn trên tồn thế giới. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội CSR (Corporate Social Responsibility) đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc giảm thiểu các tác động tiêu cực của sản xuất kinh doanh đến môi trường thông qua thu hồi nguyên vật liệu, sản phẩm và bao bì để tái chế hoặc vứt bỏ một cách có trách nhiệm. Cơng chúng, khách hàng, các cơ quan quản lý hiện đánh giá rất cao những hành vi thân thiện với môi trường của doanh nghiệp. Điều này cho thấy, nếu doanh nghiệp thực hiện tốt logistics ngược sẽ góp phần tạo dựng hình ảnh "xanh" trong tâm trí khách hàng và thực hiện tốt các quy định pháp luật.
Nhiều công ty hiện nay đã đầu tư nghiêm túc hơn vào các chương trình logistics ngược bởi họ nhận thức được rằng khoản chi phí mà họ phải bỏ ra để xử lý hàng hóa bị trả lại khơng kiểm soát được vượt xa con số mà họ phải bỏ ra để đầu tư cho việc quản lý các chương trình logistics ngược một cách bài bản. Với vai trị quan trọng của mình, logistics ngược được xem là một năng lực chiến lược của nhiều doanh nghiệp giúp nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận và thỏa mãn khách hàng tốt hơn.
<b>2.2. Quản lý logistics ngược trong chuỗi cung ứng </b>
<i><b>2.2.1. Mô hình logistics ngược </b></i>
Tại mỗi doanh nghiệp, quy trình logistics ngược được thực hiện theo bốn giai đoạn cơ bản theo mơ hình của Roberta Pinna và Pier Paolo Carrus:
<i><b>Hình 1. Các hoạt đợng logistics ngược cơ bản </b></i>
<i>(Nguồn: Roberta Pinna và Pỉe Paolo Carrus, 2010) </i>
<i><b>2.2.2. Phân tích nội dung các bước trong quy trình logistics ngược </b></i>
<i>B</i>
sản phẩm thu hồi. Đây là hoạt động cần thiết để thu gom các sản phẩm không bán được, sản phẩm khuyết tật hay bao bì và vận chuyển chúng tới điểm thu hồi tập trung. Việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">tập hợp sản phẩm thu hồi có thể được thực hiện thông qua nhiều trung gian như nhà kho trung tâm hay các cửa hàng tại địa phương. Sau khi thu hồi, sản phẩm sẽ được vận chuyển tới các điểm thu hồi tập trung để tiến hàng kiểm tra và phân loại. Vì vậy có thể nói rằng tập hợp chính là q trình tiền xử lý và đóng vai trị “canh cửa” để những sản phẩm không mong muốn không được thu hồi và đưa vào hệ thống logistics ngược.
<i>Bước 2: Kiểm tra: Tại điểm thu hồi tập trung, sản phẩm sẽ được kiểm tra chất </i>
lượng, chọn lọc và phân loại trên cơ sở mức độ hư hỏng của sản phẩm và linh kiện, mẫu mã, nhãn hiệu cũng như các yêu cầu của khách hàng. Ở bước này, mỗi sản phẩm thu hồi sẽ được xem xét một cách thủ công hoặc thông qua hệ thống bán tự động/tự động nhằm đánh giá trạng thái của từng sản phẩm riêng biệt. Kết quả của giai đoạn này là căn cứ quan trọng và cần thiết để xác định quá trình xử lý tiếp theo cho các sản phẩm thu hồi.
<i>Bước 3: Xử lý: các phương án xử lý thường là: tái sử dụng trực tiếp hoặc bán lại; </i>
Phục hồi sản phẩm (sửa lại, làm mới lại, sản xuất lại, tháo để lấy phụ tùng...); và xử lý rác thải (thiêu đốt, chôn lấp hoặc thải ra môi trường).
<i><b> Tái sử dụng là trường hợp chất lượng sản phẩm thu hồi vẫn đảm bảo để có thể </b></i>
quay vịng tiếp tục sử dụng như linh kiện, các loại bao bì sử dụng nhiều lần (chai, lọ thủy tinh), pallet, container và hầu hết các thiết bị thuê ngoài.
<i><b> Bán lại được áp dụng khi các sản phẩm được đưa vào thị trường nào đó khá lâu </b></i>
nhưng khơng bán được vì khơng có nhu cầu hoặc nhu cầu đã bão hịa có thể được thu hồi để chuyển sang bán ở thị trường khác đang có nhu cầu hoặc bán thơng qua các cửa hàng giảm giá.
Đối với các sản phẩm mà công dụng, màu sắc, kiểu dáng, tính năng... bị hao mịn,
<i><b>khơng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì cần phải phục hồi thông qua </b></i>
việc sửa chữa, nâng cấp, làm mới, điều chỉnh, hay tái chế để tiếp tục đưa trở lại mạng phân phối. Nếu sắp xếp theo mức độ tăng dần về yêu cầu tháo rời, phục hồi sản phẩm được thực hiện thông qua 5 hoạt động như sau: sửa chữa, tân trang lại, sản xuất lại, tháo dỡ lấy linh kiện và tái chế.
<small>o </small> <i>Sửa chữa: được thực hiện khi sản phẩm hoặc một bộ phận nào đó </i>
của sản phẩm bị khuyết tật, ảnh hưởng đến quá trình sử dụng sản phẩm. Số lượng sản phẩm phải thu hồi để sửa chữa thường ít hơn so với số lượng ban đầu. Sửa chữa nhằm mục đích hạn chế phải tháo dỡ và sản xuất lại sản phẩm.
<small>o </small> <i>Tân trang lại: Trong trường hợp, bề mặt bên ngồi của sản phẩm </i>
khơng cịn ngun vẹn như trầy xước, bóp méo hoặc màu sắc khơng phù hợp, sản phẩm có thể được tân trang lại để trở thành sản phẩm mới và đáp ứng đúng yêu cầu của khách hàng.
<small>o </small> <i>Sản xuất lại: nhằm mục đích mang lại cho sản phẩm đã qua sử dụng </i>
mức chất lượng như sản phẩm mới. Sản phẩm đã qua sử dụng sẽ được tháo ra hoàn toàn thành các chi tiết, bộ phận. Các chi tiết, bộ phận sẽ được kiểm tra toàn diện, những chi tiết nào được chấp nhận
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">sẽ sử dụng để lắp ráp thành các bộ phận và tương tự, những bộ phận được chấp nhận sẽ sử dụng để lắp ráp sản phẩm.
<small>o </small> <i>Tháo dỡ lấy linh kiện: Trong 3 biện pháp phục hồi trên, có thể nhận </i>
thấy rằng sản phẩm đã qua sử dụng được bảo tồn một cách tối đa. Nhưng ở biện pháp này, chỉ một phần nhỏ sản phẩm đã qua sử dụng có thể phục hồi được tháo ra khỏi sản phẩm cũ và sử dụng lại. Do đó, đơi khi người ta gọi biện pháp này là tháo dỡ có chọn lọc. Những chi tiết này sau đó sẽ được chuyển sang lắp ráp chủng loại sản phẩm khác. Chẳng hạn như các bảng mạch chính của máy tính có thể được sử dụng để lắp ráp đồ chơi điều khiển từ xa của trẻ em. <small>o </small> Tái chế: Trái ngược hoàn toàn với các hoạt động trên, trong tái chế khơng có bộ phận hay chi tiết nào của sản phẩm được bảo tồn. Mục đích của tái chế là xử lý các sản phẩm thu hồi để tạo thành nguyên liệu quay trở lại phục vụ q trình sản xuất. Ví dụ điển hình là tái chế nguyên liệu nhựa, giấy, thủy tinh.
Đối với những sản phẩm, bao bì khơng thể xử lý được dưới các hình thức trên vì
<i><b>đã hết khả năng sử dụng và tái chế, doanh nghiệp phải xử lý rác thải để loại bỏ </b></i>
theo quy định luật pháp và môi trường.
<i>Bước 4: Phân phối lại: Giai đoạn này đề cập đến các hoạt động logistics để đưa </i>
sản phẩm đã thu hồi quay trở lại dịng logistics xi, tiếp tục đi tới thị trường như các hoạt động dự trữ, bán hàng và vận chuyển. Sản phẩm sau khi đã phục hồi sẽ được phân phối vào thị trường thứ cấp hay thị trường cũ phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng cũng như năng lực marketing cho sản phẩm phục hồi của doanh nghiệp.
Ngày nay trong các nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp chuyên đảm đương hoạt động logistics ngược đã trở nên khá phổ biến. Họ có vai trị tương tự như các 3PL trong các dòng logistics ngược chiều do khả năng chun mơn hóa cao và tiết kiệm chi phí cao nhờ hiệu quả từ quy mô thu hồi lớn. Các mơ hình này cho phép các chuỗi cung ứng vận hành thông suốt theo cả hai chiều khép kín và đạt được yêu cầu trong phát triển kinh tế bền vững ngày nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến logistics ngược trong chuỗi cung ứng </b>
<i><b>2.3.1. Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến logistics ngược trong chuỗi cung ứng </b></i>
<i><b>Hình 1. Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến logistics ngược trong chuỗi cung ứng </b></i>
<i><b>2.3.1.1. Môi trường công nghệ kỹ thuật </b></i>
Công nghệ kỹ thuật có vai trị quan trọng tại các doanh nghiệp logistics Việt Nam, nó giúp giảm rủi ro của việc hàng tồn kho quá lâu hoặc thiếu hụt hàng hố trong q trình logistics ngược, giúp các doanh nghiệp linh hoạt trước sự biến động không ngừng trong chuỗi cung ứng liền mạch. Ngồi ra nó cịn giúp tối ưu hố trong cơng tác thu thập và xử lý hàng hóa ngược, giúp tối ưu hố quá trình đưa hàng từ người tiêu dùng cuối cùng về nhà cung cấp đầu tiên. Đã có nhiều cuộc cách mạng công nghệ xảy ra, chuyển đổi số đã và đang dần phát triển trong lĩnh vực logistics và kinh doanh quốc tế.
Ở Việt Nam hiện nay, khoảng 50-60% doanh nghiệp logistics đang ứng dụng các loại hình cơng nghệ kỹ thuật khác nhau tùy vào quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ ứng dụng công nghệ kỹ thuật tại các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực logistics thông minh và logistics xanh ngày càng tăng cụ thể: quản lý đơn hàng (16,9%), hệ thống quản lý kho hàng (34,5%), soi mã vạch (27%), theo dõi và truy xuất (38,5%), logistics thông minh và logistics xanh được ứng dụng với tỷ lệ thấp chỉ đạt 6,1% và 5,4%. Logistics Việt Nam cũng áp dụng các giải pháp tự động hóa kho hàng TMĐT, giao hàng chặng cuối và chuyển phát nhanh (Shopee, Lazada, Tiki,...). Điều này là cho quá trình quản lý chuỗi cung ứng từ khâu thu mua tới khâu phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng hay quá trình thu hồi lại sản phẩm trong chuỗi logistics được thực hiện chính xác, có hiệu quả. Đã có khoảng 68% số doanh nghiệp Logistics ứng dụng sự tiến bộ của cách mạng công nghiệp 4.0 vào hoạt động kinh doanh như: trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, Blockchain,...
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Tuy đã có sự ứng dụng khoa học kỹ thuật vào logistics và chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng hầu hết các doanh nghiệp này có quy mơ vừa và nhỏ, nguồn vốn đầu tư cịn hạn hẹp, nguồn nhân lực có trình độ cịn rất ít. Vì vậy việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật đang diễn ra khó khăn.
<i><b>2.3.1.2. Mơi trường kinh tế </b></i>
<i>Tốc độ tăng trưởng kinh tế: nền kinh tế Việt Nam đang có sự biến động với chiều </i>
hướng tích cực bằng những con số tăng trưởng ấn tượng, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011-nay khá cao và ổn định. Đến năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam chỉ còn 2,91%, đây là một con số cho thấy sự suy giảm, nhưng điều này không đáng ngại đối với nền kinh tế Việt Nam, đánh dấu sự thành công lớn với đất nước ta để bước vào nhóm nước tăng trưởng kinh tế cao trên thế giới. Kinh tế phát triển thúc đẩy các ngành dịch vụ phát triển, Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển hơn, thúc đẩy và hoàn thiện chuỗi cung ứng, lưu thơng hàng hố cả chiều xi và ngược.
<i>Kim ngạch xuất khẩu: Năm 2019, chịu sự ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19, </i>
hoạt động thương mại toàn cầu bị ảnh hưởng rất nặng nề, điều này làm cho hoạt động logistics cũng bị ảnh hưởng theo: giao hàng - thu hồi hàn chậm trễ, chính phủ các nước thực hiện chính sách đóng cửa và kiểm soát chặt chẽ (vận chuyển đường bộ bị ảnh hưởng nặng nề nhất). Tuy nhiên, theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2020 đạt 19,1 tỷ USD, cao nhất trong 5 năm liên tiếp xuất siêu kể từ 2016. Việc phát triển mảng xuất khẩu đã tạo nền tảng tốt cho ngành logistics trong đó các hoạt động vận tải, kho bãi, hải quan,… phát triển mạnh, góp phần nâng cao giá trị hàng hố. Mặc dù những khó khăn của đại dịch Covid 19 gây ra, việc gia nhập của các tổ chức, doanh nghiệp vào các hiệp định thương mại thế giới càng đặt kỳ vọng cao hơn cho ngành logistics.
<i>Cơ sở vật chất, hạ tầng: Cơ sở hạ tầng đóng vai trị quan trọng trong lưu thơng </i>
hàng hố và chuỗi cung ứng của doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải là hệ thống những phương tiện nền móng cho sự phát triển của ngành giao thông vận tải và nền kinh tế bao gồm hệ thống cảng biển, nhà ga, sân bay, bến bãi và hệ thống trang thiết bị hỗ trợ,… Hạ tầng giao thơng hiện đại, có tính đồng bộ cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy và nâng cao quá trình giao hàng cũng như quá trình thu hồi hàng hóa trong logistics ngược.
<i>Tỷ giá hối đối: Tỷ giá ngoại tệ có nhiều biến động khiến doanh nghiệp phải lo </i>
lắng. Tiền tệ biến động khiến tình trạng lạm phát ở các thị trường chính của Việt Nam như Mỹ, châu Âu,... tăng cao, điều này làm cho nhu cầu mua của người tiêu dùng giảm sút, tác động khơng nhỏ đến tình hình đơn hàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong những năm gần đây tỷ giá USD/VND đang ở mức ổn định nhờ cung cầu ngoại tệ ít biến động cũng như chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Tỷ giá hối đoái tác động mạnh đến doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, dẫn đến khó khăn trong q trình logistics ngược bởi sức cạnh tranh hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế ngày càng tăng cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i><b>2.3.1.3. Môi trường tự nhiên </b></i>
Điều kiện tự nhiên là một trong những yếu tố được các doanh nghiệp logistics quan tâm hiện nay. Với bản chất là một nhân tố có thể xảy ra bất ngờ mà không do tác động của con người, vì vậy các hoạt động logistics và chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp có thể đối mặt với những thách thức không lường trước được. Các yếu tố của tự nhiên có thể ảnh hưởng đến hoạt động logistics: vị trí địa lý, điều kiện thời tiết, sơng ngịi,... Nhu cầu của con người là vơ hạn nhưng nguồn nguyên nhiên vật liệu tự nhiên là có hạn, việc khai thác quá mức sẽ gây ra các hậu quả nặng nề. Một chuỗi cung ứng với hoạt động logistics ngược đang được thực hiện để hàng hoá cần thu hồi về tay nhà sản xuất bỗng nhiên bị gián đoạn hoặc đứt gãy nếu như một trong các nguyên nhân trên xảy ra.
Vị trí địa lý của Việt Nam là một mắt xích quan trọng giữa các khu vực Đông Nam Á, Đông Nam Á và là nơi nối liền đường biển quan trọng với thế giới. Việt Nam nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương diện tích phần đất liền khoảng 331.698 km².Với bờ biển dài khoảng 3.260 km trải dài từ Bắc đến Nam, nằm ở trung tâm khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Ven biển có nhiều cảng nước sâu, hệ thống cảng biển đa dạng trải đều từ Bắc vào Nam lại nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế tạo điều kiện cho tàu bè nước ngồi có thể thực hiện chuyển tải hàng hóa.
Điều kiện tự nhiên là nhân tố cần được các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics đặc biệt quan tâm. Việt Nam là một nước có khí hậu nóng ẩm, độ ẩm cao nên gây ra nhiều khó khăn cho công tác dự trữ, bảo quản. Bên cạnh đó, Việt Nam cịn nằm trên trục lộ đường bộ và đường sắt từ châu Âu sang Trung Quốc qua Campuchia, Lào, Thái Lan, Myanmar,... Đặc biệt còn có đường bộ xuyên châu Á, tuyến đường sắt xuyên Đông Dương sẽ thúc đẩy phát triển cho ngành dịch vụ Logistics Việt Nam với các nước ASEAN.
Với điều kiện địa lý và tự nhiên nói trên không những tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam phát triển buôn bán với các quốc gia, các khu vực trên thế giới mà cịn có thể đưa Việt Nam trở thành nơi trao đổi hàng hóa phát triển trong khu vực.
Hệ thống sơng ngịi Việt Nam cũng đa dạng và phong phú, tạo điều kiện phát triển cho giao thơng đường thuỷ. Hàng hố được đưa lên các phương tiện vận tải biển theo các đường sông đi sâu vào đất liền để giao hàng. Vùng đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ được nối với nhau bởi dải đất Trung bộ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông đường sắt và ô tô - một mắt xích quan trọng thuận lợi cho quá trình logistics ngược.
Bên cạnh những thuận lợi, có những khó khăn và thách thức. Với đặc điểm là một nền kinh tế trẻ, nước ta phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các quốc gia cùng khu vực về tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập khẩu và lĩnh vực vận tải. Điều này tác động tiêu cực đến sự phát triển của các hoạt động logistics ngược khi đứng trước tình hình hiện nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i><b>2.3.1.4. Mơi trường văn hoá, xã hợi. </b></i>
Mơi trường văn hóa và xã hội phản ánh thái độ và giá trị văn hoá. Những yếu tố như dân số, tăng trưởng dân số, cơ cấu dân số, quan điểm về cuộc sống, thẩm mỹ, giá trị, và đạo đức được định hình bởi ảnh hưởng đa chiều từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Sự thay đổi trong những yếu tố này tạo ra sự đa dạng và phức tạp trong nhu cầu tiêu dùng và nhận thức về mơi trường trên phạm vi tồn cầu. Người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến các giá trị xã hội và môi trường. Điều này thể hiện rõ trong nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm có ảnh hưởng tích cực đối với mơi trường và chuẩn mực đạo đức của doanh nghiệp. Để thích ứng và phát triển lĩnh vực logistics ngược, doanh nghiệp cần khơng chỉ nắm bắt mà cịn phản ánh đúng đắn những yếu tố văn hóa và xã hội toàn cầu. Sự hiểu biết sâu sắc về đa dạng và sự chuyển động trong ý thức người tiêu dùng là quan trọng. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược logistics ngược linh hoạt và phù hợp, đồng thời góp phần tích cực vào mơi trường chung.
Trong bối cảnh văn hóa và xã hội ngày càng đa dạng và phát triển tại Việt Nam, lĩnh vực logistics ngược đang phải đối mặt với những ảnh hưởng đáng kể. Đầu tiên và quan trọng nhất, đa dạng văn hóa của Việt Nam, với sự phong phú trong các giá trị truyền thống, tạo nên một thách thức và cơ hội đồng thời đối với doanh nghiệp logistics ngược. Việt Nam là một đất nước với nhiều tập tục, quan điểm văn hóa và thậm chí là ngơn ngữ khác nhau. Do đó, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics ngược cần phải linh hoạt và nhạy bén để hiểu rõ những yếu tố văn hóa này và tích hợp chúng vào chiến lược kinh doanh. Việc tôn trọng và đáp ứng đúng đắn đối với các giá trị văn hóa đặc trưng từng vùng, từng cộng đồng sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ vững chắc với khách hàng và đối tác. Thứ hai, tác động của văn hóa xã hội đối với mơi trường và đạo đức ngày càng trở nên quan trọng trong lĩnh vực logistics ngược tại Việt Nam. Người tiêu dùng đang ngày càng chú trọng đến các giá trị xã hội và môi trường, đặt ra những yêu cầu cao cho doanh nghiệp. Việc tích hợp các giải pháp logistics ngược thân thiện với môi trường và tuân thủ các chuẩn mực đạo đức trở thành điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển kinh doanh. Cuối cùng, đổi trong nhu cầu người tiêu dùng tại Việt Nam đặt ra những thách thức và cơ hội mới. Thế hệ trẻ ngày càng đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo trong các dịch vụ logistics ngược. Doanh nghiệp cần nắm bắt những thay đổi trong nhu cầu và mong muốn của khách hàng để đảm bảo rằng chiến lược logistics ngược của họ khơng chỉ đáp ứng được mặt kỹ thuật mà cịn phản ánh chính xác tâm huyết và giá trị của người tiêu dùng.
<i><b>2.3.1.5. Mơi trường chính trị, pháp luật. </b></i>
Mơi trường chính trị, pháp luật có tác động rất lớn đến quyết định tổ chức và triển khai các hoạt động logistics ngược.
<i>Mơi trường chính trị: Bao gồm các chính sách liên quan đến thuế; ưu đãi, chính </i>
sách hỗ trợ của chính phủ, biến động trong chính trị,… cũng được coi là một trong những động lực nhằm thúc đẩy thực hiện logistics ngược. Tại nhiều quốc gia hiện nay, các khoản chi phí cho hoạt động bảo vệ mơi trường thường được khấu trừ khi tính thuế thu
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">nhập doanh nghiệp như: Chi phí quảng cáo sản phẩm trong hoạt động bảo vệ mơi trường; chi phí thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ; chi phí cung cấp miễn phí các dụng cụ phân loại chất thải tại các nguồn cho cộng đồng dân cư…
<i>Môi trường pháp luật: Pháp luật được đưa ra nhằm bảo vệ môi trường và thúc </i>
đẩy tăng trưởng bền vững ngày càng trở nên nghiêm ngặt hơn. Yếu tố pháp luật quy định tạo áp lực buộc doanh nghiệp phải thực hiện hoạt động logistics thu hồi đối với những sản phẩm đã hết vòng đời sử dụng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đang dần áp dụng các sáng kiến liên quan đến logistics ngược để có được giấy phép hoạt động từ cơ quan có thẩm quyền.
Trong lĩnh vực logistics, mơi trường chính trị, pháp lý ở Việt Nam đang tác động đáng kể đến hoạt động kinh doanh. Nền kinh tế thị trường do nhà nước điều tiết có vai trò quan trọng, với sự ảnh hưởng ngày càng lớn của chính trị, pháp luật đối với doanh nghiệp. Những thách thức bao gồm việc tuân thủ các quy định pháp luật và nghĩa vụ hợp đồng đối với các nhà cung cấp dịch vụ logistics. Khung pháp lý của Việt Nam về dịch vụ logistics đã phát triển, bắt đầu từ Luật Thương mại năm 2005 và những sửa đổi tiếp theo. Khi dịch vụ hậu cần chuyển đổi theo hướng bền vững, các cấu trúc chính sách và pháp lý cần có sự liên kết để thúc đẩy phát triển bền vững. Nhìn chung, động lực chính trị và pháp lý trong lĩnh vực logistics của Việt Nam đặt ra những thách thức và cơ hội đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành phải liên tục thích ứng.
<i><b>2.3.1.6. Mơi trường quốc tế </b></i>
Chuỗi cung ứng đã và đang được toàn cầu hoá để tận dụng hiệu quả nguồn lực và chi phí nhân cơng ở các quốc gia khác nhau, mở rộng giới hạn lợi nhuận biên và tăng khả năng cạnh tranh. Tồn cầu hố có thể mang lại cho cả hai dòng logistics ngược và logistics xuôi trong chuỗi cung ứng những cơ hội lớn nhưng cũng gây ra một số thách thức trong tích hợp mạng lưới do chi phí logistics và sự khơng chắc chắn ngày càng tăng của dịng vật chất. Điều này dẫn đến tăng tỷ lệ thu hồi và những khó khăn trong quản lý dịng logistics ngược.
Đối với Việt Nam, nhà nước đang tích cực mở rộng hợp tác quốc tế để thúc đẩy phát triển lĩnh vực logistics. Các cuộc triển lãm, chẳng hạn như triển lãm được đề cập vào ngày 11 tháng 5 năm 2023, rất cần thiết để thúc đẩy và phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam. Ngoài ra, logistics ngược, tập trung vào các thỏa thuận sửa chữa và bảo trì, đóng một vai trò quan trọng trong phát triển logistics truyền thống. Việt Nam đang tích cực tìm kiếm các cơ hội hợp tác, hướng tới khai thác tiềm năng hợp tác logistics với các nước như UAE, định vị mình là trung tâm logistics và thương mại trong khu vực. Điều này phù hợp với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành trung tâm logistics lớn, được các tổ chức quốc tế bày tỏ quan tâm và ủng hộ việc tăng cường hợp tác với Việt Nam. Sự tập trung vào logistics ngược là điều hiển nhiên, nhấn mạnh vào các khía cạnh như chuỗi cung ứng khép kín và chuỗi cung ứng xanh để phát triển bền vững.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i><b>2.3.2. Các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến logistics ngược trong chuỗi cung ứng </b></i>
Môi trường vi mô ảnh hưởng trực tiếp đến thành công của hoạt động logistics. Tất cả các kế hoạch, chiến lược và mục tiêu của logistics ngược được thực hiện thông qua các thành phần thuộc yếu tố vi mơ. Do đó để quyết định và triển khai hoạt động của dòng logistics ngược trong chuỗi cung ứng cần dựa trên diễn biến và tình trạng của các yếu tố thuộc mơi trường vi mô.
Môi trường vi mô là các yếu tố nằm bên ngoài, các yếu tố liên quan đối tác kinh doanh khác nhau trong chuỗi cung ứng ngược chẳng hạn như: nhà cung cấp, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, đại lý, các nhà cung cấp dịch vụ, …
<i><b>2.3.2.1. Nguồn lực của doanh nghiệp </b></i>
Nguồn lực của một doanh nghiệp có thể có hai loại đó là nguồn lực vơ hình và nguồn lực hữu hình. Nguồn lực hữu hình là các tài sản vật chất như mặt bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị; nguồn lực vơ hình chẳng hạn như kiến thức, trình độ của người lao động, kỹ năng quản lý, khả năng tổ chức các hoạt động trong doanh nghiệp (Barney, 1986; Wernerfelt, 1995). Tuy nhiên tại nghiên cứu này ta chỉ xem xét về sự tác động của các nguồn lực vơ hình đến sự hoạt động của dòng logistics ngược trong chuỗi cung ứng. Do đó cam kết nguồn lực trong bối cảnh logistics ngược được hiểu là sự cam kết của doanh nghiệp về việc đầu tư các nguồn lực tài chính và quản lý nhằm đạt được mục tiêu trong quá trình thực thi logistics ngược (Day, 1994; Srinivasan, Lilien, & Rangaswamy, 2002).
Nguồn lực tài chính đề cập đến các khoản tài chính mà doanh nghiệp phải chi cho việc thực hiện logistics ngược.Các nguồn lực dựa trên tài chính bao gồm mọi thứ thuộc sở hữu hợp pháp của công ty, chẳng hạn như cơ sở vật chất, máy móc và thiết bị tự động. Những nguồn lực này được coi là chỉ số quan trọng về khả năng xây dựng và thực hiện hệ thống logistics và các nguồn lực tài chính của cơng ty có thể được sử dụng cho lợi thế cạnh tranh. Các khoản chi phí phát sinh từ việc áp dụng logistics ngược này nếu không mang lại hiệu quả kinh tế đáng để thì nó sẽ trở thành một trở ngại đáng lo và là một yếu tố xem xét quan trọng của các doanh nghiệp (Carter & Ellram, 1998). Jim Wu và Cheng (2006) đã khẳng định, logistics ngược có thể dẫn đến một khoản chi phí đáng kể và nó là một yếu tố quan trọng trong ngăn chặn các doanh nghiệp áp dụng logistics ngược. Rõ ràng để xây dựng một hệ thống logistics ngược các loại sản phẩm hỏng, phế phẩm địi hỏi các cơng ty cần có nguồn lực tài chính đủ lớn cho việc thực hiện.
Theo Walker và cộng sự (2008) sự tham gia của quản lí dịng logistics ngược nhân viên có ảnh hưởng tích cực trong việc cải thiện mơi trường và quản lí phục hồi sản phẩm. Bên cạnh đó, Autry và cộng sự (2001) đã chỉ ra rằng các vấn đề nhân sự (bí quyết kinh doanh, trình độ chun mơn, năng lực quản lí,...) của cơng ty có ảnh hưởng đáng kể đến logistics ngược. Đầu tiên, khả năng quản lý và tổ chức công việc của nhân viên đặc biệt quan trọng để đảm bảo rằng quá trình logistics ngược diễn ra sn sẻ. Họ phải theo dõi và kiểm sốt lượng hàng hóa được trả về, đồng thời xác định nguyên nhân và
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">giải quyết các vấn đề liên quan đến trả hàng. Ngoài ra, sự hiểu biết sâu sắc về sản phẩm và quy trình logistics cũng là yếu tố quyết định. Nhân viên có trách nhiệm đảm bảo rằng hàng hóa trả về được xử lý đúng cách, từ việc kiểm tra chất lượng đến việc xác định liệu có thể tái sử dụng hay cần phải xử lý một cách an toàn. Sự hiểu biết và sự linh hoạt của nhân viên có thể giúp giảm thiểu thời gian và chi phí, tăng cường hiệu suất tồn bộ hệ thống. Do đó, nhân viên đóng góp vào dịng logistics ngược trong chuỗi cung ứng không chỉ thông qua kỹ năng quản lý và tổ chức cá nhân, mà còn qua khả năng hiểu biết sâu sắc về quy trình và sự tương tác tích cực với các đối tác liên quan, từ đó tối ưu hóa hiệu suất và giảm thiểu rủi ro.
Ngoài ra, tình trạng các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang đi vào cạn kiệt không chỉ là nỗi lo âu của riêng các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ mà các doanh nghiệp kinh doanh cũng sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề bởi nguồn lực tự nhiên đang là đầu vào chính của các ngành cơng nghiệp.
<i><b>2.3.2.2. Các nhà kinh doanh logistics ngược đơn lẻ (ngách) </b></i>
Hoạt động logistics ngược ngày càng được quan tâm và chú trọng đặc biệt vì nó liên quan đến vấn đề bảo vệ mơi trường khuyến khích các thành viên tham gia vào dòng logistics ngược quan tâm nhiều đến quy trình thiết kế, tái chế sản phẩm sao cho phù hợp. Trong kinh doanh đơn lẻ logistics ngược đặc trưng bởi dịng hàng hóa ngược chiều, xuất phát từ người tiêu dùng qua các nhà kinh doanh bán lẻ rồi quay về nhà cung cấp. Do vậy, các nhà kinh doanh logistics ngược đơn lẻ ảnh hưởng đến dòng logistics ngược trong chuỗi cung ứng theo nhiều cách khác nhau:
<i>Đầu tiên, tăng cường về mặt đối tác và nhà cung cấp. Các nhà kinh doanh </i>
logistics ngược đơn lẻ phải thường xuyên gửi sản phẩm trở lại nhà cung cấp hoặc các đối tác vận chuyển khi khách hàng yêu cầu hoàn trả hoặc đổi sản phẩm. Đồng nghĩa, khi đó thì các doanh nghiệp phải thiết kế, xử lý sản phẩm hoàn trả của khách hàng để thỏa mãn sự hài lòng của họ. Điều này tạo ra một lượng lớn cơng việc cho nhà cung cấp địi hỏi họ phải có sự phân bổ hoạt động hợp lí vì hồn trả sản phẩm đóng vai trị chủ chốt trong sự thành bại của chuỗi logistics ngược và cần được vận hành một cách có hệ thống và thống nhất.
<i>Tiếp theo, gia tăng chi phí vận chuyển ngược. Hoạt động quản lý và vận chuyển </i>
hàng hóa từ các nhà kinh doanh bán lẻ về lại nhà cung cấp có thể làm tăng chi phí trong dịng logistics ngược. Q trình gửi sản phẩm quay về bao gồm các công việc như : xử lý, đóng gói, vận chuyển hàng hóa, quản lý dòng vận chuyển … mà ngày nay việc hồn trả hàng là rất phổ biến nên có rất nhiều nhà kinh doanh logistics ngược đơn lẻ trên cơ sở đó việc gia tăng chi phí của hoạt động logistics ngược là điều không thể tránh khỏi.
<i>Cuối cùng là thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng. Các nhà kinh doanh logistics </i>
ngược đơn lẻ càng phát triển có thể tạo ra một ảnh hưởng tích cực đối với chất lượng dịch vụ và nhu cầu của khách hàng về sản phẩm. Khách hàng trả lại sản phẩm với nhiều lý do khác nhau như: khơng đúng theo mong muốn, trong q trình vận chuyển sản phẩm bị hư hỏng, dịch vụ bảo hành không đáp ứng, … Tuy nhiên với bất kỳ lí do nào
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">thì khi được hưởng một dịch vụ tốt thì họ cũng sẽ cảm thấy thoải mái, hài lòng hơn và đây cũng là cách tạo ấn tượng tích cực đến khách hàng hơn. Vì vậy càng có nhiều nhà kinh doanh logistics ngược đơn lẻ phát triển giúp cho hoạt động thu hồi và trả hàng diễn ra một cách nhanh chóng.
Tóm lại, yếu tố nhà kinh doanh hoạt động logistics đơn lẻ có tác động cả về mặt lợi ích lẫn thách thức cho dịng logistics ngược trong chuỗi cung ứng.
<i><b>2.3.2.3. Khả năng công nghệ thông tin </b></i>
Trong thời đại hiện nay nền công nghệ ln đổi mới và q trình chuyển đổi số ngày càng phát triển và mở rộng cũng tác động đến cơ chế, chính sách thúc đẩy dịng logistics ngược trong chuỗi cung ứng diễn ra. Công nghệ thông tin là một công cụ tốt để nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy có rất nhiều doanh nghiệp tập trung sử dụng nguồn lực, tài chính và vật chất đầu tư vào cơng nghệ thông tin để phục vụ cho hoạt động logistics ngược diễn ra.
Trước hết là quá trình cơng nghệ hóa các hoạt động quản trị logistics ngược ngày càng trở nên phố biến. Logistics ngược là một quá trình tổng thể bao gồm việc lập kế hoạch, thực thi, kiểm sốt các dịng ngược của vật chất nói chung như nguyên vật liệu, thành phẩm, sản phẩm dở dang, bao bì, và thơng tin (Rogers & Tibben-Lembke, 1999). Để thực hiện quá trình thì cần nhiều giấy tờ, quyết định, … số lượng hàng hóa nhiều địi hỏi phải xử lý một cách nhanh chóng, chính xác nên nhờ có cơng nghệ máy tính mà một phần cơng việc được ghi lại và xử lý.
Công nghệ thông tin giúp cho doanh nghiệp xây dựng và duy trì quản lý kho hàng hợp lý và hiệu quả. Hệ thống này khơng chỉ giúp theo dõi về số lượng hàng hóa hồn trả, thu hồi mà cịn cung cấp thơng tin chi tiết về sản phẩm. Giúp cho người quản lý có thể kiểm sốt dễ dàng và nhanh chóng để đưa ra phương án xử lí. Bên cạnh đó thì kết nối thơng tin qua các ứng dụng công nghệ đã cho thấy những thành cơng của dịng logistics ngược trong chuỗi cung ứng. Doanh nghiệp có thể tiếp cận thông tin và trao đổi với khách hàng với các nhà kinh doanh logistics ngược đơn lẻ mà không cần phải trực tiếp gặp mặt, tiếp nhận thông tin, nhu cầu, những chia sẻ, theo dõi quá trình trả hàng, quá trình thu hồi để tái chế sản phẩm… với tốc độ nhanh hơn nhằm đáp ứng nhanh những yêu cầu một cách chính xác.
Hệ thống thơng tin và tích hợp dữ liệu cơng nghệ thơng tin giúp tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, từ đơn hàng khách hàng đến thông tin về sản phẩm trả lại, các sản phẩm thu hồi để tái sử dụng. Sự tích hợp này giúp cải thiện khả năng theo dõi và quản lý thơng tin liên quan đến dịng logistics ngược. Chúng cung cấp khả năng đánh giá và quản lý các thơng tin như lịch trình vận chuyển ngược, quy trình xử lý sản phẩm và lựa chọn đối tác vận chuyển.
Tuy nhiên thì sự phát triển của cơng nghệ thơng tin cũng có những nhược điểm chưa thể giải quyết được. Chẳng hạn như khi sử dụng cơng nghệ như robot… thì chúng
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">khơng có cảm xúc của con người. Và ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dịng logistics ngược thì sẽ làm gia tăng chi phí thực hiện các hoạt động trong chuỗi cung ứng.
Trên đây, là một số tác động của cơng nghệ thơng tin đến dịng logistics ngược cũng như khuynh hướng phát của các doanh nghiệp logistics khi bị chi phối bởi công nghệ. Từ đó cho thấy rằng các thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng ngoài việc tập trung cho dịng logistics ngược thì cũng cần phải cố gắng phát triển và làm chủ được các công nghệ cần thiết hỗ trợ cho hoạt động logistics mà doanh nghiệp đang hướng tới.
<i><b>2.3.2.4. Danh tiếng doanh nghiệp </b></i>
Danh tiếng doanh nghiệp đóng vai trị quyết định trong việc định hình và tác động đến các khía cạnh quan trọng của quy trình logistics ngược trong chuỗi cung ứng. Doanh nghiệp với danh tiếng tích cực thường có lợi thế lớn khi tìm kiếm và duy trì mối quan hệ với các đối tác logistics ngược và nhà cung cấp dịch vụ tái chế. Những đối tác này, khi hợp tác với một doanh nghiệp có danh tiếng tốt, thường sẽ đảm bảo chất lượng dịch vụ cao, quy trình hiệu quả và khả năng đáp ứng nhanh chóng cho các yêu cầu logistics ngược.
Khách hàng, khi đối mặt với doanh nghiệp có danh tiếng uy tín, có xu hướng cảm thấy an tâm hơn khi thực hiện các giao dịch trả hàng hoặc đổi trả sản phẩm. Danh tiếng này tạo ra một lợi thế tâm lý, giúp giảm sự lo lắng của khách hàng và tăng cường lòng tin, điều quan trọng trong quá trình quản lý logistics ngược.
Mối quan hệ tích cực với cộng đồng và cam kết bảo vệ môi trường của doanh nghiệp cũng đóng một vai trị quan trọng. Cơng ty với danh tiếng tích cực trong lĩnh vực này thường được xem xét cao hơn trong quy trình tái chế và xử lý hàng hóa ngược. Điều này khơng chỉ thể hiện trách nhiệm xã hội mà cịn có thể giảm áp lực từ phía cộng đồng và tổ chức quản lý mơi trường.
Danh tiếng cịn ảnh hưởng đến quá trình đàm phán với đối tác và nhà cung cấp về chi phí và điều kiện. Các doanh nghiệp uy tín thường có thể đạt được những thoả thuận tốt hơn, bao gồm cả việc đảm bảo sự minh bạch trong các chi phí vận chuyển ngược và các chi phí khác liên quan đến quy trình logistics ngược.
Cuối cùng, danh tiếng doanh nghiệp giúp quản lý rủi ro một cách hiệu quả. Doanh nghiệp với danh tiếng tích cực thường có khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng và chủ động trong việc đối mặt với các thách thức trong quy trình logistics ngược. Điều này giúp duy trì và củng cố dòng logistics ngược, giảm thiểu tác động tiêu cực đến hiệu suất của chuỗi cung ứng ngược. Tóm lại, danh tiếng doanh nghiệp không chỉ là một yếu tố hình ảnh mà cịn là một nguồn lực quan trọng để nâng cao hiệu suất và đảm bảo sự thành cơng của quy trình logistics ngược trong chuỗi cung ứng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CÁC DÒNG LOGISTICS NGƯỢC TRONG THỊ TRƯỜNG C2C TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI </b>
<b>3.1. Khái quát về thị trường thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội </b>
Trong những năm gần đây, thị trường thương mại điện tử Việt Nam ngày càng được mở rộng và hiện đã trở thành phương thức kinh doanh phổ biến được doanh nghiệp, người dân biết đến. Sự đa dạng về mơ hình hoạt động, về đối tượng tham gia, về quy trình hoạt động và chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ với sự hỗ trợ của hạ tầng Internet và ứng dụng công nghệ hiện đại đã đưa thương mại điện tử trở thành trụ cột quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số của quốc gia. Ngày nay, mặc dù trên thế giới có nhiều cách hiểu khác nhau về thương mại điện tử, nhưng nhìn chung đều thống nhất
<i>quan điểm cho rằng: thương mại điện tử là hình thái hoạt động và trao đổi thông tin thương mại giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với khách hàng, giữa các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước và giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau bằng các phương pháp điện tử, diễn ra trên mạng Internet. </i>
Thương mại điện tử, trụ cột của nền kinh tế số đã bứt phá và duy trì được tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc đã nổi lên như một điểm sáng, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế quốc gia. Xét về địa phương, Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và thương mại của cả nước, có nhiều tiềm năng trong phát triển thương mại điện tử để cạnh tranh với các địa phương khác. Nhiều năm liên tục thủ đơ Hà Nội giữ vững vị trí số 2 toàn quốc về các chỉ số thương mại điện tử. Theo Hiệp hội TMĐT Việt Nam (VECOM), báo cáo chỉ số TMĐT (EBI) trong giai đoạn 2018 – 2022, Hà Nội luôn đứng thứ hai về phát triển TMĐT (sau TP. Hồ Chí Minh).
<i><b>Hình 2. Chỉ số xếp hạng phát triển TMĐT của 10 tỉnh, thành phố top đầu năm 2022 </b></i>
<i> (Nguồn: VECOM. Báo cáo EBI của Việt Nam giai đoạn 2018 – 2022) </i>
Đặc biệt, trong giai đoạn 2021 – 2022 chứng kiến sự phát triển bùng nổ của TMĐT trong bối cảnh hậu cuối đại dịch Covid-19 và sự thay đổi mạnh mẽ thói quen tiêu dùng của người dân. Trong những năm gần đây, dưới sự ảnh hưởng của dịch bệnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Covid - 19, nhiều địa phương, tỉnh thành trong cả nước nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng đã trải qua một giai đoạn đầy khó khăn khi phải thực hiện các biện pháp phòng dịch, cách ly xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế, Covid - 19 lại trở thành đòn bẩy tạo đà giúp tốc độ phát triển của thương mại điện tử Việt Nam bứt phá. Trong bối cảnh dịch bệnh căng thẳng, người dân và doanh nghiệp đã quen dần và thích nghi nhanh chóng với các hoạt động giao dịch thương mại điện tử, nhiều người đã bỏ được thói quen mua hàng, giao dịch truyền thống, tiếp xúc trực tiếp, thay vào đó là các giao dịch gián tiếp, qua sàn thương mại điện tử như Shopee, Lazada, Tiki, TikTok Shop, Chợ Tốt,... hay thông qua nền tảng số như Facebook, Zalo, Youtube, Instagram…; nhiều hợp đồng thương mại được thực hiện thông qua nền tảng giao tiếp trực tuyến hội nghị như Zoom, Google meet,…
<i><b>Hình 3. Tần suất người tiêu dùng trên địa bàn TP Hà Nội tham gia mua sắm trực tuyến trên các sàn thương mại điện tử C2C </b></i>
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát) </i>
Theo kết quả khảo sát số liệu tần suất người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội tham gia mua sắm trực tuyến trên các sàn thương mại điện tử C2C, số lượng người dân khơng hoặc rất ít tham gia vào hoạt động mua sắm trực tuyến trên các sàn thương mại điện tử chiếm tỉ lệ rất nhỏ với 11%. Phần còn lại là số lượng người tiêu dùng có tham gia vào các hoạt động mua sắm online chiếm tổng 89% với các tần suất khác nhau. Sự chênh lệch lớn giữa hai đối tượng khách hàng đã phần nào chứng tỏ được mức độ thích ứng và ưu tiên của người dân đối với hình thức mua hàng trực tuyến thơng qua các sàn thương mại điện tử. Nhìn chung, hậu Covid - 19, thói quen mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam nói chung đã có những thay đổi tích cực. Từ việc chỉ quen với giao dịch kinh doanh truyền thống, mặt đối mặt, được cầm, ngắm và có thể được thử sản phẩm, nay họ đã dần tiếp cận và u thích hình thức mua sắm trực tuyến. Kéo theo đó là số lượng lớn các nhà bán lẻ, các cá nhân kinh doanh tham gia vào thị trường thương mại điện tử cũng ngày càng gia tăng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Đặc biệt, các cơ quan quản lý trên địa bàn Thủ đơ Hà Nội đã và đang tích cực nắm bắt, thích nghi với sự phát triển đó để có những giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Ngày 20/8/2020, UBND TP. Hà Nội đã phê duyệt kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025, phấn đấu tỷ lệ dân số Hà Nội tham gia mua sắm trực tuyến đạt 55%, tăng trưởng trung bình hằng năm so với năm trước khoảng 2%; có 70% các giao dịch mua hàng trên website/ứng dụng TMĐT có hóa đơn điện tử... Hàng năm, UBND TP. Hà Nội kết hợp với Cục Thương mại điện tử và Kỹ thuật số - Bộ Cơng Thương, Văn phịng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia tổ chức hội nghị tập huấn về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong hoạt động thương mại điện tử cho lực lượng chức năng thuộc Ban chỉ đạo 389 khu vực Hà Nội. Trong đó, tập trung các nội dung về nhận diện phương thức, thủ đoạn và một số giải pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong hoạt động thương mại điện tử; thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên không gian mạng; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thơng tin truyền thông và kinh doanh hàng giả, hàng cấm qua đường bưu chính và internet; vi phạm sở hữu trí tuệ trên nền tảng thương mại điện tử; các quy định pháp lý về thu thuế trong thương mại điện tử, các hành vi vi phạm phổ biến về thuế và giải pháp về chống thất thu thuế trong thương mại điện tử.
Hà Nội cũng đề ra nhiều mục tiêu đối với thương mại điện tử trên địa bàn, như: tăng doanh số, tăng số lượng người dùng và các giao dịch trực tuyến… Cùng với đó là các giải pháp và nhiệm vụ trọng tâm, như: (1) Chú trọng xây dựng chính sách quản lý, phát triển hoạt động thương mại điện tử phù hợp. Hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng mã QR trong truy xuất thông tin trực tuyến, nhận biết sản phẩm chính hãng, thanh tốn trực tuyến, khuyến mại trực tuyến, kê khai thuế điện tử... và hỗ trợ kết nối nhanh giữa người sản xuất, người bán với người mua; (2) Tập trung phát triển logistics phục vụ hoạt động thương mại điện tử kết nối chuỗi cung ứng thương mại điện tử với doanh nghiệp sản xuất để tối ưu hóa chi phí và thời gian đưa hàng hóa ra thị trường; (3) Tổ chức các hoạt động kích cầu, hỗ trợ xuất khẩu thông qua thương mại điện tử cho các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô; (4) Kiểm soát và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về thương mại điện tử…
Ngày 18/11/2022, UBND TP. Hà Nội ban hành Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và phát triển hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn TP. Hà Nội có hiệu lực từ ngày 28/11/2022. Quy chế này thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của thành phố theo quy định của pháp luật. Đối tượng áp dụng gồm: Sở Công Thương, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý liên quan đến hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố; UBND các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn Thành phố. Bên cạnh đó, ngày 02/12/2022, Thành phố ban hành Kế hoạch số 311/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử trên địa bàn Hà Nội cho năm 2023, trong đó đề ra các mục tiêu cụ thể, như: doanh số thương mại điện tử B2C, thúc đẩy tiêu thụ qua thương mại điện tử đối với hàng nông sản và thủ công mỹ nghệ, tăng cường
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">chức năng các website thương mại điện tử, hồn thiện các chính sách thuế, tăng cường thanh toán trực tuyến, ưu tiên phát triển hạ tầng hỗ trợ thương mại điện tử… Đây là các định hướng tạo điều kiện hỗ trợ cho thương mại điện tử.
<i><b>Hình 4. So sánh chỉ số xếp hạng phát triển TMĐT </b></i>
<i>(Nguồn: VECOM. So sánh chỉ số xếp hạng phát triển TMĐT của thành phố Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng từ năm 2019 – 2022) </i>
Nhờ triển khai nhiều hoạt động trong công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử, nên Thành phố luôn là địa phương đi đầu về phát triển hoạt động này. Theo Báo cáo của VECOM công bố năm 2019, EBI của Hà Nội xếp thứ hai cả nước, chỉ sau TP. Hồ Chí Minh với 84,3 điểm (tăng 4,5 điểm so với năm 2018), đến năm 2022, EBI Hà Nội đạt 85,9 điểm tăng cao nhất trong thời gian 5 năm. Nhìn vào biểu đồ phát triển thương mại điện tử của ba thành phố top đầu cả nước, có thể thấy nét tương đồng trong xu thế phát triển thương mại điện tử của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2020, doanh số bán lẻ của TP. Hà Nội đạt 530.610 tỷ đồng, năm 2021 đạt 509.096 tỷ đồng. Trong đó, doanh số từ thương mại điện tử đạt gần 56 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 11% doanh số bán lẻ của toàn Thành phố (Nguyễn Thị Lệ, 2023). Thành phố có hơn 185 nghìn tên miền quốc gia và tính trung bình ở Hà Nội là 44 người dân có một tên miền quốc gia. Đến nay, 100% các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố đã thực hiện chuyển đổi thành cơng và sử dụng hóa đơn điện tử trong các giao dịch thương mại. Điều này đã giúp giảm nguồn thu thuế từ thương mại điện tử trên địa bàn. Các dịch vụ hỗ trợ cho thương mại điện tử ở thành phố có sự phát triển mạnh về thanh toán trên nền tảng di động được tích hợp ở tất cả các ngân hàng ở Hà Nội, về số lượng ví điện tử, mã QR Code, NFC, POS đều có sự hiện diện ở các cửa hàng, siêu thị hoặc trang dịch vụ công quốc gia.
Nguyên nhân của sự phát triển bứt phá về thương mại điện tử của Hà Nội phải kể đến những lợi thế riêng về quy mô thị trường, trình độ cơng nghệ cũng như các điều kiện phát triển thương mại điện tử khác, như: quy mô dân số lớn với 8,33 triệu người,
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">trong đó nguồn nhân lực có chất lượng cao về thương mại điện tử và sự tập trung số lượng lớn các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn.
<b>3.2. Phân tích thực trạng logistics ngược trong thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội</b>
<i><b>3.2.1. Thực trạng bước tập hợp các sản phẩm thu hồi hoặc bị hoàn trả trên thị trường thương mại điện tử C2C trên địa bàn thành phố Hà Nội </b></i>
Sự thay đổi trong quá trình tiếp cận sản phẩm qua các sàn thương mại điện tử làm cho tỷ lệ đổi trả hàng cao. Theo số liệu khảo sát trên 144 người đã từng tham gia mua sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử C2C thì tỷ lệ khách hàng từng hồn trả hàng lên tới 51,38%.
<i><b>Hình 5. Tỷ lệ khách hàng từng hồn trả hàng khi tham gia vào q trình mua hàng trên các sàn thương mại điện tử C2C </b></i>
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát) </i>
So với mua hàng truyền thống, thì tỉ lệ hồn trả hàng từ khách hàng thấp hơn so với mua hàng trên các sàn thương mại điện tử do nhiều cửa hàng truyền thống thường có chính sách hồn trả hàng nhất định; khách hàng trực tiếp đến mua sản phẩm nên độ thoả mãn về sản phẩm cao hơn;... Chính điều này buộc các cá nhân kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử C2C phải có sự phối hợp với các doanh nghiệp vận chuyển để có thể đưa ra đáp án tối ưu cho bài toán về quản lý quá trình logistics ngược hiệu quả. Thị trường thương mại điện tử C2C ngày càng phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh cao, khách hàng ngày càng có nhiều lựa chọn hơn trong quá trình mua sắm trực tuyến trên các sàn thương mại điện tử C2C. Độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh của cá nhân kinh doanh, buộc các cá nhân kinh doanh phải đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Điều này khiến cho việc thu hồi và hoàn trả hàng từ khách hàng phải luôn được đáp ứng nhanh chóng.
Bước đầu tiên trong quy trình logistics ngược: “Tập hợp” là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ hài lòng của khách hàng do đây là giai đoạn “tiền xử lý” trước
<small>Chưa từng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">khi kiểm tra và phân loại, tập hợp cần có sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tạo ra một trải nghiệm có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với khách hàng.
<i><b>Hình 6. Mức đợ ảnh hưởng của thời gian đơn vị vận chuyển xử lý đơn hàng đến quyết định hồn trả hàng của khách hàng. </b></i>
<i>(1- Khơng ảnh hưởng; 5- Rất ảnh hưởng) </i>
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát) </i>
Theo số liệu khảo sát về phía khách hàng, mức độ bị ảnh hưởng của khách hàng trung bình chỉ đạt ớ mức 3.09, ở mức trung bình với lượt bình chọn cho mức 4 – có ảnh hưởng chiếm nhiều nhất. Như vậy, thời gian đơn vị vận chuyển xử lý đơn hàng thu hồi, hồn trả từ khách hàng có mức độ ảnh hưởng khơng đáng kể đến quyết định hồn trả hàng của khách hàng.
<i><b>Hình 7. Mức đợ ảnh hưởng của các yêu cầu, chính sách của sàn TMĐT đến quyết định hồn trả hàng của khách hàng. </b></i>
<i>(1- Khơng ảnh hưởng; 5- Rất ảnh hưởng) </i>
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Ngoài ra, quyết định mua hàng người tiêu dùng cũng không bị ảnh hưởng quá lớn bởi các yêu cầu và chính sách của các sàn thương mại điện tử khi mức độ khách hàng bị ảnh hưởng trung bình ở mức 3.5 với sự lựa chọn ở mức 4 – có ảnh hưởng chiếm tỉ lệ nhiều nhất.
<i><b>Hình 8. Đánh giá của khách hàng về khả năng hoàn trả của hàng hóa khi mua sắm trực tuyến </b></i>
<i>(1- Khơng tḥn tiện; 5- Rất thuận tiện) </i>
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát) </i>
Như vậy, mặc dù q trình tập hợp vẫn cịn một số khó khăn như q trình liên hệ với người bán; thời gian chờ đơn vị vận chuyển thu hồi hàng; thời gian xử lý khiếu nại, xác nhận hàng hoàn trả trên sàn thương mại điện tử C2C;...nhưng theo số liệu khảo sát thì nhìn chung khách hàng vẫn có độ hài lịng nhất định đối với việc hoàn trả hàng trên các sàn thương mại điện tử C2C và nhận được sự tin tưởng của khách hàng.
Các sàn thương mại điện tử C2C tại Việt Nam đã có sự phối hợp với nhiều doanh nghiệp thuộc các đơn vị vận chuyển khác nhau như giao hàng nhanh, Viettel Post, giao hàng tiết kiệm, J&T express,…Các đơn vị vận chuyển này hầu hết đã cung cấp những dịch vụ trong chính sách thu hồi và hồn trả hàng từ khách hàng. Theo kết quả khảo sát cho thấy các đơn vị vận chuyển đã có sự đa dạng trong dịch vụ hoàn trả hàng trên các sàn thương mại điện tử. Một số dịch vụ như: Thu hồi hàng; phân loại hàng hoá thu hồi; kiểm tra và đảm bảo tình trạng hàng hố sau khi thu hồi từ người mua; vận chuyển hàng thu hồi, hoàn trả đến các cá nhân kinh doanh; hỗ trợ, tư vấn về dịch vụ của đơn vị vận chuyển. Điều này giúp cho quá trình tập hợp sản phẩm thu hồi và hoàn trả từ khách hàng trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. Khách hàng dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ đổi trả từ các đơn vị vận chuyển tại bất cứ đâu và qua nhiều trung gian khác nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><i><b>Hình 9. Hồn trả hàng khi mua sắm trực tuyến thuận tiện hơn so với mua sắm truyền thống </b></i>
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát) </i>
Theo số liệu khảo sát trên địa bàn thành phố Hà Nội về phía khách hàng thì việc thu hồi và hoàn trả hàng trên các sàn thương mại điện tử C2C thuận tiện hơn so với mua sắm truyền thống.
Điều này chứng tỏ q trình thu hồi, hồn trả hàng trên các sàn thương mại điện tử C2C nhận được sự tin tưởng từ phía khách hàng. Chính vì vậy mà việc tập hợp các sản phẩm thu hồi và hoàn trả cũng trở nên dễ dàng và nhanh chóng. Bởi trước hết, (1) các sàn thương mại điện tử C2C cung cấp các quy trình đổi trả trực tuyến thuận lợi và dễ dàng cho khách hàng. Khách hàng có thể thực hiện việc đổi trả trực tiếp thông qua website hoặc ứng dụng di động của sàn thương mại điện tử C2C mà không cần phải đến cửa hàng vật lý. Thứ hai, (2) việc tích hợp hệ thống quản lý đổi trả tự động bao gồm việc tự động cập nhật trạng thái của đơn hàng đổi trả; thông báo cho khách hàng về trạng thái của yêu cầu thu hồi, đổi trả;… giúp cho khách hàng cũng như các cá nhân kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử C2C có thể tối ưu hóa quy trình, chi phí. Ngồi ra, (3) việc xử lý đổi trả nhanh chóng, chính sách đổi trả linh hoạt cũng góp phần tạo nên trải nghiệm mua sắm trực tuyến dễ dàng cho khách hàng.
Các sản phẩm thu hồi, bị hoàn trả từ khách hàng sẽ được tập hợp lại về điểm thu hồi hay trung tâm xử lý ngược thông qua nhiều phương thức khác nhau như: khách hàng trả hàng trực tiếp cho đơn vị vận chuyển khi nhận hàng, gửi qua bưu điện hay dịch vụ vận chuyển của các doanh nghiệp, trả lại qua cửa hàng trung gian,…ở đây sản phẩm sẽ được kiểm tra và xác định thực trạng của chúng.
<b><small>64%36%</small></b>
<small>CóKhơng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><i><b>Hình 10. Đơn vị vận chuyển ln đảm bảo được tính hiệu quả và hiệu suất trong q trình thu hồi hàng hóa </b></i>
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát) </i>
Theo số liệu khảo sát cho thấy các doanh nghiệp thuộc các đơn vị vận chuyển ln đảm bảo tính hiệu quả và hiệu suất trong quá trình vận chuyển sản phẩm thu hồi, hoàn trả đến các điểm thu hồi một các nhanh chóng nhất.
<i><b>Hình 11. Đơn vị vận chuyển có hợp tác với những đơn vị vận chuyển khác để thực hiện dòng logistics ngược trong thị trường TMĐT </b></i>
<i>(Nguồn: kết quả khảo sát) </i>
Ngoài ra, theo kết quả khảo sát cho thấy các doanh nghiệp thuộc các đơn vị vận chuyển khác nhau cũng có sự phối hợp, trở thành các đối tác vận chuyển tạo ra mạng lưới rộng khắp và tăng khả năng vận chuyển linh hoạt. Sự phối hợp giữa các đơn vị vận chuyển giúp sản phẩm được thu hồi, hồn trả nhanh chóng, đưa đến điểm tập trung một cách hiệu quả. Từ đó tối ưu hóa quy trình logistics ngược và tăng cường sự hài lịng của
</div>