Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu nuôi thử nghiệm, lựa chọn giống gà phù hợp với vùng gò đồi Sóc Sơn - Hà Nội pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.06 KB, 6 trang )

B¹ch ThÞ Thanh D©n -
Nghiªn cøu thö nghiÖm, lùa chän gièng gµ. . .


Nghiên cứu nuôi thử nghiệm, lựa chọn giống gà phù hợp với vùng gò đồi
Sóc Sơn - Hà Nội
Bạch Thị Thanh Dân, Phùng Đức Tiến, Lê Thị Nga, Nguyễn Thị Nga,
Trương Thuý Hường, Nguyễn Thị Hồng Dung, Lê Tiến Dũng và Nguyễn Thị Quảng

Trung tâm Nghiên Cứu Gia Cầm Thuỵ Phương
Tác giả để liên hệ: TS. Bạch Thị Thanh Dân, Phó Giám đốc Trung tâm NC Gia Cầm Thụy Phương;
ĐT: 8448385621; Fax: 8448385622; E-mail:
Abstract
Introduction of exotic breeds of chicken into hilly areas of Soc Son district, Ha Noi province

It seemed that under the current conditions of three communes (Hong Ky, Nam Son and Minh Tri), Sasso –
Luong Phuong meat type chickens, Luong Phuong and also Egyptian chickens were proved to be economical. Sasso-
Luong Phuong meat type chickens had a mortality rate of 4% at 10 weeks of age. Their body weight and FCR were
2.74kg and 2.71kg feed/kg gains, respectively. Luong Phuong layers had a mortality rate of 3.45-1.79%. Their egg
yield/hen/6months and feed comsumption/10eggs were: 107.24 eggs and 2.49kg, respectively. Their fertility and grade
I one-day chicks/total egg incubated were 95.57% and 79.80%, respectively. Egyptian layers had a mortality rate of
3.45-1.79%. Their egg yield/hen/6months, feed comsumption/10eggs were 114.33 eggs and 2.20kg, respectively. Their
fertility and grade I one-day chicks/total eggs incubated were 97.03 and 81.34%, respectively.
Key words
: communes, Soc Son district, chicken breeds
Đặt vấn đề
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của Thủ đô Hà Nội, huyện Sóc Sơn đã
thu được những thành tựu quan trọng về kinh tế- xã hội nói chung và trong Nông nghiệp
nói riêng, đặc biệt trong chăn nuôi đã có những tiến bộ đáng ghi nhận.
Để góp phần nhằm xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người nông dân huyện
Sóc Sơn đã được Hà Nội quan tâm tạo điều kiện, trong đó có đầu tư khoa học kỹ thuật tập


trung vào vùng có điều kiện chăn nuôi song khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Chúng tôi
tiến hành đề tài trên thuộc đề tài cấp thành phố: “Nghiên cứu một số giải pháp khoa học
công nghệ để chăn nuôi gia cầm thả vườn nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo ở vùng gò
đồi Sóc Sơn, Hà Nội” với mục tiêu: Xác định được giống gà thả vườn năng suất chất
lượng cao phù hợp với vùng gò đồi Sóc Sơn - Hà Nội.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Đề tài tiến hành tại 3 xã Hồng Kỳ, Nam Sơn, Minh Trí - Sóc Sơn – Hà Nội. Trên gà
nuôi thịt: Sasso-Lương Phượng, Lương Phượng (LP), Ri; gà nuôi sinh sản: Sasso-Lương
Phượng, Lương Phượng, Ai Cập, Newhampshire.
ViÖn Ch¨n nu«i -
T¹p chÝ Khoa häc C«ng nghÖ Ch¨n nu«i
- Sè 3 n¨m 2006

Phương pháp nghiên cứu
Các giống gà đã lựa chọn sơ bộ
Nội dung Tên giống tham gia
Số
gà/hộ
(con)
Số hộ
nuôi/ xã
(hộ)
Số gà
/xã
(con)
Số gà/ 3

(con)
Sasso-LP 100 3 300 900
LP 100 3 300 900

Gà thả vườn nuôi lấy thịt

Gà Ri 50 3 150 450
LP (LV1 x LV2) 58 3 174 522
Sasso (Sasso x LV2) 58 3 174 522
Gà thả vườn sinh sản
Gà Ri 35 3 105 315
Ai Cập 58 3 174 522
Gà thả vườn sinh sản
trứng
Newhampshire 58 3 174 522
Các chỉ tiêu theo dõi như tỷ lệ nuôi sống, khối lượng (KL) cơ thể, chỉ số sản xuất
theo Ross Breeds (1990) chỉ số sản xuất bằng KL cơ thể nhân với tỷ lệ nuôi sống trên số
ngày nuôi nhân với tiêu tốn thức ăn (TA) và nhân với 10), Chỉ số kinh tế (tính bằng chỉ
số sản xuất trên chi phí TA rồi nhân với 1000), năng suất trứng.
Phương pháp chọn hộ: xin ý kiến dự kiến của xã cho loại hình nuôi thử nghiệm, cử
cán bộ đến từng hộ xem xét, đánh giá điều kiện. Loại bỏ những hộ không đủ điều kiện
nuôi, không đủ diện tích để đảm bảo an toàn sinh học. Chọn hộ có diện tích vườn gấp 2-3
lần diện tích chuồng để nuôi. Chọn hộ nuôi gà sinh sản là những gia đình có điều kiện
chăn nuôi và tự nguyện chăn nuôi gà sinh sản.
Cử 2 cán bộ có trình độ từ đại học trở lên có kinh nghiệm chỉ đạo chăn nuôi, thú y,
phun phòng, ấp trứng xuống mỗi xã trực tiếp thực hiện hướng dẫn chăn nuôi từ gà con 01
ngày tuổi. áp dụng quy trình chăn nuôi gà thả vườn lông màu hướng thịt, gà thả vườn
hướng trứng đã được Sở Khoa học & Công nghệ Hà Nội lựa chọn, xét duyệt cho nuôi gà
thử nghiệm tại vùng gò đồi Sóc Sơn.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu theo phương pháp phân tích thống kê sử
dụng trên máy vi tính.
Kết quả và thảo luận
Qua điều tra thực tế và tham khảo quy trình chăn nuôi, thú y cho gà thả vườn lông
màu. Chúng tôi đã lựa chọn quy trình chăn nuôi, thú y cho gà tại các xã vùng gò đồi (đặc

biệt là công tác an toàn sinh học trong giai đoạn dịch cúm gia cầm).
B¹ch ThÞ Thanh D©n -
Nghiªn cøu thö nghiÖm, lùa chän gièng gµ. . .


Kết quả nuôi thử nghiệm gà thịt
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nuôi 1 số giống gà thÞt
Sasso-LP (n=900) LP (n=900) Ri (n=450)
ChØ tiªu
7 TT 10 TT 7 TT 10 TT 7 TT 10 TT
Tỉ lệ nuôi sống (%) 96,0 96,0 97,0 97,0 94,0 94,0
KL cơ thể (kg) 1,71 2,47 1,38 1,96 0,52 0,78
So sánh (%) - 316,67 - 251,28 - 100
Tiêu tốn TA/kg P (kg) 2,10 2,71 2,48 2,95 2,92 3,53
Chi phí TA/kg P (đ) 9.176 11.409 10.837 12.420 12.759 14.862
Chỉ số sản xuất 159,53 125,00 105,89 92,07 34,16 29,67
Chỉ số kinh tế 17,39 10,96 9,39 7,41 2,68 2,00
Tỉ lệ nuôi sống đến 10 tuần tuổi gà Sasso - Lương Phượng: 96%; Lương Phượng:
97%; gà Ri đạt thấp nhất 94%. KL cơ thể gà Sasso - Lương Phượng cao hơn gà Ri,
Lương Phượng lần lượt: 1,69kg và 0,51kg. Tiêu tốn TA/kg tăng KL cơ thể gà Sasso -
Lương Phượng thấp hơn gà Ri, gà Lương Phượng lần lượt: 0,82kg và 0,24kg. Chỉ số sản
xuất, chỉ số kinh tế gà Sasso - Lương Phượng là cao nhất, gà Ri thấp nhất.
Như vậy: gà Sasso - Lương Phượng nuôi thịt tại các xã vùng gò đồi đem lại hiệu
quả kinh tế cho người chăn nuôi. Đến 10 tuần tuổi tỉ lệ nuôi sống đạt 96%; khối lượng cơ
thể đạt 2,47kg; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp (2,71kg). Chi phí thức ăn/kg tăng
khối lượng (11.409đồng). Chỉ số sản xuất, chỉ số kinh tế đạt cao nhất.

Kết quả nuôi thử nghiệm gà sinh sản lông màu hướng thịt
Bảng 2: Tỉ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể, lượng thức ăn tiêu thụ
giai đoạn gà con, hậu bị

Giai đoạn Chỉ tiêu
L P
(n=450+72)
Sasso -LP
(n=450+72)
Ri
(n=270+45)
% nuôi sống 96,55 96,52 94,0
KL cơ thể (kg) 1,05 1,18 0,35
Gà con
(0-6 tuần tuổi)

Lượng TA/con (kg) 1,2 1,27 1,10
% nuôi sống 98,21 98,19 93,4
KL cơ thể (kg)
Trống 2,55 2,75 1,48
Mái 2,15 2,28 1,11
Gà dò, hậu bị
(7-20 tuần tuổi)
Lượng TA/con (kg) 8,5 8,7 6,3
Giai đoạn gà con (sơ sinh-6 tuần tuổi): Tỉ lệ nuôi sống gà Lương Phượng, gà Sasso
- Lương Phượng đều cao: 96,55-96,52%, thấp nhất gà Ri (94%).
Giai đoạn gà dò, hậu bị: Tỉ lệ nuôi sống cao ở gà Lương Phượng (98,21%) gà Sasso
- Lương Phượng (98,19%) thấp nhất gà Ri (93,4%). Tương ứng lượng thức ăn/con/giai
đoạn: 8,5kg; 8,7kg; 6,3kg, khối lượng cơ thể ở 20 tuần tuổi 2,55kg (trống) và 2,15kg
(mái); 2,75kg (trống) và 2,28kg (mái); 1,48kg (trống) và 1,11kg (mái).
ViÖn Ch¨n nu«i -
T¹p chÝ Khoa häc C«ng nghÖ Ch¨n nu«i
- Sè 3 n¨m 2006


Bảng 3: Một số chỉ tiêu đạt được giai đoạn sinh sản
ChØ tiªu Lương Phượng
(n =405+51)
Sasso -LP
(n =398+50)
Ri
(n =225+28)
Tỉ lệ đẻ đạt 5%
Tuổi đẻ (tuần tuổi) 24 26 21
Khối lượng cơ thể gà mái (g) 2207 2327 1210
Khối lượng trứng (g) 45,8 45,9 32,0
Tuổi đẻ khi TL đẻ đạt 50% (tuần tuổi) 26 28 22
Tỉ lệ đẻ trung bình 6 tháng (%) 59,42 54,60 42,42
NS trứng/mái/6 tháng (quả) 107,24 98,59 76,31
So sánh (%) 140,53 129,20 100
TTTĂ/10 trứng (kg) 2,49 2,71 3,09
Tỉ lệ chọn trứng ấp (%) 91,0 90,0 85,0
Tỉ lệ phôi (%) 95,57 93,64 92,26
TL gà loại I/tổng trứng ấp (%) 79,80 77,93 76,80
So sánh (%) 103,91 101,47 100
Giai đoạn gà sinh sản: Năng suất trứng của gà Lương Phượng qua 6 tháng đẻ đạt
cao nhất (107,24 quả/mái), sau đó đến gà Sasso – Lương Phượng (98,59 quả/mái), gà Ri
đạt thấp nhất (76,31 quả/mái). Tiêu tốn TA/10 trứng của gà Lương Phượng thấp nhất
(2,49kg), gà Ri cao nhất (3,09kg).
Gà Lương Phượng cho tỉ lệ phôi đạt cao nhất 95,57%; gà Sasso – Lương Phượng là
93,64%; gà Ri đạt thấp nhất 92,26%. Tỉ lệ gà con loại I/tổng trứng ấp gà Lương Phượng
(79,80%) cao hơn gà Sasso – Lương Phượng (77,93%) và gà Ri (76,80%) tương đương
với kết quả nghiên cứu chọn tạo 3 dòng gà Lương Phượng của Trần Công Xuân, Phùng
Đức Tiến và cộng sự (2004).
Như vậy: gà Lương Phượng cho tỉ lệ đẻ, năng suất trứng, tỉ lệ phôi và kết quả ấp nở

cao hơn gà Sasso – Lương Phượng và gà Ri, trong khi đó tiêu tốn TA/10 trứng gà Lương
Phượng là thấp nhất (2,49kg) và cao nhất là gà Ri (3,09kg).

Kết quả nuôi thử nghiệm gà sinh sản lông màu hướng trứng
Bảng 4: Tỉ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể, lượng thức ăn tiêu thụ giai đoạn gà con, hậu bị
ChØ tiªu
Ai Cập
(n=450+72)

Newhampshire
(n=450+72)

Giai đoạn gà con (0-6 tuần tuổi)
Tỉ lệ nuôi sống (%) 96,55 94,82
Khối lượng cơ thể (kg) 0,48 0,6
Lượng thức ăn/con (kg) 1,15 1,20
Giai đoạn gà dò, hậu bị (7-20 tuần tuổi)
Tỉ lệ nuôi sống (%) 98,21 94,54
Khối lượng cơ thể (kg)
Trống

1,75 2,25
Mái 1,38 1,70
B¹ch ThÞ Thanh D©n -
Nghiªn cøu thö nghiÖm, lùa chän gièng gµ. . .


ChØ tiªu
Ai Cập
(n=450+72)


Newhampshire
(n=450+72)

Lượng thức ăn/con (kg) 6,9 8,2
Tỉ lệ nuôi sống giai đoạn gà con từ sơ sinh đến 6 tuần tuổi của gà Ai Cập đạt
96,55% cao hơn gà Newhampshire (94,82%) là 2,73%.
Giai đoạn gà dò, hậu bị: tỉ lệ nuôi sống của gà Ai Cập cao hơn gà Newhampshire ở
các giai đoạn. KL cơ thể ở 20 tuần tuổi gà Ai Cập: 1,75kg (trống) và 1,38kg (mái); gà
Newhampshire: 2,25kg (trống) và 1,70kg (mái). Lượng TA/con/giai đoạn của gà Ai Cập,
gà Newhampshire lần lượt là 6,9kg và 8,2kg.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu đạt được giai đoạn sinh sản
Chỉ tiêu Ai Cập
(n=405+51)
Newhampshire
(n=384+47)
Tỉ lệ đẻ đạt 5%
Tuổi đẻ (tuần tuổi) 22 24
Khối lượng cơ thể gà mái (g) 1422 1570
Khối lượng trứng (g) 38,2 40,2
Tuổi đẻ khi TL đẻ đạt 50% (tuần tuổi) 23 26
Tỉ lệ đẻ trung bình 6 tháng đẻ (%) 63,38 56,27
Năng suất trứng/mái/6 tháng đẻ (quả) 114,33 101,37
So sánh (%) 112,78 100
TTTĂ/10 trứng (kg) 2,20 2,41
Tỉ lệ phôi (%) 97,03 89,70
Tỉ lệ gà loại I/tổng trứng ấp (%) 81,34 74,25
So sánh (%) 109,55 100
Giai đoạn gà sinh sản: Tuổi đẻ đạt 5% của gà Ai Cập là 22 tuần tuổi và gà
Newhampshire: 24 tuần tuổi. KL trứng tương ứng: 38,2g; 40,2g. Năng suất trứng qua 6

tháng đẻ của gà Ai Cập là 114,33 quả/mái cao hơn gà Newhampshire (101,37 quả/mái):
12,78% quả. Tiêu tốn TA/10 trứng gà Ai Cập là 2,20kg thấp hơn gà Newhampshire
(2,41kg) là 0,21kg. Tỉ lệ phôi, tỉ lệ gà loại I/tổng trứng ấp của gà Ai Cập cao hơn gà
Newhampshire tương đương với kết quả nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm
Thụy Phương về gà Ai Cập của Phùng Đức Tiến và cộng sự (2002); Gà Newhampshire
của Trần Công Xuân, Nguyễn Đăng Vang, Phùng Đức Tiến và cộng sự (2003).
ViÖn Ch¨n nu«i -
T¹p chÝ Khoa häc C«ng nghÖ Ch¨n nu«i
- Sè 3 n¨m 2006

Như vậy: Tỉ lệ đẻ, năng suất trứng, tỉ lệ phôi và kết quả ấp nở của gà Ai Cập cao
hơn gà Newhampshire, trong khi đó tiêu tốn TA/10 trứng của gà Ai Cập thấp hơn gà
Newhampshire.
Sau khi nuôi thử nghiệm một số giống gà tại vùng gò đồi Sóc Sơn Hà Nội: đã chọn
ra được gà Sasso-Lương Phượng nuôi thịt và gà Lương Phượng, Ai Cập nuôi sinh sản
đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Kết luận và đề nghị
Kết luận
Kết quả nuôi thử nghiệm các giống gà:
Gà nuôi thịt lựa chọn gà Sasso - Lương Phượng nuôi tại các xã vùng gò đồi đem lại
hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Tỉ lệ nuôi sống đến 10 tuần tuổi đạt 96%; KL cơ
thể đạt 2,47kg; tiêu tốn TA/kg tăng khối lượng thấp (2,71kg).
Gà nuôi sinh sản thả vườn hướng thịt chọn gà Lương Phượng có tỉ lệ nuôi sống cao
các giai đoạn 96,55-98,21. Năng suất trứng/mái/6 tháng đẻ:107,24 quả. Tiêu tốn TA/10
trứng 2,49kg. Tỉ lệ phôi: 95,57%. Tỉ lệ gà con loại I/tổng trứng ấp 79,80%.
Gà nuôi sinh sản thả vườn cho trứng chọn gà Ai Cập có tỷ lệ nuôi sống cao qua các
giai đoạn: 96,55-98,21%. Năng suất trứng/mái/6 tháng đẻ 114,33 quả. Tiêu tốn TA/10
trứng: 2,20kg. Tỉ lệ phôi cao 97,03%, tỉ lệ gà loại I/tổng trứng ấp: 81,34%.
Đề nghị
Với điều kiện thực tế của 3 xã vùng gò đồi Sóc Sơn phát triển gà nuôi thịt Sasso-

Lương Phượng. Gà sinh sản Lương Phượng, Ai Cập là hợp lý.


Tài liệu tham khảo
Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Mười. 2002 - Kết quả nghiên cứu chọn lọc nhân thuần của gà Ai Cập qua 6
thế hệ. Báo cáo khoa học. Hà Nội-9/2002.
Trần Công Xuân, Nguyễn Đăng Vang, Phùng Đức Tiến. 2003 - Nghiên cứu khả năng sản xuất của hai
dòng gà Newhamphire và Yellow Godollo nhập từ Hunggary. Bộ Nông nghiệp và PTNT- Viện Chăn
nuôi. Báo cáo khoa học năm 2003. Phần nghiên cứu giống vật nuôi. Hà Nội, 12/2003. Tr: 166-176.
Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc. 2004 - Kết quả chọn tạo 3 dòng gà LV1, LV2 và LV3,
Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học-công nghệ, phần Chăn nuôi gà, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà nội, 2004. Trang 51-76./.

×