Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.85 KB, 31 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...9</b>
<i><b>1.1 Các nghiên cứu đặc điểm của cây Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz)...9</b></i>
<i><b>1.2 Các nghiên cứu về sự phân bố của cây Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa</b></i> <b>(Kurz)...9</b>
<i><b>1.3 Các nghiên cứu một số phân bố của cây Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa</b></i> <b>(Kurz)...11</b>
1.3.1 Nghiên cứu thế giới...11
1.3.2 Nghiên cứu Việt Nam...11
<b>1.4 Thảo luận chung...12</b>
<b>CHƯƠNG II...14</b>
<b>ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU...14</b>
<b>2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...14</b>
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu...14
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu...14
<b>2.2 Nội dung, phương pháp nghiên cứu...14</b>
<b>2.3 Phương pháp nghiên cứu...15</b>
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu...15
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoại nghiệp...16
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3.2.1 Bản đồ phân bố, sinh thái của loài cây Gõ đỏ ...26
3.2.2 Xác định mật độ, trữ lượng loài gỗ Gõ đỏ có trong khu vực nghiên cứu...26
3.2.3 Xác định mật độ, trữ lượng lồi gỗ Gõ đỏ có trong khu vực nghiên..27
3.2.3.1 Mối quan hệ loài Gõ đỏ với các loài trong lâm phần...27
3.2.3.2 Xác định nhân tố chủ đạo ảnh hưởng đến mật độ phân bố Gõ đỏ (gỗ, tái sinh)...28
3.2.4 Dự kiến Đề xuất được các giải pháp và bảo tồn loài Gõ đỏ...29
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Hình 3.1 Ví dụ Bản đồ phân bố ơ nghiên cứu Gõ đỏ……….25</b>
<b>Bảng 3.1 Kế hoạch thực hiện nghiên cứu……….…….……24</b>
<b>Bảng 3.2: Tọa độ các điểm điều ta...………..24</b>
<b>Bảng 3.3 Điều tra Mật độ phân bố loài Gõ đỏ………..………26</b>
<b>Bảng 3.4 Điều tra Mật độ cây tái sinh phân bố loài Gõ đỏ………..27</b>
<b>Bảng 3.5 Điều tra trữ lượng phân lồi bố lồi Gõ đỏ………...27</b>
<b>Bảng 3.6 Kết quả tính tổ thành loài trong lâm phần………28</b>
<b>Bảng 3.7 : Xác định nhân tố chủ đạp ảnh hưởng đến cây Gõ đỏ…………29</b>
<i>Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib) </i>
Kết quả nghiên cứu của chuyên đề sẽ làm sáng tỏ thêm các đặc điểm, phân bố của cây Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz). Từ đó góp phần làm cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển bền vững quần thể loài. Tiến tới thực hiện hiệu quả hơn công tác Bảo vệ rừng
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">nói chung và cơng tác bảo vệ các lồi thực vật có giá trị cao nói riêng ở VQG và các khu vực khác trong tương lai.
<b>3.2 Mục tiêu nghiên cụ thể</b>
Để đạt được mục tiêu đó, chuyên đề cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau: (1)Xác định phân bố của loài cây Gõ đỏ trong khu vực nghiên cứu. (2)Ước lượng được mật độ, trữ lượng của cây Gõ đỏ có trong khu
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Gõ đỏ phân bố chủ yếu ở Campuchia, Lào, Myanma, Thái lan. Ở Campuchia vỏ Gõ đỏ được dùng trong thú y giúp ăn ngon và bổ đối với động vật nuôi, ở Trung Quốc người ta dùng hạt sắc nước xoa ngâm chữa đau răng.
<b>1.1 Các nghiên cứu </b>
Gõ đỏ là loài cây gỗ lớn, vỏ màu xám trắng, sần sùi nhiều. Phân cành thấp. Lá kép lơng chim chẵn, phiến lá chét hình trái xoan, đầu có mũi lồi tù, đi gần trịn. Hoa tự hình chùm, hoa lưỡng tính, tràng hoa màu trắng, có 1 cánh, hình trịn có móng dài. Quả đậu hình bao kính, vỏ quả khi chín hố gỗ màu đen, hạt hình trụ có cạnh, vỏ hạt cứng màu đen, dây rốn cứng màu vàng nhạt.
Cây sinh trưởng chậm, ưa sáng, phân bố trong rừng thường xanh hoặc rừng nửa rụng lá, mọc trên đất bằng hoặc sườn thoát nước, tầng đất sâu, thành phần cơ giới của đất trung bình.
Cây gỗ cao tới 20-30m, vỏ nhẵn, ánh bạc, gỗ màu nâu vàng. Lá do 3-5 cặp lá chét hình trái xoan, nhọn, khơng cân ở gốc chẵn, màu mốc ở dưới, dài 5-6cm, rộng 4-5 cm. Hoa xam xám thành cụm hoa dài 10-12cm, có lớp lơng mềm xám, vượt qua lá. Quả đậu dày, tù, gần như không cuống, dài 15cm, rộng 6-9cm, dày 2-3cm, hóa gỗ cứng. Quả có 7-8 hạt, dạng trứng, dày 25-30mm, dày 18-24mm, có áo hạt màu da cam hình bốn góc tạo thành đấu cạn, dài khoảng 1,5cm. Cây ra hoa tháng 1-3, quả tháng 10-11.
Gỗ gõ đỏ tốt làm đồ mĩ nghệ đồ gỗ trang trí và dùng trong xây dựng, hạt non ăn được. Hạt giải được các loại độc.
<b>1.2 Các nghiên cứu về sự phân bố của cây</b>
<i>Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib) cịn có tên gọi khác là Hổ bì, Cà</i>
te. Gõ đỏ là loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae), cây gỗ lớn, cây sinh trưởng chậm. Gõ đỏ là loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được xếp vào nhóm IIA của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP (Nghị định số 06/2019/NĐ-CP), tình trạng
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">bảo tồn thuộc nhóm nguy cấp (EN A1c, d) (Sách đỏ Việt Nam, 2007)(Chính Phủ Nước CHXHCN Việt Nam, 2019; viện Khoa học Cơng nghệ Việt Nam, 2007). Gõ đỏ là lồi có giá trị kinh tế cao do có gỗ tốt, bền và hoa văn đẹp. Gõ đỏ là loài thực vật ưa sáng, phân bố trong rừng thường xanh hoặc rừng nửa rụng lá, mọc trên đất bằng hoặc sườn thoát nước, tầng đất sâu, thành phần cơ giới của đất trung bình.
Gõ đỏ (Cà te, Gõ cà te) có tên khoa học là Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib (hoặc Pahudia xylocarpa Kurz) thuộc họ Đậu (Leguminosae), họ phụ Vang (Caesalpinoideae), là loài cây gỗ lớn, cao tới 30 m và đường kính đạt tới 80 – 100 cm. Cây sống trong rừng nhiệt đới thường xanh hay nửa rụng lá, có phân bố ở Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Khánh Hồ và các tỉnh vùng Đơng Nam Bộ. Phân bố không tập trung mà gặp như các cây cá thể rải rác cùng các loài cây khác trong rừng (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999). Gỗ Gõ đỏ rất được ưa chuộng trên thị trường, được dùng rộng rải để đóng đồ gỗ, bàn ghế, giường tủ, đồ chạm trổ cao cấp, đồ mỹ nghệ. Các “nu gõ” rất có giá trị và được bán rất đắt. Chính vì những lý do trên mà Gõ đỏ đang bị khai thác đến cạn kiệt ở khắp nơi. Số lượng cây cá thể có kích thước lớn bị giảm sút nhanh chóng và hiện khơng cịn nhiều. Các chuyến khảo sát gần đây cho thấy số lượng cây cá thể trưởng thành của loài trong tổ thành rừng tự nhiên là khá thấp, hầu hết trước đây đã từng bị khai thác nhiều lần, nên nguồn gen của loài đã bị suy giảm mạnh. Do vậy việc đánh giá đa dạng di truyền của loài ở các xuất xứ khác nhau là một nhu cầu cấp thiết góp phần vào việc lựa chọn các khu bảo tồn in situ và xây dựng quần thụ bảo tồn ex situ.Những năm gần đây các chỉ thị phân tử được dùng rộng rãi trong nghiên cứu phân loại ở một số loài cây trồng, trong đó chỉ thị RAPD được sử dụng khá rộng rãi bởi kỹ thuật này đơn giản và ít tốn kém. RAPD đã được sử dụng để xác định mối quan hệ phát sinh loài ở các loài Citrus (Federici et al., 1998) Juglans regia (Nicese et al., 1998), cây hoa mõm chó (Jimenez et al., 2005), và các loài Tinospora (Ahmed et al., 2005). ở Việt Nam, RAPD đã được sử dụng vào nghiên cứu đa dạng di truyền ở loài Lim xanh (Quách Thị Liên et al., 2004) và loài Tràm (Trần Quốc Trọng et al., 2005).Bài viết trình bày những kết quả về sử dụng chỉ RAPD trong nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">mối quan hệ di truyền giữa các xuất xứ loài Gõ đỏ nhằm đưa ra đề xuất về việc
<b>bảo tồn nguồn gen đối với loài cây quan trọng này (Trần Thị Liên va cs, 2021).</b>
<b>1.3 Các nghiên cứu một số phân bố của cây </b>
<b>1.3.1 Nghiên cứu thế giới</b>
Qua nhiều cuộc nghiên cứu, người ta phát hiện gỗ gõ đỏ xuất hiện nhiều ở các khu vực có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cụ thể là khu vực các nước Đông Nam Á như Myanmar, Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam.
<b>1.3.2 Nghiên cứu Việt Nam</b>
Trên cơ sở phân tích, thống kê các họ giàu lồi nhất chúng tơi thu được kết quả cho thấy có 41 họ có từ 2 chi trở lên trong tổng số 93 họ (chiếm 44,09%), có 202 chi trong tổng số 258 chi (chiếm 78,29%), có 299 lồi (chiếm 81.92%). Họ có số lượng lồi phong phú nhất là họ Cúc (Asteraceae) có 30 lồi (chiếm 10,03%); tiếp theo họ Cà phê (Rubiaceae) có 27 lồi (chiếm 9,03%); họ Cói (Cyperaceae) có 16 lồi (chiếm 5,35%); họ Trúc đào (Apocynaceae) có 14 lồi (chiếm 4,68%); họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 13 lồi (chiếm 4,35%); họ Lan (Orchidaceae) có 11 loài (chiếm 3,68%); 2 họ có 10 loài (chiếm 3,34%), gồm họ Long não (Lauraceae), họ Cam (Rutaceae); 4 họ có 9 lồi (chiếm 3,01%), gồm họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Ơ rơ (Acanthaceae); 5 họ có 8 lồi (mỗi họ chiếm 2,68%), gồm họ Dâu tằm (Moraceae), họ Na (Anonaceae), họ Ráy (Araceae), họ Hịa thảo (Poaceae) và họ Hoa mơi (Lamiaceae); 4 họ có 7 lồi (mỗi họ chiếm 2,34%), gồm họ Sim (Myrtaceae), họ Dẻ (Fagaceae), Mua (Melastomataceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae); 2 họ có 6 lồi (mỗi họ chiếm 2,01%), gồm họ Nhài (Oleaceae), họ Đậu (Fabaceae); 2 họ có 5 loài (mỗi họ chiếm 1,67%), gồm họ Táo (Rhamnaceae), họ Nho (Vitaceae); 3 họ có 4 lồi (mỗi họ chiếm 1,34%), gồm họ Kim ngân (Caprifoliaceae), họ Rau răm (Polygonaceae), Trơm (Sterculiaceae); 4 họ có 3 lồi (mỗi họ chiếm 1,00%), gồm họ Màn màn (Capparaceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ Thành ngạnh (Hyperiaceae), họ Gừng (Zingiberaceae).(IĐỐIT PHÁP)
Khu phân bố của Gõ đỏ hiện nay rất rải rác và rất hẹp nằm ở Thừa Thiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Huế, Quảng Nam, Kontum, Gia Lai (An Khê, Chư Prông), Đắk Lắk (Ea Kar, Krơng Bơng), Lâm Đồng, Khánh Hồ, Ninh Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh.
Theo Trần Hợp (2002)[17] và Nguyễn Thược Hiền và nhiều tác giả khác (1995)[15], Gõ đỏ phân bố ở Việt Nam, Lào, Thái Lan, Mianma. Gõ đỏ là lồi cây đặc hữu của Đơng Dương.
Ở Việt Nam Gõ đỏ mọc rải rác trong các rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và rừng kín nửa rụng lá hơi ẩm nhiệt đới ở các tỉnh Tây Nguyên, miền Trung Trung Bộ và miền Đông Nam Bộ. Gõ đỏ phân bố ở những nơi có lượng mưa từ 1500 - 2500 mm/năm, nhiệt độ trung bình tháng lạnh 150 C, tháng nóng nhất 26 - 290 C. Tại miền Đông Nam Bộ, Gõ đỏ thường mọc trên đất feralit đỏ vàng phát triển từ đá phiến thạch sét, đất xám trên granít và đất nâu đỏ trên đá bazan với thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ. Gõ đỏ có khả năng tái sinh tốt bằng hạt và chồi dưới tán rừng.
<b>1.4 Thảo luận chung</b>
<i><b>Từ tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước, cho thấy Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib) vẫn chưa được các nhà khoa học nghiên cứu theo </b></i>
chiều sâu, việc nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở các khía cạnh: mơ tả hình thái thực vật đến yêu cầu sinh thái, phân bố, cấu trúc quần thể, cơng dụng, giá trị sử dụng. Vì vậy, để bảo tồn và phát triển một lồi cây có giá trị cao và có nguy cơ tuyệt chủng ở KBTTN Ea Sô cũng như trong cả nước, cần được nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau:
- Mối quan hệ giữa phân bố cây Gõ đỏ với các nhân tố sinh thái ảnh hưởng chủ đạo, làm cơ sở quy hoạch bảo tồn loài cây này.
- Mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái, tiểu hoàn cảnh rừng đến khả năng tái sinh Gõ đỏ làm cơ sở bảo tồn và gây trồng chúng thay thế cho các loài cây trồng rừng hiện nay trong khu vực nhiên cứu.
- Ước lượng được mật độ phân bố, trữ lượng của loài Gõ đỏ tại VQG Bù Gia Mập.
- Ứng dụng công nghệ GIS trong bảo tồn loài về mặt sinh thái. Do vậy, cần có các nghiên cứu tiếp theo về nhiều mặt để bảo tồn cũng như
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">phát triển loài cây Gõ đỏ, trước hết làm giảm nguy cơ tuyệt chủng của loài này, bảo tồn được sinh cảnh nơi chúng phân bố. Vì vậy, đề tài nghiên cứu này được tiến hành với mong muốn góp thêm một phần cơ sở dữ liệu, thơng tin khoa học về một lồi cây có giá trị ở Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>2.1.1 Đối tượng nghiên cứu</b>
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là “<i><b>Nghiên cứu sự phân của cây Gõ đỏ tại VQG Bù Gia Mập, Tỉnh Bình Phước”.</b></i>
Phạm vi rõ ràng cụ thể để xác định chính xác các yêu cầu đặt ra, để không nhầm lận các vấn đề khác làm rối quá trình nghiên cứu của mình.
Vấn đề đặt ra phải phù hợp với nhưng điều kiện tự nhiên, không gian không quá rộng sẽ làm mất nhiều thời gian và hiệu qua đạt được không chỉnh xác.
<b>Về thời gian: </b>
Nghiên cứu được thực hiện trong 11 tháng, từ tháng 11/2022 đến tháng 12/2022.
<b>2.2 Nội dung, phương pháp nghiên cứu2.2.1 Nội dung nghiên cứu </b>
Để đạt được mục tiêu đó, chuyên đề cần phải tập trung nghiên cứu theo các nội dung sau:
(1)Xác định phân bố của loài cây Gõ đỏ trong khu vực nghiên cứu. (2)Ước lượng được mật độ, trữ lượng của cây Gõ đỏ có trong khu vực nghiên cứu.
(3)Phát hiện được các nhân tố sinh thái chủ đạo ảnh hưởng đến phân bố Gõ đỏ.
(4)Đề xuất được các giải pháp và bảo tồn phát triển loài Gõ đỏ.
<i><b>2.2.1.1 Xây dựng bản đồ phân bố, sinh thái của loài Gõ đỏ.</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i><b>2.2.1.2 Xác định mật độ, trữ lượng lồi gỗ Gõ đỏ có trong khu vực nghiêncứu.</b></i>
<i><b>2.2.1.3 Xác định các nhân tố sinh thái chủ đạo ảnh hưởng đến sự phân bố </b></i>
<i><b>loài Gõ đỏ.</b></i>
<i><b>2.2.1.4 Đề xuất được các giải pháp và bảo tồn phát triển loài Gõ đỏ.</b></i>
<i><b>2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu</b></i>
Khi sử dụng phương pháp này, tác giả cho rằng đây là phương pháp phổ biến, có thể tiết kiệm được thời gian, tiền của, công sức. Tuy nhiên, các dữ liệu, số liệu thu thập được chỉ mang tính chất kế thừa, tham khảo, hoặc làm định hướng hoặc tìm ra những ý tưởng mà thơi. Cho nên xét về mặt dung lượng những số liệu, dữ liệu, tài liệu này chỉ nên sử dụng dưới 10% trong báo cáo.
</div>