Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Báo cáo kết quả rà soát, điểu chỉnh 3 loại rừng theo phân loại rừng tỉnh Phú Yên, giai đoạn năm 20212030, tầm nhìn đến năm 2050

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 100 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN </b>

<b> </b>

<b>BÁO CÁO </b>

<b>KẾT QUẢ RÀ SỐT, ĐIỀU CHỈNH 3 LOẠI RỪNG THEO PHÂN LOẠI RỪNG TỈNH PHÚ </b>

<b>YÊN, GIAI ĐOẠN NĂM 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 </b>

<b>Năm 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN </b>

<b> </b>

<b>BÁO CÁO </b>

<b>KẾT QUẢ RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH 3 LOẠI RỪNG THEO PHÂN LOẠI RỪNG TỈNH PHÚ YÊN, GIAI ĐOẠN NĂM 2021-2030, TẦM NHÌN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ ... 1 </b>

<b>PHẦN I. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG ... 3 </b>

1. Những căn cứ pháp lý ... 3

1.1. Những văn bản của Nhà nước ... 3

1.2. Những văn bản của địa phương ... 5

3.2. Phương pháp cụ thể rà soát cho ba loại rừng ... 12

<b>PHẦN III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ... 14 </b>

I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN RỪNG ... 14

1. Khái quát đặc điểm tự nhiên ... 14

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.3. Văn hóa xã hội ... 27

III. THỰC TRẠNG VỀ 03 LOẠI RỪNG VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP.. 31

1. Hiện trạng quy hoạch 03 loại rừng ... 31

1.1. Quy hoạch ba loại rừng theo Nghị quyết số 100/NQ-HĐND ... 31

1.2. Cơ cấu 03 loại rừng trước rà soát, điều chỉnh ... 33

2. Kết quả các hoạt động sản xuất lâm nghiệp ... 35

2.1. Tình hình giao rừng, cho thuê rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng ... 35

2.2. Kết quả hoạt động sản xuất ... 36

2.3. Tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh ... 42

2.4. Hoạt động chế biến gỗ và lâm sản ... 42

2.5. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng rừng ... 43

2.6. Các hoạt động lâm nghiệp khác ... 43

3. Một số hạn chế của kết quả rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng theo Nghị quyết 100/NQ-HĐND và Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh Phú Yên. ... 45

<b>PHẦN IV. KẾT QUẢ RÀ SOÁT ĐIỀU CHỈNH BA LOẠI RỪNG TỈNH PHÚ YÊN ... 47 </b>

I. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN ... 47

II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP ... 47

III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ ... 47

1. Mục tiêu ... 47

2. Nhiệm vụ ... 48

IV. ĐIỀU CHỈNH RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH BA LOẠI RỪNG TỈNH PHÚ YÊN ... 48

1. Diện tích rà sốt, điều chỉnh đất, rừng tỉnh Phú Yên đến năm 2025 ... 48

2. Diện tích rà soát, điều chỉnh đất, rừng tỉnh Phú Yên đến năm 2030 ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.3. Đối với đất, rừng sản xuất ... 77

2. Phương án sử dụng đất rừng sau khi chuyển đổi ... 78

3. Phương án xử lý tài sản trên đất sau khi chuyển đổi ... 78

VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ... 80

1. Giải pháp về thực hiện kết quả điều chỉnh 03 loại rừng ... 80

2. Giải pháp về công tác vận động, tuyên truyền để nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo vệ rừng ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất theo 03 loại rừng ... 81

3. Giải pháp hỗ trợ về cơng nghệ để tăng cường ngăn chặn tình trạng phá rừng lấn chiếm đất theo 03 loại rừng ... 81

4. Giải pháp về vốn đầu tư ... 81

4.1. Đối với đất, rừng đặc dụng ... 81

4.2. Đối với đất, rừng phòng hộ ... 82

4.3. Đối với đất, rừng sản xuất ... 82

4.4. Đối với diện tích rừng nằm ngồi ranh giới 03 loại rừng, được quy hoạch cho mục đích sử dụng khác nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng. ... 83

5. Giải pháp về chính sách hỗ trợ ... 83

<b>VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ... 83 </b>

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ... 83

2. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường ... 84

3. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính ... 85

4. Đối với Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ... 85

5. Đối với Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn và các chủ rừng ... 85

<b>PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 86 </b>

I. KẾT LUẬN ... 86

II. KIẾN NGHỊ ... 87

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Bảng 1. Hệ thực vật rừng tỉnh Phú Yên ... 18

Bảng 2. Số lượng loài thực vật bị đe dọa của tỉnh Phú Yên ... 19

Bảng 3. Số lượng loài động vật rừng Tỉnh Phú Yên ... 20

Bảng 4. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo giá thực tế giai đoạn 2018-2022 Phân theo khu vực kinh tế (Tỷ lệ: %)... 24

Bảng 5. Diện tích Quy hoạch 03 loại rừng tỉnh Phú Yên năm 2017 ... 31

Bảng 6. Diện tích Quy hoạch 03 loại rừng phân theo đơn vị hành chính ... 32

Bảng 7. Diện tích 03 loại rừng tỉnh Phú Yên trước rà soát, điều chỉnh (năm 2022) ... 34

Bảng 8. Diện tích rà sốt, điều chỉnh 03 loại rừng theo phân loại rừng tỉnh Phú Yên đến năm 2025 ... 48

Bảng 9. Diện tích 03 loại rừng phân theo đơn vị hành chính ... 49

Bảng 10. Diện tích rà sốt, điều chỉnh 03 loại rừng theo phân loại rừng ... 51

Bảng 11. Diện tích 03 loại rừng phân theo đơn vị hành chính ... 51

Bảng 12. Diện tích đất, rừng đặc dụng phân theo đơn vị hành chính ... 53

Bảng 13. Diện tích quy hoạch đất, rừng đặc dụng phân theo chủ quản lý ... 54

Bảng 14. So sánh đất, rừng đặc dụng trước và sau điều chỉnh ... 56

Bảng 15. Diện tích đất, rừng phịng hộ phân theo đơn vị hành chính ... 58

Bảng 16. Diện tích đất, rừng phịng hộ phân theo loại chủ quản lý... 60

Bảng 17. So sánh diện tích đất, rừng phịng hộ trước và sau điều chỉnh ... 62

Bảng 18. Diện tích đất, rừng sản xuất phân theo đơn vị hành chính ... 67

Bảng 19. Diện tích đất, rừng sản xuất phân theo loại chủ quản lý ... 69

Bảng 20. So sánh diện tích đất, rừng sản xuất trước và sau điều chỉnh ... 71

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Hình 1. Cơ cấu 03 loại rừng năm 2017 tỉnh Phú Yên ... 32

Hình 2. Diện tích Quy hoạch 03 loại rừng phân theo đơn vị hành chính ... 33

Hình 3. Cơ cấu 3 loại rừng năm 2022 tỉnh Phú Yên ... 35

Hình 4. Cơ cấu 3 loại rừng tỉnh Phú Yên đến năm 2025 ... 49

Hình 5. Diện tích đất, rừng tỉnh Phú Yên đến năm 2025 ... 50

Hình 6. Cơ cấu 3 loại rừng tỉnh Phú Yên giai đoạn năm 2021-2030... 51

Hình 7. Diện tích 03 loại rừng tỉnh Phú Yên đến năm 2030 phân theo đơn vị hành chính ... 52

Hình 8. Diện tích đất, rừng đặc dụng phân theo đơn vị hành chính ... 53

Hình 9. So sánh diện tích đất, rừng đặc dụng trước và sau khi điều chỉnh... 57

Hình 10. Diện tích đất, rừng phịng hộ phân theo đơn vị hành chính ... 59

Hình 11. Diện tích đất, rừng phịng hộ phân theo loại chủ quản lý ... 61

Hình 12. So sánh diện tích đất, rừng phịng hộ trước và sau điều chỉnh ... 63

Hình 13. Diện tích đất, rừng sản xuất phân theo đơn vị hành chính ... 67

Hình 14. Diện tích đất, rừng sản xuất phân theo loại chủ quản lý ... 69

Hình 15. So sánh diện tích đất, rừng sản xuất trước và sau điều chỉnh ... 71

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

Tỉnh Phú Yên nằm trong khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 502.596 ha. Trong đó diện tích đất lâm nghiệp 276.046 ha, chiếm 54,92% tổng diện tích tự nhiên tồn tỉnh. Rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh rất đa dạng về kiểu rừng từ rừng ven biển, rừng trên núi cao đa dạng về trạng thái và thành phần loài động thực vật; là nơi sinh sống của nhiều thành phần dân tộc cũng như tập quán canh tác sản xuất. Do đó rừng và đất rừng là thành phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Thực hiện Văn bản số 1972/TTg-KTN, ngày 02/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia; Quyết định số 845/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành bộ tiêu chí rà sốt diện tích quy hoạch đất rừng phịng hộ đầu nguồn ít xung yếu chuyển sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất; Công văn số 10121/BNN-TCLN ngày 30/11/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn kỹ thuật rà sốt, chuyển đổi đất, rừng phịng hộ đầu nguồn ít xung yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất gắn với điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng; Hội đồng Nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 100/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 Thông qua Kết quả rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng tỉnh Phú Yên; Uỷ ban Nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng tỉnh Phú Yên.

Trong 5 năm triển khai thực hiện Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng tỉnh Phú Yên; công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tài nguyên rừng được bảo vệ và phát triển ngày càng tốt hơn; năm 2017 tổng diện tích đất có rừng của tỉnh là 231.673,75 ha, đến năm 2022 diện tích đất có rừng của tỉnh 253.671,68 ha (tăng 21.997,93 ha so với 2017), tỷ lệ che phủ rừng 46,55% (tăng 4,35% so với năm 2017), cơ cấu 03 loại rừng đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển lâm nghiệp, bảo tồn đa dạng sinh học và an ninh mơi trường, góp phần sử dụng hiệu quả đất lâm nghiệp, tạo thu nhập bền vững cho người dân và thu hút các doanh nghiệp, cơ sở chế biến gỗ rừng trồng đầu tư sản xuất. Bên cạnh các thành tựu, ngành lâm nghiệp cũng đang đối mặt với những khó khăn, thách thức như: cơng tác quy hoạch lâm nghiệp và quản lý quy hoạch cịn hạn chế; nhiều diện tích đất khai thác nơng nghiệp, khống sản, giao thơng, du lịch, an ninh, quốc phòng vẫn đưa vào quy hoạch 3 loại rừng; tình trạng tranh chấp đất đai, vi phạm quy định về bảo vệ và phát triển rừng còn diễn ra tại một số địa phương; diện tích rừng tăng nhưng chất lượng rừng còn hạn chế, năng suất trồng rừng tuy được cải thiện nhưng vẫn cịn thấp, chủ yếu gỗ nhỏ, chưa hồn tồn đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến xuất khẩu.

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030; Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025; Văn bản 5561/BNN-TCLN ngày 22/8/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội. Do đó việc rà sốt, điều chỉnh 3 loại rừng theo phân loại rừng giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 cho phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, để có cơ sở thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh trong thời gian tới là cần thiết.

UBND tỉnh ban hành Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 06/3/2023 Về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí rà sốt, điều chỉnh 03 loại rừng theo phân loại rừng tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; và giao Sở Nơng nghiệp và PTNT chủ trì, tổ chức thực hiện với mục tiêu cụ thể là dựa trên các tiêu chí, quy định hiện hành của Nhà nước và thực tế tại địa phương để rà soát, xác định lại ranh giới, diện tích 3 loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) đảm bảo đúng đối tượng, phù hợp với thực tế của tỉnh, tạo ra lâm phận có ranh giới rõ ràng, ổn định trên đất rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất. Đảm bảo cho việc quản lý tài nguyên rừng khoa học, hiệu quả, tạo thuận lợi cho việc quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Đồng thời, giải quyết những tồn tại, hạn chế của ranh giới 3 loại rừng trước đây, tạo ra quỹ đất để phát triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng và tăng quỹ đất sản xuất nhằm huy động các nguồn lực xã hội đầu tư bảo vệ và phát triển rừng. Đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế xã hội bền vững gắn với bảo vệ tài ngun rừng, bảo vệ mơi trường, phịng hộ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tái cơ cấu ngành lâm nghiệp và ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.

Nội dung rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng theo phân loại rừng tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 gồm các phần chính sau:

<b>Phần I: Những căn cứ pháp lý và tài liệu sử dụng; </b>

<b>Phần II: Mục tiêu, nội dung và phương pháp thực hiện rà soát, điều chỉnh </b>

quy hoạch;

<b>Phần III: Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội; Phần IV: Kết quả rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng; </b>

<b>Phần V: Kết luận và kiến nghị. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>PHẦN I </b>

<b>NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG 1. Những căn cứ pháp lý </b>

<i><b> 1.1. Những văn bản của Nhà nước </b></i>

- Luật Đất đai năm 2013; - Luật Lâm nghiệp năm 2017; - Luật Quy hoạch năm 2017;

- Nghị quyết số 39/2021/QH15 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 – 2025;

- Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

- Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi thành một số điều của Luật Lâm nghiệp;

- Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26/8/2022 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội Tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030;

- Nghị quyết 138/NQ-CP ngày 25/10/2022 của Chính phủ về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

- Nghị quyết số 143/NQ-CP ngày 04/11/2022 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2022;

- Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 15/9/2020 của Chính phủ về việc bổ sung các quy hoạch tại Phụ lục Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch, ban hành theo Nghị quyết số 110/ NQ-CP ngày 02/12/2019 của Chính phủ;

- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/8/2023 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khan, vướng mắc trong cơng tác chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh;

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030;

- Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025;

- Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025;

- Quyết định số 1226/QĐ-TTg ngày 24/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên đến năm 2040;

- Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về quy định về thiết kế lâm sinh;

- Thông tư số 31/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phân định ranh giới rừng;

- Thông tư số 33/2018/TT-BNN ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng;

- Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số hoạt động về lâm nghiệp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025;

- Văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

+ Quyết định số 845/QĐ-BNN-TCLN ngày 16/3/2016 ban hành bộ tiêu chí rà sốt diện tích quy hoạch đất rừng phịng hộ đầu nguồn ít xung yếu chuyển sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất;

+ Công văn số 10121/BNN-TCLN ngày 30/11/2016 về việc hướng dẫn kỹ thuật rà sốt, chuyển đổi đất, rừng phịng hộ đầu nguồn ít xung yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất gắn với điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng;

+ Công văn số 6813/BNN-TCLN ngày 11/10/2022 về việc thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 và Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26/8/2022;

+ Công văn số 8534/BNN-TCLN ngày 20/12/2022 về việc điều chỉnh quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

hoạch bảo vệ và phát triển rừng hoặc 03 loại rừng cấp tỉnh theo Nghị quyết số 143/NQ-CP ngày 04/11/2012;

+ Văn bản số 5561/BNN-TCLN ngày 22/8/2022 về việc thực hiện Nghị Quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022;

- Văn bản số 1778/TCLN-KL ngày 31/10/2022 của Tổng cục Lâm nghiệp về triển khai Văn bản số 6813/BNN-TCLN ngày 11/10/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

<i><b> 1.2. Những văn bản của địa phương </b></i>

- Nghị quyết số 100/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh Phú Yên Thông qua Kết quả rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng tỉnh Phú Yên;

- Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh Phú Yên về việc cập nhật, bổ sung các điểm mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thơng thường vào Quy hoạch thăm dị, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 15/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 18/10/2023 của HĐND tỉnh Phú Yên về việc thông qua Đồ án Quy hoạch chung xây dựng khu vực xung quanh đầm Ô Loan, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên;

- Quyết định 2527/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng năm 2016;

- Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng tỉnh Phú Yên;

- Quyết định của UBND tỉnh Phú Yên về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2030: số 1839/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 (huyện Phú Hòa); số 1991/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 (thành phố Tuy Hịa); số 1994/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 (thị xã Đơng Hòa); số 211/QĐ-UBND ngày 29/01/2022 (huyện Tuy An); số 213/QĐ-UBND ngày 29/01/2022 (huyện Sông Hinh); số 237/QĐ-UBND ngày 15/02/2022 (huyện Tây Hòa); số 270/QĐ-UBND ngày 22/02/2022 (huyện Đồng Xuân); số 326/QĐ-UBND ngày 10/3/2022 (thị xã Sông Cầu); số 327/QĐ-UBND ngày 10/3/2022 (huyện Sơn Hòa);

- Quyết định của UBND tỉnh Phú Yên phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030: số 785/QĐ-UBND ngày 23/6/2023 (thành phố Tuy Hòa); số 798/QĐ-UBND ngày 27/6/2023 (huyện Phú Hòa); số 819/QĐ-UBND ngày 30/6/2023 (thị xã Đơng Hịa); số 824/QĐ-UBND ngày 03/7/2023 (thị xã Sơng Cầu); số 852/QĐ-UBND ngày 06/7/2023 (huyện Tây Hòa); số 863/QĐ-UBND ngày 07/7/2023 (huyện Tuy An);

- Quyết định của UBND tỉnh Phú Yên phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thác, chế biến và sử dụng khống sản làm vật liệu xây dựng thơng thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030: số 3237 ngày 30/12/2016, số 1083/QĐ-UBND ngày 22/7/2019, số 1354/QĐ-UBND ngày 03/8/2020, số 990/QĐ-UBND ngày 18/8/2022;

- Quyết định số 998/QĐ-UBND ngày 20/8/2022 của UBND tỉnh Phú Yên Về việc phê duyệt cập nhật, bổ sung bãi thải vật liệu xây dựng vào Đồ án Quy hoạch các bãi thải vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2025;

- Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 06/3/2023 của UBND tỉnh Phú Yên Về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự tốn kinh phí rà sốt, điều chỉnh 03 loại rừng theo phân loại rừng tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 376/QĐ-UBND ngày 30/3/2023 của UBND tỉnh Phú Yên Về việc phê duyệt kết quả diễn biến rừng và công bố hiện trạng rừng tỉnh Phú Yên năm 2022;

- Thông báo 257/TB-UBND ngày 31/10/2022 của UBND tỉnh Phú Yên Kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh – Hồ Thị Nguyên Thảo tại cuộc họp nghe báo cáo tiến độ lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của các huyện, thị xã, thành phố; - Công văn của UBND tỉnh Phú Yên: số 1103/UBND-ĐTXD ngày 15/3/2023 rà soát diện tích đất rừng đặc dụng trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2023; số 1273/UBND-ĐTXD ngày 24/3/2023 V/v rà soát chỉ tiêu sử dụng đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất; số 2307/UBND-ĐTXD ngày 19/5/2023 V/v đề xuất xác định chỉ tiêu sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên;

- Công văn số 1385/STNMT-CCQLĐĐ ngày 26/4/2023 của Sở Tài nguyên và Môi trường Về việc lấy ý kiến Dự thảo phân bổ đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo Quyết định số 326/QĐ-TTg của Chính phủ về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025; số 2086/STNMT-CCQLĐD ngày 12/9/2023 V/v lấy ý kiến chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện Dự thảo chỉ tiêu phân bổ sử dụng đất và danh mục cơng trình, dự án trong Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025 tỉnh Phú Yên;

- Báo cáo của Sở Tài ngun và Mơi trường về Rà sốt diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo Quyết định số 326/QĐ-TTg của Thủ tướng về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025: số 348/BC-STNMT ngày 15/05/2023; số 608/BC-STNMT ngày 08/8/2023; số 522/BC-STNMT ngày 06/7/2023; số 676/BC-STNMT ngày 11/9/2023;

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Văn bản số 1361/SNN-CCKL ngày 15/6/2023 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Về việc ý kiến dự thảo phân bổ chỉ tiêu Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025;

- Thông báo số 201/TB-UBND ngày 20/7/2023 của UBND tỉnh Phú Yên Kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Hồ Thị Nguyên Thảo tại cuộc họp nghe báo cáo các nội dung kiên quan đến việc quản lý sử dụng đất rừng và việc quản lý, sử dụng rừng trên địa bàn tỉnh

- Các văn bản khác liên quan.

<b>2. Tài liệu sử dụng </b>

<b> - Báo cáo Kết quả kiểm kê rừng tỉnh Phú Yên năm 2016 (kèm theo Quyết </b>

định 2527/QĐ-UBND ngày 24/10/2016 của UBND tỉnh);

- Báo cáo Kết quả rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng tỉnh Phú Yên năm 2017 (kèm theo Quyết định 2570/QĐ-UBND, ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh);

- Báo cáo Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khống sản làm vật liệu xây dựng thơng thường và than bùn trên địa bàn tỉnh Phú Yên, đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (kèm theo Quyết định 990/QĐ-UBND ngày 18/8/2022 của UBND tỉnh);

- Báo cáo Đồ án Quy hoạch các bãi thải vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 (kèm theo Quyết định 998/QĐ-UBND ngày 20/8/2022 của 998/QĐ-UBND tỉnh);

- Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất 09 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Phú Yên đến năm 2030 và KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2021-2025);

- Báo cáo rà sốt diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo Quyết định số 326/QĐ-TTg của Thủ tướng về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025;

- Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên; bản đồ đường ranh giới dự kiến đất lâm nghiệp cấp huyện đến năm 2025, đến năm 2030 (theo chỉ tiêu phân bổ đất lâm nghiệp toàn tỉnh của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022);

- Báo cáo Kết quả khảo sát địa điểm có tiềm năng phát triển các dự án điện mặt trời nối lưới trên địa bàn tỉnh do Sở Công thương tỉnh Phú Yên cung cấp;

- Số liệu và bản đồ rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng tỉnh Phú Yên năm 2017 (Tỉnh, huyện, xã) do Chi cục Kiểm lâm tỉnh cung cấp;

- Số liệu và bản đồ (Tỉnh, huyện, xã) kết quả diễn biến rừng và công bố hiện trạng rừng tỉnh Phú Yên năm 2022 do Chi cục Kiểm lâm tỉnh cung cấp;

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Các hồ sơ (đã được phê duyệt) chuyển đổi mục đích sử dụng rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2017 đến nay;

- Bản đồ và số liệu về các Quy hoạch: Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Quy hoạch dân cư; Quy hoạch nghĩa trang; Quy hoạch khu phức hợp; Quy hoạch khu cửa khẩu; Quy hoạch nông thôn mới, do sở Xây dựng Phú Yên cung cấp;

- Bản đồ và số liệu quy hoạch đường giao thông do Sở Giao thông và vận tải tỉnh Phú Yên cung cấp;

- Các loại bản đồ quy hoạch khác đã được phê duyệt (Hồ đập, nông thôn mới, sử dụng đất,...) và các loại bản đồ, tài liệu giao đất, cấp đất,... được thu thập tại các huyện, thị xã, thành phố;

- Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên năm 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>PHẦN II </b>

<b>MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 1. Mục tiêu </b>

<i><b> 1.1. Mục tiêu chung </b></i>

Rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng để triển khai thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch Lâm nghiệp quốc gia chưa được phê duyệt, đảm bảo phù hợp với chỉ tiêu phân bổ đất lâm

<i>nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Phú Yên theo Quyết </i>

định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Kết quả rà soát 03 loại rừng được tích hợp vào Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; làm cơ sở thực hiện các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn tỉnh trong giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Xây dựng ngành lâm nghiệp của tỉnh trở thành một ngành kinh tế, kỹ thuật trên cơ sở thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững rừng và đất lâm nghiệp; đảm bảo sự tham gia rộng rãi, bình đẳng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong hoạt động lâm nghiệp; huy động tối đa nguồn lực xã hội; phát huy tối đa các tiềm năng, vai trò và tác dụng, giá trị đa dụng của rừng để phát triển bền vững ngành lâm nghiệp; đóng góp ngày càng tăng vào quá trình phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ mơi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu.

<i><b> 1.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

Xác định được đường ranh giới, diện tích, hiện trạng 03 loại rừng đảm bảo: - Khắc phục được những bất cập trong rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng lần trước; rà sốt, chuyển ra ngồi quy hoạch những diện tích đất khác (như đất ở, cơ sở hạ tầng, giao thơng, hồ đập, khống sản….), diện tích đất nơng nghiệp, phục vụ cho người dân địa phương có thêm quỹ đất sản xuất nơng nghiệp. Bên cạnh đó rà sốt chuyển những diện tích có rừng tự nhiên để đưa vào 3 loại rừng mà quy hoạch kỳ trước chưa đưa vào quy hoạch.

- Diện tích, ranh giới 03 loại rừng lần này phù hợp với diện tích đất, rừng theo phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022.

- Ổn định và phù hợp ranh giới, diện tích, hiện trạng 03 loại rừng để thực hiện tốt nội dung Chiến lược phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, qua đó áp dụng được các giải pháp khôi phục rừng bền vững của Tỉnh nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng độ che phủ rừng lên 48% vào năm 2020 và được duy trì đến năm 2030. Đẩy mạnh cơng tác giao đất, giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

rừng, cho thuê đất, thuê rừng cho tổ chức, người dân và cộng đồng dân cư với những diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê nhằm cải thiện sinh kế đời sống người đồng bào dân tộc thiểu số sống gần rừng thông qua các dự án đầu tư, hỗ trợ, phí dịch vụ mơi trường rừng…

<b> 2. Nội dung </b>

Trên cơ sở kết quả rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng tỉnh Phú Yên năm 2017; các tiêu chí phân loại rừng đặc dụng, phịng hộ, sản xuất và định hướng Chiến lược phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; chỉ tiêu phân bổ đất lâm nghiệp của Thủ tướng Chính phủ; Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Phú Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Kết quả rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng theo phân loại rừng tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

- Điều tra, đánh giá thực trạng ba loại rừng, có so sánh với phương án trước đây. Làm rõ những mặt đạt được, những mặt hạn chế, vướng mắc, điều chỉnh để khắc phục triệt để những hạn chế trong Quy hoạch 3 loại rừng lần trước;

- Rà sốt đưa ra ngồi 03 loại rừng, phần diện tích đất Quy hoạch thực hiện tuyến đường cao tốc Bắc-Nam, bãi thải, khai thác khống sản, giao thơng, nơng nghiệp, đất ở, du lịch, an ninh, quốc phòng và các diện tích đất lâm nghiệp được quy hoạch xây dựng khu vực xung quanh Đầm Ô Loan, xây dựng khu kinh tế Nam Phú Yên.

- Chuyển một số diện tích đất rừng đặc dụng gần khu dân cư người dân sản xuất nông nghiệp, đất rừng phịng hộ ít xung yếu hiện đang có rừng trồng sang đất rừng sản xuất để giao người dân có đất đầu tư quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững, tạo cơng ăn việc, xố đói giảm nghèo, giữ vững quốc phịng, an ninh. Đối với diện tích đất có rừng tự nhiên liền vùng với khu rừng đặc dụng, phịng hộ, có độ dốc cao, gần sông hồ được điều chỉnh sang đất rừng đặc dụng, phòng hộ để quản lý bền vững, bảo tồn lâu dài tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng; bảo đảm an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, giảm tác động của thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đồng thời điều chỉnh diện tích đất có rừng tự nhiên ngồi 3 loại rừng theo quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh Phú Yên để đưa vào 03 loại rừng theo theo khoản 4, Điều 108 Luật Lâm nghiệp.

- Kết quả rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng theo phân loại rừng tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải có phương án, bản đồ kèm theo. Phương án, bản đồ 3 loại rừng phải phù hợp bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và bản đồ Quy hoạch tỉnh; trường hợp chỉ tiêu sử dụng đất và Quy hoạch sử dụng đất có sự thay đổi, phải điều chỉnh 03 loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

rừng cho phù hợp và được tích hợp vào Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia.

<b>3. Phương pháp thực hiện </b>

<i><b> 3.1. Phương pháp chung </b></i>

<i> Phương pháp rà soát, điều chỉnh 3 loại rừng chủ yếu là kế thừa, thống kê, </i>

tổng hợp; gắn với chỉ tiêu phân bổ Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022, cụ thể:

<i>- Kế thừa các tài liệu, bản đồ: </i>

Sử dụng các tài liệu về hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng rừng, kiểm kê rừng có độ chính xác cao, gồm:

+ Bản đồ, số liệu kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng Tỉnh Phú Yên năm 2017 đã được Tỉnh phê duyệt;

+ Bản đồ, số liệu kết quả diễn biến rừng và công bố hiện trạng rừng tỉnh Phú Yên năm 2022 đã được tỉnh phê duyệt;

+ Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 của các huyện, thị xã, thành phố đã được UBND tỉnh Phú Yên phê duyệt;

+ Bản đồ Quy hoạch tỉnh đến 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Ngồi ra cịn kế thừa và sử dụng các tài liệu và bản đồ khác liên quan mới nhất, có mức độ tin cậy cho phép để áp dụng cho việc rà soát hiện trạng và dự kiến khu vực chuyển đổi ba loại rừng.

<i>- Điều tra, khoanh vẽ bổ sung hiện trạng rừng tại thực địa: </i>

Công tác điều tra, khoanh vẽ bổ sung hiện trạng rừng và sử dụng đất tại thực địa được thực hiện như sau:

- Rà soát, chuyển đổi ra ngoài và đưa vào trong 03 loại rừng trên địa bàn các xã, các tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp.

- Rà soát, điều chỉnh có sự tham gia của đại diện các chủ rừng và chính quyền các xã, phường, thị trấn.

Trong q trình rà sốt điều chỉnh có sự tham gia đồng thuận của những người đại diện cho các chủ rừng, UBND các xã (xã, phường, thị trấn), các cơ quan chuyên môn cấp huyện, UBND cấp huyện. Kết quả tồn Tỉnh có sự tham vấn của các chuyên gia, cán bộ của các sở, ban, ngành trong Tỉnh.

- Ứng dụng công nghệ, thiết bị:

Dữ liệu bản đồ được đánh giá thông qua phân tích khơng gian sử dụng các phần mềm GIS hỗ trợ như MapInfo, ArcGIS.

Máy định vị toàn cầu cầm tay (GPS) cũng được sử dụng trong quá trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

khảo sát thực địa cũng như công tác xây dựng bản đồ.

<i><b> 3.2. Phương pháp cụ thể rà soát cho ba loại rừng 3.2.1. Công tác chuẩn bị </b></i>

Thu thập các loại tài liệu, bản đồ liên quan phục vụ cho công tác rà soát như: - Số liệu và bản đồ kết quả rà soát, điều chỉnh Quy hoạch 3 loại rừng tỉnh

<i>Phú Yên năm 2017 (kèm theo Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 </i>

<i>của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Phú Yên). </i>

- Quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2030 của các huyện, thị và thành phố và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2021-2025) tỉnh Phú Yên;

- Quy hoạch chuyên ngành khác khu dân cư, đô thị; khu công nghiệp; khu chế xuất; khu phức hợp; bãi rác, nghĩa trang, xây dựng cơ sở hạ tầng, hồ đập, khoáng sản...

- Các quy hoạch, chiến lược phát triển công nghiệp chế biến lâm sản. - Các loại bản đồ khác có liên quan.

Ngồi các bản đồ kể trên, các tài liệu khác cũng được thu thập như: - Niên giám thống kê cấp Tỉnh năm 2022;

- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

<i> 3.3.2. Đánh giá thực trạng quy hoạch ba loại rừng </i>

Trên cơ sở tổng hợp, phân tích tài liệu thứ cấp, các loại bản đồ thu thập từ các nguồn, so sánh số liệu quy hoạch với bản đồ quy hoạch, đối chiếu hiện trạng quy hoạch trên bản đồ 3 loại rừng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất có sự tham vấn các cấp quản lý ở địa phương. Phân tích nêu rõ các vấn đề sau:

- Hiện trạng công tác bảo vệ phát triển rừng;

- Đánh giá thực trạng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch lâm nghiệp; - Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng;

- Dự báo các yếu tố liên quan đến phát triển rừng và ngành lâm nghiệp; - Nhận định quan điểm phát triển;

- Mục tiêu và đề xuất các phương án phát triển ngành lâm nghiệp; - Lập bản đồ hiện trạng quy hoạch ba loại rừng.

<i><b> 3.3.3. Rà soát, điều chỉnh ba loại rừng </b></i>

a) Về rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng

Sử dụng kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng tỉnh được ban hành theo Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh Phú Yên để rà soát, cập nhật điều chỉnh 03 loại rừng, cụ thể như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Rà soát đưa những diện tích rừng tự nhiên nằm ngồi quy hoạch vào trong 03 loại rừng (theo quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017).

- Cập nhật các dự án theo Văn bản/Báo cáo của 09 UBND huyện, thị xã, thành phố về cung cấp thông tin điều chỉnh 03 loại rừng cấp tỉnh theo kết quả điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030.

- Cập nhật các dự án có nhu cầu sử dụng đất, rừng do các sở, ban, ngành của tỉnh Phú Yên cung cấp (Sở Giao thông vận tài, Sở Công thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,...).

- Cập nhật vị trí, ranh giới dự kiến phân bổ đất lâm nghiệp của Sở Tài nguyên và Môi trường tại báo cáo số 608/BC-STNMT ngày 08/08/2023 về tình hình rà sốt đất lâm nghiệp theo phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030 và chỉ tiêu về kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025 về đất lâm nghiệp của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022.

b) Nguyên tắc điều chỉnh diện tích 3 loại rừng phải đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành, cụ thể:

- Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030; Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26/8/2022 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội;

- Quy chế quản lý rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp và Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;

- Phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022; Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021.

<i><b> 3.3.4. Tổng hợp kết quả rà soát ba loại rừng </b></i>

- Tổng hợp số liệu hiện trạng ba loại rừng; kết quả rà soát, điều chỉnh ba loại rừng.

- Tổng hợp xây dựng bản đồ hiện trạng ba loại rừng; bản đồ rà soát, điều chỉnh ba loại rừng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>PHẦN III </b>

<b>ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN RỪNG 1. Khái quát đặc điểm tự nhiên </b> - Phía Nam giáp Tỉnh Khánh Hịa; - Phía Tây giáp Tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk; - Phía Đơng là biển Đơng.

Tỉnh có 09 đơn vị hành chính gồm: 01 thành phố (TP. Tuy Hịa), 02 thị xã (Sơng Cầu, Đơng Hòa); 06 huyện (Phú Hòa, Tuy An, Tây Hòa, Đồng Xn, Sơn Hịa, Sơng Hinh).

Phú n nằm gần vị trí giữa của cả nước (cách Thành phố Hồ Chí Minh về phía nam khoảng hơn 560 km, cách Thủ đơ Hà Nội khoảng 1.160 km về phía Bắc). Là một trong 28 tỉnh, thành phố giáp biển của cả nước, Phú n có vị trí cầu nối, gắn kết giữa các địa phương ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ - Tây Nguyên. Có các tuyến giao thông kết nối quan trọng đi qua, cụ thể: Giao thông đường bộ gồm Quốc lộ 1A, Quốc lộ 1D, Quốc lộ 25, Quốc lộ 29, cao tốc Bắc - Nam và các tuyến tỉnh lộ nối vùng đồng bằng với vùng miền núi. Có trục giao thơng phía Tây nối 03 huyện miền núi Phú Yên với huyện Vân Canh (tỉnh Bình Định), huyện Krông Pa (tỉnh Gia Lai) và huyện Ma Đ'răk (tỉnh Đắk Lắk); có trục giao thơng ven biển nằm trong tuyến đường bộ ven biển Việt Nam nối các huyện vùng biển và ven biển các tỉnh; Giao thông đường sắt, có tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam đi qua với chiều dài đoạn tuyến là 117 km; Hàng khơng, Phú n có cảng hàng khơng Tuy Hòa cách thành phố Tuy Hòa 5 km về phía Đơng Nam, diện tích sân bay 700 ha, hiện đang nâng cấp cảng hàng khơng Tuy Hịa theo tiêu chuẩn 4C; Cảng biển có cảng Vũng Rơ có thể đón nhận tàu trọng tải 100.000 tấn, cảng Bãi Gốc đón nhận tàu trọng tải 50.000 tấn.

Đồng thời Phú Yên cũng là một trong những tỉnh có vị trí phịng thủ quốc gia từ tuyến biển, là một cửa ngõ quan trọng của vùng phía Tây ra biển của hành lang đường xuyên Á, có tác động lớn đến q trình phát triển KTXH, giao lưu hợp tác, trao đổi kinh tế, văn hoá, KHCN giữa Phú Yên với các tỉnh thành trong cả nước và quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>1.2. Địa hình, địa thế </b></i>

Địa hình tỉnh Phú Yên khá đa dạng, có tất cả các loại địa hình và thấp dần từ Tây sang Đơng. Diện tích đồi núi chiếm khoảng 70% diện tích tồn Tỉnh; đặc biệt có 06 đỉnh núi cao trên 1.000 m và đỉnh cao nhất là 1.470 m.

Dãy núi Trường Sơn chạy qua Tỉnh Phú Yên tạo nên dạng địa hình thấp dần từ Tây sang Đơng. Các vùng núi tương đối thấp ở phía Bắc và cao ở phía Nam của Tỉnh. Dãy núi Chư Mu, Hịn Bà cao trên 1.000 m, ở ranh giới phía Nam của Tỉnh. Thung lũng sông Ba, tiếp nối từ Gia Lai - Kon Tum, xuyên qua Phú Yên ra đến biển.

<i><b> Địa hình núi: Chiếm 52% diện tích tồn Tỉnh, trong đó chủ yếu là núi thấp, phân bố </b></i>

chủ yếu ở các huyện: Đồng Xuân, Sơng Cầu, Sơng Hinh, Sơn Hịa và Tây Hồ.

Đặc điểm cấu trúc, hình thái của kiểu địa hình này khá phức tạp, mức độ chia cắt mạnh. Độ cao tuyệt đối trung bình 500 - 1.000 m. Đỉnh cao nhất là 1.636 mét nằm trên ranh giới giữa Phú n và Khánh Hịa. Độ dốc bình quân phổ biến 15 -25<small>o</small>, dốc nhất là vùng thượng lưu Sơng Cái trên 25<small>o</small>.

<i><b> Địa hình bậc thềm: Là kiểu địa hình chuyển tiếp giữa miền núi và đồng </b></i>

bằng, gồm kiểu địa hình đồi gị và bán bình ngun chiếm 13,0% diện tích tồn Tỉnh. Phân bố tập trung ở vùng trung tâm thuộc các huyện Tây Hịa, Phú Hịa, Sơng Cầu và Tuy An.

Đặc trưng hình thái là bề mặt lượn sóng, độ thống lớn, có nhiều đồi bát úp và xen kẽ có những dãy núi nhỏ. Độ cao tuyệt đối trung bình 150 -200m, độ dốc bình quân phổ biến 10 - 20<small>o</small>.

<i>Địa hình thung lũng (đồng bằng): Chiếm 35% diện tích tồn Tỉnh, phân bố </i>

tập trung ở hạ lưu Sông Ba, Sông Cái thuộc huyện Đơng Hịa, Tuy An. Đặc biệt, cánh đồng Tuy Hồ rộng 22.000 ha. Ngồi ra, cịn một số diện tích phân bố rải rác dọc theo ven biển, các sông lớn tạo thành các đồng bằng nhỏ hẹp và các khu dân cư. Đặc trưng của kiểu địa hình này là bằng phẳng, với các loại đất bồi tụ, dốc tụ, rất phù hợp với sản xuất kinh doanh nơng nghiệp.

<i><b>1.3. Khí hậu, thủy văn </b></i>

<i>1.3.1. Khí hậu </i>

Khí hậu Phú Yên mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa đại dương. Nhiệt độ trung bình năm tại tỉnh Phú Yên dao động từ 25,3 - 27,1°C và có sự phân hóa mạnh theo địa hình. Do địa hình có xu hướng thấp dần từ phía Tây sang phía Đơng nên khí hậu có sự sai khác giữa hai vùng, bao gồm vùng đồng bằng với đặc điểm khí tượng ở trạm Tuy Hịa là đại diện và vùng cao với đặc điểm khí tượng ở trạm Sơn Hòa là đại diện. So với vùng cao, vùng đồng bằng có nhiệt độ trung bình cao hơn với mức chênh lệch là 0,8°C.

Phân bố lượng mưa trung bình nhiều năm của tỉnh Phú Yên có sự phân hóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

mạnh theo khơng gian, do có sự ảnh hưởng của địa hình. Lượng mưa trung bình hàng năm đo được ở nơi nhiều mưa nhất và ít mưa nhất chênh lệch nhau 579mm. Nhìn chung, lượng mưa hàng năm của Phú Yên tăng theo độ cao của địa hình từ Đông sang Tây, từ Nam ra Bắc ở khu vực các huyện đồng bằng và ven biển; còn ở khu vực vùng núi thì ngược lại, lượng mưa tăng dần từ Bắc vào Nam.

Độ ẩm tương đối trung bình năm ở tỉnh Phú Yên dao động từ 78-80%, phân bố không gian của yếu tố thể hiện quy luật tăng theo độ cao địa hình rất rõ rệt, vùng đồng bằng ven biển độ ẩm tương đối trung bình năm là 80%, vùng núi là 81%.

Chế độ gió ở Phú Yên có hai mùa trong năm và ảnh hưởng nhiều đến địa hình của các dãy núi nên chế độ gió trong cùng một mùa hoặc từng giai đoạn ở các vùng có thể khác nhau.

Phú Yên nằm ở vĩ độ thấp, quanh năm độ dài ban ngày lớn, hàng năm có cả một thời kỳ mùa khơ trời quang mây kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8. Tháng ít nắng nhất là tháng 12, trung bình hàng tháng từ 99 - 147 giờ nắng, như vậy số giờ nắng của tháng ít nắng nhất chỉ xấp xỉ bằng một nửa số giờ nắng của tháng cực đại. Sự chênh lệch số giờ nắng này cũng phản ánh rõ nét sự tương phản giữa hai mùa: mùa khô và mùa mưa ẩm. Những đặc điểm khí hậu, thời tiết của Phú Yên rất thuận lợi cho tham quan du lịch biển, nhất là từ tháng 1 đến tháng 8 (mùa khô).

<i> 1.3.2. Thủy văn </i>

- Tỉnh Phú n có hệ thống sơng suối khá dày và phân bố tương đối đều, điểm chung là các sơng đều bắt nguồn ở phía Đông dãy Trường Sơn chảy qua miền núi - trung du - đồng bằng và đổ ra biển. Ngoại trừ Sơng Ba, sơng Kỳ Lộ, các sơng cịn lại có lưu vực chủ yếu nằm trong địa bàn tỉnh, có đặc điểm ngắn và dốc, cửa sơng có xu hướng lệch hơi ra hướng Bắc, thường bị bồi lấp và ảnh hưởng của chế độ thủy triều. Lịng sơng khơng ổn định, hai bên bờ có nhiều đoạn sơng thường xảy ra xói lở, hướng chính của các sơng là Tây Bắc - Đơng Nam hoặc Tây - Đơng. Mật độ sơng ngịi trung bình là 0,5km/km<small>2</small>. Tồn Tỉnh có trên 50 sơng lớn nhỏ, trong đó quan trọng nhất là 4 hệ sơng chính đó là Sơng Ba, sơng Kỳ Lộ, sông Bàn Thạch và Sông Cầu. Tổng lượng nước mặt đi qua Tỉnh Phú Yên khá lớn khoảng trên 11,8 tỷ m<small>3</small>/năm, trong đó khoảng 60% từ ngồi Tỉnh chảy vào, cịn thực tế chỉ có 40% là do tích tụ ở trong Tỉnh.

- Chế độ thủy triều: Chế độ thủy nhật triều không đều, số ngày nhật triều trong tháng từ 16 đến 22 ngày, biên độ triều từ 1,5m đến 2,0m trong thời kỳ nước cường và khoảng 0,5m trong thời kỳ nước kém. Biên độ triều 1,0m đến 1,5m, lớn nhất 2,34m.

<i><b> 1.4. Đất đai </b></i>

Kết quả điều tra khảo sát của Phân viện Quy hoạch và Thiết kế miền Trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

cho thấy, đất đai của Tỉnh Phú Yên được phân ra thành 8 nhóm đất chính (theo phương pháp phân loại của FAO), gồm:

<i>- Nhóm đất cát và cồn cát biển (C): Diện tích 13.660 ha, chiếm 2,71%, phân </i>

bố dọc bờ biển từ đèo Cù Mông đến Đèo Cả. Trên loại đất này, ngồi việc trồng dừa, điều, rừng phịng hộ và một số khu vực đã hình thành khu cơng nghiệp như khu cơng nghiệp Hịa Hiệp, khu công nghiệp An Phú, khu công nghiệp Đông Bắc Sơng Cầu cịn lại phần lớn là đất hoang hóa có thể quy hoạch ni trồng thủy sản, tơm, cá…, trồng rừng phịng hộ.

<i>- Nhóm đất mặn phèn (M): Diện tích 7.130 ha, chiếm 1,41%, phân bố ở </i>

những khu đồng bằng thấp ven biển thuộc các huyện Sơng Cầu, Tuy An, Tuy Hịa. Đơng Hịa. Những diện tích này đã và đang chuyển đổi, quy hoạch vùng nuôi tôm xuất khẩu của Tỉnh. Đất được hình thành bởi quá trình lắng đọng các sản phẩm trầm tích sơng, biển, chịu ảnh hưởng bởi nước biển và các sản phẩm biển.

<i>- Nhóm đất phù sa (P): Diện tích 51.550 ha, chiếm 10,22%, phân bố dọc </i>

ven sông Ba và sông Kỳ Lộ. Đây là vùng lúa tập trung thuộc huyện Phú Hòa, Tây Hịa, thị xã Đơng Hịa, thành phố Tuy Hịa và rải rác ở các huyện Đồng Xuân, Tuy An. Loại đất này thích hợp với cây lúa nước và nhiều loại hoa màu.

<i>- Nhóm đất xám trên đá Granit (Xa): Diện tích 36.100 ha, chiếm 7,16%, </i>

phân bố ở các huyện Sơn Hịa, Đồng Xn, phía Tây thành phố Tuy Hịa. Loại đất này rất thích hợp cho sự phát triển cây công nghiệp, đặc biệt thích hợp với cây Mía, sắn…

<i>- Nhóm đất đen (R): Diện tích 18.050 ha, chiếm 3,58%, phân bố ở phía Nam </i>

huyện Tuy An, phía Đơng Sơn Hịa. Loại đất này có khả năng trồng các loại cây cơng nghiệp ngắn ngày.

<i>- Nhóm đất đỏ vàng: Gồm 2 loại đất khác nhau </i>

+ Đất nâu vàng trên đá Bazan (Fu) và đất nâu đỏ trên đá Bazan (Fk): Diện tích 21.900 ha, chiếm 4,34%, tập trung chủ yếu ở phía Tây huyện Tây Hịa, Sơn Hịa, Sơng Hinh. Loại đất này rất thích hợp cho sự phát triển trồng các cây công nghiệp dài ngày có giá trị hàng hóa cao.

+ Đất vàng đỏ trên đá Mácma axit (Fa): Diện tích 288.180ha, chiếm 67,12%. Loại đất này phần lớn được sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, chăn ni.

<i>- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi(Fh): Diện tích 11.300 ha, chiếm 2,24%; phân bố </i>

ở độ cao 900-1.000m thuộc các vùng núi cao ở huyện Sơn Hịa, Sơng Hinh.

<i>- Nhóm đất thung lũng dốc tụ (D): Diện tích 1.550 ha, chiếm 0,31%, loại </i>

đất này phân bố rải rác ở địa hình thấp trũng, ven các sơng suối. Đất hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trôi và bồi tụ của các loại đất ở chân sườn thoải hoặc khe dốc, phù hợp với nhiều loại cây trồng nơng nghiệp ngắn ngày.

- Ngồi 8 nhóm đất trên, các diện tích cịn lại là đất núi đá, đất khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>2. Tài nguyên rừng </b>

<i><b>2.1. Diện tích rừng </b></i>

Theo số liệu kết quả diễn biến rừng và công bố hiện trạng rừng năm 2022

<i>(theo Quyết định số 376/QĐ-UBND ngày 30/3/3023 của UBND Tỉnh về việc phê </i>

<i>duyệt kết quả diễn biến rừng và công bố hiện trạng rừng tỉnh Phú n năm 2022). </i>

Diện tích đất có rừng (bao gồm đất có rừng trồng chưa thành rừng) của tỉnh 253.671,68 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là: 126.974,41 ha; Rừng trồng 106.990,41 ha (bao gồm rừng cao su); Đất có rừng trồng chưa thành rừng 19.706,86 ha.

<i><b> 2.2. Thực vật rừng </b></i>

Do đặc điểm về địa lý và sự đa dạng về địa hình, khí hậu, đất đai cùng các nhân tố hình thành rừng khác, đã tạo cho hệ thực vật rừng ở Phú Yên khá phong phú và đa dạng về thành phần loài. Ngoài các loài đặc hữu vùng Trung Bộ, ở đây còn là điểm hội tụ của 2 luồng thực vật chính: Tiêu biểu cho luồng thực vật thuộc khu hệ phía Bắc có các lồi cây thuộc họ Đậu, họ Thầu dầu, họ Ngọc lan, họ Dâu tằm, họ Na, họ Long não, họ Dẻ...luồng thực vật thuộc khu hệ phía Nam tiêu biểu có các lồi thuộc họ Dầu, Họ Tử vi...ngồi các lồi cây lấy gỗ, rừng Phú n cịn có nhiều loài cây làm cảnh, cây đặc sản, cây dùng làm dược liệu có giá trị kinh tế cao như: Quế, Sa nhân, Trầm hương, Sâm nam, Ngũ gia bì, Song, Mây...số họ, chi, lồi thực vật được thống kê trong bảng 1.

Theo báo cáo đã phát hiện được 2.311 loài thực vật rừng, thuộc 821 chi của 209 họ, trong 4 ngành thực vật. Trong các loài thực vật báo cáo ghi nhận số loài thực vật bậc cao bị đe dọa thực sự qui mơ tồn cầu (Danh mục đỏ thế giới của IUCN. 2015) là 20 loài, bao gồm 8 loài được xếp hạng rất nguy cấp (CR), 5 loài xếp hạng nguy cấp (EN) và 7 loài sẽ nguy cấp (VU). Các loài thực vật bậc cao bị đe dọa ở qui mô quốc gia (Sách đỏ Việt Nam. 2007) là 44, bao gồm 2 loài được xếp hạng rất nguy cấp (CR), 21 loài xếp hạng nguy cấp (EN) và 21 loài sẽ nguy cấp (VU). Kết quả thống kê các loài tại bảng 2.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Bảng 2<small>. Số lượng loài thực vật bị đe dọa của tỉnh Phú Yên </small></b>

<b><small>Thứ hạng bị đe dọa SĐVN. 2007 IUCN. 2014 Nghị định 32/2006 </small></b>

Phú Yên là một Tỉnh của vùng Duyên hải Nam Trung bộ, phía Tây giáp với vùng Tây Nguyên, phía đơng là biển Đơng, cho nên hệ thực vật của Phú Yên chủ yếu gồm các họ thuộc khu hệ thực vật Duyên hải và một phần chịu ảnh hưởng của khu hệ thực vật Tây Nguyên. Tồn Tỉnh có 2 kiểu rừng chính như sau:

<i>2.2.1. Kiểu rừng kín lá rộng thường xanh </i>

Đây là kiểu rừng phổ biến ở Phú Yên, chiếm 96,6% diện tích rừng tự nhiên; kiểu rừng này phân bố hầu hết các vùng đồi núi trong Tỉnh. Độ cao phổ biến 300 - 1.000 mét, trên đất Feralit màu vàng đỏ hoặc xám hình thành từ đá Granit, cát kết... hoặc đất dốc tụ, nơi có tầng đất từ trung bình đến dày.

Cấu trúc tầng thứ rất phức tạp, tổ thành loài đa dạng phong phú và có khả năng phịng hộ cao. Bình qn có 40 – 50 lồi/ha. Bước đầu đã thống kê được 302 loài cây gỗ thuộc 39 họ thực vật khác nhau. Điển hình là họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Đậu (Fabaceae),họ Giẻ (Fagaceae), họ Bứa (Clusiaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Long Não (Lauraceae), họ Đào lộn hột (Anacardiaceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ Dâu tằm (Moraceceae)...

Thành phần loài, tùy thuộc vào từng vùng mà sự phân bố về số lượng loài cũng như lồi cây ưu thế có khác nhau:

- Các huyện phía Nam: Tây Hịa, Sơng Hinh thường gặp các lồi như: Chò chai, Trâm trắng, Huỷnh, Dẻ, Cồng, Trám hồng, Dầu rái, Sao đen, Kiền kiền, Gụ mật, Dung nam, Thị rừng...trong đó Chị chai, Cồng và Kiền kiền chiếm ưu thế.

- Các huyện phía Bắc: Đồng Xn, Sơn Hịa thường gặp các lồi Chị xót, Chiêu liêu xanh, Cà ổi, Giổi xanh, Trám trắng, Mít nài, Chang chang, Mị cua, Chị chai, Cồng...trong đó Chị xót và Chiêu liêu chiếm ưu thế.

- Vùng ven biển gồm Đơng Hịa, thành phố Tuy Hịa, Tuy An, thị xã Sơng Cầu thường gặp các lồi như: Trâm đỏ, Cồng, Ngát, Dẻ, Bình linh, Máu chó, Bời lời, Mít nài, Lịng trứng, Chị chai, Thẩu tấu, Huỷnh...Trong đó Trâm, Dẻ, Cồng chiếm ưu thế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>2.2.2. Kiểu rừng trồng </i>

Diện tích rừng trồng tỉnh Phú Yên dao động hàng năm vào khoảng 57.000 - 60.000 ha (khơng tính diện tích cây phân tán), gồm các loài cây chủ yếu: Bạch đàn, Keo lá tràm, Keo tai tượng, Xà cừ, Phi lao, Điều, Dầu rái, Sao đen, Gõ đỏ, Muồng đen, Giáng hương và một số loài khác. Trong đó chủ yếu là Bạch đàn, Keo và Phi lao. Phương thức trồng chủ yếu là thuần loài theo đám. Diện tích trồng hỗn giao giữa các lồi Keo, Bạch đàn, Phi lao, Sao, Muồng, Dầu rái,... hay trồng làm giàu dưới tán rừng. Đến nay nhiều diện tích đạt tiêu chuẩn khai thác và phát huy tác dụng phòng hộ tốt. Tỷ lệ rừng trồng thành rừng đạt > 95%.

<i><b> 2.3. Động vật rừng </b></i>

Theo số liệu từ các tài liệu, các dự án thực hiện tại Phú Yên cho biết hiện trạng động vật rừng như sau:

<b>Bảng 3. Số lượng loài động vật rừng Tỉnh Phú Yên </b>

<i>Nguồn: Báo cáo tài nguyên rừng tỉnh Phú Yên - Phân viện Điều tra, Quy hoạch rừng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên </i>

- Hệ động vật rừng của Phú Yên khá phong phú, động vật có xương sống tồn Tỉnh có 187 loài nằm trong 66 họ và 27 bộ. Chưa kể đến lớp ếch nhái.

+ Số lồi chim có 114 loài bằng 14,7% của toàn quốc và 35,4% của Tây Ngun. + Số lồi thú có 51 lồi bằng 18,5% của toàn quốc và 40,5% của Tây Nguyên. + Số lồi bị sát 22 lồi bằng 12,2% của toàn quốc và 37,3% của Tây Nguyên. - Động vật quý hiếm: Đến nay ghi nhận số loài động vật nằm trong sách đỏ Việt Nam và thế giới có 30 lồi gồm:

+ Lớp chim có 7 lồi: Cơng, Trĩ sao, Gà lơi trắng, Gà lơi hồng tía,...

+ Lớp thú có 21 lồi: Khỉ mặt đỏ, Chà vá, Vượn, Gấu chó, Gấu ngựa, Hổ, Báo hoa mai, Cà toong, Hươu vàng, Bò rừng, Tê tê.

+ Lớp bị sát có 2 lồi: Cá sấu và Rái cá.

<i><b> 2.4. Lâm sản ngoài gỗ </b></i>

Cùng với hệ thực vật phong phú như đã nêu ở trên thì sản phẩm lâm nghiệp ngồi gỗ cũng rất đa dạng. Cụ thể như: Các loài tre nứa như lồ ơ, nứa, le, giang,…; lồi song, mây; thảo dược như hoàng đằng; loại khác như mật ong,… , có những lồi cho sản phẩm với khối lượng lớn được khai thác sản xuất là một loại hàng hóa như lồ ơ, song, mây. Tuy nhiên, cùng với sự suy thoái của hệ sinh thái rừng

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

thì khối lượng các sản phẩm này cũng ngày càng giảm, suy kiệt. Đây cũng là vấn đề cần phải quan tâm trong công tác khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng bền vững trong thời gian tới.

<b>II. KHÁI QUÁT KINH TẾ - XÃ HỘI </b>

<i><b> 1. Nguồn nhân lực </b></i>

<i><b> 1.1. Dân số </b></i>

Phú Yên là tỉnh có dân số thấp trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung, đứng thứ 12/14 tỉnh thành (cao hơn tỉnh Quảng Trị và Ninh Thuận), chỉ gần bằng 1/4 dân số của tỉnh Thanh Hố (tỉnh đơng dân nhất vùng). Dân số tỉnh Phú Yên năm 2022 đạt 876.619 người, tăng 0,12% (tăng 1.084 người) so với năm 2021, trong đó dân số thành thị 286.676 người, tăng 0,12% và chiếm 32,70%; dân số nông thôn 589.943 người, tăng 0,12% và chiếm 67,30%; dân số nam 441.867 người, tăng 0,35% và chiếm 50,41%; dân số nữ 434.752 người, giảm 0,11% và chiếm 49,59%. Tổng tỷ suất sinh năm 2022 ở Phú Yên là 2,07 con/phụ nữ. Tỷ số giới tính của dân số (số nam/100 nữ) là 101,64; trong đó: Thành thị là 96,46, nông thôn 103,24. Tỷ suất sinh thơ là 14,42%; tuổi thọ trung bình ở Phú Yên năm 2022 là 73,52 năm, trong đó nam là 70,94 năm và nữ là 76,26 năm.

<i> (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên năm 2022) </i>

<i><b> 1.2. Dân tộc </b></i>

Trên địa bàn tỉnh có 33 dân tộc, đông nhất là dân tộc Kinh, các dân tộc thiểu số có 60.128 người, chiếm 6,9% dân số tồn tỉnh, chủ yếu là người Ê Đê, Chăm, Ba Na, Tày, Nùng, Dao, Thái. Chăm, Êđê, Ba Na, Hrê, Hoa, Raglai là những tộc người đã sống lâu đời trên đất Phú Yên.

<i>(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên năm 2022) </i>

<i><b> 1.3. Lao động </b></i>

- Về số lượng lao động: Nguồn lực lao động của Phú Yên khá hạn chế, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2022 là 468.777 người, phân theo khu vực thành thị và nông thơn cho thấy có sự khác biệt rõ rệt, lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn chiếm 68,85% và ở thành thị chiếm 31,15%. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm 465.044 người, chiếm 52,02% trong tổng dân số toàn tỉnh, phân theo giới tính tỷ lệ lao động nam chiếm 56,13% dân số nam, nữ 47,85% dân số nữ. Lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2022 ước đạt 456.044 người (chiếm 97,28% lực lượng lao động), trong đó khu vực kinh tế Nhà nước là 37.889 người, chiếm 8,31%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước là 412.218 người, chiếm 90,39%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 5.937 người, chiếm 1,30%.

- Về cơ cấu lao động: Mặc dù, có sự dịch chuyển từ nông thôn sang thành thị và từ khu vực nông nghiệp (khu vực 1) sang khu vực công nghiệp - xây dựng (khu

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

vực 2) và khu vực dịch vụ (khu vực 3), nhưng sự chuyển dịch này còn chậm. Hiện nay, số lượng lao động tham gia sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm nhưng vẫn cịn chiếm tỷ lệ rất cao, gần 41,15%.

- Cơ cấu lực lượng lao động phân theo khu vực thành thị và nơng thơn có sự chênh lệch lớn, lực lượng lao động của Phú Yên chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn (năm 2022, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở khu vực thành thị chỉ chiếm 31,15%, trong khi đó khu vực nông thôn chiếm đến 68,85%). Lao động đang làm việc đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 21,6%, trong đó khu vực thành thị đạt 34,78%, nơng thơn đạt 15,74%. Tỷ lệ này có sự chênh lệch giữ nam và nữ, đối với nam đạt 24,37%, nữ đạt 18,46%.

- Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2022 là 2,95%, trong đó thành thị là 1,63%; nông thôn là 3,55%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi là 3,39%, trong đó khu vực thành thị là 2,03%; nơng thôn là 4,02%.

- Chất lượng lao động: Trong giai đoạn 2016-2022, chất lượng lao động trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã từng bước được nâng lên, tuy nhiên, chất lượng lao động của Phú Yên còn ở mức thấp so với các miền Trung và cả nước. Theo Tổng cục Thống kê thì tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ tại Phú Yên còn thấp năm 2022 chỉ đạt 17,2%, thấp hơn so với mặt bằng chung của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung (22,71%), xếp thứ 12/14 tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung (cao hơn Ninh Thuận và Bình Thuận) và thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nước (24,05%).

Như vậy, trên địa bàn tỉnh Phú Yên, đa phần vẫn là lao động nông thôn và lao động tập trung chủ yếu là nghề nông nghiệp. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ cịn rất khiêm tốn. Đây chính là điểm yếu của Phú n trong q trình phát triển cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa, phát triển đơ thị công nghiệp và dịch vụ trong giai đoạn hiện nay.

<i> (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên năm 2022) </i>

<i><b> 2. Thực trạng về kinh tế, xã hội </b></i>

<i><b> 2.1. Về kinh tế </b></i>

<i><b> 2.1.1. Về nông nghiệp </b></i>

2.2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế

Quy mơ kinh tế của Phú Yên tăng trưởng khá cao và ổn định trong giai đoạn 2011-2022 so với cả nước và các địa phương trong vùng, vị thế kinh tế được cải thiện. Tuy nhiên vẫn chưa đạt được mục tiêu đặt ra và quy mô nền kinh tế vẫn còn khá khiêm tốn.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh 2010 ước tính tăng 7,10% so với năm trước, vượt kế hoạch giao nhưng thấp hơn mức bình quân chung

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cả nước (cả nước tốc độ tăng GDP tăng 8,0%). Xét về mức tăng chung: Khu vực nông thôn, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,32, đóng góp 0,82 điểm phần trăm; khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng 5,99%, đóng góp 1,71 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 10,9% đóng góp 4,55 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,36% so với năm trước, đóng góp 0,02 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Tính theo USD, chỉ tiêu này năm 2022 đạt 2.163,7 USD/người, tăng gấp 2,46 lần so với 2010. Sự gia tăng này được tạo ra bởi GRDP của Phú Yên tăng trưởng liên tục trong giai đoạn 2011-2022. Theo số liệu Báo cáo chỉ số HDI các tỉnh thành của Việt Nam 2016-2022, GRDP/người theo sức mua tương đương của Phú Yên đạt 6823 USD - PPP (USD theo sức mua tương đương), tăng 1,38 lần so với năm 2016.

Cơ cấu GRDP năm 2022 theo giá hiện hành cho thấy, tỷ trọng khu vực nông thôn, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 25,6%, giảm 0,86 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 26,73% tăng 0,3 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ chiếm 43,05% tăng 0,87 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,62% trong tổng số, giảm 0,31 điểm phần trăm so với năm trước.

GRDP bình quân đầu người bằng VNĐ theo giá hiện hành năm 2022 ước đạt 57,6 triệu VNĐ/người/năm, tăng 11% so với năm trước.

Tuy nhiên, GRDP theo đầu người theo Việt Nam đồng của Phú Yên năm 2019 và 2020 chỉ cao hơn của Nghệ An, Quảng Bình và Thừa Thiên Huế. Nếu tính theo USD sức mua tương đương thì chỉ tiêu này của Phú Yên cao hơn của 3 tỉnh trên nhưng tương đương với Thanh Hóa. Chỉ tiêu này của Phú Yên chỉ bằng 61% trung bình của Việt Nam (82,4 triệu đồng năm 2020).

<i> (Nguồn số liệu: Theo Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên năm 2022). </i>

2.2.1.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu ngành kinh tế của Phú Yên đang chuyển dịch cơ cấu theo hướng cơ cấu lại nền kinh tế, theo đó giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản (NLTS), tăng tỷ trọng của công nghiệp- xây dựng (CN - XD) và dịch vụ (DV). Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu ngành vẫn chủ yếu từ ngành năng suất thấp sang ngành có năng suất cao (khai thác lợi thế tỉnh).

Trong GRDP của tỉnh Phú Yên năm 2022, tỷ trọng của NLTS chiếm 25,74% (giảm 3,97% so với 2010), công nghiệp - xây dựng chiếm 27,14% (tăng 3,04%), thương mại - dịch vụ chiếm 42,14% (tăng 0,99%). Tỷ trọng của thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm khoảng 5% (khơng thay đổi nhiều). Nếu tính tỷ trọng chỉ theo giá trị gia tăng từng ngành, năm 2020, tỷ trọng giá trị gia tăng của NLTS là 27,1%, của CN-XD là 28,6% và dịch vụ là 44,4%. Do đó tỷ trọng của NLTS (khu vực I) và dịch vụ (khu vực III) đều không đạt mục tiêu đặt ra theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội được điều chỉnh năm 2018 (lần lượt

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

là 16,6%; 41,2% và 42,2%), đặc biệt khu vực cơng nghiệp có tỷ trọng thấp hơn nhiều so với mục tiêu đặt ra.

So với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung, cơ cấu ngành kinh tế của Phú Yên tương đối “lạc hậu”, khi tỷ trọng của khu vực nông nghiệp vẫn chiếm tới 25,74%, chỉ thấp hơn so với các tỉnh Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận; tỷ trọng cơng nghiệp lại chỉ cao hơn các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, thấp hơn so với các tỉnh lân cận là Bình Định và Khánh Hịa.

Tỷ trọng nhóm ngành cơng nghiệp Phú Yên trong GRDP đứng thứ 11/14 so với các tỉnh khác, tuy nhiên, tỷ trọng của nhóm ngành dịch vụ chiếm trong GRDP đứng thứ 7/14 tỉnh trong vùng. Điều đó cho thấy nhóm ngành cơng nghiệp và dịch vụ còn nhiều dư địa để phát triển (nếu xét theo khía cạnh tích cực), tuy nhiên, đây cũng chính là một áp lực khi nhóm ngành này lại đi sau so với khá nhiều tỉnh trong vùng.

Cơ cấu ngành kinh tế của GRDP dường như thay đổi nhanh và hiện đại hơn so với cơ cấu lao động và khác biệt khá lớn với cơ cấu đầu tư. Năm 2020, tỷ lệ lao động trong NLTS vẫn chiếm khoảng gần 42% (giảm 15,4% so với 2010). Tỷ trọng đầu tư cho NLTS chiếm chỉ 4,11% năm 2020 (tăng 3,38% so với 2012). Cơ cấu nguồn lực này hạn chế CDCC kinh tế.

Những diễn biến này cho thấy cơ cấu lại tập trung phát triển công nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng năng suất cao sẽ cho phép nền kinh tế tỉnh chuyển phát triển dựa trên lợi thế động cho thời kỳ quy hoạch tới.

<i>(Nguồn số liệu: Theo Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên năm 2022). </i>

2.2.1.3. Tình hình đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài

Hoạt động đầu tư xây dựng tiếp tục phục hồi, tuy nhiên do công tác chuẩn bị dự án đầu tư cịn chậm, vướng mắc trong đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí vận chuyển tăng, giá vật liệu xây dựng tăng cao,… nên việc triển khai thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư công còn thấp, chưa đạt kế hoạch đề ra.

Năm 2022, vốn đầu tư phát triển triên địa bàn tỉnh theo giá hiện hành ước đạt 19.086,9 tỷ đồng, tăng 6,7% so với năm trước, trong đó: Vốn nhà nước thực hiện 5.486,6 tỷ đồng, tăng 4%; vốn đầu tư của các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và hộ cá thể thực hiện 13.145,7 tỷ đồng, tăng 7%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 454,6 tỷ đồng, tăng 36,4%.

<b>Bảng 4. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo giá thực tế giai đoạn 2018-2022 Phân theo khu vực kinh tế (Tỷ lệ: %) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b><small>Khu vực kinh tế Phân theo năm </small></b>

<i>(Nguồn số liệu: Theo Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên năm 2022) </i>

<i><b> 2.2. Cơ sở hạ tầng 2.2.1. Giao thông </b></i>

- Hệ thống giao thông của Tỉnh phát triển đầy đủ các loại từ đường bộ, đường sắt, đường thủy đến đường hàng khơng. Hệ thống giao thơng có các tuyến QL1, QL1D, QL25, QL29, QL19C nối Phú Yên với Tỉnh Gia Lai, Đắc Lắc, Bình Định và Khánh Hịa; có đường sắt Bắc - Nam; sân bay Tuy Hịa, cảng Vũng Rơ. Hệ thống đường liên thôn, liên xã thông suốt thuận lợi trong việc đi lại, vận chuyển

<i>hàng hóa, hành khách, phát triển kinh tế-xã hội trong tồn Tỉnh. </i>

- Hạ tầng giao thơng được tập trung đầu tư, đạt kết quả nổi bật. Mạng lưới đường bộ được đầu tư nâng cấp, xây dựng tương đối đồng bộ, kết nối thông suốt giữa các huyện trong Tỉnh, giữa các Tỉnh trong khu vực và cả nước như: mở rộng, nâng cấp QL1 đoạn qua Tỉnh; đầu tư nâng cấp trục giao thơng phía Tây nối các Tỉnh Bình Định - Phú Yên - Đắk Lắk (đã được Bộ Giao thông vận tải đưa lên thành QL19C); đã đầu tư hoàn thành tuyến tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn Tuy An - Sơn Hòa (ĐT643); tuyến ven biển từ TX. Sơng Cầu đến cảng Vũng Rơ: đã hồn thành đoạn từ Nam cầu Hùng Vương đến Bắc cầu Đà Nông (Tiểu dự án 2, 3), cầu An Hải, đang chuẩn bị đầu tư xây dựng đoạn từ Bắc cầu An Hải đến QL1; đầu tư sửa chữa, mở rộng các tuyến QL29, QL1D, QL25, ĐT645, ĐT641… Phối hợp với các nhà đầu tư thi công dự án hầm đường bộ qua Đèo Cả; khởi công xây dựng hầm Đèo Cù Mông; tập trung triển khai các tuyến đường: ĐT644 nối QL1 tại TX Sơng Cầu với trục giao thơng phía Tây; đường liên huyện Xuân Phước - Phú Hải. Chuẩn bị đầu tư tuyến đường cứu hộ, cứu nạn nối huyện Tuy An, TP Tuy Hòa, huyện Phú Hòa và Tây Hịa; tuyến nối huyện Đồng Xn - huyện Kơng Chro (Gia Lai)… Xây dựng mới và nâng cấp các cảng cá Phú Lạc, Đông Tác và Dân Phước; giao thông nông thôn phát triển nhanh, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, cứu hộ, cứu nạn. Khu hàng không dân dụng, cảng hàng khơng Tuy Hịa cơng suất hơn 550 nghìn lượt khách/năm được đưa vào khai thác từ năm 2013.

- Đường bộ: Mạng lưới đường Tỉnh đã nối thông từ trung tâm Tỉnh đến trung tâm thị xã, các huyện và liên kết giữa các huyện với nhau; 100% số xã đã có đường giao thơng được nhựa hóa đến trung tâm xã.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

+ Tổng chiều dài có 6.331,56 km (gồm đường Quốc lộ đến đường trục xã có 2.685,56 km và đường trục thơn + đường trục chính nội đồng có 3.646 km). Trong hệ thống 04 cấp đường (Quốc lộ đến đường trục xã): Quốc lộ, đường Đông Trường Sơn chiếm 16,73% tổng số; đường Tỉnh: 8,79%; đường huyện: 25,16%; đường

<i><b>trục xã: 36,59%; đường đô thị: 11,00%; đường chuyên dùng: 1,73%. </b></i>

+ Về chất lượng mạng đường bộ (QL đến đường trục xã): Đường bê tông xi măng: 1.039,52 km chiếm 38,71%; đường bê tông nhựa: 686,80 km chiếm 25,57%; đường láng nhựa: 271,39 km chiếm 10,11%; đường cấp phối + đất: 687,85 km chiếm 25,61%.

<i> - Các cơng trình giao thơng cấp quốc gia, cấp Tỉnh quản lý có: </i>

+ Quốc lộ: có 05 tuyến quốc lộ (QL1, QL1D, QL25, QL29, QL19C)chạy qua địa bàn Tỉnh với tổng chiều dài 430,89 km. Về chất lượng: Tỷ lệ nhựa hóa đạt 100%. + Đường Đơng Trường Sơn (chuẩn bị nâng cấp lên thành quốc lộ): chiều dài 18,50 km; đã được nhựa hóa và beton hóa đạt 100%.

+ Đường Tỉnh: Có 11 tuyến (ĐT 641, 642, 643, 644, 645, 646, 647, 650, 648, 645B, đường An Phú - An Hải)phân bố đều trên địa bàn Tỉnh với tổng chiều dài 199,88 km. Tổng chiều dài hiện trạng 235,94 km/348,70 km. Về chất lượng: tỷ lệ nhựa hóa đạt trên 61,67%.

+ Đường sắt Thống nhất + các ga tàu: Tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua Tỉnh Phú Yên dài 95,2 km. Trên tuyến đường sắt có 08 ga, trong đó có ga Tuy Hịa là một trong những ga lớn của hệ thống đường sắt Bắc-Nam.

+ Sân bay Tuy Hòa: Sây bay Tuy Hòa là sân bay sử dụng chung giữa dân dụng và qn sự. Cảng hàng khơng Tuy Hịa đã đầu tư xây dựng khu hàng không dân dụng hồn thành năm 2013, có các khu chức năng hồn chỉnh, hiện đại, đảm bảo công suất phục vụ 550.000 khách/năm, giờ cao điểm phục vụ 300 hành khách/giờ.

+ Cảng biển, bến xe:

*. Cảng biển: Tỉnh có 05 cảng biển gồm 01 cảng vận tải tổng hợp (cảng Vũng Rô) và 04 cảng cá: Cảng cá Đơng Tác (Tp Tuy Hịa), cảng cá Phú Lạc (Tx Đơng Hịa), cảng cá Tiên Châu (Tuy An), cảng cá Dân Phước (Tx Sơng Cầu).

* Bến xe: Tồn Tỉnh có 08 bến xe tại TP Tuy Hịa (03 bến), cịn lại 05 bên tại Tx Sơng Cầu, huyện Sơng Hinh, Đồng Xn, Tuy An, Sơn Hịa.

<i><b> 2.2.2. Thủy lợi </b></i>

Hệ thống thuỷ lợi, đê kè được đầu tư nâng cấp theo hướng đa mục tiêu, đã có một số cơng trình hồn thành đưa vào khai thác hiệu quả như: Kè chống xói lở hạ lưu sông Tam Giang (Tx Sông Cầu); kè biển An Ninh Đông, kè biển An Phú, kè Sơng Vét (Tuy An); kè Lạc Mỹ (Tây Hịa); kè Phú Đa (Tx Đơng Hịa); đưa vào khai thác hồ chứa nước La Bách, hồ chứa nước Buôn Đức (Sông Hinh); hồ chứa nước Kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Châu (Đồng Xuân), hồ Suối Vực (Sơn Hòa), … Kiên cố hóa gần 85 km kênh mương nội đồng. Đến năm 2016, tỷ lệ kênh mương được kiên cố hố chiếm khoảng 35,6% (773 km/2.167 km). Diện tích cây trồng được tưới tăng từ 52,6% (năm 2010) lên 57,4% (năm 2016), trong đó diện tích lúa được tưới ổn định tăng từ 94% lên 94,6%. Do một số cơng trình thủy lợi chưa xây dựng hồn chỉnh hệ thống kênh tưới nội đồng (kênh cấp 3) nên hiệu quả tưới chưa cao như hồ chứa nước Đồng Tròn (Tuy An),…Ngồi một số cơng trình thủy lợi nhỏ như trạm bơm, đập dâng nhỏ do cấp huyện, xã quản lý thì hầu hết các cơng trình thủy lợi cịn lại (hồ chứa nước, đập dâng lớn,…) đều do cấp Tỉnh quản lý.

<i> 2.2.3. Năng lượng </i>

- Tỉnh có nguồn điện phong phú như nguồn thủy điện, điện sinh khối, điện từ nguồn năng lượng tái tạo: Gió, mặt trời đảm bảo cung cấp nguồn điện cho tỉnh.

- Tỉnh Phú Yên hiện có duy nhất 01 trạm 220kV Tuy Hịa với cơng suất 2x125 MVA; trạm có liên kết với trạm 220kV tại các tỉnh lân cận thông qua 2 đường dây 220kV: 271 Tuy Hịa - Quy Nhơn (đi Bình Định) và 274 Tuy Hòa - Nha Trang (đi Khánh Hòa), do đó khả năng đảm bảo liên lạc và truyền tải công suất thủy điện giữa lưới điện 220kV của tỉnh với các tỉnh lân cận ở mức cao.

- Lưới truyền tải 110KV: có 11/15 tuyến đường dây đã được nâng tiết diện lên 240mm<small>2</small> và 300mm<small>2</small>, các đường dây hiện vận hành bình thường, khơng có trường hợp mang tải trên 90% dịng điện định mức.

- Trong giai đoạn vừa qua, Công ty Điện lực Phú Yên đã cải tạo toàn bộ lưới điện trung áp của tỉnh sang vận hành ở điện áp 22kV. Điều này đã giúp cho lưới điện trung áp của tỉnh vận hành tin cậy hơn, các tuyến đường dây trung áp có thể liên hệ và hỗ trợ cấp điện cho nhau. Các đường dây hiện vận hành bình thường, khơng có trường hợp mang tải trên 80% dòng điện định mức.

<i><b>2.3. Văn hóa xã hội </b></i>

<i> 2.3.1. Thực trạng y tế </i>

Số cơ sở khám chữa bệnh ở Phú Yên khu vực Nhà nước có đến 31/12/2022 là 122 cơ sở, trong đó có 6 bệnh viện, 9 trung tâm y tế hai chức năng, 101 trạm y tế xã, phường và 6 cơ sở y tế khác. Số giường bệnh 2.976 giường, không thay đổi so với cùng thời điểm năm trước, trong đó: Có 2.615 giường bệnh trong các bệnh viện và trung tâm y tế hai chức năng; 361 giường bệnh trong các trạm y tế xã, phường. Số giường bệnh (không tính giường bệnh tại các trạm y tế xã, phường, cơ quan, xí nghiệp và phịng khám đa khoa), bình quân trên 1 vạn dân năm 2022 là 29,8 giường bệnh.

Số nhân lực y tế khu vực Nhà nước có 2.932 người làm việc trong ngành y tế, tăng 2%; 1.051 người làm việc trong ngành dược, giảm 2,5%. Số bác sỹ bình quân trên 1 vạn dân từ 7,2 người năm 2021 giảm còn 7,0 người năm 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Năm 2022, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiểm chủng đầy đủ các loại vắc xin là 97,9%, tăng 7,7% điểm phẩm trăm so với năm 2021. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi là 23,3%, giảm 1,2% điểm phẩm trăm; suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi là 11,3%, giảm 0,5 điểm phần trăm; suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao là 5,0%, không thay đổi so với cùng thời điểm năm trước. Chất lượng hoạt động khám chữa bệnh tại các bệnh viện không ngừng được cải tiến. Với tiêu chí “chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm”, người bệnh được dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ Y tế, được minh bạch thơng tin trong q trình điều trị, được điều trị trong môi trường cảnh quan sạch đẹp với thái độ đúng mực của nhân viên y tế. Công tác chuyển tuyến được thực hiện theo đúng quy định chung, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh chuyển tuyến kịp thời và tiếp cận được các dịch vụ cao của tuyến trên.

<i>(Nguồn số liệu: Theo Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên năm 2022) </i>

<i><b> 2.3.2. Thực trạng giáo dục </b></i>

Giai đoạn 2011-2022, công tác xây dựng trường học theo chuẩn quốc gia tiếp tục được tỉnh quan tâm. Tính đến cuối năm học 2020-2021, tồn tỉnh có 156 trường đạt chuẩn quốc gia; trong đó có: 61 trường trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 (chiếm 46,56%), chưa có trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; 23 trường TH đạt chuẩn mức độ 1 (chiếm 24,47%), 01 trường TH đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 (chiếm 1,06%); 58 trường THCS đạt chuẩn mức độ 1 (chiếm 55,24%), chưa có trường THCS đạt chuẩn mức độ 2; 12 trường THPT đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 (chiếm 36,36%), chưa có trường THPT đạt chuẩn mức độ 2.

Năm học 2022-2023, quy mô trường, lớp các cấp học, bậc học của tỉnh tiếp tục được củng cố, sáp nhập đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và phù hợp với quy định. Tồn tỉnh có 128 trường học mần non, giảm 2,3% (giảm 3 trường) so với năm học trước; Có 231 trường học phổ thông, bằng năm học trước, trong đó 95 trường tiểu học; 65 trường trung học cơ sở; 25 trường học phổ thông; 38 trường tiểu học và trung học cơ sở; 07 trường trung học và trung học phổ thông và 01 trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông bằng 100% so với năm học trước.

Số giáo viên mầm non 2.300 người, tăng 17,0% so với năm học trước; Số giáo viên phổ thông 8,757 người, tăng 0,4%, trong đó: Giáo viên tiểu học 3.735 người, tăng 0,9%; giáo viên trung học cơ sở 3.220 người, giảm 3,6%; giáo viên trung học phổ thông 1.802 người, tăng 7,4% so với năm học trước.

Số trẻ em đi học mẫu giáo 28.710 học sinh, tăng 10,1% so với năm học trước. Toàn tỉnh có 165.876 học sinh phổ thơng, tăng 0,4%, trong đó: 80.194 học sinh tiểu học, giảm 0,7%; 53.730 học sinh trung học cơ sở, tăng 1,2% và 31.952

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

học sinh trung học phổ thông, tăng 1,7% so với năm học trước.

Năm học 2022-2023, toàn tỉnh có 02 trường đại học; số giảng viên 288 người, giảm 3,0%; 2.996 sinh viên, giảm 4,1%; 547 sinh viên tốt nghiệp, giảm 38,7%; 1.106 sinh viên tuyển mới, giảm 8,0% so với năm học trước. Có 02 trường cao đẳng; số giao viên 182 người, giảm 7,1%; 1.235 sinh viên, giảm 44,8%; 292 sinh viên tốt nghiệp, giảm 49,1%; 485 sinh viên tuyển mới, giảm 42,2% so với năm học trước.

<i>(Nguồn số liệu: Theo Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên năm 2022) 2.3.3.Thực trạng văn hóa, xã hội, thể dục thể thao </i>

Các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh diễn ra sôi nổi. Tổ chức Liên hoan nghệ thuật Bài chòi Phú Yên - di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc tỉnh Phú Yên lần thứ XI năm 2022 và đón bằng cơng nhận di sản văn hóa phi vật thể Nghề làm nước mắm Phú Yên và Nghề làm bánh tráng Phú Yên; tổ chức thành công Lễ khai mạc Đại hội TDTT tỉnh Phú Yên lần thứ VIII năm 2022... Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng phát triển mạnh.

Với 33 dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn tỉnh như: Kinh, Chăm, Ba Na, Ê Đê, Tày, Nùng... cùng với vị trí địa lý, danh lam thắng cảnh, bản sắc riêng của mỗi dân tộc, đã tạo ra những giá trị văn hóa đa dạng và độc đáo cho tỉnh. Nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, những năm qua, tỉnh Phú Yên đã triển khai nhiều giải pháp nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị di tích và di sản văn hóa phi vật thể.

Các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia và cấp tỉnh được đầu tư, tôn tạo, trở thành điểm đến tham quan du lịch, nơi giáo dục truyền thống như: Tháp Nhạn, gành Đá Đĩa, mũi Đại Lãnh - Bãi Môn...

Đến cuối năm 2022, 185 di sản văn hoá (DSVH) phi vật thể được kiểm kê; 4 di sản được Bộ VH,TT&DL đưa vào Danh mục DSVH phi vật thể quốc gia. Đặc biệt, di sản Nghệ thuật Bài chòi tỉnh Phú Yên, cùng với Nghệ thuật Bài chòi Trung Bộ Việt Nam đã được UNESCO ghi danh là DSVH phi vật thể đại diện của nhân loại.

Giai đoạn 2011-2020, kết quả của phong trào thể dục, thể thao quần chúng của Phú Yên đạt được những thành tựu nhất định, cụ thể: (i) Số người tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 30,2%. (ii) Số gia đình thể thao năm 2020 đạt 25,1%, (iii) Số câu lạc bộ tập luyện thể dục thể thao năm 2020 có 473 câu lạc bộ hoạt động thường xuyên. (iv) Số cuộc thi đấu thể dục thể thao quần chúng từ cấp cơ sở đến cấp tỉnh ở các đối tượng dân cư tăng lên rất đáng kể trong thời gian qua, tạo

<i>nên sức sống mới về kinh tế - xã hội trong Nhân dân.(Nguồn số liệu: Theo Niên </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i>giám thống kê tỉnh Phú Yên năm 2022) 2.3.4. Khoa học công nghệ </i>

Giai đoạn 2012-2021, đã triển khai 195 nhiệm vụ KH&CN, gồm 28 cấp quốc gia, 01 cấp bộ, 99 tỉnh và 67 cơ sở do ngân sách nhà nước hỗ trợ và một số nhiệm vụ do tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư. Các nhiệm vụ KH&CN tập trung vào cung cấp luận cứ khoa học và phục vụ sản xuất và đời sống.

Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đang dần hình thành, trong thời gian quy hoạch cần tiếp tục hỗ trợ về chính sách, tài chính, kinh nghiệm thực tế.

Đến 30/12/2021 đã có 981 đối tượng sở hữu công nghiệp và dịch vụ đã được Cục Sở hữu trí tuệ bảo hộ, bao gồm: 02 Giải pháp hữu ích và 32 kiểu dáng công nghiệp và 947 nhãn hiệu và dịch vụ (trong đó có 14 nhãn hiệu tập thể, 03 nhãn hiệu chứng nhận và 02 chỉ dẫn địa lý).

Nhìn chung, thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh chưa phát triển, việc trao đổi công nghệ trong doanh nghiệp chủ yếu là tự phát và đang trong quá trình hình thành thị trường KH&CN.

<i> 2.3.5. An sinh xã hội </i>

Mức thu nhập bình quân đầu người của Tỉnh năm 2022 vẫn thấp hơn mức thu nhập bình quân đầu người của vùng (3,403 triệu đồng/người/tháng). Giai đoạn 2011-2020 khoảng cách thu nhập bình quân đầu người một tháng giữa tỉnh với trung bình của vùng đang có xu hướng tăng lên, năm 2010, thu nhập bình quân đầu người của tỉnh bằng 99,5% vùng thì năm 2020 chỉ bằng 94,7%. Tuy nhiên so với cả nước, khoảng cách này lại có xu hướng giảm dần, năm 2010 tỉnh bằng 73,03% cả nước thì năm 2020 bằng 75,87%.

Thu nhập người dân tăng lên, nhưng không đồng đều giữa các nhóm dân cư, dẫn tới chênh lệch thu nhập giữa nhóm giàu nhất và nhóm nghèo nhất tăng, năm 2010 là 6,6 lần thì năm 2016 là 6,7 lần và năm 2020 là 7,72 lần, cao thứ 5 trong vùng, cao hơn bình quân chung của vùng (6,93).

Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm mạnh trong giai đoạn 2010-2020. Trong giai đoạn 2016-2020, công tác giảm nghèo ở Phú Yên vẫn tiếp tục được tập trung thực hiện lồng ghép chương trình giảm nghèo bền vững với chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với chương trình xây dựng nơng thơn mới.

<i> 2.3.6. Trật tự an tồn - xã hội </i>

Năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 129 vụ tai nạn giao thông đường bộ và 4 vụ tai nạn đường sắt, làm 79 người chết, 97 người bị thương; số người chết giảm 3 người và số người bị thường giảm 7 người so năm 2021. So với số liệu năm 2021, giảm 12 vụ tai nạn giao thông đường bộ, số vụ tai nạn đường sắt tăng 2 vụ.

Năm 2022, toàn tỉnh đã xảy ra 8 vụ cháy, nổ (trong đó có 8 vụ cháy và 0 vụ nổ), không xảy ra trường hợp chết người và bị thương người, thiệt hại ước tính 19,85

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

tỷ đồng. So với số liệu năm 2021, số vụ cháy, nổ năm 2022 giảm 5 vụ.

<b>III. THỰC TRẠNG VỀ 03 LOẠI RỪNG VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP </b>

<i><b> 1. Hiện trạng quy hoạch 03 loại rừng </b></i>

<i><b> 1.1. Quy hoạch ba loại rừng theo Nghị quyết số 100/NQ-HĐND </b></i>

Thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên, ngành lâm nghiệp đã tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng (UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 trên cơ sở Nghị quyết số 100/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh). Cụ thể như sau:

<b>Bảng 5. Diện tích Quy hoạch 03 loại rừng tỉnh Phú Yên năm 2017 </b>

<b><small>STT Loại đất, loại rừng Tổng Phòng hộ </small><sub>dụng </sub><sup>Đặc </sup><small>Sản xuất </small></b>

<i>(Nguồn: Theo Quyết định số 2570/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên) </i>

- Tổng diện tích đất, rừng theo Quy hoạch 03 loại rừng là 276.046,0 ha, chiếm 54,95% tổng diện tích tự nhiên của Tỉnh, gồm: Đất có rừng 207.153,52 ha, chiếm 75,04% tổng diện tích 03 loại rừng, đất chưa có rừng 68.892,48 ha, chiếm 24,96% tổng diện tích 03 loại rừng. Trong diện tích 3 loại rừng có: đất, rừng phịng hộ là 102.718,00 ha, chiếm 37,21%; đất, rừng đặc dụng là 19.459,45 ha, chiếm 7,05%; đất, rừng sản xuất là 153.868,55 ha, chiếm 55,74%, cụ thể:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>Hình 1. Cơ cấu 03 loại rừng năm 2017 tỉnh Phú Yên </b>

- Diện tích 03 loại rừng theo đơn vị hành chính: có trên tất cả 09 huyện, thị xã, thành phố; tuy nhiên phân bố không đồng đều, tập trung nhiều ở những huyện

<i>(Nguồn: Theo Quyết định số 2570/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên) </i>

Kết quả cho thấy, diện tích Quy hoạch 03 loại rừng tập trung nhiều nhất ở các huyện Đồng Xuân, Sơn Hòa, Tây Hịa Sơng Hinh, TX. Sơng Cầu (chiếm 85,36% diện tích đất, rừng theo 03 loại rừng tồn Tỉnh). Ít nhất là Tp. Tuy Hịa, Phú Hịa, Đơng Hịa, Tuy An.

</div>

×