Tải bản đầy đủ (.docx) (161 trang)

PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 161 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÁO CÁO TÍCH HỢP </b>

<b>PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH PHÚ THỌ THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050</b>

<b>ĐƠN VỊ TƯ VẤN: LIÊN DANH NHÀ THẦU: HỌC VIỆN CHÍNH SÁCHVÀ PHÁT TRIỂN & VIỆN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG</b>

<b>Hà Nội, 2023</b>

<b>THUỘC DỰ ÁN: “LẬP QUY HOẠCH TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050”</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm </b>

Tài liệu này được gửi cho một số cán bộ lãnh đạo tỉnh Phú Thọ dưới hình thức tài liệu tham vấn. Đây là bản dự thảo “Phương án phát triển ngành Nông nghiệp, thủy sản và nông nghiệp sinh thái tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050”. Mục đích là để thảo luận và thống nhất những khía cạnh trên và nội dung này với Tỉnh vào thời gian tới. Nội dung của tài liệu này có thể thay đổi và khơng phản ánh báo cáo hoàn chỉnh sẽ được bàn giao cho Tỉnh vào cuối Dự án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỞ ĐẦU...1</b>

<b>PHẦN I: HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC...2</b>

<b>Chương 1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ....2</b>

1.1. Tổng lượng nước mưa...2

1.2. Tài nguyên nước mặt...2

1.2.1. Trữ lượng nguồn nước mặt...2

1.2.2. Chất lượng nguồn nước mặt...3

1.3. Nước dưới đất...23

1.3.1. Tài nguyên nước dưới đất...23

1.3.2. Diễn biến ô nhiễm nước dưới đất...24

<b>Chương 2. Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước...27</b>

2.1. Khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt, dịch vụ và công nghiệp...27

2.1.1. Khai thác nước tập trung...27

2.1.2. Khai thác nước đơn lẻ...31

2.2. Khai thác, sử dụng nước cho nông nghiệp...37

<b>PHẦN II: PHƯƠNG ÁN KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊNNƯỚC; PHÒNG CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ DO NƯỚC GÂY RA. 39Chương 3. Thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến năm2030...39</b>

3.1. Quan điểm quy hoạch...39

3.2. Mục tiêu quy hoạch...40

3.2.1. Mục tiêu tổng quát...40

3.2.2. Mục tiêu cụ thể...40

3.3. Nội dung chính của quy hoạch...41

3.3.2. Bảo vệ tài nguyên nước...41

3.3.3. Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra...42

<b>Chương 4. Dự báo nhu cầu sử dụng nước...43</b>

4.1. Nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế - xã hội...43

<small>i</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4.1.1. Nhu cầu nước cho sinh hoạt, du lịch và dịch vụ...43

4.1.2. Nhu cầu nước cho công nghiệp...49

4.1.3. Nhu cầu dùng nước cho nông nghiệp...53

4.2. Tổng hợp nhu cầu nước của các ngành...58

<b>Chương 5. Phân bổ tài nguyên nước...60</b>

5.1. Quan điểm nguyên tắc, phân bổ tài nguyên nước...60

5.1.1. Quan điểm phân bổ...60

5.1.2. Nguyên tắc phân bổ...60

5.2. Mục tiêu phân bổ nguồn nước...61

5.3. Xác định tổng lượng tài nguyên nước...62

5.5. Xác định lượng nước đảm bảo yêu cầu dòng chảy tối thiểu...79

5.5.1. Nội dung yêu cầu và phương pháp tính tốn...79

5.5.2. Kết quả ính tốn lượng nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu...79

5.6. Xác định nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt trong trường hợp xảy ra ô nhiễm nguồn nước...80

5.7. Xác định lượng nước cho các nhu cầu thiết yếu...80

5.7.1. Nội dung, yêu cầu và phương pháp tính tốn...80

5.7.2. Kết quả tính tốn...81

5.8. Xác định lượng nước có thể phân bổ...82

5.8.1. Nội dung, yêu cầu và phương pháp tính tốn...82

5.8.2. Kết quả tính tốn...82

5.9. Phân vùng chức năng nguồn nước...83

5.9.1. Phân vùng chức năng nguồn nước mặt...83

5.9.2. Phân vùng chức năng nguồn nước dưới đất...86

<small>ii</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

5.10. Thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn nước...86

5.10.1. Cơ sở xác định thứ tự ưu tiên...86

5.10.2. Thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn nước...88

5.11. Phương án phân bổ tài nguyên nước...88

5.11.1. Phương án phân bổ...88

5.11.2. Lượng nước phân bổ cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước năm hiện trạng...89

5.11.3. Kết quả phân bổ...91

5.11.4. Giải pháp cơng trình phát triển nguồn nước, khai thác sử dụng nước..93

5.11.5. Giải pháp phát triển thảm thực vật, phát triển rừng...94

5.11.6. Mạng giám sát khai thác, sử dụng nước tài nguyên nước...95

<b>Chương 6. Bảo vệ tài nguyên nước...98</b>

6.1. Quan điểm, nguyên tắc bảo vệ tài nguyên nước...98

6.1.1. Quan điểm bảo vệ tài nguyên nước...98

6.1.2. Nguyên tắc bảo vệ tài nguyên nước...98

6.2. Xác định chỉ tiêu bảo vệ nguồn nước...98

6.3. Xây dựng phương án bảo vệ tài nguyên nước...101

6.3.1. Chỉ tiêu quy hoạch bảo vệ chất lượng nước...101

6.3.2. Bảo vệ tài nguyên nước...102

6.3.3. Bảo vệ nguồn sinh thủy...103

6.3.4. Phòng ngừa suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất...107

6.3.5. Phục hồi nguồn nước dưới đất bị suy thoái, cạn kiệt...108

6.3.6. Bảo vệ chất lượng nước mặt...108

6.3.7. Bảo vệ chất lượng nước các tầng chứa nước...111

6.3.8. Xác định các vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất...112

6.3.9. Mạng giám sát chất lượng nước, giám sát xả nước thải vào nguồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

7.1.2. Biện pháp phòng, chống giảm thiểu lũ quét, lũ lụt...113

8.2. Giải pháp về cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành...122

8.2.1. Tăng cường năng lực quản lý tài nguyên nước của các cấp, ngành...122

8.2.2. Tăng cường thể chế, năng lực quản lý của các cấp, các ngành...122

8.2.3. Tăng cường công tác quản lý cấp phép về tài nguyên nước...123

8.2.4. Công tác truyền thông...123

8.3. Giải pháp về đầu tư và huy động nguồn lực...123

8.4. Giải pháp về tăng cường năng lực và sự tham gia của các bên liên quan...124

8.5. Giải pháp về phát triển nguồn nước...124

8.6. Giải pháp về bảo vệ, cải tạo và phục hồi nguồn nước...124

8.7. Giải pháp về phát triển khoa học và cơng nghệ...124

8.8. Giải pháp phịng, chống hậu quả tác hại do nước gây ra...125

<b>Chương 9. Vốn đầu tư và trình tự thực hiện quy hoạch...126</b>

9.1. Nhu cầu vốn đầu tư...126

9.2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch...128

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...130</b>

<small>iv</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH SÁCH BẢNG</b>

Bảng 1-1. Kết quả phân tích mơi trường nước sơng Hồng...5

Bảng 1-2. Kết quả phân tích mơi trường nước sơng Lơ...8

Bảng 1-3. Kết quả phân tích mơi trường nước sơng Đà...10

Bảng 1-4. Kết quả phân tích mơi trường nước sơng Bứa...13

Bảng 1-5. Kết quả phân tích mơi trường nước sơng Chảy...15

Bảng 1-6. Kết quả phân tích mơi trường nước nội đồng thực hiện T7/2020...23

Bảng 1-7. Tổng hợp trữ lượng nước dưới đất tỉnh Phú Thọ...24

Bảng 1-8. Nồng độ độ cứng trong nước ngầmmột số khu vực trong toàn tỉnh...24

Bảng 1-9. Nồng độ NH<small>4</small><sup>+</sup>- N trong nước ngầm tại các khu vực trên địa bàn tỉnh.. .25

Bảng 2-1. Các cơng trình cấp nước tập trung tỉnh Phú Thọ...27

Bảng 2-2. Hiện trạng cấp nước cấp huyện, thị xã, thành phố...30

Bảng 2-3. Hiện trạng khai thác đơn lẻ nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh Phú Thọ32 Bảng 2-4. Hiện trạng khai thác đơn lẻ nguồn nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ...33

Bảng 2-5. Bảng tổng hợp tỷ lệ số dân nông thôn dùng nước sạch hợp vệ sinh...34

Bảng 2-6. Hiện trạng sử dụng giếng đào...35

Bảng 2-7. Hiện trạng sử dụng giếng khoan tỉnh Phú Thọ...35

Bảng 2-8. Bảng thống kê hiện trạng sử dụng nước mưa, nước mặt...37

Bảng 4-1: Tiêu chuẩn cấp nước...43

Bảng 4-2. Tiêu chuẩn dùng nước của tỉnh Phú Thọ hiện trạng và trong kỳ quy hoạch...44

Bảng 4-3. Dự báo nhu cầu nước sinh hoạt đơn vị hành chính...45

Bảng 4-4. Dự báo nhu cầu nước sinh hoạt đơn vị hành chính...45

Bảng 4-5. Dự báo nhu cầu nước du lịch và dịch vụ đơn vị hành chính...46

Bảng 4-6. Dự báo nhu cầu nước sinh hoạt phân phối theo thời đoạn tháng...47

Bảng 4-7. Dự báo nhu cầu nước du lịch và dịch vụ phân phối theo thời đoạn tháng...48

Bảng 4-8. Nhu cầu nước công nghiệp tỉnh Phú Thọ...50

<small>v</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bảng 4-9. Nhu cầu nước công nghiệp tỉnh Phú Thọ theo đơn vị hành chính...51

Bảng 4-10. Dự báo nhu cầu nước công nghiệp tỉnh Phú Thọ phân phối theo thời đoạn tháng...52

Bảng 4-11. Mức tưới của các loại cây trồng năm hiện trạng 2020...53

Bảng 4-12. Tiêu chuẩn cấp nước cho các loại vật nuôi...54

Bảng 4-13. Tiêu chuẩn cấp nước cho thủy sản nước ngọt...54

Bảng 4-14. Nhu cầu dùng nước cho ngành nông, lâm, thủy sản tỉnh Phú Thọ...55

Bảng 4-15. Nhu cầu dùng nước cho ngành nông, lâm, thủy sản tỉnh Phú Thọ theo

Bảng 4-18. Tổng hợp nhu cầu nước của các ngành...58

Bảng 4-19. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước theo từng địa phương...59

Bảng 5-1. Tổng hợp tài nguyên nước mặt trên các sông, suối tỉnh Phú Thọ...63

Bảng 5-2. Tổng hợp tài nguyên nước mặt tỉnh Phú Thọ theo đơn vị hành chính...64

Bảng 5-3. Tổng hợp trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tỉnh Phú Thọ theo đơn vị hành chính...65

Bảng 5-4. Các điểm phân bổ tài nguyên nước...67

Bảng 5-5. Tổng dung tích hồ chứa theo lưu vực điểm phân bổ...69

Bảng 5-6. Tổng lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện tại...70

Bảng 5-7. Tổng lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tần suất 50%...71

Bảng 5-8. Tổng lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tần suất 85%...72

Bảng 5-9. Tổng lượng nước mặt có thể sử dụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Bảng 5-12. Lượng nước mặt có thể sử dụng...76

Bảng 5-13. Tổng lượng nước dưới đất có thể khai thác ổn định...77

Bảng 5-14. Lượng nước dưới đất có thể sử dụng...77

Bảng 5-15. Tổng lượng tài nguyên nước có thể sử dụng...78

Bảng 5-16. Phần trăm (%) của chuẩn dòng chảy cho tính tốn DCMT tương ứng với các mục tiêu bảo vệ môi trường sông theo phương pháp Tennant...79

Bảng 5-17. Lưu lượng dịng chảy trung bình nhiều năm...79

Bảng 5-18. Dòng chảy tối thiểu tại các điểm phân bổ...80

Bảng 5-19. Lượng nước bảo đảm cho các nhu cầu thiết trước khi phân bổ...81

Bảng 5-20. Lượng nước mặt có thể phân bổ hiện trạng và các giai đoạn quy hoạch ứng với trường hợp nước đến P=50% và P=85%...82

Bảng 5-21. Tổng lượng tài nguyên nước có thể phân bổ...83

Bảng 5-22. Phân vùng chức năng nguồn nước chính của tỉnh Phú Thọ...84

Bảng 5-23. Phân vùng chức năng nguồn nước dưới đất của tỉnh Phú Thọ...86

Bảng 5-24. Thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn nước...88

Bảng 5-25. Kết quả phân bổ nguồn nước năm hiện trạng...90

Bảng 5-26. Phân bổ nguồn nước và lượng nước thiếu cho từng địa phương...93

Bảng 5-27.Mạng lưới quan giám giám khai thác sử dụng tài nguyên nước...96

Bảng 5-28. Mạng lưới quan giám giám khai thác sử dụng tài nguyên nước dưới đất...97

Bảng 6-1. Vị trí, phạm vi miền cấp nước dưới đất...106

Bảng 6-2. Tổng hợp các khu vực có nguy cơ hạ thấp quá mức mực nước cho phép...107

Bảng 6-3. Giới hạn các chất ô nhiễm trong nguồn nước...109

Bảng 7-1. Phân cấp theo chỉ số SPI...116

Bảng 9-1. Tổng hợp các nhiệm vụ ưu tiên và phân kỳ thực hiện trong quy hoạch tài nguyên nước đến năm 2030...126

Bảng 9-2. Tổng hợp các nhiệm vụ ưu tiên và phân kỳ thực hiện...127

<small>vii</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 1.3. Biểu đồ biểu diễn thông số TSS của sông Hồng từ thượng lưu về hạ lưu 5 Hình 1.4. Khai thác cát sỏi sơng Lơ...6

Hình 1.5. Biểu đồ biểu diễn thơng số COD trong nước sơng Lơ...7

Hình 1.6. Biểu đồ biểu diễn thơng số TSS trong nước sơng Lơ...8

Hình 1.7. Biểu đồ biểu diễn thông số COD trong nước sông Đà...10

Hình 1.8. Biểu đồ biểu diễn thơng số BOD trong nước sơng Đà...10

Hình 1.9. Biểu đồ diễn biến COD mơi trường nước sơng Bứa...12

Hình 1.10. Biểu đồ diễn biến BOD mơi trường nước sơng Bứa...12

Hình 1.11. Biểu đồ diễn biến TSS mơi trường nước sơng Bứa...13

Hình 1.12. Biểu đồ diễn biến COD , BOD môi trường nước sơng Chảy...15

Hình 1.13. Biểu đồ diễn biến COD mơi trường nước sơng Chảy...15

Hình 1.14. Biểu đồ biểu diễn thông số COD trong môi trường nước nội đồng trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hình 1.20. Biểu đồ biểu diễn nồng độ Coliform trong nước một số đầm hồ trên Hình 2.1. Biểu đồ tỷ lệ số lượng giếng theo các huyện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ36 Hình 5.1. Sơ đồ vị trí các điểm phân bổ tài nguyên nước...68

<small>ix</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT</b>

BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường BVMT : Bảo vệ môi trường

CCN : Cụm công nghiệp ĐCTV : Địa chất thủy văn KCN : Khu công nghiệp KT-XH : Kinh tế xã hội KTTV : Khí tượng thủy văn NDĐ : Nước dưới đất

NSNN : Ngân sách Nhà nước NVXHH : Nguồn vốn xã hội hóa QCVN : Quy chuẩn Việt Nam

QHTNN : Quy hoạch Tài nguyên nước TNN : Tài nguyên nước

<small>x</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Nước có vai trị hết sức quan trọng trong cuộc sống của con người, các sinh vật trên trái đất. Đối với một quốc gia, nước được coi là tài nguyên quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Tỉnh Phú Thọ nằm ở trung lưu của hệ thống sông Hồng, tiếp nhận nguồn nước của 3 sông lớn là sông Lô, sông Thao và sông Đà và được đánh giá là có tiềm năng nguồn nước phong phú. Tuy nhiên, do địa hình bị chia cắt làm ảnh hưởng sâu sắc đến mật độ sông suối và sự hình thành các tiểu vùng khí hậu là điều kiện hình thành những lũ quét, sạt lở đất ven hai bờ sông vào mùa mưa và thiếu nước để phục vụ sản xuất và sinh hoạt vào mùa khô.

Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, sự tham gia điều tiết của các hồ thủy điện trên các dịng sơng Đà, sơng Thao, sơng Lơ làm thay đổi lớn dịng chảy, mực nước, tần suất tính tốn, ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các ngành, đặc biệt là ngành nông nghiệp.

Năm 2018 UBND tỉnh đã phê duyệt Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 về Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến năm 2030. Đánh giá về hiện trạng chất lượng, trữ lượng tài nguyên nước, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hiện trạng xả thải vào nguồn nước; xác định các tồn tại, các vấn đề trong khai thác, sử dụng, phát triển, bảo vệ tài nguyên nước qua đó đề xuất các giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước nhằm phát triển bền vững tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, hiện nay tỉnh đã và đang hình thành nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp như: KCN Thụy Vân,.. làm thay đổi lớn về nhu cầu sử dụng tài ngun nước. Chính vì vậy, cần các phương án quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 là hết sức cần thiết trong quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ. Các phương án quy hoạch tài nguyên nước cho thời kỳ này được dụa trên nội dung quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Phú Thọ đến năm 2030.

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>PHẦN I: </b>

<b>HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC</b>

<b>Chương 1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước trên địabàn tỉnh Phú Thọ</b>

<b>1.1. Tổng lượng nước mưa</b>

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 5 trạm khí tượng và 11 trạm đo mưa đang hoạt động.

Sự phân bố mưa phụ thuộc vào đặc điểm địa hình và hồn lưu khí quyển, do địa hình tỉnh Phú Thọ khơng có sự chênh lêch quá lớn như các tỉnh vùng núi phía Bắc nên lượng mưa ở Phú Thọ phân bố khá đều theo không gian. Sự chênh lệch lượng mưa năm thời kỳ nhiều năm giữa các khu vực không lớn khoảng 257mm trong đó vùng có lượng mưa cao nhất là Đơng Cửu với lượng mưa năm trung bình nhiều năm 2.821 mm và nơi có lượng mưa nhỏ nhất là khu Việt Trì (trạm Lâm Thao) 1.485 mm.

Theo tài liệu quan trắc mưa nhiều năm cho thấy lượng mưa ở Phú Thọ biến động theo thời gian rõ rệt. Mùa mưa vùng quy hoạch bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào cuối tháng IX, các tháng cịn lại là mùa khơ, mưa ít. Lượng mưa mùa mưa chiếm tỷ trọng lớn so với lượng mưa cả năm (chiếm khoảng từ 70 đến 80% tổng lượng mưa năm). Ba tháng mưa nhiều nhất thường rơi vào tháng VII - IX, có nơi rơi vào tháng VI-VIII (Đoan Hùng, Lâm Thao, Phú Hộ, Phú Thọ, Việt Trì) với lượng mưa trung bình ba tháng VII, VIII và IX khoảng 700-850 mm. Lượng mưa trong cả mùa khô chỉ chiếm khoảng 20 - 30% tổng lượng mưa năm.

Tổng lượng nước mưa trung bình rơi trên tồn vùng đạt 6,209 tỷ m<small>3</small>/năm. Khu sơng Thao có tổng lượng nước mưa trung bình năm rất dồi dào đạt trên 4,7 triệu m<small>3</small>/năm, khu vực có tổng lượng nước mưa thấp nhất cũng là lưu vực sông Đà với tổng lượng nước trung bình năm chỉ đạt 0,647 triệu m<small>3</small>/năm.

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>1.2. Tài nguyên nước mặt</b>

<small>1.2.1. Trữ lượng nguồn nước mặt</small>

Phú Thọ là tỉnh có mật độ sơng, suối dày đặc với nhiều sông lớn, sông liên tỉnh chảy qua như: Sông Đà, sông Lô, sông Thao... và 130 sông, suối thuộc các lưu vực sông lớn nằm trong tỉnh. Ngồi hệ thống sơng, suối dày đặc, Phú Thọ cịn có nhều hồ, ao đầm tự nhiên thuận lợi cho phát triển Kinh tế - Văn hóa – Xã hội của tỉnh và một số tỉnh lân cận.

Dịng chảy trên các sơng ở tỉnh Phú Thọ được hình thành từ dịng chảy ngoại sinh từ thượng lưu của 3 sơng Đà, Lơ, Thao và lượng dịng chảy nội sinh hình thành do mưa . Tổng hợp kết quả đánh giá cho thấy: Tổng lượng dòng chảy nhiều năm là 114,13 tỷ m<small>3</small>/năm, trong đó tổng lượng dòng chảy ngoại sinh khoảng 111,05 tỷ m<small>3</small>/năm (chiếm 97%) và dòng chảy nội sinh khoảng 3,08 tỷ m<small>3</small>/năm (chiếm 3%). Trong 3 sơng chính là sơng Đà, sơng Lơ và sông Thao chảy trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thì sơng Đà có tổng lượng dịng chảy lớn nhất khoảng 53,48 tỷ m<small>3</small>/năm (chiếm 47%), tiếp theo là sông Lô 35,03 tỷ m<small>3</small>/năm (chiếm 31%) và sông Thao 25,62 tỷ m<small>3</small>/năm (chiếm 22%).

<small>1.2.2. Chất lượng nguồn nước mặt</small>

Để đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt lục địa, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ (đơn vị được UBND tỉnh Phú Thọ giao nhiệm vụ thực hiện Lưới quan trắc, phân tích, cảnh báo mơi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2016 đến năm 2020) thực hiện chương trình quan trắc hàng năm theo mạng lưới quan trắc được UBND tỉnh phê duyệt với tần suất 04 lần/năm. Tuy nhiên, do mạng lưới quan trắc được duyệt với các vị trí và thơng số cố định, do vậy ngồi kết quả quan trắc dự án mạng lưới, để phục vụ xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh, Sở đã trưng cầu đơn vị có chức năng thực hiện đo đạc phân tích một số vị trí đặc trưng để có thêm cơ sở đánh giá một cách chính xác nhất về chất lượng môi trường nước của tỉnh Phú Thọ. Kết quả phân tích gồm 20 chỉ tiêu gồm: pH, TSS, DO, BOD5, COD, NH4+, NO<small>3</small><sup>-</sup>, NO<small>2</small><sup>-</sup>, PO<small>4</small><sup>3-,</sup> Fe, F-, Coliform, Cr6+, Cr3+, Tổng dầu mỡ, Cd, Cu, Zn, Pb, Cl-, Clo dư , E.coli cho phép định lượng đánh giá khái

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

quát diễn biến chất lượng nước mặt lục địa qua các thông số cơ bản so sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam như sau.

<small>B¶ng 5.1.</small><i>1.2.2.1. Chất lượng nguồn mơi trường nước sông</i>

<i>- Nước sông Hồng: Được sử dụng để cấp cho nông nghiệp, công nghiệp, sinh</i>

hoạt. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nước sơng Hồng đang có dấu hiệu ô nhiễm, suy giảm về chất lượng tại các đoạn chảy qua khu đô thị, khu vực hoạt động công nghiệp, khai thác khoáng sản, cụ thể: Khu vực huyện Thanh Ba, thị xã Phú Thọ tiếp nhận các nguồn thải của dân cư dọc ven sông, chất thải của các tàu thuyền trên sông....và nước thải của các kênh mương chứa nước thải sinh hoạt của thành phố Việt Trì. Những năm gần đây vấn đề xử lý nước thải của các cơ sở sản xuất có nước thải ra sông Hồng đã được các cơ sở quan tâm, một số đơn vị đã tuần hoàn sử dụng nước thải sau xử lý vào sản xuất nên giảm lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm nước thải. Bên cạnh đó, từ thượng lưu (xã Hậu Bổng, huyện Hạ Hịa), xi về hạ lưu sơng Hồng tiếp nhận rất nhiều nguồn thải dọc theo lưu vực, cùng với nước thải sinh hoạt khu dân cư chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung đã gây ô nhiễm cục bộ tại một số cửa thải. Theo kết quả quan trắc năm 2019, nước sông Hồng đoạn chảy qua thành phố Việt Trì bị ơ nhiễm các thơng số như TSS, COD, BOD5... cao hơn giới hạn cho phép từ 1,02 ÷ 6 lần.Theo kết quả quan trắc tháng 7/2020 cho thấy thông số TSS vượt GHCP từ 1,13 đến 2,6 lần; thơng số COD vượt

<b><small>Hình 0.1. Biểu đồ biểu diễn thông số COD của sông Hồng từthượng lưu về hạ lưu</small></b>

<small>GTGH< 15mg/l</small>

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>Năm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<b><small>Hình 0.2. Biểu đồ biểu diễn thông số BOD5 của sông Hồng từthượng lưu về hạ lưu</small></b>

<small>TB giai đoạn 1TB giai đoạn 2Năm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<b><small>Hình 0.3. Biểu đồ biểu diễn thơng số TSS của sông Hồng từthượng lưu về hạ lưu</small></b>

<b><small>Bảng 0-1. Kết quả phân tích mơi trường nước sơng Hồng</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>[Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ]- Nước sông Lô: Qua kết quả</i>

quan trắc, phân tích chất lượng nước tại các vị trí trên đoạn sơng Lô chảy từ thượng lưu về Hạ lưu (qua các huyện Đoan Hùng, Phù Ninh, thành phố Việt Trì) cho thấy, nước sơng Lơ vẫn được coi là dịng

sơng sạch chưa bị ơ nhiễm đảm bảo <b><sup>Hình 0.4. Khai thác cát sỏi sông</sup></b>

<small>6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

cung cấp nước cho sinh hoạt.

Tuy nhiên, thời gian trước năm 2019 diễn ra hoạt động kinh doanh tại các bến bãi tấp nập, mật độ giao thông đường thủy tăng cao, các phương tiện chuyên chở vật liệu thường xuyên gây ô nhiễm dịng sơng cục bộ và gây sạt lở bờ sơng Lơ. Bên cạnh đó, mơ hình ni cá lồng trên sơng của người dân dọc dịng sơng Lơ đã phát triển nhân rộng, đây cũng là tác nhân gây ô nhiễm về chất hữu cơ. Theo kết quả quan trắc cho thấy nước sơng Lơ đang có dấu hiệu bị ô nhiễm cục bộ về TSS, thông số COD, BOD<small>5</small>, trong đó TSS cao hơn GTGH khoảng 1,17÷ 2,1 lần, chất hữu cơ cao hơn GTGH khoảng 1,07 ÷ 2,25 lần.Theo kết quả quan trắc của trong tháng 7/2020 và kết quả dự án mạng lưới cho thấy nước sông Lơ vẫn có dấu hiệu bị ơ nhiễm cục bộ về TSS, thơng số COD, BOD<small>5</small>, trong đó TSS cao hơn GTGH khoảng 1,17÷ 2,1 lần, chất hữu cơ cao hơn GTGH khoảng 1,07 ÷ 2,73lần, các thơng số khác nằm trong GHCP.Để giải quyết các vấn đề ô nhiễm mơi trường và kiểm sốt nguy cơ sạt lở trên sông Lô, ngày 24/3/2020 Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Văn bản số 1116/UBND-KTN, Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ đã yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tất cả các tổ chức, doanh nghiệp đã được UBND tỉnh cấp phép khai thác cát, sỏi trên tuyến sơng Lơ dừng tồn bộ hoạt động khai thác cát, sỏi trên tuyến sông Lô từ ngày 25/3.

Diễn biến ô nhiễm được thể hiện qua một số các thông số đặc trưng trên. <small>TB giai đoạn 1TB giai đoạn 2Năm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<b><small>Hình 0.5. Biểu đồ biểu diễn thông số COD trong nước sông Lơ</small></b>

<small>GTGH < 15 mg/l</small>

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b><small>Hình 0.6. Biểu đồ biểu diễn thông số TSS trong nước sông Lơ</small></b>

<b><small>Bảng 0-2. Kết quả phân tích mơi trường nước sơng Lô </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>[Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ]</i>

- Nước Sông Đà: Sông Đà chảy qua huyện Thanh Sơn, Thanh Thuỷ, Tam Nông không chịu tác động nhiều của hoạt động sản xuất công nghiệp, chỉ bị tác động nhỏ của hoạt động khai thác khoáng sản, đánh bắt thuỷ sản, vận tải đường sông và một lượng nhỏ nước thải sinh hoạt khu dân cư. Qua kết quả qua trắc, phân tích theo dõi chất lượng nước sông Đà từ năm 2016 đến nay và kết quả quan trắc thực hiện trong tháng 7/2020 cho thấy các thông số ô nhiễm diễn biến tương đối ổn định và phần lớn các chỉ tiêu nằm trong giới hạn cho phép chỉ có thơng số TSS từ 1,17 ÷ 2,87 lần, thơng số COD một số điểm vượt giới hạn cho phép 1,04 đến 4,36 lần, BOD<small>5</small> vượt giới hạn cho phép từ 1,05 ÷ 2,95 lần.

Diễn biến ô nhiễm được thể hiện qua một số các thông số đặc trưng trên biểu đồ 3.17, 3.18. Kết quả quan trắc phân tích năm 2019 so sánh với năm 2016, năm 2017, năm 2018 và giai đoạn 2 so sánh với giai đoạn 1 như sau:

<small>TB giai đoạn 1TB giai đoạn 2Năm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019GTGH </small>

<small>< 15 mg/l</small>

<small>9</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b><small>Hình 0.7. Biểu đồ biểu diễn thông số COD trong nước sông Đà</small></b>

<small>TB giai đoạn 1TB giai đoạn 2Năm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<b><small>Hình 0.8. Biểu đồ biểu diễn thông số BOD trong nước sơng Đà</small></b>

<b><small>Bảng 0-3. Kết quả phân tích mơi trường nước sông Đà</small></b>

<b><small>Thông sốQuý/Năm</small><sup>Sông Đà Tam</sup><sub>Nông</sub><sub>Thanh Thuỷ</sub><sup>Sông Đà</sup><sub>Thanh Sơn</sub><sup>Sông Đà</sup><small>GTGH</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b><small>Thông sốQuý/Năm</small><sup>Sông Đà Tam</sup></b>

<i>- Nước sông Bứa: Sông Bứa chảy qua các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Tam</i>

Nơng. Khu vực huyện Tân Sơn ít chịu tác động của công nghiệp, đô thị, dịch vụ trong khi huyện Thanh Sơn, Tam Nông chịu tác động của công nghiệp khai thác khống sản, chế biến nơng sản. Qua kết quả quan trắc, phân tích trong năm 2019 cho thấy diễn biến chất lượng nước sơng có sự thay đổi rõ rệt vào 02 mùa, vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) là mùa thu hoạch, chế biến sắn nên các nhà máy chế biến tinh bột sắn hoạt động và thải nước thải ra sông cùng với lưu lượng nước sơng vào mua khơ ít nên mức độ ơ nhiễm của dịng sơng tăng cao, ô nhiễm cục bộ tại vị trí dưới cửa xả và hạ lưu khoảng 2 km. Vào mùa mưa, lưu lượng dịng sơng tăng cao cùng với lượng nước thải sản xuất ít nên chất lượng nước sơng ổn định và ít ơ nhiễm hơn về mùa khơ. Thơng số COD, BOD<small>5</small>cao nhất nhất tại khu 15, xã Địch Quả(dưới cửa thải nhà máy chế biến tinh bột sắn Phú Thọ 50 m) COD là 183 mg/l, BOD<small>5</small> là 124,7 mg/l. Kết quả quan trắc thực hiện tháng 7/2020 thông số COD, BOD<small>5</small> vượt GHCP1,77 đến 2,8 lần.

Diễn biến ô nhiễm qua kết quả quan trắc phân tích COD, BOD, TSS năm 2019 so sánh với năm 2016, năm 2017, năm 2018 và giai đoạn 2 so sánh giai đoạn 1 được thể hiện trên biểu đồ sau:

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>TB giai đoạn 1TB giai đoạn 2Năm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<b><small>Hình 0.9. Biểu đồ diễn biến COD môi trường nước sông Bứa</small></b>

<small>TB giai đoạn 1TB giai đoạn 2Năm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<small>TB giai đoạn 1TB giai đoạn 2Năm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<b><small>Hình 0.10. Biểu đồ diễn biến BOD môi trường nước sông Bứa</small></b>

<small>TB giai đoạn 1TB giai đoạn 2Năm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<b><small>Hình 0.11. Biểu đồ diễn biến TSS môi trường nước sông Bứa</small></b>

<b><small>Bảng 0-4. Kết quả phân tích mơi trường nước sơng Bứa</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>- Sông Chảy: Sông Chảy chảy qua địa bàn 8 xã của huyện Đoan Hùng khơng</i>

có cơ sở sản xuất thải nước thải ra môi trường do vậy chất lượng nước sông Chảy tương đối sạch thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sản xuất cơng nghiệp phía thượng nguồn sơng Chảy thuộc huyện n

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Bình, tỉnh Yên Bái nên chất lượng nước sông Chảy đã có dấu hiệu ơ nhiễm về chất hữu cơ như: Nồng độ DO; thông số COD, BOD<small>5</small>; TSS; các thông số về nhóm nitơ, phốt pho, các kim loại nặng, colifrom tại khu 12 xã Vân Du huyện Đoan Hùng cao hơn so với khu vực xã Nghinh Xuyên huyện Đoan Hùng (điểm đầu dịng sơng Chảy chảy vào địa phận tỉnh Phú Thọ), trong đó thơng số BOD<small>5</small> từ 8,7 ÷ 11,6 mg/L vượt từ 1,45 ÷ 1,93 lần; COD từ 15,6 ÷ 18,3 mg/L vượt từ 1,04÷ 1,22 lần. kết quả phân tích thực hiện trong tháng 7/2020 cho thấy thông số BOD<small>5</small> từ 9,4 đến 14,3 mg/L vượt GHCP từ 1,57 đến 2,38 lần, thông số COD từ 17 đến 27 mg/L vượt GHCP từ 1,13 đến 1,8 lần.

<small>TB giai đoạn 1TB giai đoạn 2Năm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<i>. </i>

<small>TB giai đoạn 1TB giai đoạn 2Năm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<b><small>Hình 0.12. Biểu đồ diễn biến COD , BOD mơi trường nước sơngChảy</small></b>

<b><small>Hình 0.13. Biểu đồ diễn biến COD môi trường nước sông Chảy</small></b>

<small>GHCP< 30mg/l</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b><small>Bảng 0-5. Kết quả phân tích mơi trường nước sông Chảy</small></b>

<i>[Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ]</i>

<i>- Ngòi Lao: Ngòi Lao bắt nguồn từ huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, chảy vào</i>

địa phận tỉnh Phú Thọ từ xã Mỹ Lung, huyện Yên Lập đến xã Bằng Giã, huyện Hạ Hồ. Ngịi Lao chảy trên địa bàn xã Mỹ Lung với chiều dài khoảng 15 km, dọc hai bên bờ có khoảng 1.200 hộ dân với số dân cư khoảng 4.700 người của 8/11 khu dân cư trên địa bàn xã. Năm 2010, tỉnh Phú Thọ xây dựng đập trên địa bàn xã Mỹ Lung phục vụ lấy nước Ngòi Lao để cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu cho các xã Mỹ

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Lung, Mỹ Lương (huyện Yên Lập), xã Vô Tranh, Bằng Giã (huyện Hạ Hoà), trạm cấp nước sinh hoạt tại xã Tuy Lộc (huyện Cẩm Khê). Trong khoảng thời gian từ năm 2012 - 2014 vào một số thời điểm nguồn nước Ngịi Lao đã có dấu hiệu ơ nhiễm bắt nguồn từ phía thượng lưu thuộc địa bàn tỉnh Yên Bái gây ra. Sau khi phát hiện dấu hiệu ô nhiễm, Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với cơ quan chuyên môn của tỉnh Yên Bái kiểm tra, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước Ngịi Lao, cụ thể: Ngồi những ngun nhân khách quan, bất khả kháng như sạt lở đất do mưa lũ thì nước Ngịi Lao bị ơ nhiễm cịn do hoạt động khai thác chế biến khống sản, thi cơng làm đường, hoạt động kinh doanh dịch vụ tại địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái; trong đó nguyên nhân chính được xác định do nước thải Nhà máy tuyển quặng sắt Làng Mỵ của Công ty Phát triển số 1 – TNHH một thành viên gây ra ở khu vực thượng lưu Ngòi Lao. Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh báo cáo, được Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Tổng cục Môi trường thanh tra, giải quyết; đồng thời kiến nghị UBND tỉnh Yên Bái chỉ đạo giải quyết. Sau thời điểm đó, theo phản ánh của chính quyền địa phương, nước Ngịi Lao đã có dấu hiệu trong trở lại.

Tuy nhiên, từ khoảng năm 2015 đến nay, theo phản ánh của chính quyền địa phương, nước Ngịi Lao đoạn chảy qua xã Mỹ Lung dấu hiệu ô nhiễm xuất hiện trở lại, nhiều thời điểm có hiện tượng vẩn đục, bùn đặc, nhân dân khơng thể sử dụng nước Ngịi Lao phục vụ tưới tiêu, sinh hoạt; nghiêm trọng hơn nữa, nguồn nước ngầm khu vực cũng đã có dấu hiệu ơ nhiễm, người dân hai bên dịng Ngịi Lao phải dẫn nước từ khe, cơng trình dẫn nước để sử dụng. Tại thời điểm khảo sát ngày 20/4/2020, đi dọc Ngòi Lao từ đập Ngòi Lao (đoạn tiếp giáp tỉnh Yên Bái), Đoàn khảo sát của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ nhận thấy: Tại đập Ngịi Lao nước có hiện tượng vẩn đục, nhiều bùn, hai bên bờ có hiện tượng đọng bùn hạt màu đỏ, ánh kim (tương đồng với bùn quặng đuôi tuyển sắt); càng về phía hạ lưu, nước càng trong. Qua đó, nhận thấy có dấu hiệu Nhà máy tuyển quặng sắt Làng Mỵ của Công ty Phát triển số 1 – TNHH một thành viên vẫn tiếp tục xả thải ảnh hưởng đến chất lượng nước Ngòi Lao khu vực hạ lưu thuộc tỉnh Phú Thọ. Kết quả phân tích nước Ngịi Lao tại vị trí đập tràn Ngịi Lao – Khu 3A xã Mỹ Lung, huyện

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Yên Lập (vị trí lấy nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt cho các xã của huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê) có các thông số vượt từ 1,76 đến 2,9 lần so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt (cột B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự); về phía hạ lưu, chất lượng nước Ngịi Lao đã được cải thiện, chỉ cịn thơng số COD vượt 1,17 (vị trí tại khu 3B, xã Mỹ Lung) và vượt 1,02 lần tại vị trí gầm cầu dây văng – Khu 5 xã Mỹ Lung. Kết quả phân tích chất lượng nước ngòi Lao thực hiện trong tháng 7/2020 tại vị trí đầu nguồn cho thấy thơng số TSS là 36 mg/l, vượt GHCP 1,2 lần, BOD<small>5</small> 12,9 mg/l vượt GHCP 2.15 lần, COD 27 mg/l vượt GHCP 1,8 lần.

<i>- Suối Cái: Nguồn nước suối Cái là nguồn nước chính phục vụ cho đời sống</i>

sinh hoạt, tưới tiêu của các hộ dân tại xã Yên Lương, Yên Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, chất lượng nguồn nước bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Từ năm 2013, nhận được phản ánh của nhân dân xã Yên Lương, Yên Sơn, huyện Thanh Sơn về tình trạng ơ nhiễm nguồn nước suối Cái, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh Phú Thọ phối hợp với các cơ quan của tỉnh Hồ Bình kiểm tra, xác định ngun nhân gây ơ nhiễm chính từ hoạt động xả nước thải vượt quy chuẩn của Nhà máy Giấy của Chi nhánh Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thuận Phát. Mặc dù đã được các cơ quan của tỉnh Hịa Bình nhiều lần kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn, tuy nhiên Nhà máy vẫn không xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo chất lượng nước thải đáp ứng yêu cầu quy làm ảnh hưởng đến nguồn nước suối Cái.

Đến cuối năm 2019, trước tình trạng ơ nhiễm nước suối Cái vẫn tiếp tục xảy ra, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu UBND tỉnh Phú Thọ báo cáo, được Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Tổng cục Mơi trường thanh tra, có kết luận số 71/KL-TCMT ngày 28/2/2020 trong đó yêu cầu Chi nhánh Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thuận Phát có biện pháp cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải đảm bảo đạt quy chuẩn trước khi thải ra ngồi mơi trường; đồng thời xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn cho phép đối với

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Chi nhánh Công ty.

Tuy nhiên, chất lượng nguồn nước vẫn chưa được cải thiện, được các cơ quan truyền thơng, báo chí của tỉnh Phú Thọ ghi nhận, phản ánh. Kết quả kiểm tra, khảo sát ngày 17/4/2020 cho thấy: Nước suối Cái có nổi bọt trắng (ít), nước khá trong, khơng có mùi khó chịu, tại cống của đập tràn khu 1, xã Yên Lương có đọng váng đen (Sở Tài nguyên và Môi trường đã lấy mẫu, quan trắc). Qua trao đổi với cán bộ xã Yên Lương được biết, có thời điểm nước suối Cái chuyển màu đen, bọt trắng và có mùi hơi thối khó chịu (cao điểm vào ngày 06/4/2020), nhưng hiện tượng này thường khơng diễn ra thường xun, khơng có chu kỳ, quy luật rõ ràng nên thời điểm khảo sát chưa đại diện cho mức độ ô nhiễm. Các dấu hiệu phát hiện nói trên (bọt trắng, nước màu đen và mùi thối khói chịu) tương đồng với màu nước dịch đen phát sinh trong quá trình ngâm, ủ nguyên liệu của cơ sở sản xuất giấy. Qua đó, khẳng định Nhà máy Giấy thuộc Chi nhánh Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thuận Phát vẫn tiếp tục xả nước thải ảnh hưởng đến chất lượng nước Suối Cái khu vực hạ lưu thuộc tỉnh Phú Thọ.

Như vây, qua các số liệu quan trắc giai đoạn 2016- 2019 cho thấy tình hình ơ nhiễm các nguồn nước sơng ngày càng phức tạp mà ngun nhân chính là do hoạt động sản xuất CN, khai thác khoáng sản, giao thông đường thuỷ, nước thải bề mặt, đô thị, dịch vụ. Đặc biệt là vấn đề ô nhiễm liên vùng, liên tỉnh. Do vậy, để ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm cần quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác khống sản trên sơng Lơ, sơng Đà; cần sự quan tâm của các cấp, các ngành trong việc xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu đô thị, thị tứ; yêu cầu các cơ sở sản xuất CN cần nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT trước khi thải ra các lưu vực sông, đầm hồ. Bên cạnh đó, việc ngăn ngừa, giám sát các vấn đề ô nhiễm liên vùng cần được quan tâm và giải quyết dứt điểm.

<small>B¶ng 5.2.</small><i>1.2.2.2. Chất lượng mơi trường nước ao, hồ</i>

Do ảnh hưởng của công nghiệp, dịch vụ, đô thị, các đầm hồ là nơi tiếp nhận nước thải công nghiệp và một phần nước thải dịch vụ đô thị. một số các hồ, đầm này đã, đang và tiếp tục bị ô nhiễm về chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, các kim loại nặng như:Đầm Sen thành phố Việt Trì, hồ xã Phú Nham huyện Phù Ninh, suối

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Phai Quan huyện Thanh Ba, đầm Lao xã Thanh Vinh thị xã Phú Thọ… Qua kết quả quan trắc phân tích năm 2019 và đánh giá diễn biến ô nhiễm môi trường nước nội đồng bị ảnh hưởng từ các hoạt động công nghiệp, đô thị, dịch vụ trên địa bàn tồn tỉnh, cho thấy: Nhìn chung tại hầu hết các điểm quan trắc, thông số trung bình năm 2019 cao hơn so với năm 2016, 2017, 2018 và giai đoạn 2 cao hơn giai đoạn 1, cụ thể: Thông số COD vượt giới hạn cho phép từ 1,25 đến 5.73 lần, BOD<small>5 </small>vượt giới hạn cho phép từ 1,52 đến 6,93 lần, TSS vượt giới hạn cho phép từ 1,174 đến 1,932 lần, NH<small>4</small><sup>+</sup>-N vượt giới hạn cho phép từ 1,29 đến 2.86 lần. Kết quả phân tích thực hiện trong tháng 7/2020 cho thấy thông số BOD<small>5</small> vượt GHCP từ 1,02 đến 4,08 lần; thông số COD vượt GHCP từ 1,167 đến 3,4 lần; thông số NH<small>4</small><sup>+</sup>-N vượt GHCP từ 1,27 đến 4,57 lần cịn các thơng số khác nằm trong giới hạn cho phép.

<small>TB giai đoạn ITB giai đoạn IINăm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<b><small>Hình 0.14. Biểu đồ biểu diễn thơng số COD trong mơi trườngnước nội đồng trên địa bàn tồn tỉnh</small></b>

<small>GHCP< 30 mg/l</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>TB giai đoạn ITB giai đoạn IINăm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<b><small> Hình 0.15. Biểu đồ biểu diễn thông số ô nhiễm chất hữu cơBOD5 trong nước một số đầm hồ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ</small></b>

<small>TB giai đoạn ITB giai đoạn II</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>TB giai đoạn ITB giai đoạn II</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>TB giai đoạn ITB giai đoạn IINăm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<b><small>Hình 0.21. Biểu đồ biểu diễn nồng độ PO4</small><sup>3-</sup><small> trong nước một số</small></b>

<small>1.3.1. Tài nguyên nước dưới đất</small>

Nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có trữ lượng, tiềm năng rất lớn, tập trung chủ yếu ở những nơi có địa hình tương đối bằng, thấp còn trên các khu vực

<small>GHCP< 0,3 mg/l</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

có địa hình đồi núi cao ít có khả năng cung cấp nước ngầm. Tổng hợp kết quả tính tốn trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn toàn tỉnh Phú Thọ là 2.213.810 m<small>3</small>/ngày. Trong đó tầng chứa nước Pleistocen có trữ lượng tiềm năng là 1.305.201 m<small>3</small>/ngày; chiếm 59% trữ lượng tiềm năng toàn tỉnh. Theo đơn vị hành chính, kết quả tính tốn cho thấy huyện Lâm Thao có trữ lượng tiềm năng lớn nhất là 402.551 m<small>3</small>/ngày; thị xã Phú Thọ có trữ lượng nhỏ nhất là 21.834m<small>3</small>/ngày. Các huyện Phù Ninh, Tam Nơng và thành phố Việt Trì cũng có trữ lượng tiềm năng lớn, đặc biệt là trữ lượng cuốn theo từ tầng chứa nước Pleistocen (qp). Kết quả tính tốn tiềm năng nước dưới đất cho từng đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:

<b><small>Bảng 0-7. Tổng hợp trữ lượng nước dưới đất tỉnh Phú Thọ</small></b>

Nguồn: Quy hoạch tài nguyên nước đến năm 2030

<small>1.3.2. Diễn biến ô nhiễm nước dưới đất</small>

<b><small>Bảng 0-8. Nồng độ độ cứng trong nước ngầmmột số khu vựctrong toàn tỉnh.</small></b>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>TB giai đoạn ITB giai đoạn IINăm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<b><small>Hình 0.22. Biểu đồ diễn biến nồng độ độ cứng trong nước</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>TB giai đoạn ITB giai đoạn IINăm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019</small>

<b><small>Hình 0.23. Biểu đồ diễn biến nồng độ NH4</small><sup>+</sup><small>-N trong nước trênđịa bàn tỉnh Phú Thọ</small></b>

Qua hiện trạng và diễn biến mơi trường nước nước dưới đất trong tồn tỉnh, thấy rằng: Trữ lượng nguồn nước dưới đất trên địa bàn tỉnh khá phong phú, có thể khai thác thuận lợi ở các tầng nông sâu khác nhau bằng cả giếng khoan và giếng đào. Tại khu vực huyện Đoan Hùng và huyện Cẩm Khê do kết cấu địa chất của vùng, trong đất hàm lượng các ion Ca<small>2+</small>, Mg<small>2+</small> cao, tạo thành các muối tan trong nước, làm cho nước ở đây có độ cứng rất cao. Bên cạnh đó kết quả quan trắc mơi trường cho thấy nồng độ amoni (NH<small>4</small><sup>+</sup>-N) trong khu vực bị ảnh hưởng công nghiệp vượt từ 1,06 – 2,2 lần TCCP.

<small>GTGH < 0,1mg/l</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Chương 2. Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước</b>

<b>2.1. Khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt, dịch vụvà công nghiệp</b>

Trên địa bản tỉnh Phú Thọ, nguồn nước cung cấp cho các nhu cầu sinh hoạt và dịch vụ được cung cấp bởi các công trình khai thác nước tập trung tại các khu đơ thị, thành phố, thị trấn, các cơng trình khai thác nước đơn lẻ như giếng khoan, giếng đào và các cơng trình cấp nước nơng thơn, phục vụ cho các hộ gia đình. Lượng nước cung cấp được khai thác từ nhiều nguồn khác nhau như: nước mưa, nước mặt và nước dưới đất.

<small>2.1.1. Khai thác nước tập trung</small>

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 27 cơng trình cấp nước tập trung với tổng lưu lượng thiết kế là 127.281m<small>3</small>/ngày, lưu lượng khai thác là 68.314m<small>3</small>/ngày, trong đó có 14 trạm cấp nước khai thác nguồn nước mặt với tổng lưu lượng 65.631m<small>3</small>/ngày và 13 trạm cấp nước khai thác nguồn nước dưới đất với tổng lưu lượng là 2.683m<small>3</small>/ngày. Các cơng trình cấp nước đơ thị tập trung ở khu vực thành phố, thị xã và thị trấn. Trong đó, trạm cấp nước tại thành phố Việt Trì có cơng suất

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>700130</small> <sup>Nước</sup><sub>mặt</sub> <small>Xã Vĩnh Chân</small> <sup>Xã Mai</sup><sub>Tùng</sub>

</div>

×