Tải bản đầy đủ (.ppt) (66 trang)

Slide thuyết trình phương pháp điều trị thường dùng của ôn bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.59 KB, 66 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Phương pháp điều trị thường dùng của ôn bệnh</b>

<b> </b>

<b><small>Ths Nguyễn Thị Ngọc – Khoa YHCT</small></b>

<b>Phương pháp điều trị thường dùng của ôn bệnh</b>

<b> </b>

<b><small>Ths Nguyễn Thị Ngọc – Khoa YHCT</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Nguyên tắc điều trị

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Nguyên tắc điều trị: trừ ôn tà

 <i>“Tại vệ hãn chi khả giã, đáo khí tài khả thanh khí, nhập </i>

<i>dinh ưu khả thấu nhiệt chuyển khí, …. nhập huyết tựu khủng hao huyết động huyết, trực tu lương huyết tán huyết</i>

 <i>Trị thượng tiêu như vũ (phi khinh bất cử), trị trung tiêu như hành (phi bình bất an), trị hạ tiêu như quyền (phi trọng bất trầm)”</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Nguyên tắc điều trị: vệ khí dinh huyết

<small>Phần huyết: lương huyết</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Nguyên tắc điều trị: tam tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Nguyên tắc điều trị: phù chính

 Giai đoạn đầu: tư bổ tân dịch

 Giai đoạn sau: tư âm, bổ âm là chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Nguyên tắc điều trị

 Ôn bệnh thời kỳ đầu và thời kỳ cấp, tà có xu hướng mạnh, chính khí cũng chưa hư, nên trừ tà là chính, kết hợp với phù chính

 Nếu hư thực thác tạp thì pháp điều trị phù chính và trừ tà cùng song hành.

 Ơn bệnh giai đoạn sau, tà có xu hướng suy, chính khí cững hư, pháp điều trị đa phần phù chính làm chủ, kiêm thêm trừ tà

 Nếu có kèm theo đàm, ứ, ẩm thực tích trệ, khí uất… thì pháp điều trị phải kiêm thêm hóa đàm, trừ ứ, tiêu tích, lý khí… để có lợi cho việc trừ tà và nhanh chóng khơi phục chính khí

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bệnh ở phần vệ, phần khí ?

Bệnh ở phần dinh, phần huyết ?

Bệnh ở giai đoạn sau của ôn bệnh, khi cơ thể dần phục hồi, nhiệt tà đã hết ?

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Bệnh ở phần vệ: tiết vệ thấu biểu

<small>Sơ vệ nhuận táo</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Sơ phong tán nhiệt

- Dùng các thuốc tân lương, tính nhẹ để phát tán phong nhiệt ở phế vệ

- chỉ định: giai đoạn đầu của phong ôn - bài thuốc: ngân kiều tán, tang cúc ẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Giải biểu thanh thử

 - Dùng các vị thuốc tân lương, phương hương thanh nhiệt có tác dụng giải biểu,thanh nhiệt thử

 - Chỉ định: thử thấp giai đoạn đầu

 - Bài thuốc: hương nhu ẩm gia giảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tuyên biểu hóa thấp

 Dùng các vị thuốc phương hương hóa thấp để giải ngoại thấp ở biểu

 Dùng trong giai đoạn đầu của thấp ôn

 Bài thuốc: tam nhân thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Sơ vệ nhuận táo

 Dùng các vị thuốc tân lương, có tính nhuận mát để giải táo nhiệt ở phần biểu

 Bài thuốc : tang hạnh thang

 Chỉ định: giai đoạn đầu của thu táo

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

So sánh

 Sơ phong tán nhiệt

 Sơ vệ nhuận táo

 Ngân kiều tán

 Tang hạnh thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Lưu ý

 Ôn bệnh thường kị dùng các thuốc tân ôn phát hãn để tránh trường hợp hóa nhiệt, hóa hỏa, tân dịch hao tổn

 Sơ vệ thấu biểu có thể kết hợp với tư âm, ích khí, hóa đàm, tiêu đạo, giải độc để điều trị chứng bệnh tương ứng. Tuy nhiên cần lưu ý để không làm ảnh hưởng tới giải biểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Thanh giải khí nhiệt

 Thanh giải khí nhiệt dùng để điều trị nhiệt tà, nhiệt độc ở phần khí.

 Pháp điều trị này có tác dụng thanh nhiệt trừ phiền, sinh tân chỉ khát thuộc về thanh pháp trong bát pháp.

 Chỉ định dùng pháp thanh giải khí nhiệt khi ơn nhiệt đã vào đến phần khí, lý nhiệt thịnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Thanh nhiệt giải khí

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Tuyên thanh khí nhiệt

 Dùng các thuốc mát, tính nhẹ có tác dụng tun phát thanh nhiệt

 Dùng khi ơn bệnh mới vào phần khí, lý chứng chưa nặng

 Vị thuốc: trúc diệp, liên kiều….

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tân hàn thanh khí

 Dùng các vị thuốc có vị cay, tính lạnh để điều trị lý nhiệt

 Chỉ định: Lý thực nhiệt như chứng dương minh nhiệt thịnh

 Bài thuốc: bạch hổ thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Thanh nhiệt tả hỏa

 Dùng các vị thuốc vị cay, tính mát có tác dụng thanh lý nhiệt, giải nhiệt độc

 Điều trị chứng lý thực nhiệt, nhiệt tà uất kết ở lý

 Bài thuốc: hoàng cầm thang, hoàng liên giải độc thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Tuyên thanh nhiệt tà: nhiệt chứng ở thượng tiêu Tân hàn thanh nhiệt: trung tiêu

Thanh nhiệt tả hỏa: chủ yếu tác dụng nhiệt tà uất kết, giải độc

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Lưu ý

Bệnh chứng ở phần khí tương đối rộng, triệu chứng phức tạp: Nếu nhiệt tà vừa vào phần khí, vẫn cịn biểu chứng thì kết hợp vị thuốc giải biểu

Nếu nhiệt tà mạnh mà tân dịch hao tổn thì thêm các vị sinh tân dưỡng âm

Nếu nhiệt ứ kết tại phế: thêm các vị tuyên phế giáng khí. Nếu ở can đởm thì thêm các vị thanh can, sơ can

Nếu nhiệt tà kết hợp với thấp, thực tích, huyết ứ, đàm trọc thì phải trừ thấp, tiêu đạo, hoạt huyết thì nhiệt mới khỏi

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Lưu ý

 Bệnh chưa vào phần khí thì chưa dùng

 Người thể trạng dương hư thì khơng dùng các vị thuốc hàn lương liều cao

 Thuốc có tính khổ hàn thường hóa táo, hao tổn tân dịch dẫn tới nhiệt thịnh mà âm hư do đó người thể trạng âm hư phải lưu ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Hịa giải biểu lý

 Hịa giả biểu lý có tác dụng sơ tiết, tun thơng khí cơ làm điều hịa lại biểu lý.

 Trong ơn bệnh, dùng hòa giải biểu lý khi bệnh tà ở biểu đã hết nhưng vẫn chưa vào đến lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Hòa giải biểu lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Thanh tả thiếu dương

Thanh tả thiếu dương: dùng các thuốc vị cay, đắng, phương hương để thanh tả nhiệt tà ở thiếu dương

Nhiệt ở thiếu dương can đởm

Bài thuốc: hoàng cầm thanh đởm thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Phân tiêu trừ thấp

 Dùng các thuốc có vị cay, đắng để tuyên phát khí cơ, thanh nhiệt điều trị đam thấp, thấp nhiệt

 Bài thuốc: ôn đản thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Lưu ý

 Thanh tả thiếu dương có tác dụng chủ yếu là thanh nhiệt, hóa đàm; điều trị nhiệt tà kết hợp với đàm thấp ứ kết ở thiếu dương, khơng điều trị trường hợp chỉ có nhiệt tà mạnh ở

phần khí.

 Phân tiêu trừ thấp thì chủ yếu có tác dụng hóa đàm trừ thấp; nếu trường hợp nhiệt tà mạnh hoặc nhiệt tà làm hao tổn tân dịch thì cần kết hợp với các pháp khác như: thanh nhiệt, tư âm...

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Trừ thấp thanh nhiệt

 Pháp trừ thấp thanh nhiệt dùng để điều trị thấp nhiệt ở tam tiêu, có tác dụng tun phát khí cơ, vận tỳ hịa vị, thơng lợi thủy đạo, thanh nhiệt hóa thấp. Dùng để điều trị thấp nhiệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Trừ thấp thanh nhiệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Thanh nhiệt táo thấp

 Dùng các vị thuốc cay, đắng để sơ thông khí cơ của trung tiêu, thanh nhiệt trừ thấp. Điều trị thấp nhiệt ở trung tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Thanh nhiệt lợi thấp

 Dùng các vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu để điều trị thấp nhiệt ở hạ tiêu

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

So sánh

 Tuyên khí hóa thấp: Tam nhân thang

 Thanh nhiệt táo thấp: Hạnh nhân hoạt thạch thang, liên phác ẩm

 Thanh nhiệt lợi thấp: phục linh bì thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Lưu ý

<small>trung tiêu</small>

<small>gây ra hồng đản thì thêm các vị thuốc để thối hồng; thấp nhiệt kết hợp với tích trệ thì thêm các vị thuốc để tiêu đạo thơng trệ; nếu thấp nhiệt cản trở trung tiêu làm vị khí thượng nghịch thì nêu các vị thuốc hịa vị giáng nghịch. </small>

<small>hoặc thấp tà nội trở nhưng âm dịch lại hao tổn. </small>

<small>đắng, tính lạnh; thay vào đó nên dùng các vị thuốc vị cay, tính âm để khổ ôn táo thấp là chính</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Thông hạ khứ tà

 Thông hạ khứ tà thuộc vào hạ pháp trong bát pháp, có tác dụng thơng phủ tả nhiệt, thông ứ phá kết.

 Dùng để điều trị trường hợp nhiệt tà kết hợp với đàm thấp, huyết ứ...ứ kết tại vị trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Thông hạ khứ tà

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Thông phủ thanh nhiệt

 Dùng các vị thuốc có vị đắng, tính lạnh gây đi ngoài. Điều trị dương minh phủ chứng, nhiệt kết tại đại trường

 Bài thuốc: đại thừa khí thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Đạo trệ thông lý

 Dùng các vị thuốc thông hạ điều trị thấp nhiệt ứ kết ở đại trường

 Bài thuốc: Chỉ thực đạo trệ thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Bổ âm thông hạ

 Dùng các vị thuốc có vị ngọt, tính mát có tác dụng tư nhuận, dưỡng âm và thông hạ. Điều trị nhiệt kết ở dương minh

nhưng âm dịch hao tổn

 Bài thuốc: Tăng dịch thừa khí thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 41</span><div class="page_container" data-page="41">

Thơng ứ phá kết

 Dùng các vị thuốc tả hạ kết hợp hoạt huyết hóa ứ. Điều trị các chứng ứ huyết kết hợp với ôn nhiệt ứ trệ ở hạ tiêu

 Bài thuốc: đào nhân thừa khí thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 42</span><div class="page_container" data-page="42">

Lưu ý

Nếu phủ thực mà chính khí hư thì cần kết hợp với phù chính . Phủ thực mà kết hợp với nhiệt bế tâm bào thì thêm thuốc khai khiếu. Phủ thực mà nhiệt kết ở dương minh thì thêm vị thuốc thanh nhiệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 43</span><div class="page_container" data-page="43">

So sánh

 Đại thừa khí thang

 Tăng dịch thừa khí thang

 Đào nhân thừa khí thang

 Chỉ thực đạo trệ: đại hoàng, chỉ thực, hoàng liên, hoàng cầm, phục linh, trạch tả, bạch truật...

</div><span class="text_page_counter">Trang 44</span><div class="page_container" data-page="44">

Lưu ý

 Pháp công tả mạnh dễ làm ảnh hưởng tới chính khí. Do đó nếu lý nhiệt mà khơng có phủ thực thì khơng sử dụng.

 Ấm hư mà đại tiện táo kết thì khơng dùng các vị thuốc khổ hàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 45</span><div class="page_container" data-page="45">

Thanh dinh lương huyết

 Thuộc vào thanh pháp trong bát pháp, có tác dụng thanh dinh nhiệt, dưỡng âm, lương huyết giải độc, hoạt huyết thông lạc

 Điều trị ôn bệnh ở phần dinh và huyết

 Bao gồm: thanh dinh tiết nhiệt, lương huyết tán huyết, khí dinh ( huyết ) lưỡng thanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 46</span><div class="page_container" data-page="46">

Thanh dinh tiết nhiệt

 Dùng các vị thuốc khổ hàn có tác dụng thanh dinh, dưỡng âm, thấu nhiệt

 Điều trị ôn bệnh ở phần dinh, dinh nhiệt làm hao tổn âm dịch

 Bài thuốc: thanh dinh thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 47</span><div class="page_container" data-page="47">

Lương huyết tán huyêts

 Dùng các vị thuốc tính lạnh, vị ngọt, đắng có tác dụng lương huyết hoạt huyết

 Điều trị ôn bệnh ở phần huyết hoặc nhiệt tà kết hợp với huyết ứ

 Bài thuốc: tê giác địa hồng thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 48</span><div class="page_container" data-page="48">

Khí dinh hoặc khí huyết lưỡng thanh

 Dùng pháp thanh giải khí nhiệt kết hợp với thanh dinh,

lương huyết

 Điều trị trường hợp khí dinh hoặc khí huyết đồng bệnh

 Bài thuốc: thanh ôn bại độc ẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 49</span><div class="page_container" data-page="49">

Lưu ý

 Khi bệnh cịn ở phần khí thì không được dùng pháp thanh dinh, lương huyết sớm

 Nhiệt ở phần dinh huyết dễ gây ra âm hư, bế khiếu, động phong. Cần kết hợp pháp dưỡng âm, khai khiếu, bình phong

 Bệnh ở phần dinh huyết nếu có kết hợp với đàm thấp thì cần lưu ý khi sử dụng các vị thuốc hàn lương nghê trệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 50</span><div class="page_container" data-page="50">

Khai khiếu tức phong

 Khai khiếu dùng trong trường hợp nhiệt nhập tâm bào hoặc thấp nhiệt làm cản trở tâm bào gây ra các triệu chứng thần chí bất thường như: hơn mê, nói nhảm, phát cuồng...

 Tức phong hay cịn gọi là bình can tức phong có tác dụng thanh can nhiệt, tư bổ can thận để điều trị các chứng co giật

 Trong ôn bệnh, hôn mê và co giật thường xuất hiện đồng thời nên hai chúng tôi đề cập đến hai pháp khai khiếu và tức phong cùng lúc

</div><span class="text_page_counter">Trang 52</span><div class="page_container" data-page="52">

Thanh tâm khai khiếu

 Dùng các vị thuốc có vị cay, có mùi thơm để thanh tâm trừ đàm.

 Điều trị ôn bệnh, đàm nhiệt bế trở tâm bào

 Bài thuốc: An cung ngưu hồng hồn, Tử tuyết đan, Chí bảo đan

</div><span class="text_page_counter">Trang 53</span><div class="page_container" data-page="53">

Trừ đàm khai khiếu

 Dùng các vị thuốc phương hương để hóa đàm thanh nhiệt

 Điều trị thấp nhiệt ứ kết ảnh hưởng tới tâm bào

 Bài thuốc: Bồ hồng uất kim thang, Tơ hợp hương hoàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 54</span><div class="page_container" data-page="54">

Thanh can tức phong

 Dùng các vị thuốc có tác dụng thanh can giải kinh, thấu nhiệt dưỡng âm

 Điều trị ôn bệnh nhiệt tà thịnh gây can phong nội động

 Bài thuốc: Linh giác câu đằng ẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 55</span><div class="page_container" data-page="55">

Tư âm tức phong

<small>Dùng để điều trị giai đoạn sau của ôn bệnh, khi nhiệt tà xâm phạm đến hạ tiêu, châm âm hao tổn gây âm hư sinh phong</small>

<small> Bài thuốc: tam giáp phục mạch thang</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 56</span><div class="page_container" data-page="56">

Lưu ý

 Khai khiếu tức phong thường kết hợp với các pháp điều trị khác như: lương huyết, hóa ứ, ích khí...

 Trừ đàm khai khiếu thì thường đi kèm với thanh nhiệt hóa đàm.

 Nếu như bệnh ở phần khí, nhiệt tà mạnh gây nên hơn mê, động phong thì phải kết hợp với thanh khí

</div><span class="text_page_counter">Trang 57</span><div class="page_container" data-page="57">

Tư âm sinh tân

 Tư âm sinh tân có tác dụng nhuận táo sinh tân, tư bổ chân âm thuộc bổ pháp trong bát pháp.

 Điều trị giai đoạn sau của ôn bệnh, khi nhiệt tà đã hết nhưng âm dịch bị hao tổn.

 Trong quá trình diễn biến bệnh của ôn bệnh, nhiệt tà làm hao tổn âm dịch xuyên suốt cả quá trình, đặc biệt rõ rệt ở giai đoạn sau của bệnh.

 Dựa vào mức độ hao tổn của âm dịch và vị trí tạng phủ, tư âm sinh tân có 3 loại: tư dưỡng phế vị, tư âm nhuận trường, tư bổ chân âm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 58</span><div class="page_container" data-page="58">

Tư âm sinh tân

 Tư bổ phế vị: sa sâm mạch đơng thang, ích vị thang

 Bổ âm nhuận trường

 Tư bổ chân âm: phục mạch thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 60</span><div class="page_container" data-page="60">

Tư âm nhuận trường

 Dùng các vị thuốc có vị ngọt mặn, tính mát có tác dụng sinh tân dưỡng âm để nhuận trường

 Điều trị bệnh ở phần khí, khí nhiệt hao tổn tân dịch gây ra táo bón

 Bài thuốc: Tăng dịch thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 61</span><div class="page_container" data-page="61">

Tư bổ chân âm

 Dùng các vị thuốc có vị ngọt tính mát để tư bổ can thận. Điều trị giai đoạn sau của ôn bệnh, khi nhiệt tà bị bệnh thời gian dài, thiêu đốt chân âm.

 Bài thuốc: Phục mạch thang gia giảm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 62</span><div class="page_container" data-page="62">

Lưu ý

 Tư bổ phế vị, bổ âm nhuận trường: giai đoạn sau của ôn bệnh khi nhiệt tà giảm, tân dịch bị hao tổn

 Nếu nhiệt tà còn mạnh mà âm dịch hao tổn thì kết hợp với thanh nhiệt tư âm, tư âm giải biểu, tư âm thông hạ, tư âm

</div><span class="text_page_counter">Trang 63</span><div class="page_container" data-page="63">

Cố thoát cứu nghịch

 Cố thốt cứu nghịch là pháp điều trị khí âm lưỡng hư hoặc dương hư gây ra thoát chứng.

 Các pháp điều trị gồm ích khí liễm âm và hồi dương cứu nghịch thuộc pháp bổ trong bát pháp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 64</span><div class="page_container" data-page="64">

Ích khí liễm âm

 Dùng các vị thuốc có vị ngọt, tính ấm hoặc vị ngọt chua có tác dụng bổ khí, sinh tân, liễm âm cố thoát.

 Điều trị trường hợp khí âm lưỡng hư gây ra thốt chứng

 Bài thuốc: sinh mạch tán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 65</span><div class="page_container" data-page="65">

Hồi dương cứu nghịch

 Dùng các vị thuốc cam ơn hoặc cay nóng có tác dụng hồi dương cứu nghịch

 Điều trị trường hợp chứng thoát do dương hư

 Bài thuốc: sâm phụ thang hoặc sâm phụ long mẫu thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 66</span><div class="page_container" data-page="66">

<small>Add your company slogan</small>

</div>

×