Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Báo Cáo Môn Học Đề Tài Xúc Tiến Và Phát Triển Sản Phẩm Du Lịch Hà Giang.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.52 MB, 46 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

<b>KHOA VẬN TẢI – KINH TẾ</b>

<b>---o0o---BÁO CÁO MÔN HỌC</b>

MÔN HỌC: QUẢN TRỊ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH

<b>ĐỀ TÀI: XÚC TIẾN VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH HÀ GIANG</b>

<b>ĐOÀN KHÁNH LY</b>

HÀ NỘI – 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

<b>KHOA VẬN TẢI – KINH TẾ</b>

<b>---o0o---BÁO CÁO MÔN HỌC</b>

MÔN HỌC: QUẢN TRỊ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH

<b>ĐỀ TÀI: XÚC TIẾN VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH HÀ GIANG</b>

HÀ NỘI – 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ GIANG.. 3

1.1. Một số khái niệm liên quan đến sản phẩm du lịch, loại hình du lịch và dịch vụ du lịch. 3 1.1.1. Sản phẩm du lịch...3

1.1.2. Đặc điểm của điểm đến du lịch...4

1.1.3. Các yếu tố hấp dẫn khách đến với điểm đến...4

1.2. Phát triển sản phẩm du lịch...5

1.2.1. Quan điểm phát triển sản phẩm du lịch...5

1.2.2. Xác định mục tiêu phát triển điểm đến du lịch...5

1.2.3. Xây dựng chiến lược phát triển điểm đến du lịch...6

1.3. Xúc tiến sản phẩm du lịch...8

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG VỀ XÚC TIẾN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH HÀ GIANG...9

2.1. Giới thiệu về du lịch Hà Giang...9

2.1.1. Sơ lược về tỉnh Hà Giang...9

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.3.2. Một số hoạt động, sự kiện và chương trình xúc tiến du lịch tiêu biểu năm 2023...26

3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực du lịch...29

3.2.2. Phát triển mạng lưới lữ hành, tuyến du lịch...29

3.2.3. Phát triển hệ thống cơ sở vật chất...30

3.2.4. Phát triển thị trường khách du lịch...31

3.2.5. Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù...31

3.2.6. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực...33

3.2.7. Tăng cường xúc tiến, quảng bá...33

3.2.8. Đẩy mạnh các chương trình hợp tác du lịch liên vùng và quốc tế...33

3.2.9. Triển khai thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt...34

3.3. Giải pháp thực hiện...34

3.3.1. Giải pháp về Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện...34

3.3.2. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá...34

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

TTXTDL Trung tâm xúc tiến du lịch

UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp UNWTO Tổ chức Du lịch Thế giới

iii

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU</b>

Bảng 2.1. Một số cơ sở lưu trú nổi bật trên địa bàn Hà Giang...17

Bảng 2.2. Một số cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống nổi bật tại Hà Giang...19

Bảng 2.3. Các bãi đỗ xe công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Giang...21

Bảng 2.4. Các hãng Taxi trên địa bàn tỉnh Hà Giang...23

<b>DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ</b> Hình 1.1. Các yếu tố hấp dẫn khách du lịch tại điểm đến du lịch...5

Hình 1.2. Quá trình thực hiện chiến lược xúc tiến cho điểm đến...9

Hình 2.6. Dịng sơng Nho Quế...15

Hình 2.7. Dinh thự họ Vương – Dinh vua Mèo...15

iv

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Du lịch ngày nay trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của các nước và sẽ trở thành động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế thế giới. Theo Tổ chức Du lịch thế giới, du lịch đang ngày càng trở thành một trong những công cụ có hiệu quả trong cuộc đấu tranh chống nghèo đói trên thế giới, do tiềm năng tạo ra nhiều việc làm mới và nhiều việc làm nhất trên thế giới; là một trong các nguồn thu ngoại tệ lớn nhất tại 83% các nước trên thế giới. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế chung này, du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn có tốc độ phát triển nhanh nhất và GDP của ngành đã tăng gần gấp đôi so với một vài năm trở lại đây.

Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Giang Nguyễn Hồng Hải, cho biết: Du lịch Hà Giang đang từng bước khẳng định là ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của địa phương; đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường và giữ vững QP - AN. Phấn đấu đến năm 2025, tỉnh đưa du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy KT - XH; có tính chun nghiệp; hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.

Hà Giang được đánh giá có nhiều tiềm năng, tài nguyên du lịch đặc thù và lợi thế phát triển du lịch với 19 dân tộc sinh sống, các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể độc đáo; điều kiện tự nhiên, kiến tạo địa hình đa dạng hình thành nhiều vùng cảnh quan hấp dẫn. Tồn tỉnh có 61 di tích, danh thắng được xếp hạng; 15 làng văn hóa du lịch cộng đồng được UBND tỉnh công nhận và hoạt động hiệu quả. Bên cạnh đó, tỉnh cịn có các sản phẩm du lịch địa chất, du lịch bổ trợ… thu hút đông đảo du khách đến tham quan, trải nghiệm. Nhằm khơi dậy tiềm năng, tỉnh triển khai đồng bộ nhiều giải pháp đột phá, có tính định hướng để du lịch phát triển bền vững.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài</b>

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến các sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sản phẩm du lịch.

- Đánh giá thực trạng việc phát triển các sản phẩm du lịch của tỉnh Hà Giang trong thời gian qua.

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản phẩm du lịch tại tỉnh Hà Giang trong thời gian đến.

<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu</b>

- Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại tỉnh Hà Giang trong thời gian qua.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Báo cáo chỉ đề cập một số nội dung chủ yếu có tính khả thi để phát triển các sản phẩm du lịch đó là sản phẩm du lịch sinh thái, sản phẩm du lịch văn hóa.

+ Về mặt khơng gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc phát triển sản phẩm du lịch trong phạm vi tỉnh Hà Giang.

+ Về mặt thời gian: Các giải pháp, đề xuất trong báo cáo có ý nghĩa áp dụng trong thời gian ngắn.

<b>4. Bố cục báo cáo</b>

<b>Chương I: Cơ sở lý luận về xúc tiến và phát triển du lịch Hà Giang. </b>

Chương II: Thực trạng và tiềm năng về xúc tiến và phát triển các sản phẩm du

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN VÀ PHÁT TRIỂN DU</b>

Dựa trên khái niệm về du lịch, năm 2017, Luật Du lịch đã đưa ra một khái niệm về sản phẩm du lịch như sau: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác các giá trị tài nguyên du lịch để thoả mãn nhu cầu của khách tham quan”. Tuy nhiên, khái niệm này chưa được coi là hồn hảo và vẫn cịn nhiều thiếu sót.

Để định nghĩa lại một cách đầy đủ và trọn vẹn ý nghĩa của sản phẩm du lịch, Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã cho rằng: “ Sản phẩm du lịch là sự tổng hợp của 3 nhóm nhân tố cấu thành bao gồm Hệ thống dịch vụ, quản lý điều hành, Tài nguyên du lịch, Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật.”

Sản phẩm du lịch nằm trong tổng thể ngành du lịch và cũng là nhân tố quyết định đến phần lớn doanh thu của ngành du lịch.

b) Các yếu tố cấu thành của sản phẩm du lịch

Điểm đến du lịch là một vùng không gian địa lý được xác định, đây là nơi du khách sẽ lưu trú lại ít nhất một đêm, vì thế phải có những điều kiện có thể đáp ứng được nhu cầu của du khách khi họ lưu trú và trải nghiệm tại điểm đến. Theo Buhalis (2000), có 6 yếu tố cấu thành điểm đến du lịch - được gọi là mơ hình 6As, bao gồm:

- Điểm tham quan du lịch (Attractions) - Khả năng tiếp cận điểm đến (Accessibility) - Các tiện nghi phục vụ du khách (Amenities) - Các gói sản phẩm sẵn có (Available packages) - Các hoạt động du lịch (Activities)

- Các dịch vụ hỗ trợ (Ancilliaries Services) c) Loại hình du lịch

Loại hình du lịch lại được định nghĩa là các phương thức du lịch, cách khai thác thị hiếu, sở thích và nhu cầu của khách hàng để đáp ứng tốt nhất mong muốn của họ. Với nhu cầu cao của du khách hiện nay, du lịch ngày càng trở nên phong phú, đa dạng với nhiều loại hình mới mẻ, hấp dẫn.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Phân loại hình du lịch theo lãnh thổ hoạt động gồm có:

- Du lịch nội địa: là loại hình mà khách tham quan du lịch tại các địa điểm ở Việt Nam. Hoặc du khách từ nước ngoài lựa chọn Việt Nam là địa điểm du lịch của mình.

- Du lịch quốc tế: là hình thức du lịch mà du khách di chuyển ra ngồi đất nước mình đang sinh sống để khám phá, tham quan.

Phân loại hình du lịch theo mục đích chuyến đi gồm có: Các loại hình du lịch văn hóa, lịch sử; Các loại hình du lịch sinh thái; Các loại hình du lịch nghỉ dưỡng; Các loại hình du lịch sinh thái, khám phá; Các loại hình du lịch thể thao; Du lịch teambuilding.

Các loại hình du lịch theo hình thức tổ chức gồm có: Du lịch gia đình; Du lịch theo đồn; Du lịch cá nhân.

Phân loại hình du lịch theo đặc điểm địa lý: Du lịch núi; Du lịch biển; Du lịch nông thôn; Du lịch đô thị.

<b>1.1.2. Đặc điểm của điểm đến du lịch</b>

Đặc điểm của điểm đến du lịch là chủ đề đã được nhiều học giả, nhà nghiên cứu và các tổ chức trên thế giới bàn luận. Tuy nhiên, hầu hết các quan điểm đều cho rằng một điểm đến du lịch thường có các đặc điểm sau:

* Tính hấp dẫn * Tính đa dạng * Tính đa dụng * Tính bổ sung

<b>1.1.3. Các yếu tố hấp dẫn khách đến với điểm đến</b>

Mỗi điểm đến du lịch có những đặc điểm nhất định hấp dẫn du khách. Đó có thể là các giá trị tự nhiên, các giá trị văn hóa – lịch sử, các điểm tham quan giải trí nhân tạo, khả năng tiếp cận điểm đến, cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ du lịch, nguồn nhân lực phục vụ du lịch… hoặc cũng có thể là tất cả các yếu tố trên. Theo UNWTO (2007), sự hấp dẫn của một điểm đến du lịch đến từ các điểm tham quan du lịch và các yếu tố khác. Các yếu tố này được thể hiện trong hình 1.1.

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hình 1.1. Các yếu tố hấp dẫn khách du lịch tại điểm đến du lịch

<b>1.2. Phát triển sản phẩm du lịch </b>

<b>1.2.1. Quan điểm phát triển sản phẩm du lịch </b>

Phát triển sản phẩm du lịch hiện nay không chỉ chú trọng đến phát triển về quy mô, số lượng các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch…; kết hợp với sự tăng trưởng về doanh thu, số lượng khách du lịch đến lưu trú kể cả trong nước và quốc tế, mà chuyển trọng tâm sang nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch, hoàn thiện các sản phẩm du lịch, các loại hình du lịch ngày càng được đa dạng hóa, cơ cấu dịch vụ du lịch tăng lên chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu kinh tế chung. Bên cạnh đó, phát triển sản phẩm du lịch cần quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực du lịch, công tác quản lý điểm đến.

<b>1.2.2. Xác định mục tiêu phát triển điểm đến du lịch</b>

a) Mục tiêu phát triển điểm đến du lịch

Một điểm đến thường trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau trong chu kỳ sống. Ở mỗi một giai đoạn phát triển, điểm đến có những đặc điểm riêng biệt khác nhau. Vì thế, mục tiêu của điểm đến thường được xác định cho một khoảng thời gian trong dài hạn (từ 10 – 20 năm) rồi sau đó chia nhỏ từng quãng thời gian với những mục tiêu trong thời gian ngắn hơn (3 – 5 năm hoặc từng năm một) để phù hợp với bối cảnh cụ thể của điểm đến.

b) Tiêu chí xác định mục tiêu phát triển điểm đến du lịch hiệu quả

Cũng như yêu cầu đối với các mục tiêu nói chung, việc xác định mục tiêu phát triển điểm đến du lịch nên đáp ứng được 5 tiêu chí trong mơ hình SMART:

- Specific – Cụ thể, chi tiết - Measurable – Có thể đo lường được - Attainable – Có thể đạt được

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Relevant – Phù hợp

- Time-bound – Thời gian thực hiện được xác định cụ thể

<b>1.2.3. Xây dựng chiến lược phát triển điểm đến du lịch</b>

a) Khái niệm chiến lược phát triển điểm đến du lịch

Theo Chandler (1962) thì “Chiến lược là việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu”. Trong khi đó, Quinn (1980) khái quát hóa chiến lược như sau: “Chiến lược là mơ thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách, và các chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ”. Còn Johnson và Scholes (1993) đề xuất khái niệm chiến lược trong bối cảnh mơi trường có rất nhiều những thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thơng qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan”.

b) Tiêu chí lựa chọn chiến lược cho điểm đến du lịch

Sau đây là một số tiêu chí giúp các tổ chức quản lý điểm đến có thể cân nhắc để lựa chọn được các chiến lược phát triển điểm đến hiệu quả:

- Đáp ứng được sự thay đổi của mơi trường bên ngồi; - Gắn liền với lợi thế cạnh tranh bền vững;

- Thống nhất với các chiến lược khác; - Linh hoạt trong q trình triển khai; - Chi phí thực hiện phù hợp.

c) Khung phát triển các chiến lược quản lý điểm đến Đánh giá thực trạng điểm đến du lịch

Nội dung này cho phép xác định điểm đến đang ở đâu. Vì thế, trong nội dung phân tích, cần làm rõ năng lực cạnh tranh của điểm đến, so với các điểm đến cạnh tranh khác, bao gồm:

- Phân tích môi trường vĩ mô để xác định các cơ hội và thách thức cho việc phát triển điểm đến du lịch.

- Phân tích và đánh giá thị trường, bao gồm cả việc xác định thị phần, xu hướng thị trường và cơ sở dữ liệu về du khách.

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Phân tích và đánh giá tài nguyên du lịch và các dịch vụ du lịch, bao gồm các điểm tham quan du lịch, các dịch vụ cung cấp cho du khách, các tuyến điểm du lịch…

- Phân tích hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ trong chuỗi giá trị du lịch. - Phân tích và đánh giá cơ cấu ngành, đối sánh với các đối thủ cạnh tranh. - Tóm tắt đánh giá tổng hợp về những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với việc phát triển điểm đến du lịch (dựa trên những thơng tin đã được phân tích ở trên).

Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển điểm đến du lịch

Nội dung này cho phép xác định tầm nhìn và mục tiêu phát triển điểm đến cho một giai đoạn cụ thể trong tương lai.

Dựa trên kết quả phân tích và đánh giá thực trạng trên đây, xác định:

- Tầm nhìn, mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn cho sự phát triển điểm đến du lịch

- Các chiến lược quan trọng để đạt được mục tiêu, bao gồm: Các chiến lược định vị và xây dựng thương hiệu để tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, các chiến lược tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường mục tiêu, các chiến lược phát triển sản phẩm đáp ứng thị trường mục tiêu, các chiến lược xúc tiến điểm đến du lịch…

Xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển điểm đến du lịch Việc xây dựng kế hoạch tích hợp phát triển điểm đến du lịch cho phép xác định các chiến thuật cụ thể với các chương trình và hành động được mô tả một cách chi tiết nhằm thực thi kế hoạch chiến lược đã được xác định. Nội dung công việc này bao gồm:

- Chương trình và kế hoạch chi tiết phát triển điểm đến du lịch, ví dụ như: Phát triển các tuyển điểm du lịch, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, phát triển hệ thống thông tin du lịch, phát triển sản phẩm du lịch mới, xúc tiến đầu tư du lịch, phát triển nguồn nhân lực du lịch, phát triển các doanh nghiệp vừa vầ nhỏ kinh doanh du lịch, phát triển hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ du lịch, đảm bảo an ninh và an toàn tại điểm đến…

- Chương trình và kế hoạch chi tiết cho hoạt động marketing điểm đến du lịch nhằm hỗ trợ việc định vị và xây dựng thương hiệu điểm đến để thu hút du khách với hệ thống các hỗn hợp marketing tích hợp, ví dụ như: Phát triển sản phẩm trọn gói, phát

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

triển kênh phân phối (hội chợ thương mại, internet, mạng lưới khách du lịch…) và các hoạt động xúc tiến (quan hệ công chúng, quảng bá…).

Quản lý triển khai thực hiện chiến lược

Để có thể xác định cách thức thực hiện công viêc một cách hiệu quả làm cơ sở đo lường việc thực hiện mục tiêu, cần có một hệ thống tổ chức phù hợp để quản lý và triển khai các hoạt động du lịch tại điểm đến. Hệ thống tổ chức này cần đáp ứng được

- Hoạt động dựa trên mối quan hệ hợp tác giữa các khu vực công – tư; - Giám sát và đánh giá các cơ chế để đo lường hiệu suất chiến lược.

- Có cơ chế hợp tác với các ngành khác để cùng phát triển điểm đến du lịch (nghệ thuật, di sản, sự kiện…).

Trong giai đoạn này, tác động của chiến lược đối với việc phát triển điểm đến sẽ phải được đánh giá. Một số tiêu chí được sử dụng để đánh giá gồm: mức độ tăng trưởng kinh tế, mức độ đầu tư và khai thác du lịch, nâng cao chất lượng… Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu khác nhau sẽ được yêu cầu để đánh giá các loại tác động khác nhau nhưng nhìn chung, có thể đánh giá theo 2 cách:

+ Đánh giá tác động vĩ mô thông qua nghiên cứu trên toàn điểm đến như khảo sát quốc gia, khảo sát sức chứa điểm đến…

+ Đánh giá tác động theo từng tiêu chí cụ thể như tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương, tốc độ tăng trưởng trong đầu tư du lịch…

<b>1.3. Xúc tiến sản phẩm du lịch </b>

Xúc tiến là một phần rõ ràng nhất của chiến lược marketing vì quảng cáo và những loại hình xúc tiến khác là những phương tiện giao tiếp đầu tiên với khách hàng ở thị trường mục tiêu. Những phương tiện giao tiếp này bao gồm hoạt động quảng cáo, tuyên truyền, marketing trực tiếp, khuyến mại, quan hệ cơng chúng và bán hàng cá nhân.

Q trình thực hiện chiến lược xúc tiến trải qua 04 giai đoạn mô tả trong hình 1.2

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Hình 1.2. Quá trình thực hiện chiến lược xúc tiến cho điểm đến

<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG VỀ XÚC TIẾN VÀPHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH HÀ GIANG. </b>

<b>2.1. Giới thiệu về du lịch Hà Giang2.1.1. Sơ lược về tỉnh Hà Giang</b>

Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, có vị trí chiến lược quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại. Phía bắc Hà Giang có đường biên giới 277,5 km với Trung Quốc; phía đơng, tây và nam Hà Giang giáp với các tỉnh có tiềm năng du lịch như Cao Bằng, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển các tuyến du lịch liên tỉnh. Hà Giang là một vùng đất có tiềm năng rất lớn về du lịch, đặc biệt là phát triển du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng. Cùng với đó là lợi thế tiếp giáp với nước bạn Trung Quốc và nhiều địa bàn nội địa có tiềm năng phát triển du lịch như Lào Cai, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Cao Bằng… Hà Giang cịn có bản sắc văn hố của cộng đồng 22 dân tộc anh em, được bảo lưu khá tốt.

Trong những năm trước đây, do các nguyên nhân khác nhau như giao thơng khó khăn, cơ sở lưu trú chưa đáp ứng được với nhu cầu, du lịch tự nhiên chưa trở thành nhu cầu lớn, công tác quảng bá du lịch còn nhiều hạn chế nên số khách đến Hà Giang hầu như không đáng kể. Những năm gần đây, du lịch Hà Giang đã có nhiều khởi sắc, đạt được những thành tựu quan, lượng khách du lịch đến với Hà Giang ngày một tăng.

<b>2.1.2. Loại hình du lịch</b>

Du lịch Hà Giang có nhiều lợi thế để phát triển nhiều loại hình du lịch mà đông đảo khách du lịch quốc tế đang hướng tới hiện nay, đó là: Du lịch tham quan nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm, du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng… Với bước phát triển mạnh mẽ, du lịch cộng đồng là một trong những sản phẩm du lịch đặc trưng của Hà

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Giang được nhiều du khách lựa chọn để trải nghiệm, khám phá. Sản phẩm du lịch này đã góp phần tạo cơ hội, việc làm cho người dân, tăng nguồn thu và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

<b>2.1.3. Sản phẩm du lịch của Hà Giang</b>

Hà Giang có hê « thống danh thắng, cảnh quan thiên nhiên với vẻ đẹp hoang sơ kỳ vĩ, tiêu biểu là Cơng viên địa chất tồn cầu cao ngun đá Đồng Văn và di sản r «ng bâ «c thang Hồng Su Phì. Ngồi ra, với vốn văn hóa truyền thống đặc sắc và phong phú của các dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh đã để lại một khối lượng di sản khổng lồ, như: Các di chỉ khảo cổ tiền sơ sử được phát hiện tại nhiều địa phương (hang Đán Cúm, hang Nà Chảo ở Bắc Mê; di chỉ Đồi Thông, thành phố Hà Giang; bãi đá khắc cổ ở Nấm Dẩn, Xín Mần…), di tích kiến trúc (Dinh thự nhà Vương, phố cổ Đồng Văn, phố cổ Phó Bảng), di tích lịch sử cách mạng (tiểu khu Trọng Con; Căng Bắc Mê)...

Hiện nay toàn tỉnh có 14 di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng cấp quốc gia và 26 di tích lịch sử văn hóa xếp hạng cấp tỉnh.

Đặc trưng của văn hóa Hà Giang được thể hiện qua các lễ hội truyền thống, đó là sinh hoạt văn hóa có ảnh hưởng rộng và thu hút nhiều người tham dự và được tổ chức trong khơng gian văn hóa của làng bản và khu vực như: Lễ cấp sắc của dân tộc Dao; Lễ hội Gầu Tào của dân tộc Mông; lễ hội nhảy lửa dân tộc Pà Thẻn; Lễ hội lồng tồng của dân tộc Tày và đặc biệt là Lễ hội chợ tình Khâu Vai (Mèo Vạc); Lễ hội hoa tam giác mạch, Festival khèn Mông.

Hệ thống chợ phiên vùng cao cũng được coi là di sản văn hóa đặc sắc. Chợ phiên ở Hà Giang đã trở thành một sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn khách du lịch tham quan, trải nghiệm. Trong phiên chợ có nhiều hình thức sinh hoạt văn hóa như thồi khèn, đàn môi, hát giao duyên... cùng với trang phục dân tộc đa sắc màu, trở thành tài nguyên du lịch văn hóa đặc sắc.

Các sản phẩm du lịch mạo hiểm là đi bộ, đu dây mạo hiểm trong các hang động tại huyện Mèo Vạc,Yên Minh; đi bộ, leo núi, đi xe đạp ở khu vực xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên; tổ chức các buổi bay khinh khí cầu trên cao nguyên đá hay chạy bộ, leo núi, bơi và đi xe đạp ở khu vực đèo Mã Pì Lèng. Tỉnh nghiên cứu khai thác bộ môn đu dây mạo hiểm, bay khinh khí cầu, bên cạnh sản phẩm dù lượn, đường chạy sẵn có. Bên cạnh đó, tỉnh nâng cấp các sản phẩm du lịch mạo hiểm sẵn có như duy trì giải marathon quốc tế trên cung đường Hạnh Phúc, giải dù bay trên ruộng bậc thang Hoàng

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Su Phì, đua thuyền kayak và thi đấu xe mơ tơ, ơ tơ địa hình. Tất cả hoạt động du lịch mạo hiểm được tỉnh hướng tới quy mô lớn, tính chuyên nghiệp cao.

Đây là một trong những kế hoạch phát triển du lịch, nhằm thu hút du khách sau Covid-19. Các sản phẩm đang được nghiên cứu phát triển là đi bộ, đu dây mạo hiểm trong các hang động tại huyện Mèo Vạc,Yên Minh; đi bộ, leo núi, đi xe đạp ở khu vực xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên; tổ chức các buổi bay khinh khí cầu trên cao nguyên đá hay chạy bộ, leo núi, bơi và đi xe đạp ở khu vực đèo Mã Pì Lèng.

Riêng giai đoạn 2021 - 2023, Hà Giang đã công nhận 06 làng, trong đó 04 làng được cơng nhận sản phẩm OCOP từ 3-4 sao. Nhìn chung các làng sau khi được đầu tư và đi vào hoạt động đều khai thác có hiệu quả, thu hút lượng khách du lịch đáng kể và huy động được sự tham gia cộng đồng trong cung ứng dịch vụ và đảm bảo các lợi ích từ du lịch đóng góp và phát triển kinh tế xã hội địa phương. Thu nhập bình quân các hộ làm dịch vụ du lịch (Homestay) trung bình đạt 70 đến 90 triệu đồng/năm, có những hộ đạt doanh thu trên 100 triệu đồng/năm.

Tuy nhiên, lượng khách du lịch đến Hà Giang tuy tăng vọt trong thời gian gần đây, nhưng mức độ hài lòng của du khách chưa cao; đặc biệt các sản phẩm du lịch đơn điệu, chưa hấp dẫn, thu hút, hoặc không đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của du khách; hệ thống hang động trên Cao nguyên đá chưa được khai thác hiệu quả, triệt để.

Du khách lên với Hà Giang phần lớn chỉ mới dừng lại ở mức độ tham quan, có rất ít các hoạt động trải nghiệm, tương tác với cuộc sống của người dân. Một số hoạt động lễ hội có nhiều biến tướng, mất dần bản sắc văn hóa tộc người, sự pha trộn văn hóa hiện đại khiến nếp sống của người dân đang dần bị đảo lộn khiến cho việc níu chân du khách gặp khó khăn. Trong khi Hà Giang có lợi thế để phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù với những lễ hội độc đáo như: Lễ hội Nhảy lửa của người Pà Thẻn, Lễ hội Chợ tình Khâu Vai, Lễ hội Đua cá (Yên Minh), Lễ Quýnh Héng của người Dao xã Hồ Thầu (Hồng Su Phì); Lễ Cấp sắc; Lễ cúng Tổ tiên dân tộc Lơ Lơ... thì dường như chỉ mới dừng lại ở mức giới thiệu, quảng bá chứ chưa phát triển và bảo tồn một cách

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Nhiều người cho rằng Cột mốc số 0 chắc phải nằm ở biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc. Nhưng thực tế thì cột mốc số 0 lại nằm ở trung tâm thành phố Hà Giang, đặt ở phía trong công viên đối diện với quảng trường 26 -3 bên cạnh là sơng Lơ. Cột mốc số 0 chính là điểm bắt đầu của quốc lộ 2, nối giữa tỉnh Hà Giang và thủ đô Hà Nội. Nơi đây dường như chẳng có gì đặc biệt, thế nhưng lại là địa điểm du lịch ở Hà Giang có rất nhiều du khách ghé vào đây chụp một bức hình để minh chứng cho một lần đặt chân đến với Hà Giang.

Hình 2.1. Cột mốc số 0 – Hà Giang Cột cờ Lũng Cú - Biểu tượng du lịch Hà Giang

Cột cờ Lũng Cú là một địa điểm du lịch ở hà Giang nhất định phải ghé thăm. Cột cờ có độ cao là 1470m so với mực nước biển thuộc xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Đường lên Cột cờ quốc gia Lũng Cú được xây dựng với tổng số 839 bậc thang, chia làm 3 chặng. Giữa các chặng sẽ có nhà chờ để khách du lịch Hà Giang dừng chân nghỉ ngơi ngắm cảnh.

Hình 2.2. Cột cờ Lũng Cú

Khi bạn đã đặt được chân lên đỉnh núi, đứng dưới chân cột cờ bạn sẽ thấy được hai ao nước không bao giờ cạn ở hai bên núi. Những ao nước này được gọi là mắt rồng và là nguồn nước chính cho dân hai bản Lô Lô và bản người Mông sử dụng. Bên cạnh đó, bạn sẽ thấy một Hà Giang đẹp như tranh vẽ đơn sơ, bình dị, huyền ảo xuất hiện

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

ngay dưới chân bạn. Giá vé tham quan cột cờ Lũng Cú đối với người lớn là 25.000 đồng/ khách/ lượt, miễn phí đối với trẻ em cao dưới 1,3m

Đèo Mã Pí Lèng

Đèo Mã Pí Lèng Hà Giang có độ dài khoảng 20km, đây được coi là một trong những cung đường hiểm trở nhất ở Hà Giang nhưng nó lại có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với bà con dân tộc nơi đây. Đỉnh núi Mã Pí Lèng có độ cao khoảng 1.200m thuộc cao nguyên đá Đồng Văn, cung đường dẫn đến đỉnh núi thuộc con đường mang tên “Đường Hạnh Phúc” nối liền thành phố Hà Giang, Đồng Văn và thị trấn Mèo Vạc.

Hình 2.3. Đèo Mã Pí Lèng

Đến với nơi đây, du khách sẽ có dịp chiêm ngưỡng khung cảnh hùng vĩ của cao nguyên núi đá cùng với vẻ đẹp êm đềm, thướt tha của dịng sơng Nho Quế dưới chân đèo.

Cao nguyên đá Đồng Văn

Cao nguyên đá Đồng Văn là vùng núi đá có độ cao trên 1.000m. Với diện tích thuộc địa phận của 4 huyện gồm Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ và Mèo Vạc. Nơi đây sở hữu hàng loạt di sản địa chất, địa tầng, chứa đựng dấu ấn về lịch sử phát triển vỏ trái đất cùng với nét đẹp văn hóa truyền thống độc đáo của đồng bào dân tộc vùng cao. Đến với nơi đây du khách sẽ được chiêm ngưỡng cảnh sắc thiên nhiên hoang sơ, tinh khiết, khung cảnh núi rừng hùng vĩ, huyền ảo.

Hình 2.4. Cao nguyên đá Đồng Văn

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Nhà của Pao

Nhà của Pao là ngôi nhà của ông Mua Súa Páo, một người dân tộc Mơng chính gốc ở đất Hà Giang. Ngơi nhà cổ này nằm trong làng văn hóa Lũng Cẩm, xã Sủng Là, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Ngôi nhà này được xây dựng cách đây gần 100 năm với những mái ngói âm dương phủ kín rêu phong và phong cách kiến trúc quen thuộc của người Mơng. Nhà tường trình, hàng rào đất bao quanh và những cây mận trồng trong khuôn viên nhà.

Nhà của Pao được đạo diễn Ngô Quang Hải chọn làm bối cảnh trong bộ phim “Chuyện của Pao”, được chuyển thể từ tác phẩm “Tiếng đàn môi sau bờ rào đá” của tác giả Đỗ Bích Thúy.

Hình 2.5. Nhà của Pao

Đến địa điểm du lịch ở Hà Giang này, bạn sẽ có cảm giác ấm cúng, cổ xưa, như đang sống lại những thập niên về trước, bắt gặp những điều mà chỉ từng thấy trong phim ảnh. Giá vé tham quan nhà của Pao chỉ với 10.000 đồng/ người.

Sông Nho Quế

Với kinh nghiệm du lịch Hà Giang, sông Nho Quế là một địa điểm du lịch ở Hà Giang nổi tiếng chắc chắn bạn sẽ được giới thiệu khi đến với Hà Giang. Con sông này được bắt đầu từ vùng núi Nghiễm Sơn – Vân Nam (Trung Quốc) chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam về với Việt Nam.

Phần đầu sông chảy từ thôn Séo Lủng, xã Lũng Cú đi qua Hẻm Tu Sản được xem là đoạn có cảnh sắc đẹp nhất, say đắm lịng người nhất. Từ trên cao nhìn xuống, dịng sơng như một sợi chỉ xanh uốn lượn, mềm mại, thướt tha quanh chân đèo.

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Hình 2.6. Dịng sơng Nho Quế Dinh Thự Họ Vương

Dinh thự họ Vương hay còn gọi là dinh vua Mèo nằm trong thung lũng thuộc địa bàn xã xà Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Đây là nơi ở của vua Mèo Vương Chính Đức. Dinh thự có tuổi đời gần 100 tuổi, có ảnh hưởng kiến trúc của 3 nền văn hóa: Trung Quốc, người Mơng, Pháp.

Hình 2.7. Dinh thự họ Vương – Dinh vua Mèo

Đến với nơi đây chắc chắn du khách sẽ không khỏi cảm thấy trầm trồ trước kiến trúc đồ sộ, mang chút huyền bí, lại vừa cổ kính nghiêm trang, vừa giản dị gần gũi. Giá vé vào dinh thự là 25.000 đồng/ người.

<b>2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới điểm đến du lịch Hà Giang2.2.1. Số lượng và thành phần du khách</b>

a) Số lượng khách du lịch tới Hà Giang trong giai đoạn 2010 – 2023

Nếu như năm 2010, lượng khách du lịch biết đến Hà Giang đạt 27.000 lượt người. Chủ yếu là khách du lịch nội địa. Doanh thu đạt 280 tỷ đồng. Chỉ sau 1 năm Cơng viên địa chất tồn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn chính thức trở thành thành viên GGN, số lượng khách đến với Hà Giang năm 2011 đã đạt 330.000 lượt khách. Trong đó, khách quốc tế là 32.300 lượt, khách nội địa đạt 297.700 lượt. Doanh thu từ du lịch đạt khoảng 337 tỷ đồng. Con số này không phải là quá lớn với một điểm di sản mang tầm quốc tế. Tuy nhiên, xuất phát điểm của Cao nguyên đá Đồng Văn còn

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

khó khăn, cơng tác tun truyền, quảng bá cịn hạn chế nhưng danh hiệu “Cơng viên địa chất toàn cầu” thực tế đã đem lại cho mảnh đất này một sức sống mới.

Hàng năm, lượng khách du lịch đến với Hà Giang đều tăng từ 10 - 20% , đặc biệt là khách du lịch quốc tế.

Tính đến năm 2019, lượng khách du lịch đến với Hà Giang đạt 1,4 triệu lượt khách. Trong đó, khách quốc tế đạt 225.131 lượt, khách nội địa đạt 1.177.235 lượt. Doanh thu từ du lịch đạt 1.500 tỷ đồng.

Trong giai đoạn 2020 - 2022 tăng bình quân 39%/năm.

Năm 2021, lượng khách du lịch đạt 900.000 lượt (đạt 53% chỉ tiêu kế hoạch, giảm 40% so với năm 2020), trong đó khách quốc tế là 4.500 lượt, khách nội địa 895.500 lượt. Tổng thu từ khách du lịch ước đạt 1.620 tỷ đồng đạt 65,4% so với năm 2020

Trong năm 2022, Hà Giang đón khoảng 2.268.000 lượt khách (đạt 147% kế hoạch năm), trong đó khách quốc tế đạt 71.000 lượt, doanh thu du lịch ước đạt 4.306 tỷ đồng.

Trong 6 tháng năm 2023, Hà Giang đón 1.418.000 lượt du khách (tăng 28,2% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 56,7% kế hoạch năm 2023), trong đó 136.360 lượt khách quốc tế (bao gồm khách mang hộ chiếu và giấy thông hành), khách nội địa là 1.281.640 lượt người, doanh thu du lịch đạt 3.332 tỷ đồng.

b) Thành phần và thời gian lưu trú của khách du lịch

Khách nội địa đến với Hà Giang có thành phần khá đa dạng, gồm học sinh, sinh viên trong các trường đại học ở nhiều địa phương trong cả nước chiếm tới 40%. Loại khách này thường đi theo đoàn với số lượng đông từ 40 - 50 người, thậm chí có đồn đơng hơn, số lượng lên tới hàng trăm người (sinh viên các trường đại học đi thực địa), điểm đến chủ yếu là các địa danh như cột cờ Lũng Cú, cao nguyên đá Đồng Văn. Khách du lịch chuyên đề, nghiên cứu khoa học đi nhóm nhỏ một vài người vào thời gian bất kì trong năm và thường lưu lại với thời gian khá dài, đặc biệt trong những năm gần đây các nhóm nghiên cứu khoa học về cao nguyên đá Đồng Văn. Khách tham quan của các cơ quan, tổ chức ở các cấp ngành, các địa phương, thường được tổ chức theo đoàn với số lượng khoang 20 - 30 người. Khách du lịch là các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các nhà hoạt động trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, báo chí… Khách du lịch tự do (du lịch lẻ) thường đi theo nhóm từ 5 - 10 người, thời gian du lịch khơng có tính quy luật rõ rệt.

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Khách quốc tế chiếm thị phần nhỏ, chỉ khoảng 10 - 15 % tổng số khách. Khách quốc tế đến đây chủ yếu là từ Vân Nam - Trung Quốc, tỉnh nằm giáp biên giới Việt Nam, ngoài ra khách du lịch là người Châu Âu “Du lịch ba lô” đi du lịch với mục đích tham quan vãn cảnh trên cao nguyên đá, du lịch mạo hiểm (leo núi, đi xuồng cao su khám phá hẻm vực sông Nho Quế), du lịch nghiên cứu (khám phá cảnh quan nguyên sinh, thăm thú hang động), du lịch văn hố (tìm hiểu nếp sống văn hố bản địa, văn hóa làng bản, chợ vùng cao)… thời gian lưu trú lâu và thường đến vào mùa du lịch (thường là mùa khơ).

Ngồi ra, khách du lịch chuyên đề gồm các chuyên gia nghiên cứu khoa học về cao nguyên đá Đồng Văn, về nét đẹp văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc… Thành phần này thường lưu trú lâu hơn và vào bất kể thời gian nào trong năm.

c) Mùa tham quan du lịch

Mặc dù du lịch Hà Giang khơng có mùa rõ rệt, các điểm du lịch mở cửa đón khách quanh năm song lượng khách thường đông hơn vào mùa hè. Khách trong nước thường đi vào mùa hè, vào mùa lễ hội (sau Tết). Tuy nhiên, vào các mùa khác vẫn rải rác có khách đến thăm, nhất là vào các ngày lễ, ngày nghỉ cuối tuần. Đối với khách nước ngoài, lượng khách thay đổi song cũng tập trung hơn cả vào các tháng mùa khô và lạnh (tháng 10, 11, 12) và ít hơn vào các tháng 5, 6,7 (do thời tiết nóng và mưa nhiều).

<b>2.2.2. Cơ sở vật chất du lịch</b>

a) Cơ sở lưu trú

Về lưu trú du lịch, hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Giang có 874 cơ sở lưu trú du lịch, trong đó có 108 khách sạn với 7.911 buồng phịng, 15.573 giường (tăng 37 cơ sở so với năm 2022).

Bảng 2.1. Một số cơ sở lưu trú nổi bật trên địa bàn Hà Giang

<b>phòng4 sao (số lượng: 2)</b>

1 <sup>Khách sạn Yên Biên</sup> Luxury

517 Nguyễn Trãi, Tổ 5, Phường Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Giang, Hà Giang

2 Khách sạn Phoenix Số 92T đường Nguyễn Trãi, Phường 150 17

</div>

×