Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.98 MB, 222 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
(Định hướng nghiên cứu)
Chuyên ngành: Luật Dân sự và tô tụng dân sự
"Tôi xin cam đoan đây la cơng trình nghiên cửu khoa học độc lập của riêng tôi
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bé trong bat kỳ cơng
được trích theo đúng quy định pháp luật
Tơi xin chíu trách nhiêm vẻ tính chính xác và trung thực của Luận văn. này.
Tác giả Luận văn
Bộ luật tô tụng Dân sự
Luật té tung Dân sự
"Tịa an nhân dân.
"Tịa án nhân dân tơi cao "Tổ tung dân sự
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết ofa để tải 1 2. Tinh hình nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu để tai 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu để tai
4, Đổi tương nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu để tải
4.2. Pham vi nghiên cứu để tải 5. Phương pháp nghiên cứu.
6. Y nghĩa khoa học va ý nghĩa thực: 7. Bồ cục của luân van
của luận văn.
1.1.1. Khải niệm hòa giai vụ việc dân sư. s
1.1.3. Ý nghĩa của hoa giải vụ việc ân sự 10 1.2. Cơ sỡ của hòa giải vụ việc dan su. 13 1.2.1. Cơ sỡ lý luận 13 1.2.2. Cơ sỡ thực tiến 15 1.3. Hòa gidi vu việc dân su theo quy đính pháp luật một số nước trên thé
1.31. Hòa giãi theo pháp luật TTDS của Liên bang Nea. 16 1.32. Hòa giải trong pháp luật TTDS Trung Quốc. 18 1.3.3. Hòa giãi theo pháp luật TTDS Nhật Ban a
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.4. Khải quát sự hình thành vả phát triển của pháp luất TTDS Viết Nam.
1.4.1. Giai đoạn năm 1945-1989 n
1.4.3. Giai đoạn năm 2005-2015 38
2.1. Nguyên tắc hòa giải vụ việc dân sự 31 2.1.1. Nguyên tắc trách nhiêm hòa giãi của Tòa an 31
2.2. Pham vi các vụ việc mả Téa án tiến hảnh hòa giải 35 2.2.1. Pham vi các vụ án mã Téa án tiến hành hoa giải 35 2.2.2. Pham vi các việc dân sự mã Téa án tién hành hòa giải 4 2.3, Thanh phân phiên hòa giải vụ việc dan su. 4
2.4, Thủ tục hôa giải vụ việc dân sự 48
2.43. Trinh tự phiên hòa giải 52 2.5, Xữ lý kết quả hòa giãi 54 2.5.1. Trường hợp hòa giai thin. 54 2.5.2. Trường hợp khơng hịa giải thành. 5 2.6. Mỗi quan hệ tương quan giữa hòa giải trong BLTTDS năm 2015 va Luật hòa giải, đổi thoại thành tại Téa án năm 2020 (có hiệu lực tử ngày 01/01/2021) 58
PHU LUC
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">quan hé xã hội da dang, phức tap, da chiéu, đa lợi ích. Các quyền, lợi ích của
tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hôi hing ngày. Trong các đặc tính của con người Việt Nam hiện nay, Nghĩ quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 tại Hồi nghị Trung wong 9 khóa XI “VE xdy dung. phát triển văn hóa, cơn người
"xây dựng văn hóa, trong tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lỗi
thực, đoàn kết, cẩn cù, sảng tạo. Trong đó, nghĩa tinh là tinh yêu thương,
Lay nghĩa tinh làm đầu, chúng ta khắc phục được tinh ích kỹ tranh giảnh. quyển lợi, tinh tự plu, từ cao, tư đại; suy cho cùng là tránh được chủ nghĩa cả
cing được bao vệ quyền, lợi ích của mình, gép phản phịng ngừa tơi pham
Hiện nay, BLTTDS năm 2015 có hiệu lực thí hành từ ngày 01/7/2016 quy định khá đẩy đủ, chỉ tiết va trở thành phương thức hữu hiệu khí giai quyết các
hòa gidi vụ việc dân sự, nhiều văn bản pháp luật được ban hành như: Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bơ Chính trị về Chiên lược cãi cách tự pháp đến năm 2020 để ra nhiệm vụ: "Khuyên khích việc giải quyết một số
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">tranh chấp thông qua thương lượng, hòa gii, trong tải”, Chỉ thi số 04/2017/CT-CA ngày 03/10/2017 của TANDTC vé việc tăng cường cơng tắc hịa giãi tại TAND,
dù quy định được
đó hoạt động hỏa giải ngày cảng được nâng cao, hiệu tụ
được. Chính vi lý do trên, tơi đã chon dé tài. “Hoa giải vu việc đâm sự” làm Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
nhiều cơng trình, bai viết khoa học nghiên cứu về hòa giãi như.
Tướng hoàn thiện" của Bùi Đăng Huy, Trường Bai học Luật Hà Nội, 1996, - Luân văn thạc sĩ luật học “Hoa giải trong tổ tung dân sie” của Trương Kim Oanh, Viên Nghiên cứu Nha nước và Pháp luật, Trung tâm khoa học xế hội va nhân văn, 1996,
Luật Ha Nội, 2004,
Nội, 2014;
"Trường Đại học Luật Ha Nội, 2016,
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Lang Sơn" của Hoàng Kim Théu, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2018;
học Luất Hà Nội, 2019.
pháp lý hoa giải vụ việc dân sư. Từ đó, trong luận văn có một số kiến nghỉ
- Lâm rõ một sé vấn để lý luận về hea giải vụ việc dân sự. Khái niệm, đặc
- Các quy định pháp luật về hòa giãi vụ việc dân sự.
- Thực trang va kiến nghị hoàn thiện pháp luật òa giải vụ việc dân su.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">giải vụ việc dân sự tại TAND, các quy định của pháp luật TTDS Việt Nam vẻ hòa giãi vụ việc dân sự và thực trang, kiến nghỉ hồn thiên pháp luật TTDS vẻ hịa giãi vụ việc dân sự
Luận văn tập trung nghiên cứu hòa giải vụ việc din sự dưới góc dé là hoạt động do Tịa án tiễn hành trước khi mỡ phiên tòa sơ thẩm đối với vụ án đân su, trước khi xét đơn yêu câu đối với viếc dân sư và thực tí
BLTTDS năm 2015 có hiệu lực thí hành.
'Việc nghiên cứu, đánh giá các vấn dé trong luận văn dựa trên phương pháp luân của chủ nghĩa duy vật biên chứng va chủ nghĩa duy vat lich sử của chủ nghĩa Mac-Lénin. Tác giả còn kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ
Y ngiữa khoa học. Luân văn góp phân làm rõ những vẫn để lý luận vả các tại Tòa án từ khi
quy định của pháp luật hiện hành vé hòa giải vụ việc dân sự.
giãi vụ việc dân sự.
Ngoài phén mỡ đâu, kết luận và danh mục tải liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương,
Chương 2: Quy định của pháp luật hiện hành vẻ hòa giai vụ việc đền su,
giải vụ việc dân sự.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">LLL Khái niệm hòa giải vụ việc dan se
quan hệ giữa các bên trong quan hệ cũng khơng được thơng nhất, hải hịa
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mai, lao động ma theo quy định thì cá nhân, co quan, tổ chức tự mình hoặc thơng qua người đại điện hợp pháp khởi
pháp của mình. Việc dân sự là việc cá nhà chức khơng có tranh chấp, nhưng có u câu Tịa án cơng nhận hoặc khơng cơng nhận một sự kiện
<small>cơ quan,</small>
pháp lý là căn cử làm phát sinh quyển, nghĩa vụ dân sự, hồn nhân va gia đình,
chức khác, yêu cầu Toa án công nhân cho minh quyền về dân su, hôn nhân và gia định, kinh doanh, thương mai, lao động. Tắt cd những vụ án dân sư va việc ân sự đó được gọi chung la vụ việc dân su.
gia đính, kinh doanh, thương mai và lao đông đưc Toa an thụ lý, giải quyết theo tình tự, thủ tục theo pháp luật TTDS quy định trên cơ sở có đơn khỏi
chọn nhiều phương thức giải quyết khác nhau như thương lượng, théa thuận ut sw v/huon; yi
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">hoặc hịa giải thơng qua bên thứ ba hoặc khỏi kiện,... Trong các phương thức
tranh châp, các yêu cầu trong đời sống 2 hội, nhưng quan niêm về hòa giải còn nhiễu vẫn để chưa thơng nhất, Trên thể giới có nhiễn quan niệm khác nhau vé hòa giải
Ha giải là sự can thiệp, sự lâm trung gian hòa giải, hành vi của người thứ
Theo Từ
được một thơa thuận phit hop với guy đình cũa pháp luật. dao đức xã hội và
<small>Thomson, tr 307 " “eS</small>
3 FEA Sander và SB Goldberg (1994)," haa t6a nã lo Không cân thất: Cm nang hướng.
<small>‘than tiền với người lie chon ADR” , Nguyt san Đăm phân 55.</small>
* Từ đn ting Mật của Nhà Xuất ban Khoa học xa hội, năm 1995, trang 430
* Trên Huy liệu, “Thực trang t6 chức và hoa giã ở cơ sẽ”, Thông tn khoa học pháp lý,
<small>Tận Nghiên citi khoa học pháp Ij, Bộ Te phép, Hà Na.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">chú trọng vai trò của bến thứ ba giúp các bên đưa ra phương hướng gidi quyết, dam bao cho quyền, lợi ich các bên được hải hòa, thống nhất.
chế định pháp luật, néu được vai tr, ý nghĩa của hòa giải trong TTDS, nhưng vụ án bằng chính sw thỏa thân, thương
chưa phản ảnh được bản chất của hòa giải va chưa bao quát được hết nổi dung của hỏa giải. Việc giải quyết vụ viếc dân sư bằng chính sự théa thuận cia các. đương sự có thé chia thành hai trường hop: các đương sự tự hòa gidi va các. đương sự hoa giãi đưới sự giúp đỡ của Téa án.
Toa án 1a cơ quan có thẩm quyền ra ban án, quyết định có hiệu lực bắt thuộc thi hành, do vây việc các đương sự lựa chon Téa án là bên thứ ba giúp đỡ các đương sự thỏa thuân với nhau là hoàn toản hợp lý, dé dàng dat được. mục dich va bao vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương su.
giúp đỡ các đương sự thỏa thuận được với nhau vẻ việc giãi quyết các tranh.
bão được khách quan trong quá trình giãi quyết vụ việc dân sư.
ig nhất vẻ phương án giải quyết vụ viếc, dam
góc đơ là một hoạt động giải quyết. Theo đó, hịa gii vụ việc dân sự là hoạt
<small>tung din ae”, 2B Mũ Cả Man.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">“Xuất phát từ ý nghĩa to lớn của việc hòa giải thành, pháp luật TTDS đã
tiến hành hỏa giãi có hiệu quả nhất. Nêu tiến hành hịa gidi thành, sẽ có nhiều
án cũng nắm rõ được nơi dung của vụ viée, những yêu câu về quyên, lợi ich của các bên, từ đó Téa án giải quyết vụ án một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất
Đồi với việc dân sự, tức lả yêu cầu của một bên trong quan hệ pháp luật
liên quan đến việc u cẩu này, do đó kết quả cơng nhân mới dim bao khách. quan, tốn diện.
"Như vậy, quy định hịa giãi là mét thủ tục tổ tung theo pháp luật hiện hảnh
án tiến hảnh thuận lợi hơn.
được với nhau về giải quyết vụ việc. Mặc dù, Tịa án khơng phải 1a một chữ
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">giải quyết nội dung tranh chấp nhưng với tư cách là cơ quan xét zử, Tòa án giúp đỡ các đương sw thực hiên các quyển lợi ích của mảnh. Trong nhiễu trường hợp, vai trị của Tịa án có ý nghĩa quyết định su thánh cơng của hịa giải. Khi hịa giải, Toa án giải thích cho đương sư về các quy định cia pháp uất liên quan đến các vẫn dé tranh chấp, yêu cẩu, các chính sách nha nước, đông viên họ théa thuận nhằm tháo gỡ những vướng mắc, dim bao được sự
quyết định cơng nhận sự thưa thn của các đương sự hoặc đưa vụ án ra xét
của đương sự.
112 3. Hồa giải là sự thöa thuận của các đương sue
Các quan hệ dén sự phát sinh trong đổi sông hang ngày va khi một trong các bên nhân thay quyền, lợi ích của minh bị xâm pham thì một trong các bên
giải là một hoạt đông do Tòa án tiến hành, tuy nhiên, do bản chất của quan hệ pháp luật trên cơ sở tự do, tự nguyên thỏa thuận của các đương sử, do đó
đạt được trên cơ sở thỏa thuận một cách tự ngyên, trung thực, thiên chí, khơng, một ai với bat kỹ hình thức nao cưỡng ép, can thiệp vào thöa thuận của các đương sự Moi sự tác động từ bên ngoài trái với ý muỗn của các đương sự đều ‘bi coi là trai pháp luật và không được công nhận
sự tôn trọng quyển tự định đoạt của các đương sự Chỉ có đương sự mới có quyền quyết định về việc giải quyết, đáp ứng quyền, lợi ích của ho trong qua
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">trong khi xét xử phải tuân theo mọi phán quyết của Tòa án, theo hình thức
TIDS quy định
Hoa giải vu việc dân sw cũng như các thủ tục TTDS khác do Tòa án tiến "hành trên cơ sỡ quy định của pháp luật. Với ý nghĩa la mốt nguyên tắc, thủ tục TTDS, moi quan hệ phát sinh trong quả trình hoa giải các vụ việc dân sự được. pháp luật TTDS điều chỉnh Hòa giải dựa trên sự thỏa thuân cia các đương sự với vai trò trung gian của Téa án, mặc dù vậy để dam bão cho việc giải quyết
theo những quy định của pháp luật TTDS,
lĩnh hoạt các quy định pháp luật, kinh nghiệm hỏa gi, ti thức khơa học cia
hịa giải vụ việc dân su.
việc tao điều điêu kiện tốt nhất cho sw thỏa thuận của các đương sự phù hợp với quy định pháp Iuat, bảo đảm cho kết quả hịa giãi thực hiện có hiệu quả
"Trong hoạt động tư pháp, Tòa án giữ vai trỏ trung tâm va là cơ quan duy
hợp pháp của các đương sự. Trong những năm qua, các quan hệ dân sự ngày,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Trong trường hợp hịa gidi thành, Tịa án khơng phải mỡ phiên tòa, giảm. ớt được những thủ tục tổ tung sau đó, tránh được việc khiếu nai, kháng cáo,
ất nhiêu chi phí về thời gian, cơng sức, tiên bạc khơng chỉ bản thân họ mà cịn giãm bớt được chỉ phí của Tịa án (chỉ phí lẫy lời khai, Khao sát, điều tra, thu thập chứng cứ, chỉ phí cho việc mỡ các phiên. khơng phải mỡ phiên tịa đã giảm bớt một cách đáng
gánh năng xét xữ, giảm bớt một phan dang
tịa,...). Các quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự thương
nữa, hỏa giải thành la một sự đảm bảo cho việc thi hành nghiêm chỉnh, nhanh.
dang trong việc đầm bão việc thi hảnh quyết định của các đương su.
"Trong trường hop hoa giải không thành, việc hịa giải cũng giúp Toa án có
Tiêu, chứng cử, hiểu rố hơn vẻ tâm tư, nguyên vong của các đương sự Từ đó,
đúng dn nhất trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự
Hội đồng xét xử phải ra bản án tuyên chấp nhận hoặc không chấp nhân yêu cẩu của đương sự. Hay nói một cảch khác, việc xét mit của Tịa án sé có bên thắng, bên thua, thâm chi có nhiễu trường hợp cả hai bên đều thua, các bên. đều khơng hải lịng (như trường hợp Tòa án chỉ chấp nhận một phan yêu cầu của người khỏi kiện thì nguyên đơn va bi đơn déu không mong muôn). Ngược lại, néu các tranh chấp được giãi quyết bằng biên pháp hịa giải, có ngiĩa là
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">các bén hoàn toàn từ nguyên thỏa thuận về những giải pháp giải quyết tranh
tranh chấp déu mong muốn, hải lịng, Hay nói cách khác, khí hịa giải thành sẽ khơng có kẻ thẳng, người thua, thêm chí có người cịn nói hịa giãi thành lả giúp cho các bên tranh chấp “đều thing”
vi nhiễu đương sự khi bản án tuyên buộc thực hiện, nghĩa là sẽ không tự nguyện thi hành. Ngược lại, đổi với những nội dung thỏa thuận khi hòa giải thành là ý chi của các bên tranh chấp nên thưởng là tự giác thi hành. Trong thực tế nhiêu vụ tranh chap sau khi hòa giải thành các bên không cân yêu cầu. Toa án công nhận, họ tự nguyện thực hiện theo các nôi dung đã thỏa thuận, va
"Trong trường hop hịa giải khơng thánh, hịa giải cũng đã giúp các đương
‘Téa án hỏa giải thành vụ việc dân sự giúp các bên đương sur từ nguyên với
cho Nhân dân, han chế được việc phải sử dụng sức manh cưỡng chế Nha "ước trong công tác thi hành án.
'Việc giễi quyết vụ việc dân sự nhanh chóng, hợp tinh, hop lý cũng cũng cổ niềm tin của Nhân đân vào cơ quan nhà nước. Việc hịa giai khơng phải lúc
của các đương sự và có kỹ năng ngồi lĩnh vực chuyền mơn. Vi vậy, hịa giãi
pháp luật và nơng cao trình độ dân trí, giáo đục nép sông va làm việc theo pháp luật trong Nhân dân.
Các quy định vé hòa giải đã phát huy được truyền thơng hịa giãi trong đời sống sã hội, bao đảm được quyển tự định đoạt của các đương sự. Hòa giãi
tự. Quá trình hoa giải là các bên gặp nhau, trao di
hơn, nếu hòa gidi thành thi sư thân thiên cia các bến cảng cao, sẽ giảm bớt "Như vậy, sẽ tăng cường sự đoàn kết của các cả giữ gin trat tự an toàn xã hội.
1.2. Cơ sở cửa hòa giải vụ việc din sự 12.1. Cơ sở ý hận
Dua trên chủ trương, đường lối của Bang được ghi nhân theo Nghĩ quyết số 40-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bơ Chính trị vẻ Chiến lược cãi cách tư pháp dén năm 2020 "khuyên khích việc giải quyết một số tranh chấp thơng
nhận việc giải quyết đó”. Theo đó, Nha nước quán triệt, bám sắt từ tưởng chỉ
“Xuất phát từ bản chất quan hệ dân sự, hòa giải vu việc dân sự là một đặc trưng của pháp luật TTDS, được pháp luật TTDS quy định ma không được.
khác nhau nay, do trong quan hệ pháp luật giãi quyết đổi với vụ án hình sự là mỗi quan hé giữa Nha nước đối với bi can, bi cáo (người thưc hiện hành vi
<small>t số 49.NO/T ngày 02/6/2005 của BộChink in về chiến lược cãi cách tư pháp din năm 2020, Hà Na, r7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">pham tội), còn trong tổ tụng hành chính, mồi quan hệ can giải quyết là mỗi
quan Nha nước thực hiện quyền quản lý Nhà nước có quyết định hành chính,
thưa thuận va tư chịu trách nhiêm giữa các chủ tl hệ pháp luật dân sự.
"Trong quan hệ nảy, các bên tham gia tự thỏa thuân quyển va nghĩa vụ của khi tham gia vào các quan.
các bên, phương thức giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Đồng thời, phạm vi ảnh hưởng của quan hệ nay chỉ mang tính riêng biệt đối với những đương sự
Khi một trong các bên u câu Tịa án thi Tịa án có trách nhiệm giúp đỡ các
‘bén đương sự tìm kiếm một giải pháp ít tốn kém ma hiệu quả nhất trong việc thực hiện các quyền dân sự. Do đó, hịa giải chính 1a giải pháp hiệu quả nhất.
đương sự thỏa thuân với nhau vẻ việc giải quyết vụ việc dân sự. Do đó, pháp
việc dân sự. Trên cơ sở kửt quả hòa giải, Tòa án ra quyết định cơng nhận sự thưa thuận của các đương sự theo quy định của pháp luật.
"Như vậy, xuất phát từ đường lồi, chủ trương cia Đảng, bản chất của quan "hệ pháp luật dân sự cùng với vai trỏ của Nha nước trong việc dim bão trat tự
Phương thức hỏa giãi được hình thành một cách khách quan trước yêu cầu của đời sống kinh tế - sã hội và chiu sư tác đông sâu sắc của các yêu tổ chính
hốn cảnh khách quan của đời sing mã hỏa giải là một biện pháp truyền
- Ha giãi là biên pháp truyền thông giải quyết có hiệu quả các vụ việc dn sự
“Xuất phát từ truyển thống, phong tục, tập quán của dân tộc ta trong lịch sử hang ngân năm dựng nước và giữ nước, Nhân dân ta có tinh than đồn kết,
kết, giữ gìn sự yến vui hịa thn cho từng gia đình, lang xóm, tao nên néi lực
phương thức hòa giải, Nha nước đã thừa nhận và luật hóa các quy định về hỏa
hòa gii trở thảnh một nguyên tắc trong pháp luật TTDS, mọi quan hệ phát sinh trong quá trình hịa giãi déu được pháp luật diéu chỉnh.
- Hịa giải vụ việc dân sự phù hop su thé chung của thời đại
dân sự ngày cảng da dạng, phức tap, việc áp dụng phương thức hịa giải gop
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">phân tơn trong va bao về quyển co bản của con người trong đời sông dân sự,
ia trong quan hệ với công đồng quốc tế Việc tôn trọng các quyển cơ bản của con người thực té đã trở thành một nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế hiện
quốc gia và cả công đồng quốc té, Một trong những nhiệm vụ của Téa án là ‘bao vệ quyền con người nên trong thủ tục TTDS, quy định hòa giai là phương thức cẩn thiết, nhiều nước đặt ra vẫn để hòa giải cùng với những quy đính vé
với pháp luật thé giới, phù hợp xu thé thời đại, việc quy định hòa giải vu việc dân sự trong pháp luật TTDS nước ta đã trở thành một yêu cầu tất yếu khách quan, tạo dựng lòng tin trong giao lưu dân su, kinh tế khu vực và quốc tế
1.3.1. Hoa giải theo pháp luật TTDS của Liên bang Nga
Theo quy đỉnh của pháp luật TTDS Liên Bang Nga thi hịa giãi là thủ tục giải quyết tranh chấp thơng qua việc làm giảm xung đột quyển lợi giữa các bên Thi tục hòa gi tai Tòa an được quy định tai BLTTDS và BLTT trong tải của Liên Bang Nga. Điểu 39 BLTTDS Liên Bang Nga quy định đương sự có quyền thỏa thuận với nhau vé việc giãi quyết tranh chấp Theo
đoạn chuẩn bị xét vie”. Nguyên tắc tự định đoạt là nguyên tắc nên tang cho
việc dân sự một cach khách quan, hiệu qua
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Trước ngảy 01/01/2011, pháp luật TTDS Liên Bang Nga khơng quy định thủ tục hịa gidi có sự tham gia của Hỏa giải viên. Theo quy định tại
tiến hành hịa gidi thống qua việc giãi thích cho các bên quyển giải quyết tranh chấp bằng hòa giải va hau quả pháp lý của việc ký kết thỏa thuận hòa giải
quyế tranh chấp tại Tòa án giữa các bên, tức là các bên có quyển lựa chọn thủ tue
từ ngày 01/01/2011 pháp ludt TTDS Liên Bang Nga mỡ rộng phương thức thực
cho các bên từ tin hơn trong q trình hịa giãi dưới sw giúp đỡ của Hòa giãi viên
bên tham gia
Theo đó, trong tất cả các giai đoạn giải quyết vụ án trước khi bản án được ban hành, các bên có quyển yêu câu Toa án cho phép ap dung thủ tục hòa giải với sự tham gia của Hòa giải viên. Theo quy định tại khoản 1 Điều 169 BLTTDS Nga thi Téa án có quyển tam đính chỉ giải quyết vụ án trong
hòa giải với sự tham gia của Hòa giải viên. Kết thúc thũ tục hoa giải, các bên
giải viên và Tịa án khơng phải ban hành ban án. Trường hợp các bền đã ký
- Théa thuận vé việc lựa chon áp dung thũ tục hòa giải
‘Théa thuân vé áp dụng thủ tục hòa giải la thỏa thuận bằng văn bản của các. tiên được lập trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp vẻ viée giãi quyết tranh. chấp bang phương thức hòa giải với sự tham gia của Hịa giải viên.
- Thưa thuận vẻ việc thực hiên thũ tục hòa giải
‘Théa thuân vẻ thực hiện thi tục hòa giễi là thỏa thuận bằng văn bản của. ký kết tha thuân nay thủ tục hòa giãi với sự tham.
gia của Hòa giải viên bắt đầu. - Thưa thuận hịa giãi
‘Théa thudn hịa gii là théa thuận của các bên về việc giễi quyết tranh chap sau khi thực hiện thủ tục hòa giải với sư tham gia của hia giải viên. Thöa thuận hòa gidi phải được lập thành văn ban và phải có các nội dung chính sau:
+ Các bên tham gia hòa giải + Nội dung tranh chấp
+ Thủ tục hịa giãi có sự tham gia của Hịa giãi viên
+ Việc gai quyết tranh chấp, quyền và nghĩa vụ của các bên va thời gian thực: hiện
định của pháp luật TTDS va có hiệu lực ngay.
Tại Trung Quốc, hệ thống pháp luật nói chung vả pháp luật TTDS nói
của Nho giáo, do đó, hoa giải được coi là mét biện pháp có ý nghĩa quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">nay, quy định các bên phải có ging hỏa giải trước va trong quả trình giải quyết tranh chấp đã được nhân manh cùng với việc quy định linh hoạt việc. Tựa chon dia điểm tiến hành hoa giai tranh chấp. Việc khuyến khích các bên. tranh chấp tién hảnh hoa gii trước khi yêu câu Toa án giải quyết đã được
nhiệm héa giải của các bên trước khi khỏi kiện tai Téa án va thủ tue yêu câu Toa án cổng nhận kết quả hòa giải thánh trước hoặc sau khi khởi kiện tai Téa án Việc quy đính cơng nhân kết quả hòa giải thảnh trước khi khỏi kiện tai
giải quyết vụ việc một cách nhanh chồng, trảnh thủ tục tố tung phức tap sau nay.
‘Theo Điêu 9 LTTDS của nước Cộng hia nhân dân Trung Hoa thi hòa giai là
- Các vụ việc bất buộc phải hỏa giãi
“Thủ tục hòa gidi tai Tòa án được coi La bắt buộc trong giải quyết các vụ
việc khác thì việc áp dung thủ tuc hòa giải do các bên quyết định
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- Người tham gia hòa giải:
‘Theo Diéu 86 và Điển 87 LTTDS Trung Quốc thì người tham gia hòa giải
phương bất cứ khi nào có
Việc hịa giải trong Toa án va ngồi Tịa án. Toa án có thể tổ chức hòa giải
được thực tế tranh chấp vả đưa ra được phương án hòa giải thuận lợi cho việc. thí han.
Hồi đồng tiên hành.
Bản hịa giãi sou khi có chữ ký cla hai bên đương sự có ngay hiểu lực
- Thủ tục công nhận théa thuên hịa giải
Thủ tục cơng nhân théa thn hỏa giải giữa các bên được quy định tai
nhân mạnh vào thủ tục công nhận các thỏa thuận hỏa giai thông qua thủ tục
quy đính nay áp dụng cho tất c& các thỏa thuận hỏa giải, dit được thực hiên trước khí khối kiên hoặc sau khí khối kiên.
theo quy định của Luật hòa giải nhân dân vả pháp luật khác có liên quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Sau khi nhận đơn, TAND sẽ xác định tính hợp lệ của thỏa thuận hịa giải và sắc nhân rằng thia thuận trong tai là phù hợp với pháp luật. Néu một bên
hịa giải hoặc đạt được một théa thuên hòa giải mới hoặc khối kiện ra TAND.
1.3.3. Hòa giải theo pháp luật TTDS Nhật Bin
14 hòa gidi trước khi thụ lý vụ án vi theo truyén thống của Nhật Bản, việc giải quyết tranh chấp bằng phán quyết của Tịa án là biện pháp cuối cùng sau khí đã áp dụng các biện pháp khác. Theo quy đính tại Điểu 275 BLTTDS Nhật
quyển theo dia chỉ của bên đương sự còn lại. Trường hop khống thực hiện hỏa
đều quy định vụ việc dân sự, Tòa án thu lý mới tiên hành hoạt động hòa giải, tuy nhiên pháp luật Nhật Bản tiên hanh hòa giai trước khi thụ lý, đây 1a một
thực hiện khơng phân biết ở giai đoạn tổ tung nâo. Khác với pháp luật TTDS
nay được lựa chon từ những người có kinh nghiệm và kién thức chuyên sâu trong nhiễu lĩnh vực khác nhau. Hội đồng hịa giải nghe trình bay của các bến,
quyết tranh chấp. Sự tham gia của những người có kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu tong inh vực tranh chấp trong quả ình hịa giã có ý nga quan trong bởi ho là những người hiểu rõ vẻ nội dung tranh chap; tử đó có tl
đất các bên di đến mốt théa thuận chung Bên cạnh đó, theo quy định tai Điều. 279 BLTTDS Nhật Bản thi Tòa án nêu xét thay cần thiết, có thé yêu cầu ủy
"Ngoài ra, pháp luật TTDS Nhật Ban cho phép thực hiện hỏa giải bằng văn ban mà không cần phải có sự có mat của đương sự. Theo đó, Điều 264 BLTIDS của Nhật Ban quy định "Trong trường hop đương sie 6 xa hoặc vì
Ta đồng thời bên đương sự cồn lai Khi trinh diện trong thot gian tranh luận
vu việc đã được hòa giải giữ các bên đương sue”
Kết thúc thủ tục hòa giãi, các bên sé ký kết thỏa thuận hịa gidi. Thưa thuận hỏa giãi được Tịa an xem xét công nhân theo quy định tại Điển 267 BLTTDS Nhật Bản. Quyết định cơng nhận théa thuận hịa giải của các bên của Tịa an có hiệu lực như một phán quyết cuéi cùng
14.1. Giai đoạn năm 1945-1989
Tháng 8/1945, Nhân dân Việt Nam đã đứng lên làm cuộc Cách mang
Nam Dân chủ Cơng hịa. Nhà nước Cơng hịa dân chủ Nhân dân non trẻ vừa
Ngay sau Cách mang tháng Tám thảnh cơng, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lênh 47/SL ngày 10/10/1945 vẻ việc giữ tam thời các luật lệ hiện hành ở
i dy đụng được bộ luật mới thi những luật lệ cũ
1 hoạt đông bất buộc vả được áp dung theo luật lệ cũ ban hảnh trước năm.
hòa giải, hòa giải không thành mới đưa ra xét att và đối với những việc thuộc
'Văn bản pháp luật đầu tiên quy đình vẻ hịa gidi là Sắc lênh số 13 ngày
* Chính phi (1946), Sắc lành số 13/SL ngày 24/01/1946 về cách 18 chức các tòa án và các
<small>ngạch thm phán trong nước Mật Nơn dn chỉ cơng hịa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">nhân được biên bản hoa giải thanh, phịng Biển lý có quyển khang cáo u.
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo,
"Tịa án khơng ra quyết định mà chi lập biên bản hịa giải thành, đồng thời chỉ có phịng Biện lý và người có liên quan có quyển kháng cáo cịn ngun đơn và bi don khơng có quyền nay. Biên bản hỏa giã thánh có hiệu lực như
định t
thi xã hoặc đơn vị hảnh chính tương đương có nhiệm vụ hòa giải những tranh
‘vu của TAND trong việc hòa giải
chức của các TAND địa phương năm 1961 ngày 30/3/1961 quy đính: "TAND thuộc tĩnh, thi xã. Tn hoặc don vi hành chính tương đương có Tịa giải những việc tranh chấp về dân sự
<small>và lu 18 tang . .</small>
`” Lãnh cia Chi th nước Hật Nem dan chỉ cơng hịa số 19/LCT ngày 26/7/1960 công bỗ
<small>Tuất 16 chức TAND, Điệu l6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Ban tư pháp xã trong việc thực hiện hỏa giải và giáo dục nhân dân.
Đồi với lĩnh vực hơn nhân va gia đính, bằng sự ra đời của Luật Hôn nhân và gia định năm 1959, việc hỏa giải khi vợ chẳng xin ly hôn được quy định tại
dat được, thi TAND số cho ly hôn
các quy định hòa giải còn quy định chưa day đủ, lẽ tế trong nhiễu văn băn pháp luật và còn nhiều han chế
khơng thành.
nhận hờa giải thành
kháng cáo, kháng nghỉ trong thời gian quy định Nêu quyết định cơng nhận. hịa giải thanh đã có hiệu lực phép luật nhưng phát hiện ra có sai lâm thi vụ
thời kỷ tiên hành xây dựng xã hội chủ nghĩa. Xã hội có nhiều biển
đông, ly hơn, ... Do đó các văn bản pháp luật được ban hành quy định vẻ hoa giải cụ thể, chi tiết các quan hệ pháp luật này. Ví dụ. Thông tư số 81/TATC
giải quyết các tranh chấp vẻ thừa kế, các quy định vé hòa giai theo hướng
xét xử của TAND vẻ tranh chấp lao động. “Trước Rồi xót xử Tịa án phải hỏa
"bước hoàn thiên, tuy nhiên các quy định chưa có tính hệ thơng, bao qt, chưa đây đã, còn năm trong nhiễu văn bản khác nhau, có sự chẳng chéo va hiệu lực pháp lý khơng cao
<small>© TANDTC (1881), Thơng tr</small>
<small>hương gã godt ác tank chấp v thừa và mạ nh về vẫn đ hoa gã :</small>
° TANDIC (1985), Thông tr số O2/NCPL ngày 12/7/1985 lướng dan thực hiễn thẩm
<small>dyin út xử của TAND vi ranh cấp lao động</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">1.4.2. Giai doan nitm 1989- 2005
Trước yêu cẩu giải quyết các tranh chấp, yêu câu dân sự can thiết phải được diéu chỉnh bằng một văn ban thông nhất, Pháp lệnh thủ tục gidi quyết các vụ án dân sự đã được thông qua ngày 29/11/1989. Đây là văn bản pháp uật TTDS có hiệu lực pháp lý cao nhất từ trước đền nay, quy định vẻ hòa giải
đoạn tô tung, quyết định cơng nhân hịa gii thành có hiệu lực như một bản án
Cịn pháp lệnh thủ tục giã: quyết các vu án dan sự không coi hòa giải là một
thưa thn cia đương sự có hiệu lực pháp luật ngay. Các đương sư khơng có
quyết định cơng nhận sự thỏa thuận của đương sự bị phát hiện sai lâm thì sẽ
quy định của pháp luật.
Sau khi PLTTGQCVADS có hiệu lực pháp luật, TANDTC đã ban hảnh.
việc hịa giải, Cơng văn số 81/TANDTC ngay 10/6/2002 của TANDTC
ân khác cia TANDTC
<small>anyitede vụán dna</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">PLTTGQCVADS và các văn bản hướng dẫn đã gop phan quan trọng điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quả trình hịa giải các vụ việc dân sự. Tuy nhiên, ngồi pháp lệnh đó thi Pháp lệnh Thủ tục giai quyết các vu án kinh tế năm 1994, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chap lao đơng năm 1996
vay, việc hồn chỉnh quy định hỏa giai là một đôi hai cân thiết 1.4.3. Giai đoạn năm2005-2015
pháp luật TTDS Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cải cách tu pháp của Việt Nam trong giai đoạn nảy. Trong BLTTDS, quy định hòa giải các vụ việc dan sự được thửa kế và hoàn thiện khắc phục những tổn tại va bất cập cả các quy định vé hòa giải trước đây, đặc biết đã thơng nhất vẻ trình tư và th tục hoa giải các vụ việc dân sự, hôn nhân va gia đỉnh, kinh té, lao động BLTTDS
giãi (Điển 10), Những vụ việc dân sự khơng được hịa giải (Điễu 181), Những
186), Ra quyết định công nhân sự théa thuận của các đương sự (Điễu 187);
Ngoài ra, Nghỉ quyết số 02/2006NQ-HĐTP ngiy 12/5/2006 của
‘ban hành đã khắc phục được được những hạn chế đó. Đa số giữ nguyên các
và bat cập của các quy định về hịa giải vụ việc dân sự, hồn thiện hơn trình
một số kết luận sau
các đương sự thöa thuận được với nhau vé giải quyết vụ việc dân sự trước khí Thứni
đốt với việc dan sự.
Thứ hai, wan văn tập trung phân tích, làm rõ khái niệm, đặc đi
giải vụ việc dân sự. Có thé thấy rằng, mắc dit trong mỗi giai đoạn khác nhau, việc quy định hòa giải la khác nhau, tuy nhiên hoạt đơng hịa giải ln được.
thực tế, dm bão lợi ích Nhà nước, đảm bão quyển, lợi ích hợp pháp của các đương sự.
‘Trt ba, quy định hòa giải được pháp luật Việt Nam quy định ngày cảng hoàn thiện, Việc nghiền cứu, tham khảo, so sánh các quy định của pháp luật
về TIDS nổi chung
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">quyển han của TAND. Theo đó, TAND được quy định nhiệm vụ, quyển han
trên những chứng cứ, tải liêu được xem xét mét cách day đủ, khách quan,
‘bude phải thi hành. Vì vay, hỏa giãi vu viếc dân sự là nhiệm vụ, qu của TAND va được BLTTDS năm 2015 cụ t
hạn, vừa là trách nhiệm của TAND.
a vừa lả nhiệm vụ, quyển.
Hơa giải được quy đính là một nguyên tắc cơ ban va cũng là một hoạt
quyết vụ việc dân sự Điều 10 BLTTDS năm 2015 quy định: “Téa án có trách
giúp đổ các đương sự thỏa thuận với
vụ việc dân sự theo quy dinh của Bộ luật
dân sự hay trước khi sét đơn yêu cầu của đương sự đổi với việc dân sự thì Toa án déu phải tiến hành hòa giải
Đối với vụ án dân sự, khoản 1 Điểu 205 BLTTDS năm 2015 quy định:
các đương sự thơa thud với nhan vỗ việc giải quyết vụ án, trừ những vu dn
giải đến cùng nêu sét thấy cân thiết. Đĩ la, trường hop các bên đương sư chưa
thấy các đương sự cĩ thiện chí hoặc cịn cĩ khả năng tiếp tục hỏa giải thì kiên
cịn khả năng, cơ hội hịa giãi thánh thi tiếp tục giải quyết vụ án theo thi tục
Đồi với việc dân sự, BLTTDS 2015 quy định trường hợp Tịa án hịa giãi đổi với yêu câu cơng nhân thuận tinh ly hơn, thưa thuận nuơi con, chia ti sẵn
Do vậy, trách nhiệm tiền hành hịa giải của Tịa án được coi la thi tục tổ
mà khơng tiến hành hịa giải thi bị coi là vi phạm nghiêm trong thủ tục tổ
Nguyên tắc tiến hảnh hịa giải được quy định tại khoản 2 Điển 205 BLTTDS năm 2015 bao gồm các nguyên tắc sau đầy.
3.12 1. Ton trong sự thơa thuận cũa các đương sue
giải, Tịa án phải “Tơn trong sự he nguyên théa thuận của các đương sue
ˆ° Hướng din quy tình BF ng hịa giã vụ án dn su, lơn nhân và gia Ảnh inh đònl,
<small>Thương mai, lao động (Ben hành kèm theo Chi tị sễ 04/CT-CA ngập 03-10.2017 của“Cánh án TANDTC về vật tăng cường cơng tác hịa giã tại TAND), Mục 3. Phin II.</small>
" BLTTDS năm 2015, khoản 2 Điều 397.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">khơng được dìng vĩ lực hoặc đe doa ding vit lực, bắt buộc các đương sie phải thôa thuận không phù hop với ý chi của minh”. Su tư nguyên của các
đương sự là ý chi lựa chọn, tư quyết định tham gia hịa giải va thưa thuận vé
đương sự. Theo đó, đương sự được quyển lưa chon thực hiện các hành vi tô tung nhằm bão về quyển, lợi ích hợp pháp của minh Do đó, hoa giải khơng chi là trách nhiệm của Tòa án mà còn là quyển của đương sự. Đương sự có quyền Iva chọn tham gia hịa giải hay khơng, Tịa án khơng can thiệp, giãi quyết khi khơng có đơn khéi kiên hoặc đơn u cầu. Téa án không thé buộc ‘bi đơn phải tham gia phiên hòa giãi khi đã triệu tập hợp 1é ln thứ hai nhưng
phiên hịa giải vi lý do chính đáng thì phiên hịa giải sẽ khơng được tiến hành, Một điểm mới trong quy định vé hòa giải là một trong các đương sư để nghị "Tịa án khơng tiến hành hịa gii thi Téa án sẽ khơng tiến hành hịa giãi va đưa a xét xử ngay. Trong những trường hợp nay, Téa án sẽ lập biên bản về việc không tiên hành hỏa giai va quyết đính đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung đổi với vụ án dan sự, quyết định công nhân thuận tinh ly hôn, théa thuận nuôi con, chia tài sẵn khi ly hồn đổi với yêu cầu công nhân thuận tinh ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
“Thứ hai, tự nguyên thưa thuận vẻ nổi dung hịa giãi
nhau. Vi vay, moi sự tư nguyện thỏa thuận cia đương sw phải được tơn trong