Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Tích hợp trong hoạch định môi trường chương 10 tác động của sự thay đổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.39 MB, 51 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.HCM

<b>KHOA MÔI TRƯỜNG</b>

MÔN: QUY HOẠCH MƠI TRƯỜNG

<b>BÀI BÁO CÁO </b>

TÍCH HỢP TRONG HOẠCH ĐỊNH MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG 10: TÁC ĐỘNG CỦA SỰ THAY ĐỔI

LỚP: 07ĐHQLTN1 NHÓM 10

GVHD: TS. NGUYỄN LỮ PHƯƠNG

<b>THÀNH VIÊN NHÓM 10</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>STTHọ và tên thành viênMSSV<sup>Phần trăm</sup><sub>đánh giá</sub></b>

1 NGUYỄN VĂN SỸ 0750120031 <b>27%</b>

3 NGÔ THU HƯƠNG 0750120014 <b>23%</b>

4 NGUYỄN HỒNG THANH 0750120033 <b>23%</b>

<b>BỘ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN</b>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Thời gian địa điểm:</b>

- Vào lúc 21 giờ 30 phút ngày 27 tháng 09 năm 2021. - Họp online trên Google Meet

- BuOi họp nhPm lQn thR nhất.

<b>Thành viên nhRm: 4 thành viên.</b>

- Mai Yến Nhi– NhPm trưởng - Nguyễn Văn Sỹ– Thư ký - Ngô Thu Hương- Thành viên - Nguyễn Hoàng Thanh- Thành viên

<b>Thành phần tham dự: 4/4 thành viên.</b>

- Mai Yến Nhi– NhPm trưởng - Nguyễn Văn Sỹ– Thư ký - Ngơ Thu Hương- Thành viên - Nguyễn Hồng Thanh- Thành viên

<b>Nội dung họp:</b>

<b>- Phân chia dịch phần quyển sách được giao và chọn ra chủ đề tâm đắt nhất để làm báo cáo.</b>

<b>- Phân công cụ thể công việc cho các thành viên trong nhRm. </b>

<b>- Các thành viên trong nhRm tiến hành thực hiện nội dung được giao theo tiến độ ngay sau buổi họp: </b>

- Chương 10:

+Hoàng Thanh: từ trang 210 => 215; +Văn Sỹ: từ trang 215 => 218; +Thu Hương: từ trang 218 => 222; +Yến Nhi: từ trang 222 => 226.

<b>- Yêu cầu hỗ trợ lẫn nhau và đhy nhanh tiến đô i thực hiê in. Các thành viên trongnhRm phji nô ip phần bài dịch hoàn chknh cho nhRm trưlng tổng hợp trưmc 10 giờThứ Năm (30/09/2021).</b>

<b>- NhRm trưlng sr chknh ssa và hoàn thiê in bài dịch vào ngày thứ bjy(01/10/2021).</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>- Buổi họp thứ 2 và phần nội dung bài báo cáo sr được tiến hành ngay sau khinhRm Trưlng tổng hợp nội dung.</b>

<b>- NhRm trưlng theo sát tiến độ hoàn thành và gli bài báo cáo hoàn chknh chogijng viên thời gian smm nhất.</b>

<b>- Cuộc họp kết thúc lúc 22 giờ 10 phút cùng ngày.</b>

<b> Ngô Thu Hương Nguyễn Hồng Thanh</b>

<b>BỘ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUN</b>

<b>VÀ MƠI TRƯỜNG TP. HCM</b>

<b>CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Khoa Môi trường</b>

<b>***</b> <sup>TP. HCM, ngày 03 tháng 10 năm 2021</sup>

<b>BIÊN BẢN HỌP NHĨM 10</b>

BỘ MƠN: QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG

<b>LỚP 07_ĐHQLTN_1Thời gian địa điểm:</b>

- Vào lúc 09 giờ 10 phút ngày 03 tháng 10 năm 2021. - Họp online trên Zoom

- BuOi họp nhPm lQn thR hai (cuộc họp bO sung).

<b>Thành viên nhRm: 4 thành viên.</b>

- Mai Yến Nhi– NhPm trưởng - Nguyễn Văn Sỹ– Thư ký - Ngô Thu Hương- Thành viên - Nguyễn Hoàng Thanh- Thành viên

<b>Thành phần tham dự: 4/4 thành viên.</b>

- Mai Yến Nhi– NhPm trưởng - Nguyễn Văn Sỹ– Thư ký - Ngô Thu Hương- Thành viên - Nguyễn Hoàng Thanh- Thành viên

<b>Nội dung họp:</b>

<b>- Kiểm tra chốt tiến độ thực hiện công việc của các thành viên trong nhRm:</b>

+ Chương 10

+Hoàng Thanh: từ trang 210 => 215 ( đã hoàn thành ) +Văn Sỹ: từ trang 215 => 218 ( đã hoàn thành ) +Thu Hương: từ trang 218 => 222 ( đã hoàn thành ) +Yến Nhi: từ trang 222 => 226 ( đã hoàn thành )

<b>- Tuyên dương tất cj các thành viên trong nhRm đã hoàn thành bài dịch trong thời gian đưa ra. </b>

<b>- NhRm trưlng tiếp tục kiểm tra và tiến hành tổng hợp và hoàn chknh bài dịch.- NhRm trưlng đánh giá tính kỷ luật và chuyên cần của các thành viên trong nhRm.</b>

<b>- Buổi họp thứ 3 sr tiến hành phân công làm bài báo cáo – PowerPoint.- NhRm trưlng theo sát tiến độ hoàn thành và gli bài báo cáo hoàn chknh cho gijng viên thời gian smm nhất.</b>

<b>- Cuộc họp kết thúc lúc 10 giờ 10 phút cùng ngày.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b> Ngô Thu Hương Nguyễn Hoàng Thanh</b>

<b>BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN</b>

<b>VÀ MÔI TRƯỜNG TP. HCM</b>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Khoa Môi trường</b>

<b>***</b> <sup>TP. HCM, ngày 04 tháng 10 năm 2021</sup>

<b>BIÊN BẢN HỌP NHĨM 10</b>

BỘ MƠN: QUY HOẠCH MƠI TRƯỜNG

<b>Thời gian địa điểm:</b>

- Vào lúc 21 giờ 00 phút ngày 04 tháng 10 năm 2021. - Họp online trên Google Meet

- BuOi họp nhPm lQn thR ba.

<b>Thành viên nhRm: 4 thành viên.</b>

- Mai Yến Nhi– NhPm trưởng - Nguyễn Văn Sỹ– Thư ký - Ngô Thu Hương- Thành viên - Nguyễn Hoàng Thanh- Thành viên

<b>Thành phần tham dự: 4/4 thành viên.</b>

- Mai Yến Nhi– NhPm trưởng - Nguyễn Văn Sỹ– Thư ký - Ngô Thu Hương- Thành viên - Nguyễn Hoàng Thanh- Thành viên

<b>Nội dung họp:</b>

<b>- Tiến hành kiểm tra rà soát và ssa chữa lại bài dịch l những điểm chưa đúng vàlưu ý dịch những từ Tiếng anh trong hình, trong bjng:</b>

+ Chương 10

+Hoàng Thanh: kiểm tra lại từ trang 210 => 215 +Văn Sỹ: kiểm tra lại từ trang 215 => 218 +Thu Hương: kiểm tra lại từ trang 218 => 222 +Yến Nhi: kiểm tra lại từ trang 222 => 226

<b>- Các thành viên trong nhRm kiểm tra lại kĩ lại phần bài dịch của mình hồn thiện và gsi lại cho nhRm trưlng trưmc 20h00 (05/10/2021).</b>

<b>- NhRm trưlng xem lại bài dịch tổng hợp, biên bjn và phần đánh giá vào thứ 4 (06/10/2021).</b>

<b>- NhRm trưlng theo sát tiến độ kiểm tra và ssa chữa của các thành viên trong nhRm.</b>

<b>- Buổi họp tiếp theo sr tiến hành chốt hoàn thiện bài dịch tổng hợp; bắt tay vào làm bài báo cáo.</b>

+ Cả nhPm xem lại và chốt bài dịch tOng hợp.

<b> + Tiên và T. Anh: tìm – thu thập tài liệu, hình ảnh, video cP liên quan gởi lên nhPm</b>

để tOng hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

+ Cường và Nghĩa: TOng hợp nội dung hình ảnh cho bài Word báo cáo. + Tất cả thành viên: Tiến hành thực hiện bài PowerPoint trình chiếu.

<b>- Cuộc họp kết thúc lúc 10 giờ 30 phút cùng ngày.</b>

<b> Ngô Thu Hương Nguyễn Hồng Thanh</b>

<b>BỘ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN</b>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>VÀ MƠI TRƯỜNG TP. HCMKhoa Mơi trường</b>

<b>***</b> <sup>TP. HCM, ngày 08 tháng 10 năm 2021</sup>

<b>BIÊN BẢN HỌP NHÓM 10</b>

BỘ MÔN: QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG

<b>Thời gian địa điểm:</b>

- Vào lúc 21 giờ 15 phút ngày 19 tháng 02 năm 2021. - Họp tại trên Google Meet.

- BuOi họp nhPm lQn thR tư.

<b>Thành viên nhRm: 4 thành viên.</b>

- Mai Yến Nhi– NhPm trưởng - Nguyễn Văn Sỹ– Thư ký - Ngơ Thu Hương- Thành viên - Nguyễn Hồng Thanh- Thành viên

<b>Thành phần tham dự: 4/4 thành viên.</b>

- Mai Yến Nhi– NhPm trưởng - Nguyễn Văn Sỹ– Thư ký - Ngô Thu Hương- Thành viên - Nguyễn Hoàng Thanh- Thành viên

<b>Nội dung họp:</b>

<b>- Kiểm tra tiến độ thực hiện của các thành viên trong nhRm.- Nhắc lại những phần phân công l những cuộc họp trưmc.- Cj nhRm bắt tay vào tiến hành làm bài báo cáo – PowerPoint +Yến Nhi: PhQn 1</b>

+ Hoàng Thanh: PhQn 2 + Văn Sỹ: PhQn 3 + Thu Hương: PhQn cuối.

<b>- NhRm trưlng theo sát tiến độ làm việc của các thành viên trong nhRm.- Bài báo cáo PowerPoint gsi lại cho nhRm trưlng trưmc 20 giờ, Thứ 3 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Thành viên Thành viên</b>

<b> Ngô Thu Hương Nguyễn Hoàng Thanh</b>

<b>BỘ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUN</b>

<b>CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>VÀ MÔI TRƯỜNG TP. HCMKhoa Môi trường</b>

<b>***</b> <sup>TP. HCM, ngày 15 tháng 10 năm 2021</sup>

<b>BIÊN BẢN HỌP NHĨM 10</b>

BỘ MƠN: QUY HOẠCH MƠI TRƯỜNG

<b>Thời gian địa điểm:</b>

- Vào lúc 21 giờ 30 phút ngày 02 tháng 03 năm 2021. - Họp trên Google Meet.

- BuOi họp nhPm lQn thR năm.

<b>Thành viên nhRm: 4 thành viên.</b>

- Mai Yến Nhi– NhPm trưởng - Nguyễn Văn Sỹ– Thư ký - Ngô Thu Hương- Thành viên - Nguyễn Hoàng Thanh- Thành viên

<b>Thành phần tham dự: 3/4 thành viên.</b>

- Mai Yến Nhi– NhPm trưởng - Nguyễn Văn Sỹ– Thư ký - Ngô Thu Hương- Thành viên - Nguyễn Hoàng Thanh- Thành viên

<b>Nội dung họp:</b>

<b>- Tiến hành kiểm tra lại bài báo cáo của nhRm. </b>

<b>- Mỗi thành viên nhRm đọc bài và tiến hành ssa lỗi (nếu cR).- Phân chia thuyết trình và thuyết trình ths.</b>

<b>- NhRm trưlng gli bài dịch tổng hợp, biên bjn và đánh giá.- Cuộc họp kết thúc lúc 22 giờ 20 phút cùng ngày.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b> Ngô Thu Hương Nguyễn Hoàng Thanh</b>

Bảng đánh giá các thành viên trong nhPm 10 Lớp: 07 ĐHQLTN1

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trưởng nhPm: Mai Yến Nhi

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Trưởng nhPm: Mai Yến Nhi Tiêu chí

Nội dung cơng

việc <sup>Kỷ luật</sup> <sup>Chun cQn</sup> <sup>Hồn thành</sup>cơng viêc <sup>Điểm</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>PHẦN 1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...18</b>

<b>PART 1. ENVIRONMENTAL IMPACT ASSESSMENT...18</b>

<b>PHẦN 2. PHƯƠNG PHÁP ĐTM...24</b>

<b>PART 2. THE METHOD OF EIA...24</b>

<b>PHẦN 3. CƠ QUAN THÔNG TIN NĂNG LƯỢNG HOA KỲ VÀ ĐẠO LUẬT CHÍNH SÁCH MƠI TRƯỜNG QUỐC GIA...28</b>

<b>PART 3. EIA AND NEPA...28</b>

<b>PART 7. JUDGEMENT METHODS...35</b>

<b>PHẦN 8. TÁC ĐỘNG THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG...37</b>

<b>PART 8. GROWTH-INDUCING IMPACTS...37</b>

<b>PHẦN 9. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TÍCH LŨY...39</b>

<b>PART 9. CUMULATIVE IMPACT ASSESSMENT...39</b>

<b>PHẦN 10. THỜI GIAN VÀ DÀI HẠN...42</b>

<b>PART 10. TIME AND THE LONG TERM...42</b>

<b>PHẦN 11. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...44</b>

<b>PART 11. THE ENVIRONMENTAL PERFORMANCE ASSESSMENT...44</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>TABLE 10.1. STAGES OF EIA...27BẢNG 10.2.TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP SÀNG LỌC TÁC ĐỘNG.... 33TABLE 10.2. OVERVIEW OF IMPACT SCREENING METHODS...33BẢNG 10.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO ĐỂ HỖ TRỢ TÍCH LŨY ĐÁNH</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>PHẦN 1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔITRƯỜNG</b>

+ Một khẳng định trung tâm xuyên suốt văn bản này là quy hoạch môi trường là một lĩnh vực chủ động và hướng tới tương lai, nơi thông tin môi trường được kết hợp với các mối quan tâm về quy hoạch truyền thống để đạt được sự cân bằng bền vững giữa nhu cQu của con người và chất lượng môi trường. Trong văn bản này, chúng tôi cũng đã trình bày để chRng minh rằng lập kế hoạch môi trường là một hình thRc hoặc quá trình ra quyết định trong đP phải đưa ra lựa chọn giữa các phương án thay thế liên quan đến một tập hợp các mục tiêu và chi tiết hPa một tương lai mong muốn. Bởi vì chúng tơi nhấn mạnh vào tương lai, với thực tế đã được thừa nhận rằng tương lai này phQn lớn là không thể biết trước, việc chỉ ra cách hành động thích hợp được bao bọc trong một lớp vỏ của sự không chắc chắn. Mặc dù không thể loại bỏ sự không chắc chắn, nhưng nP cP thể được khắc phục và giảm bớt. Trong chương kết luận này, chúng ta sẽ tìm hiểu một loạt các thủ tục được thiết kế để đánh giá sự thay đOi trong hệ thống sử dụng đất / môi trường và khám phá các con đường mà nhờ đP các mối quan tâm về môi trường cP thể được kết hợp tốt hơn vào lĩnh vực hoạch định chính sách cơng. Việc thăm dị của chúng tơi bắt đQu với q trình đánh giá tác động môi trường.

<b>PART 1. ENVIRONMENTAL IMPACTASSESSMENT</b>

+ A central assertion throughout this text is that environmental planning is a proactive and forward-looking field whereenvironmental information is combined with traditional planning concerns to achieve balance. sustainable balance between human needs and environmental quality. In this text, we also demonstrated that environmental planning is a form or decision-making process in which a choice must be made between alternatives involving a set of goals and detail a desired future. Because our emphasis is on the future, given the acknowledged fact that this future is largely unforeseeable, showing the appropriate course of action is wrapped in a shell of uncertainty.While uncertainty cannot be eliminated, it can be overcome and reduced. In this concluding chapter, we will explore a series of procedures designed to assess change in land use/environmental systems and explore the pathways by which environmental concerns could be better incorporated into the field of public policy making. Our exploration begins with an environmental impact assessment process.

+ Đánh giá tác động môi trường được mô tả là quá trình xác định và đánh giá hậu quả của các hành động của con người đối với môi trường và phát triển các thủ tục để giảm thiểu những hậu quả bất lợi đP (Erickson, 1994; Marriot, 1997; Canter,

+ Environmental impact assessment has described as the process of identifying assessing the consequences of human actio the environment and developing procedur minimize those adverse consequ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1996). Ngay từ khi mới thành lập, đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đã được định hướng bởi một mục tiêu quan trọng: đưa vào quá trình ra quyết định các hoạt động của con người không gây hậu quả được giải quyết thỏa đáng bởi hệ thống trao đOi thị trường tự do (Lein, 1989). Mặc dù các chi tiết của Quy trình ĐTM, các hướng dẫn kỹ thuật, thủ tục quản lý và trách nhiệm pháp lý liên quan đến nP khác nhau giữa các quốc gia và trong các quốc gia, nhưng một sự đồng thuận được xây dựng liên quan đến các yếu tố thú vị cấu thành nên ĐTM (Erickson, 1994) . Điều quan trọng đQu tiên là thực tế là ĐTM địi hỏi phải xem mơi trường là tOng thể của các sự vật và điều kiện bao quanh mọi sự vật sống và không sống. Trong bối cảnh của ĐTM, môi trường không chỉ đơn giản là những thR và q trình phi con người, mà cịn bao gồm thế giới con người và các yếu tố, quá trình và khái niệm liên quan đến con người. ThR hai, ĐTM là một công cụ ra quyết định, theo đP những hậu quả cP thể xảy ra và cP thể xảy ra của một hành động của con người được xem xét cẩn thận trước khi đưa ra một cam kết không thể thay đOi sẽ gPp phQn tạo ra một thay đOi bất lợi. ThR ba, ĐTM định hướng phân tích trên cả khía cạnh định lượng và định tính của mơi trường. Ở đây, việc bao gồm những phẩm chất không thể đo lường được là rất quan trọng. Tiến hành đánh giá tác động để chỉ xem xét những đặc điểm mà môi trường cP thể quan tâm được, bỏ qua những yếu tố quan trọng cP thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định và đưa ra một cái nhìn chưa đQy đủ về môi trường. Cuối cùng, EIA đặt vấn đề về khái niệm giảm thiểu và yêu cQu điều tra chi tiết các phương pháp và giải pháp thay thế sẽ làm giảm các tác dụng không mong muốn và nâng cao các tác động cP lợi.

+ Trước đây, khi các dự án hoặc chính sách được thiết kế, người ta ít xem xét trực tiếp đến các tác động môi trường cP thể cP của chúng. NPi chung, các cân nhắc về mơi trường được đưa vào q trình ra quyết định sau khi một dự án đang được tiến hành, nếu cP. Những người ra quyết định thường cP

(Erickson, 1994; Marriott, 1997; Canter, 1 Since its inception, environmental im assessment (EIA) has been guided b important goal: to include in the dec making process non-consequential h activities that are adequately addresse system of free market exchange (Lein, 1 Although the details of the EIA Process technical guidelines, regulatory procedures the legal responsibilities associated with it from country to country and within countr consensus has been built between the countries. related to the interesting elem constituting an EIA (Erickson, 1994). The important one is the fact that EIA entails s the environment as the totality of things an conditions surrounding all living and non-things. In the context of EIA, the environ is not simply non-human things and proc but also includes the human world and hu related factors, processes and concepts. Se an EIA is a decision-making tool whereb probable and probable consequences human action are carefully considered b making an irrevocable commitmen contribute to an adverse change. Third, orients analysis on both quantitative qualitative aspects of the environment. He is important to include qualities that cann measured. Conduct an impact assessmen considers only features of environm concern, ignores important factors that influence decision making, and provide incomplete view of the environment . Fi the EIA questioned the concept of mitig and requested a detailed investigatio alternative methods and solutions that w reduce undesirable effects and enh beneficial effects.

+ In the past, when projects or policies designed, little direct consideration was to their possible environmental impact general, environmental considerations included in the decision-making process a

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tư thế phản Rng khi môi trường được đưa vào kế hoạch của họ. Tuy nhiên, khi cái giá phải trả của việc hủy hoại môi trường ngày càng rõ ràng, xã hội cP trách nhiệm phải thực hiện các hành động của mình và điều chỉnh chúng để đảm bảo khả năng tồn tại lâu dài của Trái đất như một môi trường sống của con người. Chẳng hạn, trách nhiệm này được thể hiện trong Đạo luật Chính trị Mơi trường Quốc gia Hoa Kỳ và nhiều nhà nước và quốc tế kế thừa của nP. Khi Đạo luật Chính sách Môi trường Quốc gia (NEPA) được ký thành luật vào ngày 1 tháng 1 năm 1970, ở Mỹ đã thực hiện một bước quan trọng nhằm thay đOi việc ra quyết định của chính phủ và đưa mơi trường trực tiếp vào quá trình ra quyết định. Sau khi NEPA được ban hành, khái niệm tác động mơi trường khơng cịn là một chủ đề cho diễn ngôn học thuật nữa mà trở thành một thực tế vật lý đã trở thành trách nhiệm của chính phủ trong việc xác định, quản lý và kiểm soát.

+ Theo định nghĩa, tác động môi trường bao gồm bất kỳ sự thay đOi nào của điều kiện môi trường hoặc tạo ra một tập hợp các điều kiện môi trường bất lợi hoặc cP lợi, gây ra hoặc gây ra bởi một "hành động" hoặc tập hợp các hành động. Hai thuật ngữ trong định nghĩa này đáng được xem xét kỹ hơn. ĐQu tiên, hãy xem xét thuật ngữ "thay đOi". Nếu chúng ta đi vào từ điển, thuật ngữ này ngụ ý hành động tạo ra một cái gì đP khác biệt. NP khơng gợi ý làm thế nào, ở đâu, hoặc tại sao, cũng như không đưa ra một đánh giá giá trị nào về sự khác biệt là tốt hay xấu. Thuật ngữ này hồn tồn khơng cụ thể và gợi ý rằng những người ra quyết định xem xét nghiêm túc bản chất của các đề xuất của họ và khám phá các điều kiện trong bối cảnh rộng nhất của họ. Tương tự, việc sử dụng thuật ngữ "hành động" cũng nhất thiết phải mơ hồ. một hành động cP thể bao gồm một loạt các hoạt động chi phối-tinh thQn, chẳng hạn như phân bO tiền, cài đặt một chương trình, thực hiện một chính sách, cấp giấy phép, tạo ra một cấu trúc hoặc kế hoạch vật chất mới, hoặc phương thRc- kế hoạch hoặc thiết kế hiện cP.

+ Các tác động do những hành động này tạo ra cP

project is underway, where applicable. Dec makers are often in a reactive posture whe environment is included in their p However, as the costs of environm destruction become increasingly clear, so has a responsibility to take its actions regulate them to ensure the long-term via of the Earth as a planet. human environment. This responsibility, for exa is embodied in the US National Environm Politics Act and its many state and interna successors. When the National Environm Policy Act (NEPA) was signed into la January 1, 1970, in the United States too important step toward changing govern decision-making and bringing the environ directly into the fold. decision making pro After the promulgation of NEPA, the conc environmental impact ceased to be a subje academic discourse but became a physica that became the responsibility of government to identify, manage and co control.

+ By definition, environmental impact inc any change of environmental conditions o creation of a set of adverse or bene environmental conditions, caused or caus an "action" or set of actions. The two ter this definition deserve a closer look. consider the term "change". If we go int dictionary, the term implies the act of m something different. It does not suggest where, or why, nor does it make any judgments as to whether the difference is or bad. The term is not at all specific suggests that decision-makers seri consider the nature of their proposals explore conditions in their broadest co Similarly, the use of the term "action" is necessarily ambiguous. an action that include a series of dominant-spiritual activ such as allocating money, installing a pro implementing a policy, issuing a lic creating a physical structure or plan substance, or existing method-plan or desig

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

thể là chính hoặc phụ. Sự phân biệt này rất quan trọng bởi vì nP nhận ra tính liên kết giữa mơi trường và dịng chảy của q trình (tác động) thơng qua một hệ thống (mơi trường). Các tác động ban đQu xác định những thay đOi của điều kiện môi trường cP thể được quy trực tiếp cho hành động được đề xuất. Loại tác động này cP thể được coi là những thay đOi "bậc nhất" do hậu quả của hành động và xác định những tác động tRc thời và hiển nhiên. Ngược lại, các tác động thR cấp giải thích những thay đOi gián tiếp hoặc gây ra do hậu quả của hành động hoặc các tác động chính của nP. Những thay đOi thuộc loại này cP thể được xem là những thay đOi "bậc hai" do sự xáo trộn của dự án.

+ Mục tiêu của ĐTM liên quan đến việc đưa các tiện ích mơi trường vào q trình ra quyết định của chính phủ. Để kết hợp các cân nhắc về quyền lợi vào quá trình này, cQn phát triển sự hiểu biết đQy đủ về các hậu quả cP thể xảy ra và cP thể xảy ra của hành động được đề xuất. Việc tích lũy nhiệm vụ này cho thấy rằng ĐTM không chỉ là một tập hợp các ý tưởng hoặc một thuật ngữ, mà là một phương pháp nhằm:

• Phát triển sự hiểu biết đQy đủ về hành động được đề xuất.

• Hiểu biết đQy đủ về mơi trường bị ảnh hưởng. • Dự kiến hành động được đề xuất vào tương lai để xác định hậu quả của nP.

• Báo cáo về bản chất của các trình tự dự kiến liên quan đến hành động theo cách tạo điều kiện thuận lợi cho sự cân bằng cP hiểu biết giữa hành động và các lựa chọn thay thế của nP.

Cơ bản của phương pháp phân tích này là khả năng của nhà phân tích trong việc đọc bối cảnh và tinh thQn hPa các hành động trên bối cảnh môi trường của nP. Trong bối cảnh của ĐTM, môi trường được xem như một tOng thể phRc hợp của các đặc điểm vật lý, xã hội, văn hPa, kinh tế và thẩm mỹ, và đối với mỗi tác động dự kiến được xác định liên quan đến dự án và các đặc điểm của nP.

+ Ngày nay, ĐTM là hiện thân của một phương pháp luận cP hệ thống để ra quyết định chủ động nhằm lập hồ sơ, dự đoán và giám sát các hành động của con người. Mặc dù ĐTM đã cP lịch sử cách đây

+ The impacts generated by these action be primary or secondary. This distincti important because it recognizes interconnectivity between the environmen the flow of a process (impact) through a sy (environment). Initial impacts deter changes in environmental conditions that c directly attributed to the proposed action. type of impact can be thought of as "first-o changes as a result of the action and iden immediate and obvious effects. In con secondary effects explain changes tha indirect or caused as a result of the action primary effects. Changes of this type ca seen as "quadratic" changes due to p shuffling.

+ The objective of an EIA involve inclusion of environmental benefits government decision-making. In orde incorporate interest considerations into process, it is necessary to develop a understanding of the possible and pro consequences of the proposed action. Thi accumulation shows that EIA is not j collection of ideas or a term, but a method • Develop a full understanding of the prop action.

• Full understanding of the aff environment.

• Project the proposed action into the futu determine its consequences.

• Report on the nature of the intended sequ involved in the action in a way that facil an informed balance between the action a alternatives.

Fundamental to this method of analysis analyst's ability to read the context mentalize actions on its environmental co In the context of EIA, the environme viewed as a complex whole of physical, s cultural, economic and aesthetic character and for each expected impact iden associated to the project and its characteris + Today, EIA embodies a syste

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

ba thập kỷ, nhưng nP vẫn là một phương pháp luận đang phát triển bao gồm sự kết hợp của các kỹ thuật phân tích và các thủ tục hành chính liên quan đến mục đích và tính tồn diện . Vì ĐTM tiếp tục phát triển nên cP sự quan tâm đáng kể đến việc cải thiện đánh giá, với những nỗ lực tập trung vào năm chủ đề chính:

1 Sự phát triển của các mơ hình phân tích được sử dụng để hướng dẫn dự đốn hậu quả mơi trường. 2 Việc cải tiến các thủ tục được sử dụng để xác định và giảm ảnh hưởng của sự không chắc chắn. 3 Sự kết hợp của các kỹ thuật mới cP thể đáp Rng các phán đoán chủ quan và dữ liệu định tính. 4 Việc đưa các tác động tích lũy vào đánh giá. 5 Việc thiết kế các chương trình giám sát mơi trường để quản lý dự án dài hạn.

TOng hợp lại, các chủ đề này xác định các đặc điểm chung cQn khuyến khích các cách tiếp cận tOng hợp hơn đối với ĐTM.

CP lẽ khái niệm quan trọng nhất hướng dẫn ĐTM là khái niệm công bố thông tin. Với tư cách là một công cụ ra quyết định, về bản chất, ĐTM là một quá trình đưa các hậu quả về môi trường của một hành động được đề xuất đến sự chú ý của cả những người ra quyết định và các thành viên được chRng nhận của công chúng, làm cho các hiệu Rng đP được biết đến và cung cấp cơ hội để nhận xét và đánh giá về tQm quan trọng của chúng. Về mặt lý thuyết, sự tiết lộ bộc lộ như một chuỗi liên tục của các giai đoạn phân tích mà đỉnh điểm là tài liệu chính thRc về các hiệu Rng. Tài liệu dưới dạng một báo cáo bằng văn bản, đPng vai trị là cơng cụ quyết định chính và thiết bị liên lạc kết nối hành động được đề xuất với tất cả các bên liên quan. Mặc dù việc gán ĐTM cho một chuỗi thủ tục phân tích đơn lẻ cP thể khơng phải là sự khái quát hPa phù hợp trong mọi trường hợp, nhưng nền tảng khái niệm của nP bắt nguồn từ quá trình lập kế hoạch ĐTM, đã xác định cách tiếp cận lý tưởng này để phân tích tác động rằng: Được áp dụng cho tất cả các dự án dự kiến sẽ cP tác động mơi trường đáng kể.

• So sánh các lựa chọn thay thế cho các kỹ thuật quản lý dự án được đề xuất và các biện pháp giảm

methodology for proactive decision-makin records, predicts, and monitors human ac Although EIA has a history dating back decades, it is still a growing methodology includes a combination of analytical techn and administrative procedures related purpose and comprehensiveness. . As continues to evolve, there is conside interest in improving assessment, with e focused on five key themes:

1 Development of analytical models us guide the prediction of environm consequences.

2 Improve the procedures used to identify reduce the effects of uncertainty.

3 Combinations of new techniques accommodate subjective judgments qualitative data.

4 The inclusion of cumulative impacts i assessment.

5 The design of environmental monit programs for long-term project managemen Taken together, these themes identify com features that should encourage more integ approaches to EIA.

Perhaps the most important concept gu EIAs is the concept of disclosure. A decision-making tool, EIA is, in essen process of bringing the environm consequences of a proposed action to attention of both decision-makers stakeholders. public certification, makin effects known and providing an opportun comment and evaluate their signific Theoretically, the revelation manifests continuum of analytical stages culminati the formal documentation of effects. document takes the form of a written r which serves as the primary decision too communication device that connects proposed action to all stakeholders. Alth assigning an EIA to a single anal procedure sequence may not be a su generalization in all cases, its conce foundation is derived from the EIA pla

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

• Kết quả là một tài liệu rõ ràng về các tác động truyền tải tQm quan trọng của các hợp đồng cP thể xảy ra và các đặc điểm của chúng cho các chuyên gia cũng như những người không phải là chuyên gia.

• Bao gồm sự tham gia rộng rãi của cơng chúng và các thủ tục xem xét hành chính nghiêm ngặt. • Được hẹn giờ theo cách cung cấp thơng tin cho những người ra quyết định và cP thể thực thi. • Bao gồm các cơ chế giám sát và phản hồi sau ĐTM.

+ Tuy nhiên, việc thực hiện lý tưởng này nhấn mạnh sự tương phản giữa lý thuyết và thực tiễn ĐTM . Thực hành ĐTM về cơ bản đã được hỗ trợ bởi sự nhấn mạnh nhiều hơn vào việc sử dụng các nguyên tắc, thủ tục và kiến thRc khoa học thừa nhận tQm quan trọng của thiết kế nghiên cRu rõ ràng, thử nghiệm giả định và thiết lập rõ ràng các ràng buộc về mặt không gian. Việc tập trung vào ĐTM với tư cách là khoa học đã gPp phQn vào quan điểm dự đoán và đo lường tác động như một tập hợp các kỹ thuật chặt chẽ và cP thể tái tạo được hướng dẫn bằng cách áp dụng các đánh giá và kinh nghiệm của chuyên gia đã được nghiên cRu. Việc xem ĐTM là khoa học làm giảm vấn đề đánh giá xuống còn 4 điểm chung:

1 Lựa chọn cẩn thận và sử dụng nhiều chỉ số môi trường xã hội và tự nhiên.

2 Mối quan tâm chi tiết về giá trị toán học. 3 Rng dụng của tét thống kê cP ý nghĩa

4 Độ nhạy đối với độ tin cậy của dữ liệu, độ chệch của hệ thống và các mối quan hệ phi tuyến. + Tuy nhiên, người ta đã lập luận rằng việc coi ĐTM như một dự đoán thuQn túy về các sự kiện là một tiêu chuẩn không khôn ngoan và khơng thực tế, vì tư duy như vậy cP xu hướng bỏ qua bản chất ngẫu nhiên của các quá trình mơi trường và con người. Việc tn theo ngun tắc rằng ĐTM chỉ là dự đoán cP xu hướng giảm thiểu sự hiện diện của sự không chắc chắn và khuyến khích giả định rằng tồn tại một mơ hình để mơ tả mọi khía cạnh của xác suất đánh giá và rằng một quy trình lập kế hoạch duy nhất cP thể được áp dụng thống nhất cho tất cả

process, which has identified This approach to impact analysis: Be applicab all projects that are expected to have signi environmental impacts.

• Compare alternatives to proposed p management techniques and mitig measures.

• The result is a clear document of implica that conveys the importance of po contracts and their characteristics professionals and non-experts alike. • Includes broad public participation rigorous administrative review procedures. • Timed in a way that is informativ decision makers and actionable.

• Include post-EIA monitoring and feed mechanisms.

+ However, this ideal implemen emphasizes the contrast between EIA t and practice. The practice of EIA has fundamentally supported by a greater emp on the use of scientific principles, proced and knowledge acknowledging the impor of clear research design, testing hypothesi explicitly set spatial constraints. The focu EIA as a science has contributed to the vi predicting and measuring impact as a coh and reproducible set of techniques guide the application of assessments and experie expert experience has been studied. Consid EIA as a science reduces the evalu problem to 4 common points:

1 Carefully select and use a variety of and natural environmental indicators. 2 Detailed concern about mathematical val 3 applications of meaningful statistics 4 Sensitivity to data reliability, system bia nonlinear relationships.

+ However, it has been argued that tre EIA as a pure prediction of events is an un and unrealistic standard, since such thi tends to ignore the random nature of ev environmental and human processes. Adh to the principle that an EIA is only a pred tends to minimize the presence of uncer

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

các dự án, đã thảo luận về ý nghĩa của những giả định này, lưu ý rằng dự đoán khi được áp dụng cho ĐTM cho thấy khả năng báo trước với độ chính xác nhất định về kết quả tương lai của một quá trình hành động nhất định. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng đánh giá chủ quan - kỹ thuật và các phương pháp tiếp cận định tính đều phù hợp với việc thực hiện ĐTM. Do đP, việc thực hiện ĐTM theo phương thRc dự đoán thuQn túy sẽ che lấp vai trị của đánh giá chun mơn và làm giảm đi sự kết hợp của các tác động không thể phù hợp với kiểu giải quyết vấn đề thông thường này. Đối với một số nhà thực hành, đánh giá của chuyên gia dường như mâu thuẫn với khái niệm ĐTM là khoa học, tuy nhiên sự hiện diện của nP ám chỉ đến nhận thRc rằng trong một số trường hợp, việc xác định trước định lượng cP thể là không thể, không thực tế hoặc không hiệu quả. Do đP, mặc dù việc định lượng hoàn hảo cP thể không phải là điều kiện bắt buộc của ĐTM, nhưng một cách tiếp cận giải quyết vấn đề cP cấu trúc vẫn các tác động cQn phải thực hiện. Mặc dù đây cP vẻ như là một vấn đề tương đối đơn giản, nhưng việc thiếu kiến thRc liên quan đến bản chất và tác động của các tác động làm nản lịng cơng việc tưởng chừng đơn giản này. Các hiệu quả về môi trường cP thể liên quan đến một hành động ở một địa điểm cP thể rất khác với một hành động giống hệt ở một bối cảnh môi trường khác. Do đP, việc xác định tác động cP thể phRc tạp và liên tục, tuy nhiên trước khi tiến hành đánh giá chi tiết, việc xác định sơ bộ các tác động là điều hoàn toàn cQn thiết. Đặc điểm nhận dạng ban đQu này đánh giá cao các hoạt động rà soát và sàng lọc dự án như một phương tiện thu thập thông tin về bản chất của dự án và bối cảnh môi trường của dự án, đồng thời thu hẹp phạm vi đánh giá để lựa chọn những yếu tố môi trường đP là sự hiểu biết về hậu quả của dự án.

• Đo lường và dự đoán tác động - giai đoạn này của EIA liên quan đến việc ước tính bản chất thực chất của tác động môi trường kết hợp với hành động

and encourages the assumption that there a model to describe every aspect o estimated probability and that a a single pl that can be applied uniformly to all pro discussed the implications of these assump noting that predictions when applied to show predictability with certain precision the future outcome of a given course of a However, reality shows that the tech subjective assessment and quali approaches are both suitable for implementation. Thus, performing an EIA purely predictive manner obscures the ro expert judgment and reduces the combinati effects that cannot be matched with conventional type of problem-solving. To practitioners, expert judgment may see contradict the notion that EIA is scientifi its presence implies the perception that in cases quantitative pre-determining ma impossible, impractical, or inefficient. although perfect quantification may not prerequisite of EIA, a structured prob solving approach is still essential.

<b>PART 2. THE METHOD OF EIA</b>

+Environmental impact assessment inc five basic activities:

• Identify the impact - define the task to id the impacts that need to be implemented. W this may seem like a relatively simple m the lack of knowledge regarding the natur impact of the effects discourages this seem simple undertaking. The environmental e that may be associated with an action in location may be very different from an ide action in another environmental co Therefore, impact identification can be com and continuous, but before conducting de assessment, preliminary identification impacts is absolutely necessary. This identity values project reviews and scree as a means of gathering information abou nature of the project and its environm context, while narrowing the scope o

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

được thể hiện bằng các thuật ngữ định lượng và / hoặc định tính. Thơng thường, mRc độ của những thay đOi cP thể xảy ra đối với một dự án phải được dự đoán một cách định lượng. Những dự đoán này cP thể thu được bằng nhiều cách, bao gồm cả việc sử dụng các mơ hình tốn học, mơ hình vật lý hoặc mơ phỏng tOng hợp. Đo lường sự thay đOi trạng thái của các yếu tố môi trường là bước đQu tiên để ước tính bản chất của tác động. Sau khi cP được các biện pháp này, chúng cP thể được kết hợp trở lại với con người, thực vật hoặc động vật để xác định bản chất chính xác của các tác động của chúng liên quan đến các thụ thể này.

• Giải thích tác động - diễn giải phân biệt hai hoạt động riêng biệt: (1) xác định tQm quan trọng của một tác động và (2) đánh giá mRc độ của một tác động. Để ĐTM hoạt động như một công cụ quyết định, cQn phải phân biệt rõ ràng giữa mRc độ lớn và mRc độ quan trọng. NPi chung, mRc độ của một tác động đến được bằng cách dự đoán dựa trên các phép đo thực nghiệm, ý nghĩa cP xu hướng phát triển như một biểu hiện của "chi phí" của tác động được dự đốn đối với xã hội.

• Thơng tin liên lạc về tác động sau q trình xét nghiệm, thơng tin định lượng và định tính mơ tả các tác động do hành động đề xuất cQn phải được lập thành văn bản và trình bày dưới dạng cho phép các chuyên gia và khơng chun gia hiểu và lĩnh hội chúng. Vì ĐTM cP trách nhiệm công bố thông tin đQy đủ nên việc truyền thông hiệu quả là một yếu tố cQn thiết. Trừ khi những người ra quyết định và các thành viên cP liên quan của công chúng cP thể hiểu được việc đánh giá, nếu không sẽ không thể đạt được các kết luận cP đQy đủ thông tin và không thể đánh giá công bằng các giá trị và rủi ro liên quan đến dự án.

• Giám sát tác động và giảm thiểu tác động đã được chú ý để giám sát môi trường tuân thủ chặt chẽ kết hợp với quá trình ĐTM (Canter, 1993). Ba hình thRc giám sát mơi trường cP thể được sử dụng trong suốt vòng đời của một dự án: (1) giám sát cơ bản, xác định phép đo các biến môi trường để giúp xác định điều kiện hiện cP, (2) giám sát tác động, mô tả việc đo lường môi trường thay đOi trong quá trình xây dựng dự án và hoạt động để báo hiệu những

assessment. The price for choosing environmental factors is an understanding project's consequences.

• Impact measurement and prediction -stage of the EIA involves estimating intrinsic nature of the environmental im associated with action expressed in quanti and/or qualitative terms. Usually, the magn of possible changes to a project mu quantified. These predictions can be obtain a variety of ways, including using mathem models, physical models, or syn simulations. Measuring changes in the sta environmental factors is the first ste estimating the nature of the impact. Once measures are obtained, they can be ma back to humans, plants or animals to deter the exact nature of their effects in relati these receptors.

• Interpretation of impact - interpre distinguishes two separate activities: determining the significance of an impac (2) assessing the magnitude of an impact the EIA to function as a decision tool, a distinction must be made between magn and importance. In general, the extent to w an impact is predicted by prediction base empirical measurements, significance ten develop as an expression of the "cost" o predicted impact on society.

• Post-testing impact communica quantitative and qualitative inform describing the impacts of the proposed a should be documented and presented in a that allows experts and experts understan assimilate them. Since the EIA is respon for full disclosure, effective communicati essential. Unless decision-makers and rel members of the public can understand assessment, it will not be possible to reach informed conclusions and a fair assessme the values will not be possible. and associated with the project.

• Impact monitoring and impact mitigatio been noticed to closely monitor compl

</div>

×