Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Thuận tình ly hôn và thực tiễn áp dụng tại Toà án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.82 MB, 90 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

VŨ THU TRANG

THUAN TINH LY HON VÀ THỰC TIEN ÁP DỤNG. TAITOA AN NHÂN DÂN THÀNH PHO HẠ LONG,

Người hướng dẫn khoa hoc: PGS. TS. Nguyễn Văn Cir

‘Ha Nội ~ Năm 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

dan của PGS.TS. Nguyễn Văn Cừ - Giảng viên cao cấp Khoa Pháp luật dan sự.Dai học luật Hà Nội. Các kết luận, số liệu trong luận văn là trung thực, dim bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

thành tới PGS TS. Nguyễn Văn Cie thay giáo đã tân tình hướng dẫn, đơng viên

và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cửu và thực hiện đẳ tài.

Em cling xin được git lời câm on tôi các thay giáo, cô giáo Trường Dat

lọc Ludt Hà Nội, đặc biệt là Khoa Pháp luật dân sự đã tạo điều Min thuận lợi đỗ em có t

hoàn thành luận văn

-Hà Nội ngày 18 tháng 9 năm 2021

HỌC VIÊN

Vii Thụ Trang

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

HN&GD Hôn nhân và gia đình

Luật HGĐT Luật hịa giải, đối thoại tai Tòa án năm 2020

TAND Téa án nhân dân.

TANDTC Téa án nhân dan tối cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

ệ Tên bảng. Trang.

1 Số vụ, việc ly hôn Toa an nhân dân thảnh phô Ha Long] 40 thụ lý giai đoạn 2016 - 2020

12 Số liệu thụ lý, giải quyết viéc thn tình ly hơn tại Toa] 42 án nhân dn thành phô Ha Long giai đoạn 2016 - 2020.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

. Tình hình nghiên cứu dé tài

. Mục đích nghiên cứu.

|. Đối trong nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu. . Phương pháp nghiên cứu.

. Tinh mới và những đóng góp của luận văn.

6. Kết cầu của luận văn.

Chương 1. LY LUẬN PHÁP LUẬT VE THUAN TINH LY HON VÀ QUY ĐỊNH PHAP LUAT VIET NAM HIEN HANH VE THUAN TINH LY HON 8 1.1. Khái niệm ly hôn, quyền yêu cầu ly hôn. 8

lyhôn. 8

quyền yêu cầu ly hôn. 9 1.2. Khái quát về thuận tinh ly hôn. 12

1.21. Khai niệm thuận tình ly hơn. 1

1.23. Ý nghĩa của quy định pháp luật về thuận tình ly hơn. 15

1.3. Khái quát áp dung pháp luật về thuận tỉnh ly hôn. 16

1.3.1. Khái niệm áp dụng pháp luật giải quyết thuận tình ly hơn. 16 13.2. Đặc điểm của áp dung pháp luật về thuận tinh ly hôn. 18 14. Quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thuận tinh ly hôn... 20 14.1. Căn cứ ly hôn trong trường hợp vợ ching thuận tinh ly hôn... 20 144.2. Thâm quyển giải quyết thuận tình ly hơn. 4 1.43. Trình tự, th tục giải quyết thuận tinh ly hơn theo thũ tục tố tung tại

Tịa án 4

14.4. Trình tự, thũ tục giải quyết thuận tình ly hơn thơng qua Trung tâm.

1.45. Hậu quả pháp lý của thuận tinh ly hôn. 35

Két luận chương 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng ly hôn tại thành phố.

Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 38

2.2. Những kết quả đạt được trong thục tiễn áp dụng pháp luật về thuận

tinh ly hơn tại Tịa án nhân dan thành phố Hạ Long 40

2.3. Những vướng mắc, bat cập trong thực tiến áp dụng quy định pháp luật

về thuận tinh ly hơn tại Tịa án nhân dân thành phố Hạ Long. 49

2.3.1. Thuận tinh ly hôn trong trường hợp người chẳng bị han chế quyền.

yêu cầu ly hôn 49

2.3.2. Thiếu các quy định pháp luật về căn cú ban hành các quyết định;

2.3.3. Vướng mắc, bat cập trong việc xem xét nguyện vọng của con chưa

thành niên từ đủ 07 tuổi trờ lên 53

2.3.4. Vướng mắc, bat cập trong áp dụng quy định của Luật Hòa giải, đối

thoại tại Tòa án năm 2020 để giải quyết thuận tình ly hơn. 56

Chương 3. MỘT SO KIEN NGHỊ HOÀN THIEN QUY ĐỊNH PHAP

LUAT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUA ÁP DỤNG PHÁP LUẬT

GIẢI QUYẾT THUAN TINH LY HON 60 3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về thuận tinh ly hơn.

3.11. Hồn thiện quy định pháp luật về căn cứ ly hôn 60 3.1.2. Hoàn thiện quy định về hạn chế quyền yêu cầu ly hơn trong trường.

3.13. Hồn thiện quy định pháp luật về xem xét nguyện vọng của con chưa

thành niên từ đủ 07 tuôi trở lên khi giải quyết ly hơn. 63

3.14. Hồn thiện một số quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

3.2.3. Tăng cường kiểm tra nghiệp vụ đối với việc áp dung pháp luật giải

quyết thuận tình ly hơn tại Tịa án. 66

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

71

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Trong Bai nói chuyên tại Hội nghị cán bộ thảo luận Dự thảo Luật Hôn. nhân và gia đình (HN&GD) tháng 10/1959, Chủ tịch Hỗ Chi Minh đã chỉ rõ:

”.. gia đình tốt thì xã hột mới tốt... hạt nhân của xã hội là gia đình.” Quả thực, sự ôn định của các quan hệ HN&GD là nền móng để xây dựng trật tự xã hội và tạo da cho sự phát triển đi lên của đời sống, bởi lế thông qua việc thực

hiện các chức năng zã hội chỉnh của gia đính như chức năng sinh sản, chức

năng nuôi dưỡng, giáo duc, chức năng lanh té, gia đính cũng cấp các nguồn cơ

sỡ cho sự phát triển của xã hội. Như vậy, trong quan hệ HN&GĐ, ngoài lợi ich

tiêng tu của chủ thể, luôn ẩn chứa lợi ích của xã hội, của nha nước.

Đất nước ta ngày cảng phát triển theo zu hướng hiện đại và hội nhập. Sự phát triển này tác động to lớn đến các gia định Việt Nam về nhiễu mặt như cầu.

trúc, hình thái, quy mơ và các mỗi quan hệ trong gia đình. Một trong những bat

cập nổi cộm trong đời sống gia đính chính là mâu thuẫn sâu sắc giữa vợ và. chồng, dn đến ly hôn Theo Bao cáo của Chánh an Tịa án nhân dân tối cao về

cơng tác của ngành Tòa án nhân dân trong nhiệm kỷ Quốc hội khóa XIV

(2016-2021), các vụ, việc HN&GP ln chiếm khoảng 50% trong tổng số các vu, việc

dân sự mà Tòa án thụ lý giải quyết. Riêng trong các vụ, việc HN&GD thi số vụ, việc ly hôn chiếm trên 80%. Chủ nghĩa Mác ~ Lênin chỉ ré, ly hơn la một

mặt của quan hệ hơn nhân, nó là mất trai, mit bất bình thường nhưng là mat khơng thé thiếu được của quan hệ hôn nhân khi quan hệ hôn nhân đã tan vỡ. ‘Van dé ly hôn được đặt ra để giải quyết những khúc mắc, mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân giữa vợ, chẳng, Tuy nhiền, ly hồn cũng có những mất trai, những

tác đồng tiêu cực tới gia đính vả sã hội: gia đình chia ly, tao ra khoảng cách trong các mồi quan hệ gia đình, phân chia tai sin, trễ em khơng nhân được đây, đủ s nuôi đưỡng, yêu thương, quan tâm trực tiếp tir cha, me, Trên cơ sỡ ý

<small>(Cait Bồ Chí Minh (1959), Bi sói dun tại Hồi nghị cin bộ thio hận Dự thảo Lait ENEGD thing</small>

<small>11959</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

én các quy định pháp luật điêu chỉnh vẫn để ly hôn

Luật HN&GĐ 2014 và các văn ban pháp luật liên quan có hiệu lực hiên hành thực hiện ngun tắc tư do hơn nhân, trong đó bảo đảm quyển tư do ly ôn của vo, ching Đặc biết, các quy định pháp luật vẻ “thuận tinh ly hôn” là

một trong những nội dung thể hiện rõ nét nhất nguyên tắc trên. Thực tiễn ap

dụng quy định pháp luật về thuận tình ly hơn cia Tịa án những năm qua đã cho thấy những cãi thiện tích cực, thuận tiện hơn trong việc giãi quyết ly hôn. Tuy

nhiên, cịn ton tại nhiều điểm bat cập, khơng thống nhất trong thực tiễn áp dụng.

quy định pháp luật vé nội dung nay.

Nhận thức được tắm quan trọng của việc xây dưng, hoàn thiện va áp dụng các quy định pháp luật về thuận tinh ly hôn, tac giã lựa chọn để tài “Thuận

Tình ly hơn và thực tiễn áp dụng tai Toa án nhân din thành phô Hạ Long.

Tĩnh Quảng Ninh” là nội dung cho luận văn thạc sỹ của minh, Két quả của việc nghiên cứu để tải nay sẽ cũng cổ lam sảng tö thêm các van để trên cả hai phương

diện lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về những căn cứ chung, các thủ tục liên quan đến thuận tinh ly hơn. Từ dé luận văn góp phần định

hướng cách hiểu, cách áp dụng pháp luật thơng nhất, giúp cho Tịa án giải quyết được chính xác và nhanh chúng các việc thuân tinh ly hôn, đẳng thời luận văn. đưa ra những dé xuất, kién nghị hoan thiện các quy định của pháp luật, nâng cao hiệu quả giải quyết việc thuận tinh ly hơn của Tịa án, hướng tới thực hiên thắng lợi công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta

2. Tình hình nghiên cứu dé tài

Các vẫn dé liên quan đến thuận tình ly hơn đã nhận được sự quan tâm.

của nhiễu nha khoa học, được nghiền cứu dưới nhiễu góc độ và quy mồ khác nhau. Có thể kể đến một số cơng trình sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nhân và gia đình (2021) ~ Đại học Luật Hà Nội, PGS.TS. Nguyễn Văn Cừ chủ.

biên; Binh luận Ludt hon nhiên và gia định (2018), Nhà xuất ban lao động,

Nguyễn Thị Chi biên soạn, hệ thống, Hướng dẫn học tập tim liễu Luật hơn

nhiân và gia đình Việt Nam (2015), Nhà xuất ban Lao đông, TS. Ngô Thị Hường

(chủ biên). Ở các cơng tình nây, các tác giả đã nghiên cứu và hệ thống những

kiến thức cơ bản về Luật HN&GĐ Việt Nam, trong đó có các quy định vé châm. đứt hôn nhân do thuân tinh ly hôn Không chỉ đơn thuẫn nghiền cứu về nội dung các quy định pháp luật về thuận tỉnh ly hôn, một số cơng trình khoa học

đã có những khảo sát, phân tích thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật nảy.

trên thực tế như luận văn thạc sỹ Luật học “Thuận tinh ly hôn và thực tiễn giải

quyét trên địa bàn ingyện Lâm Thao, tinh Phí Tho” (2019) của tác giả Nguyễn. ‘Thi Lan Thu; Luận văn thạc sỹ Luật học “Quy định vê giải myễt yêu cầu công nhận thuận tinh ly hôn và tực tiễn áp chung tại Tòa án nhân đân thành phố Thái Binh” (2018), của tác giã Ngô Thi Hằng Hạnh. Các luận văn đã trình bảy

một số vẫn để lý luân và quy định pháp luật hiện hảnh vẻ thuận tinh ly hôn, đẳng thời phân tích thực tiễn áp dụng tại một số địa phương, từ đó đưa ra một số kiên nghỉ, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vẫn để nay.

Bên cạnh đó, nhiễu cơng trình có nội dung đi sâu nghiên cứu từng góc đơ cia van để thuận tinh ly hơn

Vẻ vân dé căn cứ ly hơn, có thể kể đến một số cơng trình như Ln van thạc sỹ Luật học “Căn cứ ip hôn — một số vẫn đề I} luân và thực tiễn áp dung

tat tinh Lang Son” (2014) của tác giã Nông Thi Nhung, Bai viết “Căn cứ I ôn trong pháp luật Việt Nam” của tac giã PGS.TS. Nguyễn Văn Cit đăng trên Tap chi Nghiên cửu lập pháp số 11, thang 6/2020. Các cơng trình nay đã tập trung làm rổ nơi dung căn cử ly hôn trong pháp luật Việt Nam, có sự so sánh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Từ góc đồ nghiên cứu quy định pháp luật vé thi tục giải quyết trường hợp thuận tinh ly hơn, có các cơng trình khoa học như bai viết “Miững điểm

mới trong thi tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tinh ly hôn, thỏa thuận

môi cơn, chia tài sản kit ly hôn" của tác giã Trân Văn Trường, đăng trên Tap

chí Téa án nhân dân, $6 1/2017; Luân văn thạc sỹ Luật học "Tu tue giải quyết yêu cầu công nhận thuận tinh ly hơn và thực tiễn áp đụng tại Tịa án nhân đân

tĩnh Sơn La” (2018) của tac gia Binh Thi Kim Tuyển, Luận văn thạc sỹ Luật

học “Ché đinh giải quyết vide dân sự trong pháp luật tung dân swe Việt Nama (2014) của tác giã Khuất Thị Thu Hiển, “8e khác nhươu giữa Quyết dinh công nhận thuận tink y hon với Quyết định cơng nhân sự thưa thuận giữa các bên đỗi với các vụ án tranh chấp trong lĩnh vực hơn nhân, gia đình” (2016) của tac giả Nguyễn Nam Hung... Các kết quả nghiên cứu của các cơng trình trên đã.

phân tích các quy định pháp luật vé thủ tục gi quyết thuận tình ly hôn ở cả phương điện lý luận va thực tiễn. Thơng qua đó các tac giả đưa ra những kiến.

nghi, để xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết thuận tình.

Bên cạnh việc nghiên cứu các quy định pháp luật của Việt Nam quy định vẻ thuận tinh ly hôn, một số nba khoa học tại Việt Nam cũng đã nghiên cửu,

phan tích các quy định pháp luật của một số quốc gia khác, tiêu biểu có thể ké

dén Luận văn Thạc sỹ luật học “Thuận tinh Iy én" (2017) của tac giã Nguyễn

Ngọc Minh. Ln văn đã đã phân tích một sơ quan điểm, quy đính pháp luật về

ly hơn trong pháp luật Việt Nam và một số nước trên thé giới. Trên cơ sỡ đó có sự so sánh, đảnh giá va dé xuất kiến nghị hoản thiện mốt số quy định của Luật HN&GĐ 2014 về thuận tình ly hơn.

Như vậy, van dé thuận tinh ly hôn trong Luật HN&GĐ Việt Nam đã

được tập trung nghiên cứu ở nhiễu công trinh khoa học. Hiện nay, trước thực

tiễn tại Việt Nam, tỷ lê ly hơn ngày một tăng qua các năm thì u cau nghiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

3. Mục đích nghiên cứu

Dé tai được nghiên cứu với hai mục đích:

Thử nhất, hệ thông các kiến thức, lam rõ về khải niệm, đặc điểm của

trường hợp chấm đút hôn nhân trên cơ sở thn tình ly hơn, ý nghĩa của việc giải quyết thuận tinh ly hôn

Thứ hai, luận văn nghiên cứu nội dung quy định của pháp luật về gai

quyết yêu câu công nhận thuận tinh ly hôn, đồng thời nghiên cứu vẻ thực tiễn

áp dụng các quy định đó trong hoạt động giải quyết u cầu cơng nhận thuần. tình ly hôn tại TAND thành phé Hạ Long, tinh Quảng Ninh, nhằm tim ra những,

vướng mắc, bat cập, không thong nhất trong việc áp dung các quy định tại

TAND thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh dé có hướng hốn thiện pháp luật vẻ giãi quyết yêu câu công nhân thuận tinh ly hơn tại Tịa án.

4. Đối trong nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.

Đối tương nghiên cứu của để tai là các quy định pháp luật hiện hênh về giãi quyết yêu cầu công nhận thuận tinh ly hôn va việc áp dụng các quy định vẻ giải quyết yên câu công nhận thuận tinh ly hôn tại TAND thành phố Ha Long, tinh Quảng Ninh.

Pham vi nghiên cứu dé tai tap trung vào quy định của Luật HN&GĐ.

2014, Bộ luật tổ tung dân sư 2015 (BLTTDS 2015), Luất hòa giải, đối thoại tại Toa án 2020 (Luuật HGĐT 2020) và các văn ban pháp lý liên quan vẻ giãi quyết

‘yéu cầu công nhân thuận tinh ly hôn và thực tiễn ap dụng các quy định của pháp Tuật vé giãi quyết yêu câu công nhân thuận tinh ly hôn tạiTAND thánh phố Ha

Long, tinh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020. Luận văn không nghiên cứu quy. định pháp luật vé trường hop thuận tinh ly hơn có yếu tổ nước ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

chỉnh các quan hệ HN&GĐ, đỏng thời kết hợp với các phương phap nghiên.

cứu truyền thống như phân tích, tổng hợp, lịch sử, so sánh trên cơ sở các văn.

‘ban pháp luết trong nước và các ngn tu liệu sách bao, bai viết, sích chuyên. khảo, tham khảo cia các học giả trong nước liên quan đến giải quyết thn tinh ly hơn.

6. Tính mới và những đóng góp của luận văn.

“Thuận tỉnh ly hôn là một van dé đã nhận được nhiều sự quan tâm, nghiên.

cứu của nhiễu công trinh nghiền cứu pháp luật, tuy nhiên đầy vẫn luôn lả vẫn để thời sơ, các nội dung quy định điều chỉnh vẫn dé nay trong những năm gin đây van có sự bỗ sung, cập nhật. Qua quá trình nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiến, luận văn ghi nhận được những kết quả sau đây:

- Luận văn hệ thống hóa va phân tích khái niêm ly hơn, quyển u câu ly hơn,

thuận tình ly hơn, những đặc điểm của thuận tinh ly hôn, áp dung pháp luật về thuận tinh ly hơn đỏng thời khải qt va phân tích cơ sỡ lý luận và thực tiễn

của các quy định pháp luật vẻ thuận tình ly hơn

- Phân tích làm rỡ nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về

thủ tục giãi quyết thuận tình ly hơn. Ngồi tổng hợp, phân tích trnh từ thi tục

giải quyết thuân tinh ly hơn theo BLTTDS 2015, luận văn phân tích thủ tục giải quyết loại việc này theo Luật HGĐT 2020. Luật Hòa gid, đối thoại tại Téa ăn năm 2020 đã được Quốc hội khóa XIV’, ky họp thứ 9 thơng qua ngày 16-6-2020, có hiệu lực từ ngây 01-01-2021. Đây là một nội dung mới, có tác động

nhiều mặt tới thực tiễn ap dung pháp luật giả: quyết các vụ việc dân sư tại Tịa

án, trong đó bao gồm giải quyết thuận tình ly hơn.

- Trên cơ sở nghiên cứu hé sơ các vụ việc thuận tinh ly hôn tại TAND thành. phô Hạ Long, tinh Quảng Ninh, luân văn đưa ra được những đánh giá vẻ thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

văn đưa ra những kién nghị hồn thiện, nâng cao hiệu quả giãi quyết thuần tình. ly hơn cả dưới góc độ pháp luật và thực tiễn áp dung pháp Luật.

6. Kết cầu của luận văn.

Ngoài phan mở đầu, kết luận va danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được bồ cục thành 3 chương

Chương 1: Lý luận pháp luật vẻ thuân tình ly hôn và quy định pháp luật 'Việt Nam hiện hành về thuên tinh ly hôn

Chương 2: Thực tiến áp dụng pháp luật giãi quyết thuận tinh ly hôn tại

Toa án nhân dân thánh phố Ha Long, tinh Quảng Ninh

Chương 3: Mốt số kiến nghị hoàn thiên quy định pháp luật và giãi phápnâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật giải quyết thuận tinh ly hôn

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

VE THUẬN TINH LY HON 1.1. Khái niệm ly hôn, quyền yêu cầu ly hôn

111. Khái niệm ly hôn

Củng với sự phát triển của zã hội vả gia đình, vấn để ly hôn đã được nghiên cứu ở nhiều phương điện với nhiều quan điểm khác nhau. Để dam bao

được sự thông nhất trong việc nghiên cửu lý luận cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật, cin thiết phải xy dựng được một khái niệm cu thể, phan ánh rõ nét

‘ban chất, đặc điểm pháp lý của hiện tương ly hồn. Trong các công trinh nghiên. cứu, nhiễu khái niệm vẻ “ly hôn” đã được nêu ra

Từ điển “Từ vả ngữ VietNam” của Giáo sư Nguyễn Lân định nghia: “Ly hôn Ja vợ chong bé nhau"2. Khái niệm nay thể hiện góc nhìn đời thường, nêu. lên biểu hiện thực tế của ly hôn. Khái niềm nay được sử dung nhiễu trong cách didn dat hang ngày của người dân. Tuy nhiên, cách giải thích này chưa nói lên. được bản chất pháp lý, đặc điểm của ly hồn. Bởi việc vợ chồng bỏ nhau không phải là điều kiện, cơ sở để vợ, chẳng được công nhận la đã ly hôn.

“Xét trên gúc đồ pháp lý, theo từ điền giải thích thuật ngữ Luật hoc: Luật

dân sự, Luật hơn nhân và gia đình, Luật tơ tụng dân sự của Trường Đại học. Luật Hà Nội năm 1999, “ly hôn là chấm đứt quan hệ vơ chồng khi hai người cin sống do một bến yêu cầu hoặc hai bén thuận tinh được TAND công nhân.

‘bang ban án cho ly hôn hay bằng quyết định công nhận thuận tinh ly hôn"”

‘Theo khái niém nay, bản chất pháp lý của ly hôn được phan ánh rõ nét, đồ là việc “chấm dút quan hé vơ chẳng”, hay nói cách khác, đỏ là việc chấm đứt sự

tôn tại của quan hệ hơn nhân. Khai niệm nay cịn nêu đặc điểm ly hôn là trường.

'Nguẫn Lin (006), Từ đấu ừ và ngổ i Now, Ni, Tổng hợp tain phd Hồ CaM, 1057

Nguyen Ngọc Hin hủ biện (199), Me đến giã ach đu gi ade lọc: uất độn tị, Ti hổn nhấn vài

“2ù, Tế tổ ng đấnụ, Đại học hột 2A NOs, Nos Công ein in, 151

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Đảng thời, khái niêm nên được cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hơn là Tịa án va hình thức ghi nhận viếc ly hôn là ban án hoặc quyết định công nhân thn.

tình ly hơn của Tịa án.

Khoản 14 Điều 3 Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 quy định: “Ly hôn. fa việc châm đút quan hệ vợ chẳng theo ban án, quyết định có hiệu lực pháp

luật cia Toa án”. Nội dung điều luật này phản anh được ly hôn la việc chấm. dứt quan hé hôn nhân Điều luật thể hiến tính quyển lực của nha nước ở nổi

dung quy định cơ quan có thẩm quyên giải quyết viéc ly hôn là Toa án va nêu. a cơ sỡ, hình thức ghi nhân việc ly hơn là “bản án, quyết định có hiệu lực pháp

Tuật cia Toa án”. Nêu hai bên vợ chẳng thuận tinh ly hôn, giãi quyết với nhau.

được tất cả các nội dung sau khi ly hôn thi Toa án công nhân ly hôn và ra quyết định dưới hình thức quyết định cơng nhân thn tinh ly hơn Nếu vợ chẳng mâu.

thuẫn, có tranh chấp thi Toa an xét xử và ra phan quyết ly hôn đưới dang bản.

Pháp luật HN&GÐ ghi nhận sự kiến chấm ditt hôn nhân của vợ chồng

trên thực té vả quy định về thẩm quyền, căn cứ, thủ tục ly hơn. Trên cơ sỡ đó,

Toa án quyết định việc ly hôn, lam cham đứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chẳng Việc Toa an quyết định cho các cấp vo, chẳng ly hôn là một sự kiến.

pháp lý.

Tir phân tích trên, tác giã ln văn đưa ra khối niệm về ly hôn như sau:

Ly hôn là sự kiện pháp i}, do Tòa an quyết định trên cơ sở yêu cầu của vo, ng hoặc cả hat vợ chẳng. và huân theo căn củ: thù tục do pháp luật guy

ông trước pháp luật.

<small>dã</small>

đmh, làm chấm ait quan hệ vo và ci

1112. Khái niệm quyền yêu cầu ly hôn.

‘VL Lénin đã tửng khẳng định: “Người ta không thé la một người dan

chủ va xã hội chủ nghĩa nêu ngay từ bây giờ, khơng đời quyền hồn tồn tự do

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

ly hôn, vi thiéu quyén tự do ấy là một sự ức hiếp lớn đối với giới bi áp bức, đổi với phụ nữ, tuy hoản toản chẳng khó khăn gì ma khơng hiểu được rằng khi ta

thửa nhận cho phụ nữ được tự do ba chẳng thì không phải là ta khuyên tắt cả

‘ho b6 chồng”. Trên cơ sở bảo dam quyển tư do hôn nhân, pháp luật của nha nước ta bão đảm cho cá nhân có quyển tự do ly hơn. Nha nước Cơng hoa XA

hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận quyền ly hôn là quyên con người, tại Điều 36 Hiển pháp nim 2013 quy định: “Nam, nữ có quyển kết hơn, ly hôn”. Quyên ly "hôn lả năng lực pháp luật của cá nhân, lả kha năng mà cá nhân có các quyển và

giữa vụ pháp ly do luật định. Để hiện thực hố qun ly hơn, quyển ly hơn cần. được thực hiện thông qua quyền yêu câu ly hôn. Cụ thể, vo, chẳng muốn ly hơn. thì phải bằng hảnh vi của minh, thể hiện yêu cầu tới cơ quan nha nước có thẩm. quyên để cơ quan đó tiến hanh xem xét, giải quyết. Như vậy, quyền yêu cầu ly "hơn thể hiện ý chí của vợ chẳng, là năng lực hảnh vi của cá nhân ~ các cá nhân.

bằng hảnh vi của minh tự xác lập va thực hiện các quyền va nghĩa vụ pháp ly đã được nhà nước thừa nhận

Điều 30 Bộ luật dân sự 2015 ghỉ nhân quyển ly hôn là quyển nhân thân Quyên yêu cầu ly hôn la kha năng cá nhân thực hiện quyền ly hôn trên thực tế, cũng là quyền nhân thân. Về nguyên tắc, chi có tự bản thân vợ, chéng có thể thực hiện quyển yêu cầu ly hôn, không thể chuyển giao hay ủy quyển cho người

khác thực hiện. Bởi quyền yêu cầu ly hôn gắn với tâm tử, ý chí, nguyên vọng, của vơ chẳng đối với hơn nhân của mình. Chỉ có vợ, chẳng — những người trong

cuộc, mới sác định đúng thực chất thực trang quan hệ hôn nhân giữa họ nên chỉ vợ, chồng mới có thể quyết đính u cầu ly hơn. Do đó, khoản 4 Điển 85

BLTIDS 2015 quy định

cho người khác thay mất minh tham gia tổ tung”. Trường hợp cha, mẹ hoặc người thân thích của vợ chẳng có yêu cầu ly hôn theo khoản 2 Điều 51 Luật

HN&GĐ năm 2014 thi họ tham gia tổ tung với tư cách là người đại điên. lôi với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền

V1 Linn, “ủy hồn về nốt bến Hoa ching Mc vd ingen để quốc", Tint,

<small>‘Tip 30,208 Tên bộ, Muvoơ 1961 2 163</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Mt cách khái quát, có thể định ngiĩa về quyển yêu câu ly hôn như sau in yêu câu ly hôn là khả năng của vợ, chồng, bằng hành vi của minh th hién mong muỗn chẳm đứt quan hệ hôn nhân (thông qua don yêu cau) tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết ly hơn.

“Qun u cầu ly hôn về nguyên tắc do vo, chẳng thực hiện vì nó gắn với ý chi, tinh cảm, mong mn của vợ, chẳng déi với hơn nhân của mình. Do đó, quyển u cau ly hơn được vơ, chồng thực hiền khi ho có đũ năng lực hành.

vi dân sự, và hiểu được hậu quả pháp lý hảnh vi của minh”. Như vậy, vẻ nguyên tắc, không một cả nhân, tổ chức nào có thé thay mat cho vợ, chong quyết định, yêu cầu, thể hiện quan điểm vẻ việc chấm đút hơn nhân. Tuy nhiên, thực tế có những trường hợp người vợ hoặc chẳng không thể tự mình thực hiện

qun u cầu ly hơn do có khó khăn trong nhận thức hoặc lâm chủ hành vi,

hoặc bi cân trở việc tự do, déc lập thể hiện ý chí. Để bao vệ lợi ich của biên yêu. thể trong quan hệ vợ chong trong những trường hop, hoản cảnh nhất định,

khoăn 2 Điểu 51 Luật HN&GD 2014 quy định người thứ ba la cha, me, người thân thích khác cũng có thé u odu giải quyết ly hơn đổi với vợ, chẳng khi có những điểu kiên nhất định: “Cha, me, người thân thích khác có quyển u câu. Toa an giải quyết ly hôn khi một bên vo, chẳng do bị bệnh tâm thân hoặc mắc

‘bénh khác mà không thé nhận thức hoặc làm chủ hành vi của mình, đồng thời

1ä nạn nhân của bạo lực gia đình do chẳng, vợ của họ gây ra lãm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mang, sức khõe, tinh than cia họ”. Việc quy đính người

thứ ba có quyển u câu ly hôn không làm thay đổi bản chất quyển yêu cầu ly

"hôn là quyền nhân thân của vo, chồng, béi đây không phải quyền tư nhiên của cha mẹ, người thân thich của vợ, chẳng. Có thể hiểu day 1a một cơ chế pháp lý

'hỗ trợ vợ, chéng trong những trường hợp, hoàn cảnh nhất định thực hiện quyền. ‘yéu cầu ly hôn. Chi trong những trường hợp cụ thé, đáp ứng đây di, chat chế

` Nggyễn Psreng Len, 2018), “Quy u cầu y hơn tờ góc Win vì thọ tổn ip dig, Top cade

<small>oe sb thang 0018.844.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Khi sự kiện pháp lý ly hôn diễn ra, đối tượng ma Nha nước quan tâm,

‘bdo vệ không chỉ bao gồm quyển va lợi ich hợp pháp của vo, chẳng mà cịn.

nhằm bảo vệ quyển và lợi ích hợp pháp của con chung và của các cá nhân vả tổ chức liên quan, đồng thời bao về các giá trị chung khác của gia đinh. Bởi lế

những đổi tượng này liên quan và chịu ảnh hưởng trực tiếp khi vợ, chẳng ly

hơn Do đó, pháp luật HN&GD han chế quyển yêu cau ly hôn trong một số

trường hợp. Trong mỗi hoàn cảnh lich sỡ, chế độ Nhà nước khác nhau, những

điều kiện hạn chế quyển yêu cầu ly hôn của vợ, chồng mà Nha nước đất ra cũng

khác nhau. Theo quy định của Luật HN&GD 2014, quyền yêu cầu ly hôn là

tỉnh đẳng như nhau giữa vợ, chong Vợ, chẳng có thé tự mình độc lập, chủ. động thực hiện quyén yêu câu ly hôn. Song trong những điều kiện nhất dinh, pháp luật quy định quyên yêu cầu ly hơn của người chéng có thé bi hạn chế.

‘Theo quy định tai khoản 3 Điều 51 Luật HN&GD 2014, han chế quyển yêu cầu. ly hôn của người chéng được đặt ra khi "người vợ dang có thai, sinh con hoặc.

đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Trong trường hợp nay, vẻ mặt thực tế, người.

chẳng có khả năng bằng hành vi của minh thực hiện quyển yêu cầu ly hôn nhưng pháp luật hạn chế người chồng có quyển đó, nói cách khác 1a han chế

ning lực chủ thể của người chẳng. Day chính là nội dung cụ thể hóa nguyên. tắc bão vệ bả mẹ và trẻ em, thể hiện tư tưởng nhân văn của nha nước ta.

1.2. Khái qt về thuận tình ly hơn.

1.21. Khái niệm thuận tỉnh ly hôn.

các vụ, việc ly hôn thi phải có yêu cầu cũa các bên.

Dé Toa án giải quy

vợ, chẳng va căn cứ vào cách thức ma các bên u cầu Tịa an giễi quyết ly hơn. Theo nguyên tắc của pháp luật TTDS, Tòa án chỉ giãi quyết các vụ việc

dân sự khi có yêu cầu của các đương sự (thông qua đơn yêu câu), Trên cơ sỡ

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

đó, Luật HN&GD 2014 quy định hai trường hop ly hơn theo luật định: thuận. tình ly hôn vả ly hôn theo yêu câu của một bên vợ, chẳng,

Thuận tình ly hơn là trường hợp cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn Sự thuận tình thể hiện 6 việc hai vợ chẳng cing thực hiện quyền yêu cầu ly hôn thông qua việc cùng ký vào đơn yêu céu ly hôn, cùng thể hiến ý chí tư ngun

ly hơn Đồng thời, vo chồng đạt được sư thưa thuận, khơng có tranh chấp vé các vẫn dé liên quan dén quan hệ hôn nhân như con chung, tai sẵn chung và các thưa thuận đó phủ hợp quy định pháp luật, bao dim quyền vả lợi ích hop pháp

của các bên. Sự tự nguyện của mỗi bên vợ, chéng phải bắt nguén từ quan điểm,

tình cảm, nhân thức cá nhân vé thực trang quan hệ hơn nhân của ho. Sự tự nguyện u cầu Tịa án giải quyết ly hôn là yêu tố quan trong cân sác định khi

giải quyết trường hợp thuận tinh ly hôn. Nếu yêu cầu ly hôn được đưa ra trên cơ sỡ sự dụ dỗ, cưỡng ép, lừa déi, đe dọa, khơng ché,... từ phía vợ hoặc chẳng

đổi với người kia đều không được công nhận la sự tự nguyên ly hôn. Việc yêu cfu ly hôn trong trường hợp này khơng phải thun tình ly hơn. Chỉ khi đáp ứng được đồng thời các điều kiện: vo, chồng cùng thực sự tư nguyên ly hôn va cùng

là người đứng đơn thì vợ, chẳng sẽ "được xác đính là người u cầu"ế trong

việc thuận tình ly hơn. Khí đó việc ly hôn sé được giải quyết theo quy định pháp luật về thuận tình ly hơn.

Vo, chẳng chi được coi cùng là người yêu cầu khi họ có đủ các điều kiện về năng lực han vi tổ tung dn sự theo quy định pháp luật va không bi hạn chế

qun u cầu ly hơn.

Tir sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm thuận tỉnh ly hôn như sau: Thuận tinh ty hôn là trường hop hai vo ching cùng thực hiên quyé in Toa án giải quyết ly hôn, xuất phát từ sự tự nguyên mong muỗn chẳm dt hon

nhiân và đã thôa thud được với nhan vỗ tài sản, việc trơng nom, nơi đưỡng

<small>ˆ Ehn 3 Đầu 396 BLTIDS 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chăm sóc, giáo duc cơn phù hợp với quy định pháp luật và bảo đảm lot ich chỉnh đẳng cũa người vợ và các con cinmg

1.2.2. Đặc điểm của thuận tình ly hơn.

Theo quy định của pháp luật HN&GB, thuận tỉnh ly hôn có những đặc

điểm sau đây:

Thi nhét, thuận tình ly hơn là trường hợp hai vợ chồng tự nguyên, cing

đồng thời n cầu Tịa án giải qut iy hơn

Sự tư nguyện khi thực hiện quyền yêu câu ly hôn thể hiện ở vo, chồng,

được tự do bay td ý chi của mình, khơng bị cưỡng ép, khơng bị lửa déi, khơng.

giã tao khi thực hiện quyển yêu cầu ly hôn. Mong muỗn chấm dứt hôn nhân phải xuất phát từ nhân thức của vợ, chẳng rằng cuộc hôn nhân của họ đã “chết”, sự tốn tại của hôn nhân giữa họ chi là hình thức. Sự tự nguyên được thể hiện

bằng việc cùng ký tên vào đơn thuận tình ly hơn của vợ chẳng và cùng để nghị Toa án giải quyết ly hôn

Thứ hai, chit thé của quan hệ pháp luật thuận tình ty hơn Ta vo. chẳng

có đi các điều kiện về năng iực hành vi tố tung dân sự theo quy định của pháp uật, không gấp trở ngai thực tế trong thé hiện ÿ chi của bản thân và không bi

Day là một đặc điểm phải sinh từ đặc điểm đầu tiên. Như trên đã dé cập, một số cá nhân bị mất năng lực hanh vi dân su, người có khó khăn trong nhận.

thức hoặc làm chủ hành vi hoặc do hoàn cảnh thực tế căn trở, do pháp luật han

chế quyển yêu cầu ly hôn trong một số trường hợp thi họ cũng không thé tự

minh u câu Tịa án giải quyết ly hơn. Ré rang, trong các trường hợp néu trên,

các đương sự không thể hoặc khơng trực tiếp thể hiện ý chí bản thân về mong muốn châm đút hôn nhân nên không thể xác định tinh tự nguyện, tính có căn. cử của yêu cầu khi giải quyết thuận tỉnh ly hôn. Như vậy, chỉ các cá nhân có ati

các điều kiện về năng lực hảnh wi tổ tụng dân sư theo quy định của pháp luật,

không gặp trở ngại trong thể hiện ÿ chí của bản thân và khơng bi hạn chế quyển

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

yêu cầu ly hôn mới có thể u cầu Tịa án giải quyết ly hơn bang thủ tục thuận.

tình ly hơn.

Thứ ba, ki thudn tình iy hơn vợ, chẳng khơng có tranh chấp về việc chia tài sản, việc trơng nom, ni đưỡng. chăm sóc, giáo duc con và các vẫn đề khác liền quan đến quan hệ hôn nhân của ho.

Đây là đặc điểm quan trong để phân biệt giữa việc yêu cầu công nhận.

thuận tình ly hơn và vụ án ly hơn. Theo quy định tại Điều 55 Luật HN&GB 2014, đương sự trong việc yêu câu công nhận thuận tinh ly hôn bên canh việc.

thống nhất ý chí muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân, cén đạt được sự đẳng thuân.

vẻ việc trơng nom, ni đưỡng, cham sóc, giáo duc con và chia tải sản chung, trên cơ sở bao đảm quyên lợi chính đảng của vợ và con. Nêu khơng théa thuận. được hoặc tuy có thưa thuận nhưng khơng bao đấm quyền và lợi ích chính đăng của vo và con thì Tịa án sẽ giải quyết việc ly hơn. Nêu như sự tự nguyên yêu cầu thuận tình ly hơn của vợ, chẳng lả diéu kiện “cén’ thì việc vợ, chẳng thöa thuận được các vẫn để liên quan đến quan hệ hôn nhân (tài sản chung, con

chung) lã điều kiện “ai” để Téa án giải quyết công nhận thn tình ly hơn.

1.23. Ý nghĩa của quy định pháp luật về thuận tình ly hơn.

'Việc quy định vé thuận tình ly hơn trong các văn bản pháp luật có ÿ nghĩa

nhiều mặt, cd trên phương diện lý luận vả thực tiễn.

"Thứ nhất, quy định về thuận tinh ly hôn nhằm bão đảm va nâng cao hiệu. quả thực hiện quyển con người tại Việt Nam. Các quy định pháp luật vé thuận tình ly hơn a một trong những sự cu thể hóa quan điểm về tự do hơn nhân của

chủ nghĩa Mác ~ Lênn trong hệ thống pháp luật của Nha nước ta. Nội dung

của các điều luật nay thể hiện sự bình đẳng giữa nam, nữ trong hơn nhân. Vo, chồng có quyền chủ động, ở bat kỷ thời điểm nao đều có quyền u cầu Tịa an

công nhận thuận tinh ly hôn néu nhận thay cuộc hơn nhân của minh đã lâm vao tình trang trim trong, đời sống chung không thể kéo dài, muc dich hơn nhân. khơng đạt được. Đó là một cơ chế cân thiết và thuận lợi cho vợ, chẳng vả cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

xã hội béi vì nó giải phóng tat cả các bên liên quan thoát khdi những mâu thuẫn,

căng thẳng ma cuộc hôn nhân tan vỡ mang lại.

"Thứ hai, quy đính vé thuận tinh ly hơn tao ra cơ chế đơn giãn hóa thủ tục

giải quyết ly hơn. Ở thủ tục giải quyết việc thuận tỉnh ly hôn, các đương sự đã

tư nguyện thöa thuân các vẫn dé tại đơn yêu câu, Tòa án trong trường hop nay

sẽ sử dụng quyên lực nha nước dé xem xét tính phủ hợp vẻ mat pháp lý va công.

nhận các théa thuân đó, dim bảo hiệu lực bắt bude thi hanh của các théa thuận.

trên thực té So với thũ tục giãi quyết ly hôn do một bên yêu cầu, quy định giải quyết thn tình ly hơn được lược giãn nhưng vẫn bão dim được quyển lợi chính đáng của các bên liên quan va gop phan giữ gin sự én định, trất tự gia

đính va x8 hồi

"Thử ba, quy định về thuận tinh ly hơn góp phan zây dựng, hoàn thiện va

bảo vệ chế đồ HN&GD tiên bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ting xử

của các thành viên trong gia đính Theo Lénin: "Thực ra tư do ly hơn tuyết khơng có nghĩa là lâm "tan rã" những méi liên hệ gia đính ma ngược lại, nó

củng cỗ những mơi liên hệ đó trên cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể

có và vững chắc cho một xã hội văn minh”. Khi lựa chọn chấm đứt hôn nhân

thông qua thủ tục thuân tinh ly hơn tại Tịa án, vợ, chồng về cơ ban đạt được những thỏa thuận chung về các van để liên quan, tw ngun va khơng có tranh.

chấp khi nộp don đến tịa án. Như vay, dù khơng thể tiép tục duy trì cuộc sống chung nhưng vợ chẳng vẫn hướng tới cách ứng xử văn minh.

13. Khái quát áp dựng pháp luật về thuận tinh ly hôn.

13.1. Khái niệm áp dung pháp luật giai quyết thuận tình ly hơn

Hệ thông các quy phạm pháp luật rét đa dang, mỗi quy pham có tinh chất khác nhau như cho phép, bat bude, ngăn câm, béi vây hình thức thực hiến chúng, cũng khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm nay, khoa học pháp lý zác định có nhiễu. "hình thức thực hiên pháp luật khác nhau, trong đó các hình thức chủ yếu gồm

Nib Cin tị guc gã, Nội 2005,0 35

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Tuân thủ pháp luất, thi hanh pháp luật, sử dung pháp luật, áp dụng pháp luật Trong các hình thức nêu trên, áp dụng pháp luật có tính chất đặc biệt hơn bởi

chi được thực hiện bởi các chủ thé có thẩm quyên nhất định theo quy định của. nha nước, không phãi được thực hiện bởi mọi cá nhân, tổ chức.

Ap dụng pháp luật, hiểu theo một cách khái quát, là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nha nước căn cứ vào pháp luật để trao quyển cho các

cơ quan nhà nước, tổ chức, x8 hôi, các cá nhân để căn cứ vào quy định pháp

luật ban hành các quyết định cá biệt lam phát sinh, thay đổi hoặc chấm đứt một quan hệ pháp luật cụ thể.

Hoạt đông áp dung pháp luật được tiễn hành bai đa dang các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền theo quy định pháp luật, trong đó có hệ thống TAND các

cấp. Các chức năng, nhiém vụ của Tòa an được thực hiện qua hoạt đông áp

dụng pháp luật. Khoản 2 Diéu 2 Luật tổ chức Toa án nhân dân năm 2014 quy.

định về chức năng của tịa án: "Tịa án nhân danh nước Cơng hòa xã hồi chủ.

'với vai trò giám sát néu giải quyết theo thủ tục tổ tụng hoặc Trung tâm hòa gi

đổi thoại néu đương sự lựa chon hòa giải tai Trung tâm hòa giãi, đổi thoại của Tòa án. Tuy nhiên, đủ giải quyết theo th tục nao, Toa án cũng déu là cơ quan. nhả nước giữ vai tr chính trong toan bộ quả trình giải qut việc thuận tình ly hơn Việc Tịa án áp dung pháp lut giãi quyết thuận tỉnh ly hôn sẽ

cham đút quan hệ hồn nhân nêu xét thấy đủ điều kiện, căn cứ theo quy định pháp luật,

đến việc.

Nav vậy, có thể hiểu: Áp đụng pháp luật gidt quyết thuận tinh ly hôn là.

oat động cũa Tòa ám, căn cit theo các quy đinh cũa pháp luật về thiên tinh ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

hn dé xem xét. đánh gid, ban hành quyết đinh công nhận hoặc không công nhiận yên câu thuận tinh ly hôn.

13.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật về thuận tình ly hơn.

Ap dụng pháp luật giãi quyết thuận tinh ly hồn có những đặc điểm của

hoạt động áp dụng pháp luật nói chung

"Thử nhất, áp dụng pháp luật giãi quyết thuận tinh ly hôn lá hoạt động

mang tính quyển lực nhà nước. Đây là loại việc thuộc thẩm quyển giải quyết

của cơ quan nha nước là Tòa án (khoản 2 Biéu 29 BLTTDS 2015 quy định yêu cầu cơng nhận thuận tình ly hơn thuộc thẩm qun giải quyết của Tòa én). Mục dich của việc áp dụng pháp luật giải quyết yêu câu công nhận thuận tỉnh ly hôn

14 Toa án công nhân hoặc không công nhân yêu cầu của đương sự về vẫn để ly hôn Tuy nhiên, để quyết định cham dứt hôn nhân của vợ chẳng, pháp luật quy

định Téa án không chi căn cử trên cơ sở thöa thuân của đương sự ma phải căn

cử theo quy định pháp luật do Nha nước ban hành. Nêu xét thay yêu câu, théa

thuận của đương sự phù hợp với quy định pháp luật, không trái đạo đức x hội thì Tịa an, bằng quyển lực Nha nước trao cho thông qua các quy định pháp Tuật, ban hành các quyết định có nổi dung làm chấm đứt quan hệ hôn nhân của vợ chẳng. Các quyết định giải quyét việc thuận tinh ly hôn của Téa án có hiệu

lực bắt buộc thi hành đối với các chủ thể bị áp dụng và được bảo đảm thực hiện.

bằng các cơ chế cia Luat thi hành án dân sự, tức la được bảo dam bằng quyển lực nhà nước.

"Thử hai, áp dụng pháp luật giãi quyết thuận tinh ly hôn được tiền han

theo trinh tự, thũ tục do pháp luật quy định. Việc thuận tình ly hơn hiện nay được giải quyết bằng hai quy tình, theo thủ tục cia BLTTDS 2015 hoặc quy trình quy định tại Luật HGĐT 2020. Dù thực hiện theo quy trình nào thi các

chủ thé áp dụng pháp luật như Thẩm phan, Thư ký Toa an, Hòa giải viên,

đều phãi có sư nghiên cứu, áp dụng pháp luật nghiêm minh, chính zác. Pháp luật dân su nói chung, pháp luật HN&GB nói riêng hiện nay quy định tương

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

đổi chi tiết và đẩy đũ các nội dung về thi tục giải quyết thn tình ly hơn ở héu hết mọi giai đoạn của quá trình giai quyết. Moi hoạt động trong quá trình giải quyết như nhân đơn, xử lý đơn, thụ lý viêc dân sự và giãi quyết việc thn tình ly hơn đều phải tn theo những quy định về thời hạn, thời hiệu va những yêu

cầu cụ thể khác như: cung cấp tai liệu, chứng cứ, bổ sung các giấy tử cần thiết

theo yêu cầu cia Tòa án,

Thứ ba, áp dụng pháp luật giải quyết thuận tinh ly hơn la hoạt động cá

biết hóa quy phạm pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể. Các quy định giải

quyết thuận tinh ly hôn mang tinh chất chung chung, khái quát, song các trường,

hop thuận tinh ly hôn cu thé trên thực tế lai rắt khác nhau trên nhiều khía cạnh,

góc đơ. Thêm vào đó, có những trường hợp khi xây dưng luật, các nhà làm luật

khơng thé dự liệu hết được nên địi hỏi mỗi Thẩm phán khi giải quyết việc thuận. tình ly hơn phải nhìn nhân, xem xét, đánh giá đúng ban chất của mỗi quan hé "hơn nhân để có thé đưa ra phán quyết đúng đắn, bảo dam quyền lợi của vợ,

chẳng và các thành viên khác trong gia đính

"Thử tu, áp dụng pháp luật giải quyết thuận tỉnh ly hơn lả hoạt đơng có tính sáng tạo (trong pham vi các quy đính, nguyên tắc pháp lut). Khi áp dung

pháp luật giải quyết thuận tỉnh ly hôn, các cán bô Téa án phải nghiên cứu kỹ

lưỡng vụ việc để lựa chọn quy pham pháp luật phù hop, ra văn bản áp dung pháp luật và tổ chức thực hiện trong thực tế. Trong trưởng hợp chưa có quy

pham pháp luật điều chỉnh hoặc nội dung quy pham pháp luật điều chỉnh thiếu tính cụ thé trong một số trường hop thì các chủ thể áp dụng pháp luật phải vận. dụng mét cách sáng tao bằng cách áp dụng tương tự pháp luật. Để đạt tới điều đó, địi hỏi các chủ thé áp dụng pháp luật phải có ý thức pháp luật cao, giảu tri

thức, kinh nghiém, có ý thức tu đưỡng, rên luyên dao đức. Tuy nhiên, tính chất sảng tao trong hoạt động áp dung pháp luật giải quyết thuận tình ly hơn cần được giới hạn trong pham vi các nguyên tắc pháp luật chung trong lĩnh vực HN&GĐ thi các quyết định áp dung pháp luật giải quyết thuận tỉnh ly hôn của Toa án mới đúng đắn, hop lý, không trái pháp luật va đạo đức xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Pháp luật của Nha nước ta thừa nhận quyển tư do ly hôn. Tuy nhiên, ly

‘én không thể tiền hanh một cách tuy tiện mà phải đặt đưới sự kiểm soát của

nhà nước. Bởi ly hôn không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ vợ chồng ma

con ảnh hưởng đến quyển và lợi ích của các cơn chung cũng như lợi ích của sã

hội. Các quy định pháp luật về căn cứ ly hơn chính 1a mét trong những cơ chế Nha nước sử dung để kiểm soát van để ly hơn. Tồ án xử chấp nhận u cầu ly ơn của vơ, chẳng hoặc công nhân thuận tinh ly hôn của hai vợ chồng khơng,

thể quyết đính tùy tiện mã phải dựa vào căn cứ ly hôn pháp luật quy định. Căn.

cử ly hơn là những tình tiết (điều kiện) quy định trong pháp luật, chỉ khí có

những tình tiết, điều kiện đó thì Tịa án mới quyết định xử cho ly hén®.

Van dé về căn cứ ly hơn đã được ghỉ nhận ngay từ những văn bản pháp

lý đâu tiên điều chỉnh các quan hệ HN&GD của Nhà nước ta. Sắc lệnh số 159 —SL ngày 17/11/1950 quy đính căn cứ ly hôn dựa theo lỗi cia vo, chẳng giống như những nguyên nhân, lý do ly hôn: Vo, chẳng có thé ly hơn vi một bên ngoại

tình, vi một bên bị can án phạt giam, vợ, chẳng bé nba di q hai năm khơng có dun cớ chính đáng, vì một bên mắc bệnh điền hay một bệnh khỏ chữa khỏi

hoặc vợ, chồng tính tình khơng hợp hay đối xử với nhau đến mức không thé sống chung được... “Quy định về nôi dung của căn cứ ly hôn dựa vào lỗi của

vợ, chẳng mới chỉ xem xét đến hình thức bên ngồi cia quan hệ hơn nhân ma chưa phân ảnh nội dung, bản chất của quan hệ hôn nhân đã thực sự phải chấm.

đứt hay chưa", Trong các Luật HN&GD năm 1959, 1986, 2000 quy định về

căn cử ly hơn đã có sw thay đổi, với nối dung hồn tồn khơng dựa trên cơ sỡ

“1ỗi" của vo, chéng như trước đây mã quy định giải quyết ly hôn phải dựa vào

ˆ Nggấn Vin Gừ dế iin, 2021, Giá mind luật hân nh và gia Tết Min, Das bột Hà Ns,

<small>in yn tong nhấp Mật Việt Naw", Tp chí Ngưện cứu lập pi,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

hơn, nêu hoa giải không thánh vả néu xét thay tinh trang vợ chồng tram trọng, đời sống chung không thể kéo dai, mục đích của hồn nhân khơng đạt được thì

Tịa án mới được xử cho ly hơn

Khác với các văn bản Luật HN&GB ban hành trước đây, Luật HN&GD

2014 khơng có quy đính riêng vẻ căn cứ ly hơn, ma chỉ có quy định các nội

dung, cơ si Tịa an phải xem xét, đánh giá khi giải quyết hai trường hợp ly hôn: Vo chẳng thuận tinh ly hôn (Điều 55) và một bên vợ, chồng yêu câu ly hôn.

(Điều 56). Cu thể, xét trong trường hop thuân tinh ly hôn, Điển 55 Luật

HN&GD 2014 quy định: nếu xét thay “hai bên thất sự tự nguyên ly hôn” va “đã thöa thuận được vẻ việc chia tai sản, việc trồng nom, ni dưỡng, chăm. sóc, giáo duc con trên cơ sỡ bảo dim quyên loi chính dang của vo va con” thì Toa án cơng nhân thuận tinh ly hơn; néu khơng théa thn được hoặc có thưa thuận nhưng khơng bao đâm qun lợi chính đảng cũa vợ và con thì Tịa án giải quyết việc ly hơn.

"Việc xem xét yêu tổ “hai bên thất sự tư nguyện” khi giải quyết yêu cầu thuận tinh ly hôn là một van dé phức tap trong thực tiễn áp dụng pháp luật. Việc.

vợ, chẳng cùng yêu câu Téa an công nhận thuân tinh ly hôn và théa thuận được. về việc chia ti sin, việc trông nom, nuôi dưỡng, chm sóc, giáo duc con trên

cơ sỡ bão đăm quyển lợi chính đáng của vợ và con chi là biểu hiện bé ngồi của ý chí tự ngun. Đó là cơ sở ban dau để Toa án xem xét, giải quyết nhưng, để Tịa án quyết định cơng nhân sự thuận tỉnh ly hôn, việc chỉ xem xét các yếu

tố trên là chưa di, “Vai tro của Tòa án, cơ quan xét xử là phải lam sing té mỗi quan hệ giữa hai vợ chẳng có thật sự đến mức phải chấm đút hay chưa. Nói

cách khác, da thuận tình ly hơn, toa án vấn phải điều tra, hịa giải để giải quyết

đúng bản chất khách quan của sự việc, nghĩa là vẫn phải trên cơ sở xét thấy Stam Điều 35,36 HatHNVEGB 1959, Đi 40 Luật HNAGD 1986, Điều S9 Luật N09 2000

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

con cái ho, gia định vả xế hồi.

Việc tim hid

‘xem xét kỹ lưỡng thực trang đời sống hồn nhân của vo, chẳng ngay cã khi vợ, chẳng thuận tinh ly hôn cũng phủ hợp với quan điểm của

chủ nghĩa Mác — Lénin vẻ giai quyết ly hôn Hiển pháp năm 2013 cia nước

Công hòa 2 hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi nhân chủ nghĩa Mac ~ Lê nin la

niển tảng tư tưởng để xây dựng nhà nước và pháp luật ở nước ta. Trong tác phẩm.

“Ban dự luật về ly hôn ~ 1842", C. Mac đã viết. "Ly hôn chi là việc xác nhân. — đó là một cuộc hơn nhân đã chết, sự tồn tai của nó chỉ lả bé ngồi và lita đối. Đương nhiên, không phải ý chi của nhà lập pháp, cũng không phải sự tuỷ tiên của những cả nhân, ma chỉ ban chất của sự kiện mới quyết đính được

Ja cuộc hồn nhân đã chết hoặc chưa chết, bởi vì, như mọi người đều biết, việc. xác nhận sự kiện chết tuỳ thuộc vào thực chất của vấn dé, không phải vào

một sự kiệt

nguyện vong của những bén hữu quan,... vẻ mặt hôn nhân, nhà lập pháp chỉ có

thể zác định những điển kiện trong đó hơn nhân được phép tan vỡ, nghĩa là

trong đó, về thực chất, hơn nhân tự nó đã bị phá vỡ rồi. Việc Tịa án cho phép

phá bơ hơn nhân chỉ có thé là việc ghi biên ban cơng nhận sự tan vỡ bên trong của nó. Quan điểm của nha lập pháp 1a quan điểm của tính tat yểu!”. Quan điểm này đã chỉ rõ, căn cứ ly hôn không phai do Nha nước áp đặt ý chí chủ

<small>Tất hại Bản di bận, (199), Giáo rồi Lae hônnhậntà gi đồ ie Dn, Hos bật, rung ds"học ơi học div nhân vin, Nib Đụ Bọc ốc ga Hà Nội 186</small>

(Mic Ph. Anggun, "5đ đự luted fy hn, Tekntấp,Nob Chih tị Quốc gia ~ Sự tất Tập 1, 1978,

<small>ti</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nhân đó đã khơng cịn tơn tại

Do đó, việc hiểu va áp dụng Điều 55 Luật HN&GĐ 2014 vẻ thuận tình.

ly hơn khơng thể chỉ đơn thuận theo nghĩa văn phạm của nó ma phải theo ngiĩa

lich sử và có hệ thống mới đầm bao đây đủ ý nghĩa và bản chất khi áp dụng để giải quyết các vụ việc trong thực tế.

Cũng có quan điểm cho rằng khi ly hơn, nhiễu cặp vợ, chồng chưa lâm.

vvao tình trang mâu thuẫn trém trong, hơn nhân tan vỡ, ma vì sau q trình chung sống, họ khơng cịn dành tinh cảm cho nhau nên yêu câu Téa án chấm đứt hôn

nhân Trong trường hợp nảy, can hiểu rằng quan hệ hôn nhân ma pháp luật bao

‘vé không chi là quan hé chung sing giữa nam va nữ có đăng ký kết hôn. Trong quan hệ hôn nhân, pháp luật quy định việc vợ, chồng thương yêu, quan tâm,

chăm sóc, giúp đỡ nhau trong cuộc sống gia đính là ngiấa vụ @iéu 19 Luật

'HN&GĐ 2014). Việc vo hoặc chẳng khơng cịn dank tình căm cho nhau, nhưng

mốt hoặc cả hai phía đều khơng có trách nhiệm khắc phục, vun ven tỉnh cảm. ia dinh, thi ơ trong cuộc sống hôn nhân cũng la một dang mâu thuẫn vì mục

đích hơn nhân ở trường hợp này khơng đạt được.

"Từ những phân tích trên, cén hiểu căn cứ ly hôn trong trường hợp thn. tình ly hơn như sau: Khi vợ, chẳng cìmg yêu câu giải quyốt

xét thấp vợ, chẳng thực sự tự ngun chẳm duet hơn nhân do tình trạng hơn nhân trầm trọng, đời sống clung không thé kéo dài, nue đích hơn nhân khơng dat được và đã théa thuận về chia tài sẵn, việc trông nom, ruôi ducing. giáo

due, chăm sóc cơn trên cơ sở bảo đâm quyên lợi chỉnh đáng của vợ và cơn thì hơn. Tịa án nếu

Toa ân công nhận thuận tỉnh ly hôn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

thuận tỉnh ly hôn được xc định lé việc dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Như vậy, TAND lả cơ quan nha nước có thẩm quyền duy nhất giãi

quyết việc thuận tinh ly hôn

Về thẩm quyển theo cấp tòa án, khoăn 2 Biéu 35 BLTTDS 2015 quy

định trong trường hop thuân tinh ly hồn khơng có yếu tổ nước ngồi, TAND.

cấp huyện có thấm quyền giải quyết yêu câu về HN&GD, trong đó có yêu cầu.

công nhận thuận tỉnh ly hôn

Bên cạnh việc phân định thẩm quyển các cấp, BLTTDS 2015 còn quy định về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ khi giải quyết thuận tinh ly hôn ma vợ, chẳng cư trú, lam việc ỡ các địa phương khác nhau. Tại điểm h khoăn. 3 Điều 39 BLTTDS 2015 quy định: “Toa án nơi một trong các bên thuận tình ly hơn, thưa thuận ni con, chia tài sẵn khi ly hơn cử trú, lam việc có thấm.

quyền giải quyết u câu cơng nhận thuận tình Ly hơn, théa thuận ni con, chia tải sản khi ly hơn”. Theo đó trong trường hợp hai vợ, chẳng cư trú hoặc lâm. việc ở hai nơi khác nhau có u câu cơng nhận thuận tỉnh ly hơn thi các đương, sử có quyền thỏa thuân yêu câu Téa án nơi cử trú, làm việc của mét trong hai

người để giải quyết việc ly hơn trên ngun tắc lựa chọn tủa án nào có điều kiện tốt nhất để giả: quyết vụ, việc.

1.43. Trình tự, thũ tục giải quyết thuận tinh ly hôn theo thủ tục tố tụng tại

Tòa án

‘Theo quy định tại Điều 361 BLTTDS 2015 thì thủ tuc giải quyết yêu cầu. công nhân thuận tinh ly hôn sẽ được thực hiện theo các quy định tại Chương, XXIII — quy đính chung vé thủ tục giải quyết việc dân sự (từ Điều 361 ~ Điều 375) BLTTDS 2015 va các quy định riêng vẻ thủ tục giải quyết yêu cầu công, nhân thuận tỉnh ly hôn, thỏa thuân nuối con, chia tài sản khi ly hôn tại chương,

XXVIII (điển 396, 397) BLTTDS 2015; Trường hop các quy dinh kể trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

1.43.1. Nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tinh ly hôn.

Tai Điều 396 BLTTDS 2015 quy định việc nộp đơn u cẩu cơng nhân.

thuận tình ly hơn tại Tịa án:

“1. Vo, chồng u câu Tịa án cơng nhân thn tình ly hơn, théa thuận ni con, chia tai sin khi ly hơn phải có đơn u câu. Đơn phải có các nội dung quy định tai khoăn 2 Điều 362 cia Bộ luật này.

2. Vo, chẳng cũng yêu cầu Tịa án cơng nhân thuận tình ly hơn, théa thuân nuôi con, chia tải sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cau, Trong,

trường hop nay, vợ, chẳng cùng được zac định là người yêu câu.

3. Kém theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gũi tai liêu, chứng cứ chứng mình. thưa thuận về thuận tinh ly hơn, thưa thn ni con, chia tai sản khi ly hồn la có căn cứ và hợp pháp”

'Việc tiếp nhận đơn yêu câu là bước đầu tiên để giải quyết việc thuận tình. ly hơn. Theo đó Tịa án cỏ thẩm qun sẽ tiếp nhận đơn yêu câu giải quyết việc. thuận tinh ly hôn. Đơn yêu câu thể hiện các nội dung chính việc thuận tỉnh ly

hôn, théa thuân nuôi con, chia tai sản khi ly hôn, đồng thời dim bao các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 BLTTDS 2015. Vợ chẳng đã thông nhất

với sự thỏa thuân nay và cùng nhau ky tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Kem

theo đơn yêu céu, người yêu câu phải nộp theo chứng cứ, tả liệu chứng min

[yeu cầu hề niin Ia có cma VE yêu câu biãi thuyết thiện ab lý hoe: ñgườt

yên cầu cần gửi kèm theo đơn các tài liệu, chứng cử như. Giấy đăng ký kết hơn.

(bản chính), chứng minh nhân dân va số hộ khẩu của vợ, chồng (bản sao có

chứng thuc), giấy khai sinh (bản sao có chứng thực) (trong trường hop thöa thuận vé van dé nuồi con chung), các tai liên, chứng cứ khác chứng minh tải

sản như Giầy chứng nhận quyên sử dụng dat, đăng ky xe, số tiết kiệm, .. (bản.sao chứng thực). Điều 363 BLTTDS 2015 quy định: trong thời hạn 03 ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

1.43.2. Thụ lý đơn yêu cầu cơng nhận thuận tình ly hơn

Toa án chi thụ lý các u cầu cơng nhận thuận tình ly hơn đáp ứng đây đủ các điều kiện thụ lý theo quy định của BL.TTDS 2015. Các trưởng hop yêu cầu không dap ứng điều kiến luật định, tòa án áp dụng Điễu 364 BLTTDS 2015

để tra lại đơn.

Khi Thẩm phán thấy đơn u cầu cơng nhận thuận tình ly hơn cùng các tài liệu, chứng cứ đã đủ điều kiện thụ lý, néu thầy thuộc thẩm quyển giải quyết của Téa án thi Tham phan sé thông báo cho người yêu cầu về việc nộp 1é phí yên cầu giải quyết việc dân sự Ké từ ngày nhân được thông bao này, người yêu

cầu giãi quyết thuận tỉnh ly hôn phải nộp lê phí trong thời han 05 ngày tại cơ quan thi hành án dân sự, va biên lai nộp lệ phí cia người yêu cầu, Toa án sẽ

tiến hành thụ lý đơn yêu câu giãi quyết việc thuận tình ly hôn. Trường hop người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phi thi Thẩm phan sẽ thu lý.

từ ngày nhận được đơn yêu câu.

Điều 365 BLTTDS 2015 quy đính trong thời han 03 ngày lam việc kể tử ngay thụ lý đơn, Toa án phải gửi thông báo thụ lý cho người yêu câu, người có quyền lợi, nghĩa vụ trực tiếp liên quan đến việc giải quyết việc dan sự vả cho 'Viện kiểm sát cùng cấp. Việc thông báo thụ lý giải quyết việc của TAND nhằm. đâm bảo được quyên va lợi ích của các đương sự, đảm bảo được quyển kiếm sát của Viện kiểm sát cùng cấp. Thông báo thụ lý đơn yêu cầu phải thể hiện đây.

i các nội dung theo khoản 2 Biéu 365 BLTTDS.

1.43.3. Hòa giải trong giải quyết việc thuận tinh ly hôn

Điều 361 BLTTDS 2015 quy định: “Việc dân sla việc cơ quan, tổ chức, cá nhân khơng có tranh chap, nhưng có u cẩu Téa án công nhân hoặc không,

công nhận một sự kiên pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hơn nhân và gia đính, kinh doanh, thương mai, lao đơng cũa mình hoặc của cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

dung ma các bên đương sự đã thông nhất, không có tranh chap nên BLTTDS

khơng quy định tình tự hịa giải trong phản thủ tục giải quyết việc dân sự. Tuy

nhỉ , Digu 54 Luật HN&GĐ.

2014 quy định hòa giải là thủ tục bắt buộc. Bên cạnh đó, khoăn 2 Biéu 397

BLTTDS 2015 quy định: “Thẩm phan phải tiền hành hịa giai để vợ chẳng đốn.

‘tu; giải thích về quyền vả nghĩa vụ giữa ve va chẳng, giữa cha, mẹ va con, giữa các thảnh viên khác trong gia đình, vẻ trách nhiệm cấp dưỡng và các vẫn để khác liên quan đền hơn nhân và gia đính”. Như vay, trong thủ tục giải quyết

thuận tình ly hơn, hỏa giải để vo, chồng doan tụ la thủ tục bắt buộc.

, đổi với việc yêu cầu cổng nhận thuận tinh ly hôi

Hoa giải ở đây là một hoạt động tổ tụng của Tòa án nhằm giãi quyết

những mâu thuấn giữa vợ chồng va hàn gắn những ran nút trong quan hệ hơn. nhân của họ, Tịa án với vai trị là bên thứ ba trung gian, độc lập đứng ra để thuyết phục vợ, chẳng quay về đoàn tụ. Trong quá trình hoa giải, Tham phán.

đưa ra những phân tích, giải thích rõ hậu qua của việc ly hơn, giúp các đương sư nhìn nhận lại sự việc một cách tồn điện, đúng đắn nhất trước khi đưa ra

quyết định ly hơn Bởi vì thực tién xét xử nhiêu năm cho thấy, tuy hai vợ chồng

cũng ký vào đơn yêu cầu thuận tình ly hơn nhưng máu thuẫn giữa họ chưa tới "mức trầm trong, ho chưa thực sự muén ly hơn do một hoặc cả hai bên từ ái, vì

vay việc hòa giã trong trường hợp này là cân thiết giúp các đương sự hiểu được.

nhau và nit đơn quay về đồn tụ. Chỉ khi có cơ sở xác định vợ, chẳng khơng

thể doan tu được thì Tịa án ap dụng pháp luật dé giải quyết việc thuận tình ly

"Thủ tục hịa giải được tiền hành theo quy đính từ Điều 205 đến Điều 211 BLTIDS 2015. Kết quả hòa giải được ghi nhận và thể hiện bằng biên ban hịa

giải đồn tu thành va biển ban hỏa giải đốn tụ không thánh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

quan lý nha nước về tré em, về hoản cảnh gia đính, nguyên nhân phat sinh mâu. thuẫn và nguyện vọng của vợ, chẳng, con có liên quan đến việc giai quyết viée

thuận tinh ly hơn. Mục đích của quy định này là nhằm dim bão tốt nhất quyền.

lợi chính đáng của phụ nữ vả trẻ em để có cơ sỡ động viên vợ chồng han gắn, đoản tụ. Việc tham khảo y kiến giúp Thẩm phán hiểu rõ được toàn bộ sự việt

từ đó đưa ra được phương thức hịa giải tốt nhất và ban hành các quyết định

giải quyết việc thuân tình ly hơn một cách chính sắc. Trường hợp đơn va các tải liệu, chứng cứ cũng cấp đã cỏ đũ cơ sỡ để sắc định thì khơng phải thu thêp thêm Ngoài ra Thẩm phan phải hướng dẫn đương sự viết ban tự khai, lay ý kiến của con chưa thành nién tir đủ Ú7 tuổi trở lên, xem xét các tài liệu, chứng

cử khác để lãm cơ sở giải quyết việc thuận tình ly hơn theo đúng căn cứ ly hôn.

1.43.4, Ban hành các quyết định tố tụng giải quyết việc thuận tình ly hơn.

Căn cứ vào u cầu của đương sự và kết quả của quả trình hịa giả

BLTTDS 2015 quy đính Thẩm phán ban hành các quyết định giải quyết viée

thuận tình ly hơn khác nhau tương ứng trong mỗi trường hợp.

"Thứ nhất, trong trường hợp hòa giải đoàn tu giữa các đương sự thành, được thể hiên tại biên bên hỏa giải đoàn tụ thành thi theo khoản 3 Điễu 397

BLTTDS 2015, Tham phán sẽ ra qut định đính chỉ giãi quyết u cầu cơng

nhận thuận tinh ly hơn của các đương sự khí các bên đương sư đã quay về đoán. tạ, nit đơn yêu cầu công nhân thuận tinh ly hôn thi yêu cầu giãi quyết ly hơn.

khơng cịn được đặt ra. Quyết định đình chỉ có thể bị kháng cao, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

"Thứ hai, trường hợp hịa giải đồn tụ giữa các đương sự khơng thánh thì

‘Tham phán sẽ dựa vảo căn cứ ly hôn để giải quyết thuận tình ly hơn. Khoản 4.Điều 397 BLTTDS 2015 quy định các yêu to Thẩm phán cẩn xét, căn cứ khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

sóc, giáo duc con, bên canh đỏ sự thưa thuận giữa vo, chồng u céu Tịa án

hủ nhận phải đảm bảo được quyền lợi chính đáng của vợ va con thì Thẩm phan

ban hành quyết định cơng nhân thuận tinh ly hôn vả sự thỏa thuận cia các

đương sự theo quy định tại Điêu 212 BLTTDS 2015. Ké từ ngày Quyết định

công nhận thuận tinh ly hôn có hiểu lực, các bên chấm dứt quan hệ vợ chồng.

‘Van dé con chung va tai sin được giải quyết theo thưa thuận của vo, chẳng.

Quyết định cơng nhận thuận tinh ly hôn và sử thỏa thuận của các đương sự

không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

"Thử ba, trường hợp hỏa giãi đoàn tu giữa các đương sự khơng than, ma

q trình giải quyết các đương sự xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, không thỏa. thuận được với nhau về một sổ vn để như tải sản, nuôi con... thi sẽ áp dung theo khoản 5 Điều 397 BLTTDS 2015 dé giãi quyết. Khi đó, Téa án sẽ quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự. Thay vào đó, Tịa án sẽ thụ lý việc yêu cầu thuận tinh ly hôn sang giãi quyết vu án ly hôn và được giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án ly hơn Tịa án khơng phải thông báo vẻ việc thụ lý vụ án, không phải thay di Thẩm phán giai quyết. Quy định nay tao ra hướng mở trong.

thủ tục giải quyết các vụ, việc HN&GD của Tòa án, dng thời cho phép các đương sự không phải nộp lai đơn khối kiện hay cung cấp lại các chứng cứ từ đâu. Điều nay giúp cho nha nước và người dân tránh lãng phí được thời gian,

công sức, tạo hiệu qua tốt hơn về mặt tơ tụng,

144.4. Trình tự, thủ tục

ha giải, đối thoại tai tòa án.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 Luật HGĐT 2020 chính thức có hiệu lực

Sự ra đời của Luật HGĐT 2020 thể hiện xu hướng thúc đẩy việc giải quyết các

vụ, viếc đân sự bằng con đường hỏa giải, giảm bớt gánh năng vé số lượng vụ, việc cho các Tòa án, đồng thời tao ra cơ chế ngày một bão dam hơn quyển tự

quyết thuận tình ly hơn thông qua Trung tâm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

quyết của người dân khi giải quyết các yêu cầu, tranh chấp tai Tòa án. Hòa giải

theo Luật HGĐT 2020 là hoạt động hờa giãi tiễn tổ tung Trong đó, vẻ thn. tình ly hôn, vo, chẳng khi nộp đơn yêu cầu công nhân thuận tinh ly hơn đền.

Toa án có thẩm quyền (thi tục nộp đơn vả nội dung đơn thực hiện theo quy

định của BLTTDS 2015) và lựa chon hòa giải tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại tòa án thì yêu câu sẽ được giải quyết theo thi tục của Luật HGĐT 2020.

1.4.4.1. Tòa án nhận, xử lý đơn và thơng báo quyền bra chọn hịa giải, đối. 'thoại và hựa chọn Hòa giải viên của người yêu cầu công nhận thuận tinh ly

‘Sau khi nhận đơn yêu cầu cơng nhận thuận tình ly hơn, Tịa án tiền hanh xem xét đơn trong 02 ngày lâm việc kể từ ngày nhân được đơn. Nếu đơn thuộc thấm quyển của Tịa án và khơng thuộc các trường hợp khơng hỏa giải, đổi

thoại tại Tòa án theo quy định tại khoản 1, 2,4, 6, 7 Điều 19 Luật HGĐT 2020 thi Tịa ánthơng bao bằng văn bản cho người u câu biết về quyển được lựa chọn hòa gidi, đổi thoại và lựa chọn Hỏa giãi viên

Trong thời han 03 ngây làm việc kể tir ngảy nhận được thông bao của

Toa án về quyển được lựa chon hoa giải, đối thoại va lựa chon Hoa giãi viên, người yêu cầu gửi trả lời dingy hoặc khơng đồng ý cho Tịa án, trường hop người yêu câu trực tiếp đến Téa án trình bay ý kiến thì Tịa án lập biên bản ghỉ nhận ÿ kiến; biên ban có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ. Hết thời han này Tòa án. xử lý như sau

Thứ nhu cả hai vợ, chẳng đẳng ý hòa gidi tai trung tâm hòa giải,

đối thoai tai ta án thi Téa án phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối

thoại thực hiện các thủ tục theo quy định của Luật HGĐT 2020. Trong 03 ngày.

lâm việc, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên theo

quy định tại Điều 17 Luật HGĐT 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Thứ hai, nêu vợ hoặc chẳng khơng đồng ý hịa giai tại Trung tâm hoa

giải, đối thoại tai tòa an thi Tòa án chuyển don để xử lý theo quy định của pháp uất về tổ tung

Thứ ba, hét thời han 3 ngày nhưng cả hai người u cầu cơng nhân thn. tình ly hơn chưa tra lồi hoặc một người đã đồng ý, một người khơng tr lời thì

Toa án sẽ thơng báo lại Lin thứ hai cho người yêu cẩu chưa tr lời biết để thực

hiện quyền Iva chon hòa giải, đổi thoại va lựa chon Hòa giai viên. Trung vòng

3 ngày lâm việc, néu người yêu câu đồng ý hoặc hết thời hạn nay vẫn chưa trả ời thì Tịa án phân cơng Thẩm phán phụ trách hòa giải, đổi thoại va trong vòng

03 ngày Thẩm phan phu trách chi định Hòa giai viên tiền hành hoa giải theo

Điều 17 Luật HGDT. Nêu người u câu khơng đồng ý thi Tịa án chuyển đơn.

để xử lý theo quy định của pháp luật vẻ tổ tung.

144.4.2. Hòa giải viên tiến hành hòa giải và lập biên bản ghỉ nhận kết quả 'hòa giải về việc yêu cầu công nhận thuận tinh ly hôn

Trường hợp vợ, chẳng đổng ý hoặc không trả lời thông báo của Tòa án

-vé quyên được lựa chọn hòa giải, đối thoại tai Tịa án thi Thẩm phan được phân. cơng phụ trách hòa giải, đối thoại của việc yêu cầu công nhận thuận tinh ly hôn.

sẽ thông báo bang văn ban về việc chuyển vụ việc sang Trung tâm hòa giải, đổi thoại và văn bản chỉ định Hòa giải viên cho Hịa giải viên, người u cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vả TAND cấp huyện khác néu Hòa giải viên. thuộc TAND cấp huyện khác

Thời han hòa giải, đổi thoai là 20 ngày kế từ ngày Hòa giải viên được. chi định; đổi với vụ việc phức tap, thời han này có thể được kéo dai nhưng.

khơng quả 30 ngày. Các bến có thể thống nhất kéo dài thời hạn hoa giải, đổi thoại, nhưng không quá 02 tháng,

Châm nhất là 05 ngày trước ngày mỡ phiên hịa giải, đối thoai Hịa giãi

viên ân đính thời gian, địa điểm tiến hảnh phiên hỏa giải, đổi thoai và thông

‘bdo cho các bên, người đại dién, người phiên dịch. Việc thơng bao có thể thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Hoa giải tại trung tâm héa giải, đối thoại tai Téa án có mục đích giống như thủ tục hịa giải trong quy trình tổ tung tai BLTTDS 2015. Tuy nhiên, chủ thể tiên hành hòa giải giữa các bên là các Hòa giãi viên. Những cá nhân được

‘bé nhiệm chức danh Hòa giải viên lả những người được bd nhiệm theo quy.

định tại Điều 10 Luật HGĐT 2020, đặc biết họ là những cá nhân có kinh nghiệm.

lâu năm trong các lĩnh vực công tác liên quan đền pháp luật và được chú trong

‘di đưỡng nghiệp vụ hỏa giải. Đôi với việc giải quyết việc yêu câu công nhân. thuận tinh ly hơn tại Trung tâm hịa giải, đối thoại tai Tòa án, nhiệm vụ của Hòa

giải viên cũng phải nhằm mục đích giải quyết mâu thuẫn giữa vợ va chẳng, han gin, đoàn tụ gia định. Trong trường hợp xét thay hai bên vợ, chồng không thể

tiếp tục, duy trì cuộc sống hơn nhân, các Hịa giải viền sẽ là người trung gian, định hướng cho các thưa thuận giữa vo, chẳng khi ly hơn vé tai sẵn, con chung vva các vấn để liên quan tuân thủ đúng theo quy định pháp luật và phủ hợp với thực trang thực tế

Căn cứ vào kết qua lam việc qua các phiên hòa giải, Hoa giãi viên tiến.

"hành các thủ tục theo quy định cia Luật HGĐT 2020, cụ thể

- Nếu kết qua lam việc của Hỏa giãi viên thuộc các trường hop quy định. tại khoản 2, 3, 4 Điểu 40 Luật HGĐT 2020 (vợ, chẳng không đạt được thưa

thuận, thơng nhất vẻ tồn bơ các van dé tinh cảm, phân chia tai sin, chăm sóc,

‘mudi đưỡng, giáo duc con chung hoặc có vơi chẳng khơng ding ý tiếp tục hòa

giải hoặc vắng mặt sau 02 lẫn được thơng báo hợp lệ về việc hịa giải hoặc phát

hiên nội dung việc không được tiền hành hỏa giải tai toa án) thì Hịa giải viên. chuyển đơn va tai liêu kèm theo cho tòa an đã nhân đơn để tiếp tục giải quyết theo quy định của BLTTDS 2015

</div>

×