Tải bản đầy đủ (.pdf) (217 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Bảo đảm quyền thừa kế của cá nhân được sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo pháp luật Việt Nam (Phần 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.54 MB, 217 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>chẳng vô sinh, người phụ nữ độc thân, người nhờ mang thai hồ, người mang thai</small>

hộ va cả người cho noãn, cho tinh tring. Các chủ thể khơng thé bị ép buộc về ý

<small>chí va khơng được thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hộ trợ sinh sản vì mục đíchthương mại</small>

Để thực hiện ngun tắc nay, Khoản 3 Điều 3 Nghị định 10/2015/NĐ - CP

<small>quy định việc thụ tỉnh trong ông nghiêm, cho và nhận non, cho và nhận tính tring,cho và nhận phối, mang thai hơ vi muc đích nhân đạo được thực hiện trên nguyên.</small>

tắc tự nguyên. Cụ thể, việc tự nguyên được thể hiện ở các chủ thé như sau:

<small>- Đổi với người vợ trong cấp vợ chồng vô sinh hoặc người phụ nữ độc</small>

thén muốn sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiêm, khi chuẩn bị hỗ sơ,

<small>họ phải có đơn để nghỉ được thực hiện kỹ thuật thụ tỉnh trong ống nghiêm ban</small>

trành kèm theo mẫu số 03 của Nghị định 10/2015/NĐ - CP. Việc viết đơn nảy

<small>vừa giúp đêm bão ý chí tự nguyện của người yêu cầu thực hiện kỹ thuật hỗ trợ</small>

sinh sẵn va là một hình thức để các chủ thể cân nhắc kỹ trước khi tiên hành.

<small>- Đồi với việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, khi chuẩn bi hồ sơ, cảngười mang thai hộ va người nhờ mang thai hộ ban hảnh kém theo mẫu số 04 vaân cam kết tự nguyện mang thai hộ vi mục đích nhân dao ban hành kèm theo</small>

mu số 05 của Nghị định 10/2015/NĐ - CP. Thậm chi, néu người mang thai hộ

<small>có chẳng thi người chẳng của người nay cũng phải ký vao đơn đó. Đây là việclàm dé kiểm tra ÿ chí từ nguyện của các bên trong quan hệ mang thai hộ vi mụcđích nhân đạo, đơng thời là căn cử để giải quyết tranh chấp néu phát sinh</small>

<small>- Đối với người cho ngắn, cho tinh trùng, họ không bi ép buôc phải chonoẩn, cho tinh trùng bởi đây là quyển bất khả xâm pham vé thân thé, được pháp</small> luật bão hộ về sức khöe, danh dự và nhân phẩm 22. Người cho tinh trùng, cho

noấn được khám và lâm các xét nghiệm để xác định: Không bi bệnh di truyền ảnh hưỡng đền thé hệ sau, không bi mắc bênh tâm thắn hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, lam chủ được hanh vi của minh; không bị nhiễm HIV 32,

<small>Ngoài ra, người cho tinh trùng, cho noấn vả chỉ cho tại một cơ sở khám bệnh,‘Balm Khoin 1 Đầu 11 Nghị nh 100015009 - CP</small>

<small>‘Youn Khoản 1 Điệu 30 in hẹp năm 2013Stam Khoản Điều £ Nghị nh 10201500 - CP</small>

<small>315</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>chữa bệnh được Bộ Y tế công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ông</small>

nghiêm Điều nay nhằm dim bảo chỉ có một em bé sinh ra từ mẫu cho của người nảy. Tuy nhiên, vấn dé kiểm soát việc cho tinh trùng, non, phơi hiện nay chỉ mang tính nội bộ của từng cơ sở y tế dẫn đến khơng thể kiểm sốt được số lẫn. cho tinh tring cho những người hiển ting Đây là một trong những nguy cơ dẫn

<small>tới tinh trang kết hôn cân huyết, khi mốt người cho tinh trùng nhiễu lẫn. Do đó,</small>

tất cần thiết phải sây dưng cơ chế chia sẽ cơ sở đữ liệu chung giữa các cơ sở y tế tiến hanh kỹ thuật hỗ trợ sinh san trên phạm vi cả nước.

3.4. Nguyên tắc vô dank

Trong rất nhiều trường hợp, việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

<small>không chỉ liên quan đến cặp vợ chẳng vô sinh hay người phụ nữ độc thân ma cịn</small>

có thể có sự tham gia của những người cho noấn, cho tinh trùng, cho phối. Tir đó, có thể sây ra tinh trạng người cho tinh trùng, cho nodn đòi lại con hoặc khi đứa trẻ biết được nguồn gốc của minh, sé rời xa cha me của nó. Do đó, rat cần thiết phải

quy định nguyên tắc vô danh trong việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Liên quan đến nguyên tắc này, Khoản 4 Điền 3 Nghĩ định 10/2015/NĐ ~

<small>CP quy định: Việc cho và nhận tinh trùng, cho va nhân phối được thực hiện trênnguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận, tinh trùng, phôi của người</small>

cho phải được mã hóa để bao đâm bí mật nhưng vẫn phải ghi rõ đặc điểm của. người cho, đặc biết là yêu tô chủng tộc. Nguyên tắc nay có ý nghĩa la người

<small>nhân tinh trùng hoặc người nhân phôi không được biết đến danh tinh cũng như</small>

lý lich của người cho va ngược lại người cho cũng không biết đến các thông tin của người nhận Nếu có u cau cung cấp thơng tin sé bị tử chối. Tuy nhiên, ‘mc đù ghỉ nhận nguyên tắc vô danh trong việc cho, nhân phối nhưng không ghỉ nhân trong trường hop cho, nhận noãn — một bộ phận không thể thiểu để tao

<small>thành phôi sẽ là một thiên sót khi hai bên trong quan hệ cho, nhân non cũngmuốn được đảm bao nguyên tắc vô danh</small>

<small>Nguyên tắc vô danh được áp dụng giữa người cho và nhận tỉnh trùng,</small>

nỗn sé giúp các chủ thể khơng bi rơi vao tinh trang khó xử khi biết về thơng tin của nhau cũng như những tranh chấp có thé phat sinh. Tuy nhiên, mat trai của

<small>316</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>nguyên tắc nay được bộc lộ khi đứa tré được sinh ra từ tinh tring, noấn hoặc</small>

phôi hiển tăng bi mắc bệnh hiểm nghèo ma can ghép mồ, tạng nhưng do không, biết nguồn gốc sinh học cia mình nên nó khơng được nhân sự giúp đổ của

<small>những người có chung huyết thông. Hay khi lớn lên, đứa trẻ nay gấp được anh,chi, em có chung huyết thống, thậm chi la chính người cha, người me sinh hoc</small>

thì có nguy cơ dẫn tới việc kết hôn cận huyết thống... Điều nay đi ngược lại chuẩn mực dao đức, trái quy định của Luật Hôn nhân và gia dinh năm 2014, Luật Hiển pháp năm 2013 và Luật Hiến, ghép mô, bộ phan cơ thể người và hiển, lây xác năm 2006. Do đó, có ý kién cho rang, có thé tính tới giải pháp cho phép cá nhân biết rõ nguồn gốc sinh hoc của mình ở độ tuổi phủ hợp (có thể la đủ 15 tuôi)?5,

<small>Negoai ra, cũng cần xem xét tính khả thi của ngun tắc, đười hai góc độsau đây,</small>

<small>- Nguyên tắc vô danh được áp dung trong trường hợp cho, nhận nogin va phiThực tế cho thấy, trong khi việc lấy tinh trùng được thực hiện khả dongiãn th việc lấy ngấn lại rat khó khăn với chi phí khá tơn kém Người cho nỗn,trong ngày thứ hai của chu kỳ kinh, sẽ được thăm khám, thực hiện các xét</small>

nghiệm nội tiết để định lượng nông đồ các loại nội tiết sinh duc trong máu như

<small>FSH, LH, estradiol, testosterone, SHBG nhằm đánh gia tinh trang nội tiết của</small>

buông tring va các co quan có liên quan đến hoạt đông sinh sản Ho cũng được xét nghiệm các bệnh lây truyền qua đường tinh duc (HIV, viêm gan siêu vi B,

<small>giang mai va Chlamydia trachomatis), siêu 4m phụ khoa qua ngã âm đạo giúpphat hiện các bat thường về phụ khoa như u x0 tử cung, u nang buồng trứng, các</small>

bat thường bam sinh của đường sinh duc (tử cung đơi, tử cung hai sửng, tử cung,

<small>có vach ngăn, khơng có tir cung...), bng trứng dang đa nang, siêu âm đếm.nang nỗn trên bng trứng - một u tổ cận lâm sảng giúp đánh giá số trứngcòn lại trên bung trứng và tiên lượng đáp ứng buồng trứng với thuốc kich thích‘budng trứng, Sau đó, họ sẽ được các bác sĩ kích thích buồng trứng qua tiêm hoặc</small>

<small>'Ngyễn Din Cuing G017), Tục nong ác doi ayn nin Điển Mã sp cơn deo phương phip Koa hoc,</small>

<small>Thận vẫn Thạc ĩ hậthọc, Thường Đaihọc Luật Hi Nội, 2017</small>

<small>217</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

uống thuốc kích thích buồng trứng - loại thuốc dùng để kích thích nang nỗn. phat triển, lam cho nang nỗn chin và vỡ ra để trứng phóng ra ngồi. Thuốc có nhiêu loại, bao gồm tiêm vả uống. Trong quá tỉnh kích thích buồng trứng,

<small>khách hang sẽ được siêu âm nang noấn từ 2-3 lẫn. Khi nang nod đạt kích thước18-20 mm, các bác s sẽ tiêm hCG ~ thuốc giúp trường thành nod va gây phóng,non. Song song quá trình siêu âm nang non, việc định lượng nội tiết cũng cần</small>

thiết trong quá trinh theo đối sự phát triển nang nog. Khách bảng sẽ được chọc

<small>hút non khoảng 36-40 giờ sau tiêm hCG. Choc hút ngắn được thực hiện qua</small>

ngà âm dao, bệnh nhân sẽ được gây té tại chỗ và gây mé toàn thân, Sau khi hút trứng, tất c trứng (noãn) di tiêu chuẩn sẽ được trữ lạnh”"5

<small>'Việc kích thích buồng tring sẽ lam cho hai buồng trứng to hơn, gây cảm</small>

giác trì năng ở bung dưới, chưa kể họ phải bư ra chi phí thấp nhất khoảng

3.600.000 đẳng”. Do đó, gắn như rét khó tim được người cho noấn. Để khắc

phục tình trạng nảy, theo Thạc si Nguyễn Viết Tiền ~ Chủ nhiệm khoa Thụ tinh

<small>trong ông nghiệm Viên Bao vệ Ba me & Trẻ sơ sinh, một số nước đã có quyđính nêu rõ,on hiển được lầy từ hai nhóm đối tương. người thụ tinh trong ống,</small>

nghiêm có thừa ngắn, người thân hoặc bạn bè của phụ nữ có nhu cầu nbn?

<small>Trong những trường hop nay, để đảm béo quyển va lợi ich của người vo trongcặp vợ chẳng vô sinh hoặc người phụ nữ độc thân có nhu câu thực hiện kỹ thuật</small>

hỗ trợ sinh sn để sinh con, nguyên tắc vô danh khơng nên được áp dung Cách tiểu này cũng có thể được áp dung trong một số trường hợp liên quan đến việc.

<small>cho ngấn để tạo thành phối.</small>

<small>~ Nguyên tắc vô danh được áp dung trong trưởng hợp cho, nhân tinh trùng,</small>

<small>© it ah tn wing ngất phối Vài vất được ding trên website: bps: comb lms ng.</small>

<small>‘gout hcl ARIGD BK AD CM TPDgPEDAV PAOD DYSVONDMDAZY (nợ:</small>

<small>tp ngờ 180272020)</small>

<small>at nh mong dng nghiền ving ad bơi cde bit iết được ing win webste</small>

<small>se IEs]baco comsangalsa. b‡gyngừaiĐạttnh ong</small>

<small>noi ABD IEWGBL Vit Aga eh Waco RS MlaRI3s VIM Zy-DD Used 1608 truy chp</small>

<small>gay 180272020)</small>

Nagin te vỗ det mong ch nhận ne âu có Wd? bài vất được dng win webs

<small>ops ma press gaye ac vod rong cho nhược no rw co ha th? 2S4068 hal ry cập ngày</small>

<small>218</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>Trong văn hoá, phong tục của người Việt, huyết thống, dong tộc là mộtyêu tổ rất rất được coi trong Chính vi thé, cha ơng ta mới có câu nói: một gitmáu đảo, hơn ao nước la. Nhưng vì nguyên tắc vô danh, những cấp vợ chẳng vôsinh hoặc người phụ nữ độc thân có được một người thân trong gia đình hoặc</small>

dong họ đơng ý cho tinh trùng thi họ cũng khơng thể nhận. Do đó, có quan điểm. cho rằng, vẻ cho nhân tinh trùng nên chấp nhận cả hai hình thức vơ danh (bí

<small>mat) hoặc hữu danh (cơng khai). Hình thức hữu danh sẽ được áp dung trong</small> trường hợp xin tinh trùng của người trong dòng too

<small>3.5. Nguyêu tắc tuâm thủ quy trình kỹ thud</small>

Sinh con bang kỹ thuật hỗ trợ sinh sản la một kỹ thuật rat phức tạp, đồi

<small>hi trình độ chuyền mơn cao, cơ sở trang thiết bi vat chất đẩy đủ, đáp ứng đượcn câu kỹ thuật. Do đó, dé tăng cường tính an toàn cho sức khỏe cũng như</small>

quyển lợi va lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia, việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phải tuân thủ quy trình kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành. Bởi vì đây là cơ quan chun mơn hiểu rõ quy trình tiên hanh việc hỗ trợ kỹ thuật sản, có khả năng ân định quy trình kỹ thuật nhằm tránh tinh trang các tổ chức, cá. nhân tùy tiện trong việc áp dung kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

<small>Hiện nay, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 57/2015/TT - BTP ngày.</small>

30/12/2015 quy định chi tiết một số điêu của Nghĩ định sé 10/2015/NĐ ~ CP về sinh con bằng kỹ thuật thu tỉnh trong ống nghiệm va mang thai hộ vi mục đích

<small>nhân đạo. Theo đó, dé thực hiền kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiêm, các cơ sỡ</small>

khám bênh, chữa bệnh đủ điều kiện cân phải tư van cho cấp vợ chồng tiến hảnh.

<small>kỹ thuật. Việc từ van này cũng bat buộc phải thực hiện đổi với những trườnghợp đặc biệt như: trường hop thu tinh trong ông nghiệm xin non, trường hợpthụ tinh trong ơng nghiệm do người chẳng khơng có tinh trùng, wong hợp thụtinh trong ông nghiêm xin phối, trường hợp phu nữ độc thân thu tinh trong ốngnghiệm sản tính tring Bên cạnh đó, Bộ Y tế cũng quy đính quy trình thực hiệncác kỹ thut hỗ trợ sinh sản.</small>

<small>‘TS. BS Hồ Mah Ting C013), Bi là vd chốn mang Đại hồ bid vide được đứng tên be</small>

<small>1wese//Boneeiglupbutlsne sản vụ201310/0148:.63ve-cĐevaesaigctbailbo (ng cập ngùy 180272020)</small>

<small>319</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

4, Căn cứ để xác định cha, mẹ cho con sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Mục đích cuối cũng của việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh là phát

<small>sinh quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ với con va được pháp luật bao hộ. Quan hệcha, me, con là một trong những mỗi quan hệ quan trọng của gia đình. Việc sắcinh quan hệ cha, me, con khơng chỉ là cơ sở phát sinh các quyển và ngiữa vụ</small>

giữa các chủ thể tham gia quan hệ ma con lả cơ sở để thực hiện các quyển và ngifa vụ với các chủ thể khác trong gia đình. Trong nhiều trường hợp, việc xác.

đính quan hệ cha, me, con cịn lé cơ sỡ để Tịa án giải quyết các vụ việc về hơn

<small>nhân và gia đình như: chia di sản thừa kế, cấp dưỡng, tranh chấp quyền quản lý</small>

tải sản... Vẻ mat lý luận, căn cứ để xác định quan hệ cha, me cho con sinh ra ‘bang kỹ thuật hỗ trợ sinh sản bao gồm:

<small>4.1. Thời kỳ hơn nhân</small>

<small>"Thời ky hơn nhân la khoảng thời gian tén tại quan hệ vo chồng, trong đỏ</small>

co hai thời điểm quan trọng nhất: thời điểm bắt đâu thời kỷ hén nhân và thời điểm châm đứt quan hệ hơn nhân.

* Về thời điễm bắt đâu thời Rỳ

“Thơng thường, thời điểm bắt đầu quan hệ hơn nhân la ngảy đăng ký kết hơn?®0, Ngày đăng ký kết hơn la ngày hai bên nam và nữ ký vào Số đăng ký kết hơn, cơng chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sd nay va cấp Giấy chứng nhận kết hơn cho ho. Tuy nhiên, đổi với một số trường hợp đặc biệt, thời điểm bắt đầu thời kỹ hơn nhân lại khơng được tink từ thời điểm đăng ky kết hơn. Cu thé:

<small>Đồi với những người sắc lập quan hệ vợ chẳng với người khác trước ngày03/01/1987 ma chưa đăng ký kết hồn va chưa ly hơn hoặc khơng cĩ sự kiện vợ(chồng) của ho chết hoặc vơ (chồng) của họ khơng bị tuyên bổ là đã chết, họ</small>

được coi là những người dang cĩ vợ, cĩ chẳng theo quy định tai điểm b Khoản 4

<small>Điều 2 Thơng tu Liên tịch số 01/2016/TTLT - TANDTC - VKSNDTC - BTP.Trước đây, khi Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 cĩ hiệu lực, những ngườinày cũng được thửa nhân là vợ chẳng khi thuộc trong các trường hợp quy địnhtrong Nghị quyết số 35/2000/QH10 và Thơng tư Liên tích số 01/2001/TTLT —</small>

<small>Yama Khọn 13 Dab 3 Lait Hơn sin vi gia havin 2014</small>

<small>0</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

TANDTC - VKSNDTC -B TP. Thời gian tổn tai quan hệ vợ chẳng của họ được tính từ ngày họ bắt đâu chung sống với nhau như vợ chẳng (ngảy ho tổ chức lễ cưới, ngày họ về ỡ với nhau được tổ chức chứng kiến...) chứ không phải la ngày

<small>ho đăng ký kết hôn. Trong trưởng hop sau khi ho chung sông với nhau, họ mới</small>

đã đăng ký kết hôn thi hôn nhân của ho được tinh tử nay họ bắt đầu chung sông,

<small>như vợ chẳng</small>

Đối với những người hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hơn

<small>nhưng đã được Tịa án cơng nhận quan hệ hơn nhân bằng bản án, quyết định củaTịa án đã có hiệu lực pháp luật va chưa ly hơn hoặc khơng có sự kiện vo(chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bồ là đã chất thì họ</small>

vấn được coi lả có quan hệ vợ chẳng”! Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Hơn nhân va gia đính năm 2014, thời điểm bất đầu thời kỳ hôn nhân của ho là thời điểm các bên có đủ điều kiên kết hơn theo quy định của pháp luật. Thời điểm nảy chắc chắn sau thời điểm các bên đăng ký kết hôn.

Đối với trường hợp nam nữ đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền ma do co yêu cau, Tòa án đã thu hồi, hủy bỏ Giây chứng nhân kết hôn nhưng sau đó, ho đã di đăng ký kết hơn lại tại cơ quan nha nước có thẩm quyển Theo quy định tai Điều 13 Luật Hơn nhân va gia đính năm 2014, thời điểm bất đầu thời kỹ hôn nhân của họ la thời điểm đăng ký kết hôn lẫn trước. Do đó, trong trường hợp nay, thời kỳ hơn nhân lại được tinh từ trước thời điểm các bên đăng ký kết hồn.

*VŠ thời đãễm chấm duit hôn nhân

<small>Quan hệ hôn nhân được coi là cham dứt khi thuộc một trong ba trưởnghợp sau</small>

<small>- Cham đút hôn nhân do một bên vợ hoặc chẳng chất. Đây là trường hợpcham đút hôn nhân do một bên vợ chồng chết khi bị tai nạn, ốm đau, bệnh tật</small>

hiểm nghèo... Thời điểm châm đứt hôn nhân trong trường hop nay là thời điểm.

vợ hoặc chẳng chết được sắc định cụ thể trong Giầy chứng tờ.

- Chấm đút hôn nhân do một bên vợ hoặc chẳng bị Tòa án tuyên bổ ch. Đây là trường hợp chấm đứt hôn nhân khi một trong bai bên vợ chồng thuộc

<small>stim ddan Khen Điều 2 Thing ten ich số 012016/TTLT~ TANDTC - VESNPTC - BIP© Yom Điện 65 Lait Hiên hân vi gy detain 301%</small>

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

một trong các trường hop: Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tun bồ mất tích. của Tịa án có hiệu lực pháp luật ma vẫn khơng có tin tức xác thực la cịn sống, 'Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc ma vẫn.

<small>khơng có tin tức sắc thực là còn sống, Bị tai nan hoặc thâm họa, thiên tai ma sau</small>

02 năm, kể tir ngày tai nan hoặc thâm hoa, thiên tai đó chấm dứt vẫn khơng có

<small>tin tức sac thực 1 còn sống, trừ trường hop pháp luật có quy định khác, Biệt</small>

tích 05 năm liễn trở lên và khơng cỏ tin tức xác thực là cịn sống". Thời điểm

<small>chấm đứt hôn nhên được xác định theo ngày chết được ghỉ trong bản ăn, quyết</small> định của Toa an.

~ Chấm dứt hôn nhân do ly hôn. Trong trường hợp này, thời điểm chẩm. đứt hôn nhân la théi điểm bản an, quyết đính cho ly hơn của Téa án có hiệu lực

<small>pháp luật</small>

Căn cứ để xác định quan hệ cha, mẹ, con là thời kỷ hôn nhân chỉ được ap

<small>dụng đối với một cấp vo chẳng hợp pháp, không được áp dụng đổi với ngườiphụ nữ độc thân. Đây được coi lả một căn cứ quan trong để xc định tính chấtđương nhiên của quan hệ cha, me, con Theo đó, khi người me cia nó có quanhê hôn nhân hợp pháp thi người chồng đương nhiền được suy đoản lá cha củacon. Nhưng việc áp dụng căn cứ này có sự khác biệt giữa các trường hơp sinhcon nhữ sau,</small>

<small>Trong trường hợp sinh con tư nhiên, theo quy định tai Khoản | Điền 88 Luật</small>

Hôn nhân và gia đính năm 2014, con chung của vợ chồng được sác đính la con do

<small>người vo có thai hoặc sinh ra trong thời kỹ hôn nhân, hoặc sinh ra trong thời han</small>

300 ngay kế từ thời điểm cham dứt hôn nhân Thậm chi, con sinh ra trước ngày

<small>đăng ký kết hôn va được cha mẹ thừa nhân la con chung của vợ chồng</small>

Trong trường hop sinh cơn bằng iff thuật hỖ trợ sinh sản thời kỳ hôn nhân không chỉ là căn cứ dé sác đính quan hé cha, me, con ma còn lê điểu kiện để cặp vợ chẳng vô sinh thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hoặc mang thai hộ vì

<small>mục dich nhân đao. Kéo theo đó, việc xác định quan hệ cha, me, con khi người</small>

> em Đền 7Ì Bộ hặ Din nhuận 2015

<small>Yom Đi 68 Luật Hatin và g đan năm 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>vợ trong cặp vợ chồng vô sinh sinh con sẽ khác với việc người mang thai hơ vimục đích nhân đạo sinh con.</small>

<small>Khí người vợ trong cặp vợ chẳng vô sinh sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ</small>

sinh sản, việc zác định quan hệ cha, me, con tương đối giống với trường hợp sinh con tự nhiên Diện con chung của vợ chẳng bao gồm: con do người vợ có

<small>thai hoặc sinh ra trong théi kÿ hơn nhân vả con do người vợ sinh ra trong vòng</small>

300 ngày kể tử thời điểm hôn nhân chấm đứt”55. Tuy nhiên, khác với trường hop

<small>sinh con tự nhiên, con do người vợ sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tir trước</small>

khi kết hôn, dù được cha mẹ thửa nhân vẫn khơng được xác định là con chung

<small>của vo chẳng, Ngồi ra, con do người mẹ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng,</small>

do người me thụ thai bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản từ trước khi kết hôn cũng không được sác định là con chung của vợ chẳng, Bởi lễ, thời điểm thực hiện kỹ

<small>thuật hỗ tro sinh sản, người phụ nữ nay cha đăng ký kết hôn nên sẽ thực hiệnkỹ thuật nay với từ cách lả người phụ nữ độc thân, con sinh ra chỉ được sác định</small> 1a con của người vợ đó^%

<small>Khi người phụ nữ mang thai hộ vi mục dich nhân đạo sinh con, khác vớitrường hop sinh con tự nhiên và trường hợp người vợ trong cấp vơ chồng vô</small>

sinh sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sẵn, con sinh ra được sắc định là con.

chung của cặp vợ chéng nhờ mang thai hộ từ thời điểm con được sinh ra3. Như

<small>vay</small> trong trường hop này, thời ky hôn nhân không đóng vai tro là căn cứ để xác định quan hệ cha, me, con ma chi là một trong những điều kiên dé cặp vợ chẳng

<small>vô sinh nhờ thực hiện việc mang thai hộ vi muc đích nhân đạo. Việc cặp vợchẳng nhờ mang thai hộ đã chấm dứt quan hệ hơn nhân của họ hoặc vẫn đang có</small>

quan hệ hôn nhân không ảnh hưởng tới việc xác định quan hệ cha, me, con. Nêu họ vin đang duy trì quan hệ hơn nhân thì đứa con đó sẽ được xác định là con

<small>trong giá thú (con ma cha me của nó có quan hệ hơn nhân hợp pháp) hoặc đãchấm diit quan hệ hơn nhên thi đứa con đó sẽ được ác định lả con ngoài gia thú.(con mã cha mẹ của nó khơng có quan hệ hơn nhân hợp pháp). Ngược lại, người</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>phu nữ mang thai hộ vì mục đích nhân dao, dù trực tiép sinh ra đứa trẻ nhưngkhông được ác định là me của nó va đương nhiên chẳng của người nay cũngkhông được sắc định là cha cia con</small>

<small>4.2. Sự tự nguyện</small>

Sự tự nguyện của các chủ thé lả một trong những căn cứ quan trọng để xác định quan hệ cha, me cho con sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Tuy

<small>nhiên, khác với việc sinh con tự nhiên, việc tư nguyên nhân l cha, me của conđược thực hiện sau khi đứa tré được sinh ra thi trong việc sinh con bằng kỹ thuật</small>

'hỗ trợ sinh sản, việc tự nguyện nay phải được thể hiện ngay tử thời điểm bat dau tiến hành kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Sự tư nguyên nảy cũng không phải lã thể hiện

<small>việc đồng ÿ sắc đính quan hệ cha, me cho con như trong trường hợp sinh con tu</small>

nhiên ma sự tự nguyện này lả thể hiện sự đồng ý trong việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm hoặc mang thai hộ vi muc đích nhân đạo để sinh con.

Đổ dim bão việc thể hiện sư tự nguyện đồng ý việc thực hiện kỹ thuật thụ

<small>tinh trong ống nghiêm hoặc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, các chủ thể phảicó đơn để nghị hoặc bản cam kết theo mẫu số 3, mẫu số 4 và mẫu số 5 cũa Nghỉđính 10/2015/NĐ — CP từ trước khi bất đầu tiến hãnh quy trình thực hiện kỹ</small>

thuật hỗ trợ sinh sin. Ngoài ra, hổ sơ đề nght thực hiện <small>thuật thu tính trong</small>

ng nghiệm cp vợ chồng vơ sinh hoặc người phụ nữ độc thân cân có thêm hỗ

<small>sơ khám xác định vô sinh của phụ nữ độc than hoặc cặp vợ chồng đứng tên</small> trong đơn để nghỉ được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm >5. đỏ sơ <small>6 nghĩ thực hiện ig thuật mang thai hộ vì mmc đích nhân dao của cấp vơ chồngvơ sinh phải có thêm: Bản cam đoan của người đẳng ý mang thai hộ là chưa‘mang thai hơ lẫn nào, Bản xac nhận tình trạng chưa có con chung của vo chẳng</small>

do Ủy ban nhân dan cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác

<small>nhân, Ban xác nhân của cơ sở khảm bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuậtthu tính trong ống nghiệm vé việc người vợ có bệnh lý, néu mang thai sẽ cónhiễu nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mang của người me, thai nhỉ va</small>

người mẹ khơng thé mang thai và sinh con ngay cả khi áp dung kỹ thuật hỗ tro

<small>‘ema Khoin 1 Bau 11 Nghị nh 10201508 - CP</small>

<small>124</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>sinh sản, Bản ic nhận của cơ sở khám bênh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật</small>

thụ tinh trong ống nghiệm đổi với người mang thai hộ về kha năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi, Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân.

<small>cấp xế hoặc người mang thai hơ, người nhờ mang thai hơ tự mình chứng minh</small>

‘vé mối quan hệ thân thích cùng hang trên cơ sở các giấy tử hộ tịch có liên quan

<small>và chu trách nhiềm trước pháp luật vẻ tính xác thực của các giấy tờ này, Bảnxác nhân của chồng người mang thai hơ (trường hợp người phụ nữ mang thai hơ</small>

có chẳng) về việc đồng ý cho mang thai hồ. Ban xác nhân nội dung tư van vẻ y

<small>tế của bác sỹ sin khoa, Bản xắc nhân nội dung tư vấn vé tâm lý của người cótrình độ đại học chun khoa tâm lý trở lên, Bản xác nhận nội dung tư vấn vẻ</small> pháp luật của luật sử hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp ly". Sau khi hoan <small>tất các giầy từ cân thiết, hổ sơ sẽ được hội chẩn, phê duyét va chỉ định áp dungkỹ thuật hỗ trợ sinh sản.</small>

Sự tự nguyên của các bên chủ thể trong việc đồng ý thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hoặc mang thai hộ vi mục đích nhân đạo cỏ ý nghĩa rất lớn đối với từng trưởng hợp xác định cha, me, con. Cụ thể như sau:

<small>ing vô sinh. Sự tự nguyên thực hiện kỹ thuật hỗ trợ- Bat với cặp vợ cÍ</small>

<small>sinh sản của cặp vợ chẳng vô sinh la căn cứ quan trọng giúp họ được xác định</small>

đứa con do người vợ có thai và sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, trong thởi

<small>kỳ hôn nhân là con chung của ho. Trong trưởng hợp người vợ sinh con bằng kỹ</small>

thuật hỗ trợ sinh sản trong thời ban 300 ngày kể từ thời điểm chấm đút hơn

<small>nhân, đứa trẻ đó cũng là con chung cia họ. Nguyên tắc sác định cha, me cho</small>

nay sẽ đúng trong cả trường hợp cặp vợ chồng vô sinh phải xin nogn, xin tinh trùng hoặc zin phôi để người vợ mang thai và sinh con. Tức là, dù đứa trẻ sinh

<small>ra khơng có huyết thơng với người me, khơng có huyết thống với người hoặc</small>

khơng có huyết thẳng với cả cha và me thi nó vẫn là con của họ. Thâm chi, yếu tổ về mặt huyết thông không được dùng la căn cứ để xem xét lại quan hệ cha mẹ

<small>và con đã được xac lập trước đó giữa cấp vợ chồng vơ sinh và đứa trẻ được sinh</small>

Ta bang kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

<small>‘Mom hon 1 Bika 14 Nghỉ nh 10201500 - CP</small>

<small>195</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tuy viên, đổi với việc áp dụng căn cứ để zác định quan hệ cha, me, con là sự tự nguyện, có một số vướng mắc có thể nãy sinh, đó la: Tine nhất, mặc dù cặp vợ chồng võ sinh đã cùng thể hiện sự tự nguyên trong việc áp dung kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để sinh con nhưng khi người vợ đã đang mang thai nhờ kỹ thuật nay thi hai vợ chéng phát sinh mâu thuẫn. Người chồng yêu cầu đính chỉ thai nhưng, người vợ không đồng ý va đã sinh con. Theo quan điểm của chúng tôi, trong trường hợp nảy, khi người vợ đã được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để

<small>mang thai, người chẳng của người nảy không được yêu cầu hủy thai và đứa trẻ</small>

được sinh ra vẫn được xác định có cha mẹ la cặp vợ chẳng này. Thứ hai, sau khi cặp vợ chẳng vô sinh đồng ý thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, phơi thai đã

<small>được hình thành nhưng chưa được cấy vào từ cung của người vợ mà người</small>

chồng của người nay lại bị chết hoặc mắt tích thì người vơ có thé tiếp tục thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nữa hay không, Vẻ van để nay, Robert Edwards ~ cha đề của kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm cho rằng néu một phôi thai đông

<small>lanh được lâm tan rã sau khi người chẳng qua đời thi người vợ của người này</small>

vẫn co thể được áp dung kỹ thuật thu tinh trong dng nghiệm. Bởi theo ông, “it

<small>nhất lúc đó phối thai cũng được thụ thai trong tình u thương mặc di la trongphịng thí nghiệm va tôi sẵn sảng pha vỡ luật trong những trường hợp như</small>

thể? Đơng tình với quan điểm nảy, chúng tơi cho rằng thời điểm tién hành

<small>việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phải được tính từ khi hoản tất hỗ sơ</small>

vẻ mặt chun mơn. Do đó, người vợ van có thể được tiếp tục thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để mang thai và sinh con. Tir đó, kể cả trường hợp người vợ này

<small>sinh con sau khi đã vượt quá thời han 300 ngày kể tử khi hôn nhân chấm đứt,con sinh ra vẫn được sắc định có cha mẹ là cấp vợ chẳng nay. Thứ ba, khi ngườichồng chết, người vơ có ý định muốn sinh ra đứa con mang thuyết thống cia</small>

người chẳng bằng cách lấy tinh trùng từ tỉnh hoàn của người ching đã chết để thực hiên các kỹ thuật hỗ trợ sinh sẵn giúp cho người vợ này mang thai. Người vơ nay có thé làm như vậy khơng? Đửa trẻ được sinh ra sẽ được xác định quan

<small>* Benr Suge, Helge Kuimse, Suphen Buckle, Karen Dawson, Pascal Kashinbe (1979), đớn</small>

<small>spermereation “a hast thn the nheye woul be conceaed i love, abex m4 hbertary, wih Thou be</small>

<small>-pepuredto be overuled im such casts”, Cusrge Universty press, 149</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

hệ cha, mẹ cho con như thé nao? Theo quan điểm của chúng tơi, trường hợp nảy chỉ có người vợ thể hiện sư tự nguyên áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, người chồng đã chết và không thé hỗi ý kiến được nên không thể thuộc trường hợp cặp vợ chẳng vô sinh sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Đứa trẻ được sinh ra

<small>õi người vợ này sé chỉ được ác định có me mà khơng có cha.</small>

~ ĐắI với người pha nfe độc thân. Sự tự nguyên thực hiện kỹ thuật hỗ trợ

<small>sinh sẵn của cấp vợ chồng vô sinh là căn cứ giúp người nay được ác định lả me</small>

của đứa trẻ được sinh ra. Căn cit này cũng giúp cho họ hoan tồn có thể n tâm.

<small>khi khơng phải chia sẽ quyền chấm sóc, ni dưỡng va giáo duc con cho người</small>

dan éng nao. Bởi vì, việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh săn không lam phát

<small>sinh quan hệ cha, mẹ va con giữa người cho tinh trùng, cho phôi với dita trẻ</small>

được sinh ra. Va cứng tương tự như cặp vợ chẳng vô sinh áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sén để sinh con, nếu người phụ nữ độc thân nảy khơng có nỗn đảm bảo chất lượng thu tỉnh, ho phai xin phôi để mang thai va sinh con thì đứa trễ được. sinh ra vẫn được xắc định là con cia họ. Yêu tổ vẻ mặt huyết thống không được. dùng la căn cử để xem xét lại quan hệ me va con giữa người phụ nữ độc thân đổi

<small>với đứa tré được sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sẵn trước đó</small>

<small>- Đổi với cặp vo chẳng nhờ mang thai hô. Sự tự nguyên thực hiện kỹthuật mang thai hộ của cấp vo chẳng người nhở mang thai hộ và người mangthai hộ (nêu người nay cỏ chủng thì bao gim cả người chẳng) là căn cử quantrong giúp xác định cấp đôi nảy là cha me của đứa trẻ được sinh ra. Mặc dù</small>

đứa con nảy do người phụ nữ mang thai hộ sinh ra, nhưng nó vẫn ln có tuyết thơng với cặp vợ chồng nhờ mang thai hô. Đây la một sự dam bảo về dong đối mà hai trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trên khơng, thể có được,

Trong thực tiễn thực hiện kỹ thuật mang thai hộ, co thé phát sinh một số

<small>trường hợp khó khăn trong việc sác định cha, me cho con sinh ra từ việc mang</small>

thai hộ vì mục đích nhân đạo. Có thể kể đến như việc có sự nhằm lẫn về phôi đã

<small>được thụ tinh của cấp vợ ching nhờ mang thai hộ với người khác nên đứa trẻ</small>

được sinh ra khơng có huyết thơng với ho. Hoặc khi người mang thai hô đang

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

‘mang thai, cặp vợ chẳng nhờ mang thai hô phat sinh mâu thuẫn và yêu cầu

<small>người mang thai hộ đính chỉ thai kỳ nhưng người nay không đồng y. Theo quan</small>

điểm của nhóm chúng tơi, khi cấp vo chồng nhờ mang thai hộ thể hiện sự tự

<small>nguyên thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân dao, họ phải chấp</small>

nhận những rủi ro hoặc hoàn cảnh thay đổi. Nên trong cả hai trường hop vita kể

<small>trên, cắp vo chẳng nhờ mang thai hộ sẽ được zác định la cha me của đứa tréđược sinh ra.</small>

<small>4.3. Sic Kiện sinh dé</small>

<small>Sự kiến sinh để luôn được pháp luật gin với việc sắc định quan hệ cha,‘me, con nói chung va trong việc xác định quan hệ cha, me cho con sinh ra bằng</small>

kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nói nêng Đối với trường hợp sinh con tự nhiên, sự kiện. sinh dé đơn thuần bắt đầu từ việc người đản ông có quan hệ sinh lý với người đàn bả, dẫn đến người nay mang thai vả sinh con. Ngược lại, trong trường hop

<small>sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, sự kiện sinh dé luôn phải đi kèm theo</small>

những điều kiến và được bão đầm thực hiện bằng các nguyên tắc nghiêm ngặt của quả trinh áp dụng các kỹ thuật hỗ tro sinh sản. Do có sự khác biệt nảy nên

<small>việc sắc định cha, mẹ, con cổng sẽ không giống nhau khi con được sinh ra tưnhiên vả sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản</small>

<small>Trong trường hop con được sinh ra he nhiên, quan hệ mẹ - con luôn được.chứng minh bằng một chứng cứ trực tiếp, đó là sự kiện sinh đẻ. Người con được</small>

sinh ra ln ln có huyết thơng trực hệ với me của nó. Néu người me ctia nó có. chơng thì chẳng của người me đương nhiên được xác định 1a cha của con. Việc.

<small>ắc định quan hệ cha — con nay không bi ảnh hưởng bai việc người me của nó‘mang thai va sinh ra nó trước, trong hay sau thời kỳ hôn nhân. Nguyên tắc xácinh mỗi quan hệ cha ~ con dựa trên mỗi quan hệ mẹ - con được goi la nguyên</small>

tắc suy đoán pháp ly để xác định quan hệ cha, me, con Cụ thể, đứa trẻ được coi

<small>là con chung của vợ chẳng, bao gém: con do người vợ có thai và sinh ra trong</small>

thời kỹ hôn nhân, con do người vo sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ khí hơn.

<small>nhân chấm đút, con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn va được cha mẹ thừa</small>

nhân. Nếu người me của nó chua hoặc Khơng có chẳng, việc sắc định quan hệ

<small>208</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

cha — con sẽ được thực hiển Khi có chứng cứ dé chứng minh mỗi quan hệ này. Chứng cử trong trường hợp nay phân nhiễu là liên quan đền huyết thống cũa cha

<small>và con Co thể thấy, việc sắc định quan hệ cha, me cho con trong trường hợp</small>

sinh con tự nhiên hỗn tồn dựa trên nguồn gốc sinh học của đứa trễ

Trong trường hợp con được sinh ra bằng if thuật hỗ trợ sinh sản, việc

<small>xác định quan hệ cha, me, con được xem ét như sau:</small>

<small>- Đối với cấp vợ chẳng vô sinh: Người vợ trong cấp vợ chẳng vô sinh sé</small>

1a người thực hiện toàn bộ quả tỉnh sinh đề, từ thu thai cho đến khi sinh con. Điểm tương dong giữa trường hợp xác định cha, mẹ, con này so với trường hợp sinh con tự nhiên lả sự kiện sinh dé van được coi là chứng cứ trực tiếp để wae

<small>định quan hệ mẹ - con. Việc xác định quan hệ cha ~ con ngoài việc dua vảo vaitrỏ của người đản ống nảy lá chồng của người me thi phải xem xét đến sự tự</small>

nguyện của cả hai người nay trong việc yêu cầu thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh

<small>sản. Ngồi ra, về mat ngun tắc, toan bộ quả trình sinh dé của người vợ này</small>

phải nằm chon trong théi kỳ hơn nhân của cặp vợ ching đó, trừ trường hợp

<small>người vợ sinh con trong thời han 300 ngày kể từ khi hôn nhân của họ chấm dứt.Hon nữa, một trong những diéu kiến để cặp vợ chẳng nay được thực hiện kỹthuật hỗ trợ sinh sản để sinh con là có quan hệ hơn nhân hợp pháp va được xácđịnh là vô sinh tại thời điểm yêu câu. Vô sinh là tỉnh trang vợ chẳng sau métnăm chung sống có quan hệ tinh duc trung bình 2 - 3 lẳn/tuản, không sử dung</small>

biện pháp tránh thai mà người vợ vấn khơng có thai. Do đó, nếu tính tốn chi li

<small>người vợ trong cấp vợ chồng vơ sinh chi có thé sinh con bằng kỹthuật hỗ trợ sinh sản sau khi đã bat đầu quan hệ hôn nhên với người chẳng được</small>

tối thiểu khoảng 2 năm Người vợ nảy không thể thu thai và cảng không thé sinh con từ trước khi kết hôn Đây là điểm khác biệt căn bản giữa trường hợp sinh. con tự nhiên vả sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sẵn.

<small>- Đối với người phụ nữ độc thân: Tương tư như trường hợp người vợ</small>

trong cấp vợ chồng vô sinh sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, người phụ nit

<small>độc thân cổng là người thực hiên tồn bơ q tình sinh dé, từ thụ thai cho đềnvề mất thực</small>

khi sinh con Việc xác định quan hệ mẹ - con trong trường hợp nay van theo

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>đúng nguyên tắc người sinh ra đứa tré la me của nó. Tuy nhiên, người mẹ của nó</small>

là người phụ nữ độc thân, khơng có quan hệ hơn nhân hợp pháp với bất kỷ người dan ơng nao nên chỉ có thể xic định được quan hệ mẹ - con duy nhất.

Bên canh đó, nêu cặp vợ chẳng vơ sinh hoặc người phụ nữ độc thân phải

<small>‘xin tinh trùng, xin noãn hoặc xin phôi để mang thai, đứa tré sinh ra sẽ không có</small>

huyết thơng với cha, me hoặc khơng có huyết thơng với người phụ nữ độc thân đó. Nhưng nó vẫn sẽ được ác định là con của ho. Trong những trường hop nay, việc xác định quan hệ cha, mẹ cho con sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sẵn

<small>khơng hồn tồn đưa trên nguồn gốc sinh học của đứa trễ</small>

<small>~ Đối với việc mang thai hộ vì mục đích nhân dao: Đây là trường hợp sắc.inh quan hệ cha, me, con duy nhất không dựa trên bằng chứng trực tiếp là sựkiên sinh đẻ. Nguyên tắc người phụ nữ sinh ra đứa trẻ 1a me của nó cũng khôngđược áp dung Vi người vợ trong cặp vợ chẳng vô sinh không thé mang thai vàsinh con ngay cả khi đã áp dụng các Fj thuật hỗ trợ sinh sản nên họ phãi nhờ</small>

một người phụ nữ khác mang thai hộ vi muc đích nhân dao để người nảy mang

<small>thai va sinh con. Do đó, trong trường hợp này, sự kiện sinh dé sẽ đồng vai trògián tiếp trong việc zắc định quan hệ cha, me, con khi cặp vơ chẳng vô sinh sẽ</small>

được xác định là cha mẹ của đứa con nảy kể từ thời điểm người mang thai hộ sinh con. Mặc dù đứa trẻ do người mang thai hồ sinh ra nhưng nó vẫn có huyết

<small>thống với cặp vợ chẳng nhờ mang thai hộ. Do đó, việc sắc định quan hệ cha,‘me, con trong trường hop này vẫn sẽ dim bao yếu tô vẻ mặt huyết thơng giốngnhư trường hop sinh con tự nhiên. Ngồi ra, vé mat nguyên tắc, thời điểm batđâu sự kiên sinh dé của người mang thai hộ phải nằm trong thời kỷ hôn nhâncủa cấp vơ chồng nhờ mang thai hộ.</small>

<small>4.4, Thỏa thuận mang thai hộimme dich nhân đạo</small>

<small>“Thöa thuân mang thai hộ vi muc đích nhân dao là thỏa thuận được lập ragiữa bên nhữ mang thai hộ và bên mang thai hộ nhằm rang buộc các bên trong việcthực hiện các quyển và ngiĩa vụ luật định cũng nh việc giải quyết hậu quả trong</small>

trường hợp có tai biển sản khoa, hỗ trợ để bảo dam sức khỏe sinh sản cho người

<small>‘mang thai hộ trong thời gian mang thai va sinh con, việc nhân con của bên nhờ230</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>mang thai hd, quyền va ngila vu của hai bên đối với con trong trường hop conchưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyển, nghĩa vụ khác có liên</small>

quan. Có thé thay, đây 1a căn cử quan trọng để xác định quan hệ cha me cho con

<small>sinh ra bằng kỹ thuật mang thai hộ vì muc đích nhân đạo mà khơng được dùng</small>

trong tắt cả các trường hợp xác định cha, mẹ, con khác Căn cứ để xác định quan hệ

<small>cha, me cho con trong trường hợp mang thai hộ vi mục đích nhân đạo đã phủ nhân.</small>

‘hoan toan nguyên tắc xác định quan hệ mẹ - con phải dua vao sự kiện sinh dé của

<small>người me và xác định quan hé cha ~ con phải dua vảo quan hệ hệ của người me củano và người dan ơng nay. Theo đó, cấp vợ chẳng nhờ mang thai hộ sé được xác</small>

định là cha mẹ của con từ thời điểm người phụ nữ mang thai hô sinh con. Dù trực

<small>tiếp sinh con, người phụ nữ mang thai hộ khơng được xác đính là mẹ của nó vàđương nhiên chồng cia người nay cũng khơng được xác định là cha của con.</small>

<small>‘Théa thuận mang thai hộ vi muc đích nhân đạo lả một thưa thuận dân swđược lập từ trước khi thực kiên kỹ thuật mang thai hồ và được hình thành trêncơ sở tự nguyên, tự do ý chỉ của các bên. Do đó, pháp luật cần thiết phải bảo</small>

dm cho sự thực hiện của thỏa thuận nay. Để có cơ sở được nhà nước bao vệ, ‘mu số 06 phan phụ lục của Nghỉ định 10/2015/NĐ ~ CP đã ghi nhên rat rổ

<small>- Thưa thn vé việc mang thai hơ phải được lập thành văn ban có cơng</small>

chứng, Trong trường hợp vơ chồng bên nhở mang thai hộ ủy quyển cho nhau. hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyển cho nhau về việc thưa thuận thì việc ‘iy quyền phải lập thành văn bản có cơng chứng, việc ủy quyển cho người thứ ba

<small>khơng có giá tri pháp lý.</small>

<small>- Trong trường hợp thöa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và"bên nhữ mang thai hộ được lập củng với théa thuận giữa họ với cơ sỡ y tế thựchiện việc sinh con bằng kỹ thuật</small>

nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế nảy.

Co thé thay, căn cứ để xác định quan hệ cha, me cho con trong trường hợp sinh con tự nhiên và căn cứ để zác định quan hệ cha, me cho con sinh ra bằng kỹ: thuật hỗ trợ sinh sản cứng có một số nét tương đơng nhưng lại thể hiện rat nhiều

<small>sử khác biệt. Dựa trên các căn cử này, việc xác định quan hệ cha, me cho con sinh.</small>

Ta bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có thể tao ra sự khác biệt về khái niệm cha dé, mẹ

<small>ỗ trợ sinh sẵn thi thỏa thuân nay phải có sắc</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

để, con dé vé mặt sinh học với mặt quan niêm truyén thông Cụ thể là trong

<small>những trường hop con sinh ra khơng có huyết thống với cha, mẹ thì khái niệmcon dé khơng cịn ding nhất với khái niệm con ruột. Con ruột phải la người có</small>

‘quan hệ huyết thơng, ruột thịt với người đã sinh dé ra minh; con dé có thể khơng,

có quan hé huyết thống, ruột thit với người đã sinh đề ra mình” Như vậy, khi

sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sẵn, cặp vợ chẳng vô sinh hoặc người phụ nữ độc thân có thé có con để nhưng khơng phải là con ruột. Ngược lại, con của cặp

<small>vo chẳng nhờ mang thai hộ là con ruột nhưng không phải là con dé</small>

IL. Thực trạng pháp luật việt nam về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản”? 1. Quy định của pháp luật hiện hành về sinh con bằng Ki thuật hỗ trợ sinh sản.

Khoản 21 Điểu 3 Luật HN&GĐ năm 2014 quy dink: “Siah con bằng it thuật Hỗ trợ sinh sẵn là việc sinh con bằng Kf thuật tìm tinh nhân tạo hoặc tin

<small>„ sinh con bang kỹ thuật</small>

việc sử dung các biển pháp kỹ thuật y học hiện đại dé can thiệp vào quá trình thụ tinh trong dng nghiệm". Co thé hi trợ sinh san 1a thai của người phụ nữ với mục dich giúp những cặp vợ chong hiếm muôn, vô sinh hoặc phụ nữ độc thân có thể mang thai và cỏ những đứa con như họ ước muốn Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đã thể hiện được sự tiền bộ vượt

<small>bac cia khoa học id thuật, đồng théi giải quyết được tinh trang hiểm muộn, vôsinh của phụ nữ và nam giới hiên nay do ảnh hưởng của nhiễu u tổ như mơi</small>

trường, hóa chất, hâu quả chiến tranh, .. và đem lại nhiều tác đơng tích cực cho

<small>xã hội nói chung, đặc biết dem lai hanh phúc, hi vong cho nhiễu gia dinh nóitiêng Theo quy đính này, việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sin được xét</small>

đưới hai khía cạnh: M6t 14, sinh con bằng kỹ thuật thu tinh nhân tạo, Hai Ta, sinh

<small>con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ông nghiệm. Dưới đây ta quy định cụ thé:</small>

111. Quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật thụ tỉnh nhân tạo (UI)

LLL Duy định của pháp luật về sinh con bằng Rỹ thuật thụ tình nhân tao

<small>" Nguẫn Thi Lan (2008), 2f% ov cha me, cơn pong phíp luật Vit Now”, Luận in Tin s Lut học,</small>

<small>“Thường Đuihọc Luke Ha Nội 10</small>

<small>TS. Hing ThiLom</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Thy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ tinsemination (TUD) là thu tinh

<small>bằng phương pháp bom tỉnh trùng vảo Duwwvinmecc- dutinh trùng vào</small>

‘buww.vinmec.cooc tỉnh trùng khöe nhất của người chẳng, sau đó bơm vao ‘budng tử cung của người vợ ở thời điểm rụng trứng. Kết quả 1a cho tinh trùng, ‘voi vào ông dẫn trứng vả thụ tinh với trứng của người vợ, tử đó dẫn đền thụ thai như bình thường, Tuy thuộc véo ngun nhân dẫn dén vơ sinh, kỹ thuật thdutinh

<small>trùng va có thinh trùng véo buww.vinmec.cooc tinh tring khỏe nhất của ngườichẳng, sau đó bơm vào bng tử cung của người</small>

<small>Bom tính trùng vao Duww.vinmec coc tinh trùng khơe nhất của người</small>

chơng, sau đó bơm vao buông tử cung của người vợ ở thời điểm rụng trứng. Kết qmơm tinh trùng vao buww-vinmec.cooc tinh trùng khỏe nhất của người chẳng, sau đó bơm vảo buồng tử cung của ngườhực hiện phương pháp nay dé mang.

thai. Theo quy định của pháp luật”, đ tinh tring vào buww.vinmec coọc tinh

trùng khỏe nhất của người chẳng, sau đó bơm vào buổ

* Cho các cùng vào buww.vinmec.cooc tinh trìmg Rhưe nhất của ngực ~ Vô sinh do người chẳng tinh trùng yếu, bat thường nhưng van đủ điều. kiện để điều tn bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung,

- Vô sinh do réi loạn phỏng ngãn: Kỹ thuật IUI cũng co thể được thực

<small>hiện cho những phụ nữ bị vô sinh do các vẫn dé vẻ rụng trứng, bao gồm cả việckhông rụng trứng hoặc giảm số lượng trứng</small>

<small>- Vô sinh không rõ nguyên nhân: TUI thường được thực hiện như là một</small>

điều tri đâu tiên cho vô sinh không rõ nguyên nhân kết hợp với các thuốc gây,

<small>rụng tring</small>

<small>~ Vô sinh do lạc nội mạc tử cung: Đối với vô sinh do lạc nội mac từ cung, sử.</small>

dụng thuốc để kích thích rụng trứng có chất lượng tốt va kết hợp cùng kỹ thuật IUI thường là biên pháp điều trị vô sinh dau tiên đối với các trường hợp nay.

<small>> pila Khoăn 2 Điều 7 Thông tr sổ 122012/FE-BYT bá hành g th Lý tt tồn th nhân to vàn.thê gøng ông nguậyn (Thing tr 122013/TT.BYT di hắt liều he vì nhdh sẽ 3D</small>

<small>được hướng din & hết hiệu he sang Nghị dh sé 10701500Đ.C quy deh vi sath con bing ký đuật ta tr</small>

<small>“gững ông ng vì đấu iện mang tha hộ vì sục dich hận đạo là nh nh hay th hi hông oy nh cha‘ming hop th íì nhần tạ dod các đều iện vi y tràn để Hm thù nhà tạo vấn đợc ap dong theo ay</small>

<small>đi Thông tess NOTE BYE,</small>

<small>233</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>- Vô sinh do yc nội mac tử cung Đối với vô sinh do lạc nội mac tử cung,sử duễng thời gian rụng trứng cung cấp môi trường lý tưởng cho tinh tring di</small>

chuyển từ âm đạo vào ống dẫn trứng, Tuy nhiên, nêu chat nhảy cổ tử cung quá day, nó có thé cần trở hành trình của tinh tring. Bên cạnh đó, cỗ tử cung cũng có. thể ngăn khơng cho tinh tring đến trứng khi cổ tử cung có seo do các kỹ thuật sinh thiết hoặc các kỹ thuật khác khiển cổ từ cũng day lên. Khi thực hiện TÚI thi sẽ đưa trực tiếp tinh trùng vào tử cung ma không đi qua cé tử cung va tăng sd lượng tinh trùng có trong tử cung để tăng tỷ lệ thu tinh.

~ Vơ sinh do chồng khơng có tinh trùng, cẩn xin mẫu tinh trùng để thực

<small>hiện kỹ thuật bom tính trùng vào buồng từ cung của người vo: Kết qua tinh dich</small>

46 của người chẳng cho thấy mật đô tinh trùng dưới mức trung bình, tinh trùng giảm di chuyển hoặc bat thường về kich thước vả hình dang thi kỹ thuật IUI co

<small>thể khắc phục một số vấn để này do tinh trùng chất lượng thấp đã được lọc ra và</small>

chi con những tinh trùng bình thường và có khả năng di chuyển nhanh Va đối với những phụ nữ cén sử dung tinh trùng của người hiền tặng để mang thai thì kỹ thuật IUI được sử đụng phổ biển nhất để hỗ trợ mang thai. Mẫu tinh trùng.

<small>của người hiền tăng đã bi đông lạnh để bão quản vả lâm tan bing trước khi làm.thủ thuật UL</small>

<small>~ Phủa người chéng cho thấy mật đơ tính trùng dưới mức trung bình,</small>

tinh tring giảm di chuyển hoặc bat thường về kích thước vả hình dang thi kỹ. thuật IUI có thể khắc p gây đỏ, rất và sưng nơi tinh địch tiếp zúc với niêm. mạc âm đạo. Nếu sử dụng bao cao su thi có thé bảo vệ người phụ nữ khơng bị

<small>di ứng nhưng lai khơng có thai. Do đó kỹ thuật IUI hiệu quả với các trường,hợp nay do protein trong tinh dich đã được loại bổ trước khi tỉnh trùng được</small>

<small>dua vào tử cùng</small>

<small>~_ Các trưười chẳng cho thay mật đô tinh tring dưới mức trung binh, tỉnh.</small>

trùng giảm đi chuyển hoặc bat thường vẻ kích thước va hình dang thi kỹ thuật TUI có thé khắc p gây đỏ, rat va

<small>4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Trên cơ sở ghỉ nhân đối tượng được phép áp dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo, pháp luật còn đặt ra các diéu kiện cụ thể đối với nam, nữ trong cắp vợ, chong được xác định là vô sinh, cụ thé

<small>Tiên cơ số ghi nhân đồ</small>

- Rồi loan kha năng xuất tinh như lỗ tiểu thấp, có hiện tượng xuất tinh

<small>ngược dòng, rối loạn cương dương,</small>

~_ Chất lượng tinh trùng kém: Tinh trùng it, kém di động, ti lệ tinh trùng.

<small>ai dang cao,</small>

<small>-_ Phối hợp các trường hợp trên nhưng ở mite độ nhẹ,</small>

~_ Eó kháng thé kháng tinh tring ở nam hay ở nữ giới,

<small>Th kháng thể kháng t</small>

<small>= Trưởng hợp rụng trứng không đều,</small>

<small>+ Lạc nội mac từ cùng mức độ nhẹ vả trung bình,</small>

<small>= V6 sinh khơng rõ ngun nhên,</small>

<small>+ Phai có it nhất một vai tử cung thông,</small>

<small>* Cho pin nit séng độc thân cô nhu câu sinh cơn bằng phương pháp này.Khi đủ điều kiện ap dung phương phap thu tinh nhân tao, phụ nữ chứngminh tinh trạng hôn nhân đưới dạng độc thân vả nhu cầu của việc sinh con sẽđược thực hiện loại phương pháp nảy.</small>

<small>1.12. Quy trình thực kiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo© Tưyển:</small>

Thứ nhất, cho các trường hop vơ sinh điều trị bằng phương pháp tìm tinh

<small>hân tao. Đây thực chất là quá trình các y, bác sĩ có chun mơn, hộ sinh hoặc</small>

điểu dưỡng viên có kiến thức vẻ vơ sinh lắng nghe, hiểu, giải thích cho bệnh. nhân hiểt

<small>thụ tinh nhân tạo. Giai đoạn nay hướng tới mục đích: (2) Hitình trang của</small>

‘bénh nhân, (ii) Hiểu vả chia sẽ được mong muôn của người bệnh, (ii) Giúp

<small>người bệnh nhân thức đúng đắn vé qua trình thu tinh nhận tạo; (iv) Giúp người</small>

bệnh năm được xác suất, rủi ro có thé xy đến trong q trình thực hiện chu

<small>335</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

trình để chuân bị tâm lý tốt nhất... Xuất phát từ những ý ngiễa như vậy nên,

<small>pháp luật đất ra các vẫn để sau cho muc dich nổi dung tư vấn:</small>

.Một là yêu cằm: (1) Cân bô tư vấn là các bac sỹ chuyên khoa, hộ sinh viên hoặc diéu dưỡng viên có kiến thức chung về vơ sinh, có kỹ năng tư van, hiểu. được nhu cau của người bệnh, hiểu biết chính sách, pháp luật về sinh con theo

<small>phương pháp khoa học và các vẫn dé liên quan; /i) Có phịng từ van riêng, kín</small>

đáo, được trang bị các tranh, anh, phương tiên hỗ trợ công tác tư vẫn vẻ vô sinh. Hat là nội ching tư vấn: () Giải thích quy trình điều tn cho vợ chẳng bao

<small>gồm các bước thăm khám, lam xét nghiêm, dùng thuốc kích thích buồng trứng</small>

(nêu có), theo đối trong q trình kích thích buồng trứng, xử lý mẫu tinh trùng, (ii) Dự kiến thời điểm bơm tinh trùng vảo buồng tử cung, quy trình kỹ thuật bom tinh trùng vào buông tử cung. (ffi) Hỗ trợ pha hoảng thể sau bơm tinh trùng,

<small>vào buồng tử cùng, theo dõi sau bơm tinh trùng vao buồng tử cung, cách thức</small>

theo đối nếu có thai, (/v) Tỷ lệ thành công của phương pháp, sự phát triển của

<small>trẽ, (v) Tai biển có thể gặp, (vi) Chỉ phí điêu trị</small>

Thứ hai, đỗi với trường hợp xin tinh trùng.

Bước thực hiện tư van sẽ chi bao gồm các nội dung: (i) Giải thích quy. trình diéu trị cho vợ chong bao gồm các bước thăm khám, lam xét nghiệm, ding

<small>thuốc kích thích bng tring (nếu cổ), theo dõi trong quả trinh kích thích buồng</small>

sấu tinh trùng, (ii) Dự kiến thời điểm bơm tinh trùng vào bng tử

<small>trứng, xử lý,</small>

cung, quy trình kỹ thuật bơm tinh trùng vao buông tử cung, (1) Hỗ trợ pha hoảng thé sau bơm tinh trùng vào buồng tử cung, theo dối sau bơm tinh tring

<small>ào buồng tử cũng, cách thức theo đối nêu có thai, iv) Tỷ lê thành công của</small>

phương pháp, sư phát triển của tré; (v) Tai biển cỏ thé gặp; (vi) Chỉ phí điều trị

<small>kỹ thuật lọc rữa tình trùng dé bom tình trừng vào buéng</small>

<small>* Quy trành</small>

<small>tit cũng</small>

<small>Loc rửa tinh trùng la kỹ thuật nhằm mục đích loại bỗ các tinh trùng chết</small>

và tinh tương nhằm thu được mẫu nhiều tinh trùng khoẻ mạnh để bơm vào

<small>"buông tit cũng hoặc lâm thụ tinh trong ông nghiệm.</small>

<small>236</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>-_ VỀ chỉ định: Ap dung đối với các trường hợp có chỉ định bơm tinh</small>

<small>trùng vào buồng tử cũng và lọc rửa tinh trùng cho các trường hợp làm thụ tinh</small>

trong ống nghiệm.

<small>-_ Về chuẩn bi</small>

<small>+ Đôi với người chồng. Tw vẫn kiêng quan hệ tình duc trong thời gian từ02 đến 07 ngày,</small>

+ Chuẩn bị phương tiên dụng cụ: May ly tâm, kính hiển vi với vật kính 10 và 40, thi kính 10, tủ thao tác, tủ dm dé mẫu tinh dich,

+ Chuẩn bị vật tư tiêu hao: ống nghiệm day nhọn, bơm tiêm, pipete, lam kính, đây lam kính, lọ lấy mẫu được ghi tên vợ chồng, môi trường lọc và rửa tinh trùng,

<small>-_ Pễ qny trink:</small>

+ Lay mẫu tinh dich: Người chồng kiêng quan hệ tinh duc trong thời gian từ 02 đến 07 ngày, Cẩn chuẩn bị trước các dụng cụ ding để xử lý mẫu tinh

<small>trùng, mỗi người một bơ dụng cu riêng có ghi tên vợ va chồng hoặc đánh mã sLay tỉnh dich bằng phương pháp thủ dâm, rửa tay và bộ phân sinh duc sạch</small>

trước khi lay mẫu.

+ Lọc rửa tinh trùng: Để tinh dich ly giải hoản toàn trong tủ âm 37oC hoặc nhiệt đơ phịng, trung bình 30 phút, Đánh gia các chỉ số tinh dich đổ. thể

<small>tích, thời gian ly giải, pH, dém mat đồ tinh trùng, Lua chon phương pháp loc</small>

rửa (thang nông độ hoặc bơi lên), Lay phan lọc rửa khoảng 0,3-0,5 ml để bom

<small>tinh trùng vào buông từ cung, Đánh giá lại mật độ, di động mẫu tinh trùngsau lọc rửa</small>

<small>+ _ Về quy trình kỹ thuật bom tinh trùng vào buông tit cung</small>

<small>Bom tinh trùng vào buông tit cung là kỹ thuật trong đó catheter được đưamục đích bơm trực tiếp</small>

<small>qua ống cỗ tử cũng tinh trùng để lọc rửa vào</small>

bng tử cung Mục đích cia phương pháp bơm tinh trùng váo buồng tit cùng là

<small>lâm tăng tỷ lê có thai cho các cặp vợ chẳng vơ sinh.~_ Về chuẩn br</small>

+ Chuẩn bị người vợíngười phụ nữ sống độc thân có nhu cầu sinh con: có thể kích thích bng trứng ở người vợingười phụ nữ sơng độc thân có nhu cau

<small>337</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

sinh con và theo dõi sự phát triển nang non cho đến khi phóng nỗn hoặc trong

<small>chủ kỷ kinh tự nhiền khơng kích bng trứng, chẳng kiêng quan hệ tỉnh duc với</small>

‘vo trong thời gian từ 02 đến 07 ngay để lay mẫu tinh dịch, mẫu tinh địch được

<small>lọc rửa trước khi bơm,</small>

+ Chuẩn bị phương tiện đụng cụ dùng để lọc rửa mẫu tinh dich: như Điểm. 'Ð Khoản 3 Diéu 6 Thơng tư nay. Ngồi ra, cẩn chuẩn bị: mỏ vịt, 02 kẹp sát

trùng, cốc đựng nước mudi sinh lý để lau âm đạo vả cỗ tử cung,

+ Chuẩn bị vật tư tiêu hao: Bơm tiêm loại 01 ml, catheter ding bơm. tinh trùng vào buông tử cung, gac dùng dé lau âm đạo, cỗ tử cung, nước mudi

<small>sảnh ly.</small>

<small>~_ Về quy trình (trong trường hợp người vợ hoặc người phụ nữ sống độc</small>

thên có nhu câu sinh con bằng phương pháp này): (1) Thời điểm bơm: một lẫn

<small>vào 36 giờ hoặc hai lần vào 24 giờ vả 48 gid sau mũi tiêm hCG: (ti) Người phụnữ nm tu thể phụ khoa, trải sing vô trùng ving bung vả hai dui; (ii) Lau âmhô bằng nước muéi sinh lý, (v) Đặt mé vịt, bộc lô cỗ từ cùng, (v) Law sach âm</small>

đạo vả cỗ tử cung bằng nước muối sinh lý, lau lại bằng gac khô, (vi) Hút mẫu

<small>tinh trùng đã lọc rửa vào bơm tiêm đã được gắn catheter, (vii) Ludn nhẹ catheter</small>

Khi vừa qua lỗ trong cỗ tử cung thì dừng lại, (vitt) Bom từ từ tinh trùng vào

<small>buông từ cung, (fx) Rút nhe nhàng catheter ra khỏi buồng tử cung, ¢x) Thao mỗ</small>

vịt và cho bệnh nhân nằm nghỉ 30 phút, (xi) Hỗ trợ hoảng thé: sau bơm tinh trùng véo buồng tử cung dùng progesteron hố trợ pha hồng thể, (vit) Banh giá

<small>có thai: xét nghiệm thai nghén 14 ngày sau bơm tink trùng vao buồng từ cung,Trên đây là quy đính của pháp luật vé đối tượng, điền kiện và các hoạt</small>

đông kỹ thuật, chuyên môn liên quan dén phương pháp the tinh nhân tạo. Những quy định trên cho thấy một sé vấn để: Một 1a, khơng phi ai cũng có thể thực

<small>hiện phương pháp thụ tinh nhân tạo; Hai 1a, quy trình, kỹ thuật mà người muỗnsinh con theo phương pháp thu tinh nhân tạo phải thực hiện bao gém rất nhiễu</small>

khâu. Mỗi chủ thể (có thé la vợ, hoặc chong hoặc phụ nữ độc thân) sẽ được tiến ‘hanh các bước, các hoạt động cu thé phù hợp với họ để dam bảo tiền trình một cách tương thích nhất, Ba /@, nhiệm vụ của cả nhân, tổ chức y tế thực hiện quả

<small>238</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

trình nay cũng được zác định rõ bằng các hoạt động chuyên môn cụ thể. Điều

<small>nay giúp chúng ta nhìn nhận đúng vị trí, vai tro của từng chủ thé</small>

1.2. Quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật thu tinh trong ống. nghiệm (IVF)

<small>Khoản 1 Điều 2 Nghị đính số 10/2015/NĐ-CP quy đính về sinh con bằng,</small>

kỹ thuật thụ tỉnh trong ơng nghiêm và điều kiện mang thai hơ vì mục đích nhân đạo quy định: “Thu tinh trong ống nghiệm ia sự kết hợp giita noãn và tinh trùng. trong éng nghiệm để tao thành phơi". Trang đỏ, nỗn là giao tử của nữ và tinh trùng là giao tử của nam. Khi kết hợp hai loại giao tử nảy sẽ tạo thành phơi. Q

<small>trình kết hop nay được sác đính là thụ tinh trong ông nghiệm Cũng theo quy</small>

định tai van bản nay, việc ap dung kỹ thuật thu tinh trong ống nghiệm phải được

<small>thực hiện trên các cấp vợ chồng vô sinh và phụ nữ độc thân theo chỉ định củachuyên khoa, việc thu tinh trong ống nghiệm, cho va nhân noấn, cho vànhận tinh tring, cho va nhận phôi, được thực hiên trên nguyên tắc tự nguyên,việc cho và nhận tinh trùng, cho va nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc vôdanh giữa người cho và người nhận, tinh trùng, phối cia người cho phải được</small>

mã hỏa để bảo đảm bi mật nhưng vẫn phải ghi rổ đặc điểm của người cho, đặc

<small>biệt 1a yếu tố chủng tộc và việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm</small>

phải tuần theo quy trình kỹ thuật, quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thu tính trong ống nghiệm, mang thai va sinh con do Bộ

<small>trưởng Bồ ¥ tế ban hành.</small>

1.2.1. Các trường hop được áp dung kỹ thuật thụ tỉnh trong éng nghiệm

Theo khoản 1, Biéu 3, Nght định số 10/2015/NĐ-CP thi: “Cặp vợ chẳng.

<small>võ sinh và pin nie độc thân cỏ anybac</small>

<small>in simh con bằngnd tìm tinh trong ơng,nghiệm theo chỉ định của bác sĩ chuyén khoa". Như vậy, phap luật cho phép ápdụng biện pháp sinh con bằng kỹ thuật thu tinh trong ống nghiệm đối với haitrường hợp sau đây:</small>

Theo khoản 2, Điêu 2, Nghị định số

Ông san mét năm chung sống có quan hệ tình đục trung bình 2 ~ 3

<small>0/2015/NĐ-CP thi: "VƠ sinh là tinh</small>

<small>trang vợ cÍ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

lằn/hẫn, không sử dung biên pháp tránh thai mà người vợ vẫn khơng có thai" Cc ngun nhân dan đền vơ sinh có thể xuất phat từ người đản ông vả cũng co thé xuất phát từ người phụ nữ. Vơ sinh có thể 1a ngun phat, nếu trong tiên sử

<small>họ chưa có thai ln nào hoặc lả thứ phát nếu trong tiễn sử ho đã có ít nhất một</small>

lân mang thai, sanh sẵy hoặc pha thai kế hoạch, réi qua thời han một năm sau đó muốn có thai ma vẫn khơng có thai trở lại. Hiện nay tỷ lệ vơ sinh trên thé giới

trùng bình từ 6%-12%, & Việt Nam tỷ lệ nay 1a 8% dân sổ” Đây là một vẫn

để lớn không chỉ riêng Việt Nam nói riêng ma con lả van để lớn của cả thể giới nói chung Đồng thời, nó cịn là vẫn để cấp thiết cho ngành y tế va tồn sã hội. Để cải thiện van để vơ sinh, hiểm muộn Chính phủ Việt Nam đã đưa ra Nghị đánh số 10/2015/NĐ-CP về vấn dé sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sn. Nghị

<small>đính ra đời khơng chỉ mang lại niém vui cho những người bi vô sinh, hiểmmn mã cịn là hanh lang pháp lý quan trong cho giỏi chuyên môn vả cho</small>

<small>theo qup dinh cũa pháp</small>

Tức 1a, tại thời điểm đó, người phu nữ đang khơng có quan hệ hơn nhân. với bắt ky ai. Mặc dù không muốn bi rang buộc bởi hôn nhân nhưng họ van muốn cỏ một đứa con để yêu thương, chấm sóc, đó cũng la một trong những lý do dẫn đến người phụ nữ Iva chon phương pháp nay. Cuộc sông công nghiệp tiện đại cùng nhịp sống hồi hả không những cuốn hút phái nam ma cả phái nữ:

Cảng ngày cảng có nhiễu phụ nữ độc thân lựa chon biện pháp sinh con bằng ký: thuật hỗ trợ sinh sản va thưởng nằm 9 đổi tượng phụ nữ thành đạt.

"Như vậy, chủ thể được phép áp dung kỹ thuật hỗ trợ sinh sin la cấp vợ, chồng vô sinh và phụ nữ độc thân. Đây là quy định thể hiện rất rõ việc ai là

<small>người được sinh con theo phương pháp nay. Điêu này đồng nghĩa với việc, pháp</small>

<small>3 Có khong tiểu nghời Việt Ngon bắc bệnh w si, vst hap ities vn Quy cp 30/3020)</small>

<small>© Gin 8% din sô Vật iea gặp vin dvb ch Bom nn, Webs p aodanea vn (ry cập 30/3/2020)240</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>luật khơng khuyến khích sinh con bằng phương pháp khoa học. Thực tế cho</small>

thấy, việc sinh con bằng phương pháp khoa học tốn kém nhiễu chỉ phí, thời gian, cơng sức của nhiều chủ thể, thâm chi là những rủi ro có thé la rat lớn cho người thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Cho nên, việc ứng dung khoa học kỹ thuật trong sinh sản phải đất ra những diéu kiện nhất định và ww tiên các chủ thể đặc

<small>bit thực hiện phương pháp nay.</small>

<small>122. Quy định của pháp luật hiện hành:</small>

từng tinh trong ông nghiệm

<small>người được thực hiện kỹ thuật</small>

<small>© Đối với tiêu cimẩn sức khoẽ</small>

Khơng đang mắc bệnh lý ma khơng đủ sức khưe để thực hiện kỹ thuật thu tinh trong ông nghiệm, mang thai, sinh con, không dang mắc bệnh lây truyén qua đường tinh duc, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B, khơng bi ‘bénh di truyền có anh hưởng đền tính mang va sự phát triển của tré khi sinh ra, không bị mắc bênh tâm than hoặc bệnh khác ma không thể nhân thức, lâm chit

<small>được hành vi của mình.</small>

<small>Người được thực hiện kỹ thuật thụ tính trong ống nghiệm phải có kết luận.bằng văn bản cia người đứng đâu cơ sở được phép thực hiện thụ tinh trong ống</small>

nghiệm xác định đủ sức khöe để thực hiện kỹ thuật thu tinh trong ông nghiệm,

<small>"mang thai và sinh con.</small>

© Đối với quy trình khám, chan đốn vơ sinh cho từng cặp vợ, chong <small>hoặc ph nit độc thân</small>

<small>'Yêêu cầu này được đặt ra với cả hai vo, chồng hoặc phụ nữ độc thân khi‘mong muén thực hiện qué trình thu tinh trong ống nghiệm.</small>

- Đơi với người vợ (hoặc trường hợp phụ nữ độc thân muốn thụ tinh trong ống nghiệm): Dau tiên, phải thực hiện việc khám lâm sảng, bao gồm: Khám nội khoa, ngoại khoa vả khám phụ khoa, khám tuyển vú. Kê tiếp, giai đoạn cận lâm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

(iii) Kiểm tra độ thông thương va hoạt đơng vịi trứng,

<small>(iv) Xét nghiêm cơng thức máu, sinh hóa máu,</small>

<small>() Xét nghiêm viếm gan B, giang mai, lao, HIV (lưu ý tư van trước vasau khi xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật vẻ phịng, chingHIV/AIDS), Chlamydia,</small>

(vi) Xet nghiệm tâm sốt ung thư cổ tử cung bằng HPV, phết té bảo âm dao;

<small>(vii) Một số ét nghiệm đặc biết khác (tùy từng người bệnh). Cytomegalovirus, Anti phospho lipid, chụp vú, xét nghiệm di truyền</small>

- Đôi với người chẳng. Yêu cầu đầu tiên phai phân tích tinh dich đỗ theo

<small>hướng dẫn của Tơ chức ¥ tế thể giới. Tiếp theo tiên hành các xét nghiệm: Viêmgan B, giang mai, lao, HIV (lưu ý tư van trước và sau khi xét nghiêm HIV theoquy định của pháp luật vẻ phịng, chồng HIV/AIDS),</small>

<small>'Ngồi ra trong trường hợp cẩn thiết hoặc có nghỉ ngờ các bat thường đi</small>

'*èm sẽ: Khám nội khoa, Kham bô phân sinh duc va lâm các xét nghiệm bỗ sung

<small>tủy trường hợp.12.3. Quy định v1231 Tưyễn</small>

‘quy trình thu tỉnh trong ơng nghiệm.

"Một trong các chuỗi hoạt động liên quan đến quá trình thu tin trong ống, nghiêm là tư vấn Hoạt đông tư vấn chính la gii thích, đặt ra các dự liệu có thé xây đến cho những chủ thể khi thực hiện thụ tinh nhân tao. Trong qua trình thụ tỉnh có thé phat sinh nhiều van dé liên quan trực tiếp tới sức khoẽ, mong muon

<small>của người được áp dụng loại ii thuật này. Cho nên pháp luật quy định việc tưvvan là cần thiết va bất buộc trong quy trình thụ tinh trong ơng nghiệm Đặc biệt,</small>

quy trình thụ tinh trong ống nghiệm có nhiều giai đoạn vả phức tap hơn sơ với phương pháp thụ tinh nhân tạo nên tư van là hoạt động không thé thiểu. Cu thể.

<small>+ Đồi với cặp vợ, chẳng thụ tinh trong ông nghiệm:</small>

'Hoạt động tư van sẽ bao gồm: Giải thích quy trình diéu tị cho vợ, chồng,

<small>tao gồm thăm khám lâm sảng, cân lâm sảng, các xét nghiêm, phác dé kích thíchbng trứng, thời gian ding thuốc, theo dối trong quả trinh dùng thuốc, Thờigian dur kiến chọc hút noấn, thời gian cần lấy tinh trùng; Thời gian dư kiến</small>

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

chuyển phôi, khả năng trữ phôi toan bô khi có nguy cơ hội chứng q kích ‘budng trứng hoặc nội mac tử cung không thuận lợi, Hỗ trợ pha hồng thể, theo dối sau chuyển phơi, Tỷ lệ thành công của phương pháp thu tinh trong ông nghiệm, Các tai biển co thể xây ra, Chi phí điều trị

<small>+ _ Đối với các trường hợp đặc biệt khác</small>

<small>“Môi là, tư vân trường hợp thu tinh trong ông nghiệm xin noấn:</small>

<small>= Trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm zin noãn là các trường hợp</small>

người phụ nữ lớn tuổi, người bị suy sớm buồng trứng, đáp ứng buồng trứng, ‘ikem, bat thưởng di truyền,

<small>- Ngồi các nơi dung thơng tin can tư van cho cặp vợ ching được quy.</small>

định tai Điều 9 Thông tư nay, cân từ van thêm: (¡) Phải có cam kết bẳng văn ban

<small>của cả vơ, chéng người cho và nhân noẩn, (i) Qui trình kích thích buồng tring</small>

và theo đối đối với người cho non, (ti) Người nhên non có thé sử dụng thuốc

<small>chuẩn bị nơi mạc tử cung cùng lúc với kích thích bung trứng người cho nogn</small>

để có thể chuyển phơi tươi hoặc phơi tạo thành tử noãn người cho va tinh tring

<small>người chẳng sẽ được đơng lạnh tồn bộ va người nhận nỗn sé được chuyển</small>

phơi sau đó, (iv) Tỷ lệ thành cơng phụ thuộc vao tuổi của người cho noãn vả khả

<small>năng chấp nhân phơi của tử cung người nhận, (v) Tính di truyền của đứa consinh ra; (vi) Tai biến cia choc hút noãn đổi với người cho noãn.</small>

Hai là, tư vân trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm do người chồng

<small>không có tỉnh trùng</small>

- Người chồng sẽ được sinh thiết tinh hồn hoặc chọc hút mảo tinh để sác định có tinh trùng hay khơng, nếu có, có thể tiến hảnh làm thụ tinh trong ông

<small>nghiêm với tinh tring của người chồng,</small>

<small>- Giải thích quy trình thu thập tinh trùng bang thủ thuật (sinh thiết mồ tinkhoàn hoặc chọc hút từ mao tinh), thực hiện thụ tinh trong ông nghiệm bằngphương pháp tiêm tinh trùng vào bảo tương noãn (ICSD),</small>

<small>- Tư vẫn về tỷ lê thành cơng, chi phí,</small>

- Tư vân về tai biên có thể xây ra,

<small>243</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

~ Trong trường hợp khơng lay được tinh tring có thể phải sử dụng mẫu

<small>tình tring cia người cho,</small>

~ Tinh đi truyền của đứa con sinh ra trong trường hợp phải xin mau tinh trùng, 'Ngồi các nội dung thơng tin cẩn từ van như trên, cần tw vẫn thêm tính di

<small>truyền của đứa con sinh ra. Như vậy, tương ứng với từng đối tượng thực hiện</small>

thu tinh trong ống nghiệm, hoạt đồng tư van sẽ đặt ra nhiễu vẫn để zuyên suốt quá trình để nhằm lắng nghe, giã thích bằng hoạt động chun mơn, dự liệu các trường hợp có thé xảy đến và các yếu tơ khác mả người thực hiện hoạt động nay phải chuẩn bi. Qua đó, tạo tâm lý dn định, sự hiểu biết sâu rộng các van dé về Ki thuật, chuyên môn đối với chủ thé thực hiện. Trên co sỡ đó, tạo điều kiên thuận Joi nhất để các y, bac sĩ triển khai các công đoạn tiếp theo của quá trình thụ tính.

<small>nhân tạo.</small>

1.2.3.2. Quy trinh tin tinh trong ơng nghiệm (IVF)

Theo quy định tại khoản 1 điểu 11 Thông tư số 57/2015/TT-BYT quy.

<small>đính chi tiết một số điều của nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01năm 2015 của chính phủ quy đính về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống</small>

nghiêm và điều kiện mang thai hộ vi mục đích nhân đạo thi tim tinh trong ống nghiệm (IVE) là Wf thuật HỖ trợ sinh sản trong đồ tinh trìng cho thu tinh với nỗn trong mơi trường bên ngồi cơ thé (tr-vitro). Phơi tìm được sẽ chuyén vào buông tit cung dé iàm tổ hoặc sẽ được đông lanh đỗ sử dung san.

<small>Cũng theo Thông tư nảy, quy trình thụ tinh trong ơng nghiệm sẽ được tiên</small> "hành thông qua các bước sau”

Bước 1: Khám sức khỏe, đánh giá sức khỏe sinh sin của cả hai vợ chong

<small>"Người vợ cân làm các xét nghiệm sau</small>

<small>- Xét nghiệm nôi tiét định lương nông độ homon sinh dục (estrogen,</small>

<small>progesterone,..) hormon hướng sinh dục (LH, FSH). Xét nghiêm nảy nhằm(đánh giá tinh trạng hoạt động của trục Dưới Đôi ~ Tuyển Yên ~ Buông trứng vàdu trữ buồng trứng của người vợ (AMH, FSH, LS),</small>

<small>52015/TT.BYT quy deh chỉ tất một sổ đều ca nghị dah sổ 10201501Đ-CP ngiy</small>

<small>28 thang O1 nian 1015 của chữ hũ cọ dh ví nhà con bing tật te th Hong ơng ngư ví wan"mạng thụihồvìnsr ch nhận ho</small>

<small>1⁄4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>~ Xét nghiệm bệnh lây truyền qua đường tình duc: người vợ sẽ được lay</small>

mau lam các xét nghiệm kiểm tra xem có mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục như giang mai, HIV, viêm gan B và lấy dịch âm đạo để xét nghiệm

<small>- Siêu âm phụ khoa: Siêu âm phụ khoa nhằm phát hiện ra các bat thường,</small>

<small>về phụ khoa nêu có như lả u nang buồng trứng, w xơ tử cung va các bat thường</small>

bẩm sinh của đường sinh duc nữ hoặc buồng trứng đa nang,.. Đồng thời qua siêu 4m bác sĩ sẽ tiền hành đêm nang ngãn cơ bản trên hai buông trứng vao ngay đầu tiên của chu kỷ kinh.

Người chẳng cẩn lam các xét nghi êm sau:

<small>~ Xét nghiệm tinh dich đổ: xét nghiệm nay nhằm kiểm tra chất lượng tinh</small>

dich của người chong, đánh giá số lượng tinh trùng nhiều hay ít, tinh trùng có di

<small>động tốt hay khơng, tinh tring có bat thường hay khơng,</small>

<small>"rong trưởng hop người chẳng khơng có tinh trùng, sẽ phải tiến hảnh lảm.thêm các xét nghiệm chuyển biết khác như xét nghiệm hormon sinh dục, siêuâm tỉnh hoản,</small>

<small>- Các xét nghiệm khác: người chồng cũng được lay mau lam xét nghiệm.</small>

kiểm tra xem cỏ mắc các bệnh lây qua đường tình dục hay khơng như HIV,

<small>viêm gan B, giang mai,</small>

Bude 2: Kich thích bng trứng.

<small>Bác si sẽ tiễn hảnh tiêm thuốc kích thích buồng trứng cho người vợ liêntục trong 9 — 11 ngày,</small>

Trong quả trình tiêm thuốc, người vợ cin đến bệnh viện siêu âm va làm. theo đối sư phát triển của nang

<small>xét nghiêm máu theo đúng lịch hen của bác sĩ</small>

noãn và điều chỉnh thuốc dựa trên sự đáp ứng với thuốc của cơ thể. Bởi su đáp ứng với thuốc của mỗi người là mỗi khác, không gidng nhau ở tắt cả mọi người.

Khi nang nỗn phát triển đạt kích thước tiêu chuẩn, bác sĩ sẽ tiến hảnh

<small>tiêm mũi thuốc cuối cing nhằm kích thích trứng trưởng thảnh, mũi tiêm nayđược gọi là mỗi kích rung trửng, Mũi kích rụng trứng cân phải tiém đúng gi.</small>

Bude 3: Choc Init trứng và lẫy tinh trùng.

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>Sau khi tiêm mii kích rụng trứng 36 — 40 gid, người vợ cần nhịn ăn sáng,</small>

én bệnh viện để các bac dĩ tiền hành chọc hút trứng. Người vợ sẽ được gây mê trước khi tiến hảnh, nên sẽ khơng cảm thấy đau đón. Sau khi chọc hút trứng

<small>xong, người vợ cân ở lai bệnh viện theo đối sức khöe trong 2~ 3 giờ.</small>

Cac bác si tiến hành kiểm tra, tách trứng va dich nang dưới kính hiển vị. Cùng lúc nay, người chẳng sẽ tién hảnh lay tinh trùng để chuẩn bị thụ tỉnh.

<small>theo một trong hai cách sau:</small>

<small>~ Thụ tinh theo cách thường quy (IVF).</small>

<small>~ Tiêm tinh trùng trực tiếp vào trong bao tương nod (ICSD).</small>

“Bước 4: Thu tinh trong ông nghiệm:

<small>- Sau khi chọc hút trứng vả lẫy tinh trùng, trứng và tinh tring sẽ được</small>

<small>chuyển đến phòng Labo để tiền hành thu tỉnh trong ông nghiệm vả tạo phối</small>

— 5 ngày trước khi chuyển

<small>"Thơng thường phơi sẽ được ni cẩy bên ngồi tirvào trong từ cùng của người vo.</small>

<small>~ Quả trình thụ tinh ống nghiệm co thé thu được nhiêu phôi, số phôi đạt</small>

chat lượng sẽ được chuyển vao trong tử cung của người vợ, trường hợp nay được gọi là chuyển phối tươi. Số phơi cịn lại sẽ được trữ đơng va có thé sử dung ‘trong lần chuyển phối sau.

<small>- Tuy nhiên, cũng có nhiêu trường hợp vi lý do cá nhân hay chuyên môn.</small>

<small>ma toản bộ số phôi thu được sẽ được trữ đông, Trung thời gian nay, bac sĩ sé</small>

cho người vợ sử dụng thuốc đường uống vả đặt âm đạo nhằm chuẩn bi cho qua trình chuyển phôi.

.Bước 5: Chuyên phôi vào tit cung của người vợ.

<small>~ Sau khi thu tinh xong, bác sĩ sẽ thông báo cho vợ chẳng biết số lượng va</small>

chat lương phôi được tạo thành. Sau đó bác sĩ sẽ thơng nhất với vợ chồng vẻ số. phôi được chuyển vào buồng tử cung va số phơi du có thể trữ lạnh.

<small>~ Thơng thường, phôi sẽ được chuyển sau khi choc hút trứng 2 ~ 5 ngảy.</small>

Bac si sẽ tiền hành chuyển phôi khi niêm mạc tử cung đủ độ dày, có chất lượng

<small>tốt, thuận lợi cho sự phát triển của phôi sau khi đặt vao buồng từ cùng.</small>

<small>246</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>- Trong trường hợp chuyển phôi trữ đông, người vợ sẽ được sử dungthuốc và siêu âm theo đối niêm mac tử cung trong 14 ~ 18 ngày bất đầu từ ngày</small>

thứ 2 của chu kỷ kinh tiếp theo. Bác sĩ sẽ chọn ngày thích hợp để chuyển phơi

<small>trữ đơng vio tử cung người vợ.</small>

<small>“Bước 6: Thi thai sau khi cluyễn phôi</small>

- Hai tuân sau khi chuyển phối, người vợ sẽ đến bệnh viện lam xét

nghiệm máu kiểm tra nông độ beta HCG. Nêu lúc nay nông độ beta HCG > 25 TUA là có thai (phơi chuyển vào đã làm tổ). Tuy nhiên nơng độ nảy cịn tay thuộc vào cơ thể của mỗi người và số lượng phôi làm tổ.

Sau 2 ngày can lam xét nghĩ êm lại một lan nữa để đánh giá kết quả:

<small>- Nếu sau 2 ngày, nông độ beta HCG tăng từ 1,5 lan trở lên thì thai dang</small>

<small>phat triển. Sau đó người me cẩn tiếp tục sử dụng thuốc dưỡng thai va đến siêu</small>

âm theo lịch hẹn để xác định túi thai và tim thai.

<small>- Nếu sau 2 ngày, nông đô beta HCG không tăng hoặc giãm cần phải tiếp tục</small>

<small>theo dối. Khi nông đơ beta HCG trở vẻ âm tính (nhõ hơn 5 UIA) sẽ bị say thai.Trong trường hợp này, néu còn phơi trữ đơng, người vợ có thé sử dụngphơi trữ đông để chuyển vao tit cung ở các chủ kỳ tiép theo mà không cần tiến"hành lại các bước trước nữa</small>

<small>“Bước 7: Theo dối thai</small>

<small>Sau khi xác định phối đã phát triển thảnh thai, ba bẩu cần siêu âm và</small>

khám thai định kỷ theo lich hẹn của bác si để kiểm tra tinh trạng phát tnén của

<small>thai nhĩ cho tới ngày sinh.</small>

<small>Trên đây là các bước trong quy tình thụ tinh trong ống nghiêm (IVF). Hau</small>

hết các cơ sở được cấp phép để thực hiện quy trình này déu thực hiện đây đũ các tước trong chu trình trên. Có thể có những đơn vị gộp một vai giai đoạn để đưa vào một bước thực hiện những v cơ bản các bước quy định tại Thông tư số

<small>247</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

57/2015/TT-BYT vẫn được dim bảo dé đạt hiệu quả cao nhất. Ví dụ: Dưới đây là sơ đồ biểu thị quy trình thụ tinh trong ơng nghiệm tai B ệnh viện Vinmec””

<small>“Thảm khám - xét nghiệm</small>

<small>y 2/3 võng kinh</small>

PHÁC: PHAC ĐỒ NGÃN.

<small>Siêu âm ngày 21 Siêu âm ngày</small>

<small>hoặc ngây 1 vịng kính ng kinh</small>

<small>[L Tiêm h©6 8 thir máu ngày it</small>

<small>hút hoãn sau iêm he</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về sinh con bằng kĩ thuật hỗ

<small>trợ sinh sản</small>

<small>“Xuất phát từ nhu céu cũa việc duy tri ndi giống, tim giải pháp nâng cao</small>

hiệu qua cho các trường hợp vô sinh, hiểm muộn, quy định vẻ sinh con bang kĩ thuật hỗ trợ sinh sản đã mang lại rất nhiều giá tri to lớn cho xã hội. Một mất, nó gop phân giải toa mong muén của rat nhiều cặp vợ, chẳng vô sinh, hiểm muộn, nhiều người muốn sinh con đơn thân khi áp dụng kĩ thuật hỗ trợ tử y khoa. Mặc khác, nó góp phan cụ thé hố quy trình, thủ tục để thực thi quyền của các chủ thé liên quan đến nhu câu sinh con. Đặc biệt, sự hiện điện bởi các quy định nay góp phan điểu chỉnh tính trật tự, én định trong zã hội khi ngày cảng nhiều chủ thể

<small>muốn tham gia phương pháp hỗ trợ sinh sản. Tuy nhiên, trong quả trình thực thí</small>

quy định về áp dung kĩ thuật hỗ trợ sinh sin van phát sinh nhiều trường hợp pháp.

<small>luật chưa dự liệu đây đủ ấn tới ảnh hưởng tới quyén, lợi ích của một hoặc nhiềuthêm chí ngay trong các quy định của pháp luật vẫn còn nhiễu han chế,thiểu sót cén phải nên ra, bình ln, đánh giá va để xuất hoàn thiện. Cụ thể</small>

Thứ nhất, van dé ghi nhận năng lực pháp luật cho người được sinh ra

<small>do thực liện kỹ thuật hé trợ sinh sin.</small>

<small>Vé nguyên tắc đã được xác định trong các văn bản quy phạm pháp luật,</small>

quyển của con người có được từ khi sinh ra và chấm đứt khi chết di ma không để cập cu thể tới việc người đó được sinh ra một cách tự nhiên hay áp dụng ky thuật. Vi dụ: Khoản 3 Điều 16 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Neng luc

<small>pháp luật dân sự cũa cá nhân cô từ kit người đồ sinh ra và chẩm đit ht ngườiđó chết". Đồng thời ghi nhân nội dung năng lực pháp luật của cả nhân bao gồm:Quyền nhân thân, quyển tai sin, quyền tham gia vào các quan hệ dân sư vả cónghĩa vụ phát sinh từ đó. Hay khoản 1 Điều 2 Luật Hồ tịch năm 2014 quy định:Hộ tịch là những sự kiện được qup đinh tại Điều 3 của Luật này, xác đinh tình</small>

trạng nhân thân của cá nhân từ kit sinh ra đến khi chết" và Khoản 3 Điều 3 quy định: "Giữ vào Số tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; Ip hôn; hiiy việc kết hôn,

<small>giám hộ; nhận cha me, con; xác định cha, me, con; nuôi con môi; thay đỗi hộ</small>

tịch: khai từ của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm

<small>249</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

“n của nước ngồi". Đơng thời khơng có quy định phan biệt cá nhân được sinh ra bang con đường tư nhiên hay áp dung kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Những

<small>ghi nbn này rất phủ hop, dam bảo việc thực hiện đúng nguyên tắc chung khi</small>

quy định về quyền con người trong Hiển pháp. Đây là những quy định thể hiện 16 sự bình đẳng trong tu cách chủ thé của quan hệ pháp luật đổi với mọi cả nhân

Tuy nhiên, việc áp dung kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đã được pháp luật quy định rổ các trường hợp được phép thực hiện Đồng thời đặt điều kiện để ra sốt q trình thực hiện kỹ thuật hd tro sinh sản Điểu này cho thấy, pháp luật không khuyến khích việc áp dụng loại hình này trong sinh sản. Hay nói cach khác, nếu có thé thực hiện quy trình tự nhiên để sinh con thì khơng được áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Do đó, người được sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản sẽ có những,

<small>điểm khác biệt nhất định trong việc ghi nhân năng lực pháp luật cho ho</small>

Luật HN®&GĐ năm 2000 ghỉ nhận những van để déu tiên vé quyển sắc

đính cha, mẹ cho con được sinh ra theo phương pháp khoa hoc”. Nhưng phải <small>én năm 2003 khi Nghị định số 12/2003/NĐ-CP vé sinh con bằng phương pháp,‘hoa học có hiệu lực, các quy định vẻ việc thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ông,nghiêm, quy định việc cho tinh trùng, nhân tinh tring; cho nỗn, nhận noấn, chophơi, nhận phôi, cơ sỡ lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phối vả xác định cha, me cho</small>

trẻ sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản... mới là văn bản đâu tiên cụ thé hoa

<small>các quyển cia cả nhân được sinh ra. Kế đến là các văn bản quy phạm sửa đôi,</small>

bỗ sung như. Luật HN&GD năm 2014, Nghỉ định 10/2015/NĐ-CP, Thông tư số S7/2015/TT-BYT... cũng kế thừa và thay đổi trong cách thức cũng như nội dung ghi nhân các quyền năng của cá nhân được sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ

<small>sinh sản. Trong đó, quyên xác định cha, me cho người được sinh ra do áp dụng</small>

kỹ thuật hỗ trợ sinh sin được dé cập một cách trực tiếp

<small>Bên cạnh quyền xác định cha, mẹ cho người sinh ra do áp dụng kỹ thuật</small>

hỗ trợ sinh sản, pháp luật cũng đã ghi nhận những điểm đặc trưng cho họ về quyền thừa kế. Về nguyên tắc, quyền thừa ké được xác định cho cá nhân tử thời điểm họ sinh ra. Cá nhân sẽ có quyển hưởng thừa kể theo pháp luật của những

<small>hoi 2 Bu 63 Luật Hiênnhân vi Ga dion 2000,</small>

<small>250</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>người dé ra mình hoặc của cha, me ơng, bả người dé ra minh Đây là căn cử</small>

tuyết thông để xác định người thừa kế, hang thừa kế ưu tiên Nhưng riêng với quan hệ huyết thong xuất hiện trong quá trình sinh sẵn có hỗ trợ kỹ thuật, pháp

<small>luật lại đất ra các vẫn để khác về mồi quan hệ của người đã cho, nhận nỗn, tinh</small>

trùng và phơi. Quyền thừa kể theo đó cũng có những thay đổi. Vẻ hai loại quyền

<small>dân sự nay của người được sinh ra do thụ tinh trong ống nghiệm có thể được.xem xét dưới một nội dung sau đây:</small>

<small>© V quyền xác dimh cha mẹ cho người được sinh ra do áp dung15 trợ sinh sẵn.</small>

con bằng if thuật hổ trợ sinh sẵn k <small>ing lầm phát sinh quam hệ cha me và cơngiữa người cho tinh trừng, cho nỗm, cho phơi với người con được sinh ra". Cụ</small>

thể hoa điều nay khoản 4 Điều 3 Nghi định số 10/2015/NĐ-CP quy định: “Vide

<small>cho và nhãn tinh tring cho và nhận phơi được tìw hiện trên nguyên tắc vôdanh gifta người cho và người nhân: tinh trùng, phơi của người cho phét được</small>

mã hóa đỗ bảo đấm bí mat nhương vẫn phải gìủ rõ đặc điểm của người cho, đặc biệt id yếu tổ cining tộc”. Như vậy, nguyên tắc đã xác định, sẽ không lam phat sinh quan hệ cha, me va con với đứa trẻ được sinh ra do thực hiện lẽ thuật hỗ trợ sinh sản. Vậy, cha, mẹ đứa trẻ được sinh ra do thực hiện kĩ thuật hỗ trợ sinh.

<small>sản được sắc định như thé nào về mặt pháp ly. Vé nội dung này, Luật Hơn nhânvva Gia đình cũng như các văn bản khác cũng đã quy định như sau:</small>

<small>= Quan hệ giữa cặp vo, chẳng vô sinh với đứa trš</small>

<small>sinh. Ho mong muốn có con và được áp dung việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợsinh sản. Theo đó, trường hop này sẽ được nhận nỗn, nhận tỉnh trùng hoặc phơi</small>

để hồn thênh quy trình hỗ trợ sinh sin. Với quy định của pháp luật hiện hành,

<small>con được sinh ra sẽ la con của hai vợ, chủng Vẻ nguyên tắc, đứa trẻ được sinha sẽ không có quan hệ pháp lý nào với người đã hiền tinh trùng, noẩn và phôi.</small>

<small>251</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>"Thực tế cho thay, trường hợp sinh con bằng kỹ thuật sinh sẵn sẽ nay sinh.</small>

vẫn để, cha, me pháp lý có thể không đồng nhất với cha, mẹ sinh học. Do đó,

<small>khoản 1 Điều 93 Luật HN&GĐ năm 2014: “Trong trường hợp người vo sinh</small>

con bằng if thuật hỗ trợ sinh sản thi việc xác đinh cha, mẹ được áp dung theo ny dinh tại Điều 88 của Luật này”. Đối chiêu với quy định tại Điều 88 Luật

<small>HN&GĐ năm 2014: “Con sinh ra trong thời ip hén nhân hoặc do người vợ có</small>

that trong thời it hơn nhân là con ciaing của vợ chẳng. Con được sinh ra trong thời han 300 ngày Rễ từ thời điểm chẩm đút hôn nhân được coi là con do người vợ cô thai trong thời i} hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ks Xết hôn và được cha mẹ thừa nhận là cơn chung của vợ chẳng“. Cho tới hiện nay, đây vẫn là căn cứ để sác định quan hệ giữa cha, me với đứa trẻ được sinh ra bối phương pháp hỗ trợ sinh sản.

<small>'Với quy định trên, nguyên tắc ác định cha, mẹ cho con được ap dụng là</small>

@ Xác đính sự tén tai của thời ki hơn nhân giữa các ofp vo, chẳng, (i) sư hình

<small>thành vả phát triển của một thai nhỉ với chu kả mang tính tự nhiên lä 300 ngày</small>

có tính đến trường hợp đặc biệt. Do đó, đứa tré được sinh ra trong thời ki này

<small>được xắc định là con chung của hai vợ, chồng Tuy nhiên, quy định cũng nêu rõ</small>

con được sinh ra trong thời han 300 ngày kể từ thời điểm chấm đứt hôn nhân.

<small>được coi là con do người vợ có thai trong théi kỹ hơn nhân. Đây lả quy định ap</small>

ung trong trườn hợp đặc biết. Ví dụ: Việc chấm đút hơn nhân diễn ra có thé do việc vợ, chẳng ly hơn ma trước đó, người vo đã có thai hoặc người chẳng chết,

<small>ita trẻ chưa được xác định là thành thai, thâm chi thi theo quy định nay, đứa trédude sinh ra vẫn được xác định là con chung của hai vợ, chồng. Tức là, ngườivơ, người chẳng được xác định là me, cha của đứa bé. Tuy nhiên, riêng đối với</small>

trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, đứa trš được sinh ra đã quá 300 ngày kể tử khi châm đứt hơn nhân lả hồn tồn có thể", Néu vận dụng quy.

<small>định tại Điều 88 Luật HN&GD năm 2014 để cập ở trên lại không phù hợp. Vaviệc không sắc định cho đứa bé sinh ra cha, me của nó sẽ ảnh hưởng rất nhiễu.</small>

<small>Sia trừng ca người hồng qui cd, ebsi hp Jontbzznoidbien An cp ngiy 20132020)252</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>tới các quyển dân sự của nó. Đặc biết lả, quyển thừa kế của đứa tré đối với chavà các thành viên khác trong gia đính.</small>

<small>Bên canh trường hợp nêu trên, quy định của pháp luật hiện hành cũng</small>

chưa xác định héu quả trong trường hop đang thực hiện quá trình hỗ trợ sinh sản. nhưng người chồng bị tuyên bố mắt tích thì: (i) Người vợ có được tiếp tục hay

<small>không? (ii) Nếu tiếp tục thực hiện, việc xc định cha, me, con sẽ như thé nao?</small>

(Gi) Nếu không tiếp tục, các vấn dé thiệt hai sảy ra sẽ giãi quyết như thé nao?

<small>Đây là những thiểu sút trong quy định pháp luật hiện hành khi xác định quan hệgiữa cặp vợ, chẳng thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sẵn với con được sinh ra</small>

<small>= Quan hệ giữa người phụ nữ thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với đứa trẻ</small>

<small>'Việt Nam lä một trong số ít những quốc gia cho phép phụ nữ độc thânđược quyền sinh con bằng kỹ thuật hỗ tro sinh sin. Căn cứ để xc định cha, me,con trong trường hợp nay chỉ dựa vảo su tư nguyên va sự kiện sinh dé của ngườiphụ nữ độc thân dé. Theo quy định tại khoăn 2 Điền 93 Luật HN&GĐ năm</small>

2014: “Trong trường hop người phu nie sống độc thdn sinh cơn bằng iF timật

<small>TỐ trợ sinh sẵn thi người phat nit dé là mẹ ctia con được sinh ra”. Do đỏ, ngườiphụ nữ sống độc thân đương nhién là mẹ của đứa trẻ Pháp luật hiện hảnh ngoảiviệc cho phép người phụ nữ độc thân được nhận tinh trùng từ người khác cịncho phép họ được nhân phơi trong trường hop họ khơng có noấn hoặc nogn</small>

khơng bao đảm chất lượng để thu thai. Việc quy định cho người phụ nữ đơn thân được phép nhận phơi thể hiên tốt tính nhân văn của pháp luật. Bởi khi

<small>người phụ nữ độc thân khát khao được lam me nhưng do khơng có noấn hay</small>

nog không dim bảo chất lượng để thu thai, đủ có nhận tinh trùng của người khác thi ho cũng không thể mang thai được. Cho nên, việc nhân phôi để sinh

<small>con sẽ đáp ứng được điểu kiện vé i thuật sinh sẵn.</small>

<small>‘Theo quy định của pháp luật, phụ nữ độc thân lả phụ nữ khơng có quan hệ</small>

hơn nhân hợp phapTM. Ho có quyển được sinh con bang id thuật hỗ trợ sinh

<small>“hon 6 Điu 2 Nghị dah số 10/2015/NĐ-CP quy dat về sn con bằng kỹ hit th th ong ơng nghiệm,</small>

<small>‘vi Giulsinmang tại hộ vì mục didhzhin đạo</small>

<small>353</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

sản"! nhưng việc họ nhân tinh trùng hay nhận phơi phải thực hiên đúng theo

trình tự, thủ tục luật định. Van để nay dim bảo nguyên tắc quan lý xã hội đối với hình thức sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sin của Nha nước, đồng thời dm

<small>‘bao các giá trĩ dao đức, xã hội, văn hố trun thống của người Viết Nam. Vì</small>

thực tế, nhiễu người trong xã hội hiểu rất đơn giản, phụ nữ đơn thân muốn sinh

<small>con thi việc nhận tỉnh tring hay nhận phôi chỉ cần tim được người cho là đủ.</small>

Điều nay rất dé tạo ra các vấn nạn xã hội, dẫn đến khó kiểm sốt về hậu quả hơn. Ví dụ: Dễ gây ra tình trang hơn nhân gia đình của người cho tinh tring bị đỗ vỡ, quan hệ giữa các thảnh viền trong gia đình, dong ho tré lên phức tạp hon, ‘ban thân đứa trẻ được sinh ra dễ bị mặc cảm dẫn đến phát triển khơng bình. thường... Do đó, ngun tắc để người phụ nữ độc thân mang thai trong trường,

<small>hợp nảy la nhận tinh trùng và nhân phôi từ người người vô danh. Tức lả, ngườiphu nữ độc thân muốn sinh va người cho tinh trùng, người cho phôi déu không,biết nhau. Tinh trùng vả phối của người cho déu được mã hoa để đảm bão bi mật</small>

(chỉ giữ lại đặc điểm của người cho và yêu tổ chủng tộc). Những quy đính này

<small>cho thấy, việc sắc định người phụ nữ độc thân là mẹ đứa tré hoàn toàn phủ hợpvề mặt đạo đức</small>

<small>Hat là quan h</small>

'Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không lam phát sinh quan hệ

<small>cha, me và con giữa người cho tinh trùng, cho non, cho phơi với người congiữa người cho tính tring. nỗn, phôi với ata trễ</small>

được sinh ra. Quy định nay phù hợp với nguyên tắc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh

<small>sản (khoản 3 Nghỉ định số 10/2015/NĐ-CP): Việc cho và nhận tinh trùng, chovà nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người cho và ngườinhân Bởi xuất phát từ việc chính cấp vợ chồng vơ sinh và người phụ nữ độc</small>

thân là người dem lại sự sống cho đứa trẻ vả ho cứng là người mong muốn có

<small>đứa trẻ chứ khơng phải là người cho tỉnh trùng, cho non, cho phôi</small>

Quy định trên cũng nhằm tránh những tranh chap về quan hệ cha, mẹ, con của các chủ thé liên quan, là cơ sở đảm bảo én định mối quan hệ cha, me,

<small>Rin 1 Điều 3 Neh đnh số 102015/NĐ.CP quy din vé it con bằng ý dit tha wong ống nghi:</small>

<small>vi Bồn liện mang tai hộ vine để nhên đo</small>

<small>254</small>

</div>

×