Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.17 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGs. Ts. Mai Văn Nam, hướng dẫn khoa học của luận án, đã tận tình hướng dẫn, nhận xét, góp ý, khuyến khích và động viên tơi rất nhiều trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện hồn thành luận án này. Tơi đã học được rất nhiều từ Thầy về kiến thức chuyên môn, tác phong làm việc và những điều bổ ích khác.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến q Thầy, Cơ trong Khoa Kinh tế nói riêng và quý Thầy, Cô trong Trường Đại học Cần Thơ nói chung, nơi tơi học tập và nghiên cứu. Quý Thầy, Cô đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khoá học tại trường. Đặc biệt là Thầy PGs. Ts. Đỗ Văn Xê, PGs. Ts. Võ Thành Danh, PGs. Ts. Lê Khương Ninh, PGs. Ts. Phạm Lê Thông, PGs. Ts. Huỳnh Việt Khải …đã đem đến cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm vô giá.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh/chị đang công tác tại các Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm, Phịng Nơng nghiệp, Phịng Văn hóa Thơng tin 02 tỉnh Trà Vinh và Sóc Trăng đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian khảo sát thực tế, thu thập số liệu để thực hiện hoàn thành luận án.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, đồng nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ, chia sẻ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Cây Bần chua có tên khoa học là Sonneratia caseolaris L. thuộc họ Bần
<i>(Sonneratiaceae), Bần là loại cây tự mọc và được trồng nhiều ven các con sông, cửa biển, </i>
trên các bãi bồi và là một quần thể không thể thiếu của rừng ngập mặn ven biển nước ta; với chiều cao to lớn của cây và hệ thống rễ phát triển cây bần có khả năng chắn sóng, chống xói mịn và gió (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004).
Nghiên cứu này nhằm xác định giá trị kinh tế của rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long. Địa bàn nghiên cứu gồm ba huyện thuộc hai tỉnh Sóc Trăng và Trà Vinh, với tổng diện tích rừng bần gần 3.170 ha, với 1.741 hộ dân được giao khoán rừng.
Thực hiện nghiên cứu này áp dụng cả 3 cách tiếp cận chủ yếu để đánh giá giá trị kinh tế của sản phẩn rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long là đánh giá tổng thể, đánh giá từng phần và đánh giá phân tích tác động. Các phương pháp đánh giá được chia thành 4 nhóm là dựa trên thị trường thực, dựa trên thị trường thay thế, dựa trên thị trường giả định và phân tích chi phí - lợi ích mở rộng. Mỗi phương pháp phù hợp với việc đánh giá một hay nhiều nhóm giá trị cụ thể. Đánh giá giá trị kinh tế của sản phẩm rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long là một quy trình gồm nhiều bước, mang tính liên ngành, địi hỏi sự tham gia của nhiều chuyên gia và các nhóm xã hội. Lượng thông tin về giá trị kinh tế của sản phẩn rừng bần tại đồng bằng sơng Cửu Long có rất nhiều ứng dụng trong quản lý rừng bần ngập mặn. Các ứng dụng quan trọng sử dụng thông tin về giá trị kinh tế gồm (1) xây dựng các qui hoạch, kế hoạch sử dụng rừng bần ngập mặn, (2) đề xuất các công cụ pháp lý, công cụ kinh tế trong quản lý rừng bần ngập mặn, (3) thiết kế và thực hiện các cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường để bảo tồn sản phẩn rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long, (4) bổ sung và hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý sản phẩn rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long, (5) thiết kế các chương trình giáo dục và truyền thơng về bảo tồn và quản lý bền vững rừng bần ngập mặn.
Thơng qua việc phân tích giá trị sử dụng trực tiếp và gián tiếp, kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị kinh tế của rừng bần hàng năm mang lại tổng số tiền trên 445,6 tỷ đồng; trong đó giá trị trực tiếp trên 384,9 tỷ đồng, chiếm 86,38%; giá trị gián tiếp của rừng bần phòng hộ trên 60,7 tỷ đồng, chiếm 13,62% tổng giá trị kinh tế.
<i>Từ khóa: Đồng bằng sơng Cửu Long; Giá trị kinh tế; Sản phẩm rừng bần; Rừng bần </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Sonneratia caseolaris L., Sonneratiaceae, is a self-growing tree and is grown along rivers, estuaries, on alluvial grounds and is an indispensable population of coastal mangroves in our country; With the great height of the tree and the root system, the tree is able to break waves, resist erosion and wind (Do Huy Bich et al., 2004).
This study aims to determine the economic value of lowland forests in the Mekong Delta. The study area consists of three districts in the two provinces of Soc Trang and Tra Vinh, with a total area of cork forests of nearly 3,170 hectares, with 1,741 households being contracted with forests.
This study has applied all three main approaches to assess the economic value of poor forest products in the Mekong Delta, namely overall assessment, partial assessment and impact analysis assessment. The evaluation methods are divided into 4 groups: real market based, alternative market based, market based hypothesis and extended cost - benefit analysis. Each method is suitable for evaluating one or more specific groups of values. Assessing the economic value of horticultural products in the Mekong Delta is a multi-step, interdisciplinary process that requires the participation of many experts and social groups. The amount of information on the economic value of lowland products in the Mekong Delta has many uses in mangrove management. Key applications for using information on economic value include (1) developing plans and plans for the use of mangroves, (2) proposing legal, economic tools for (3) design and implement payment mechanisms for environmental services for the conservation of lowland products in the Mekong Delta, (4) supplement and complete the database for the management of poor forest products in the Mekong Delta, (5) design of education and communication programs on conservation and sustainable management of mangrove forests.
Through the analysis of direct and indirect use value, the research results show that the economic value of the poor annual forest brings the total amount over 445.6 billion VND; of which the direct value was over 384.9 billion VND, accounting for 86.38%; the indirect value of protection poor forests is over 60.7 billion VND, accounting for 13.62% of the total economic value.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của cá nhân. Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa từ các tài liệu, tạp chí, cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố.
Các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận án được rút ra từ quá trình nghiên cứu thực tiễn và chưa được công bố trong bất kỳ luận án cùng cấp nào trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
<i> Cần Thơ, ngày tháng năm 2021 </i>
<b> Người hướng dẫn Người thực hiện </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>Chương 1: GIỚI THIỆU ... 1 </b>
1.1. Tính cấp thiết của luận án ... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3
1.3.4. Giới hạn nghiên cứu ... 5
1.4. Các câu hỏi nghiên cứu ... 6
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu ... 6
1.5.1. Về mặt khoa học………...6
1.5.2. Về mặt thực tiễn………...7
1.6. Kết cấu của luận án ... 8
<b>Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 9 </b>
2.1. Khái niệm tổng giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ... 9
2.2. Các giá trị trực tiếp ... 10
2.3. Các giá trị sử dụng gián tiếp ... 21
2.4. Các giá trị phi sử dụng ... 30
2.5. Các kết quả nghiên cứu định lượng các giá trị của rừng ngập mặn ... 30
2.6. Nhận diện các giá trị kinh của rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long ….….32 2.6.1. Các giá trị sử dụng trực tiếp………..32
2.6.2. Các giá trị sử dụng gián tiếp……….……….32
2.6.3. Giá trị phi sử dụng………...33
2.7. Thực trạng các giá trị trực tiếp của nghiên cứu ... 36
2.7.1. Thực trạng các giá trị trực tiếp của nghiên cứu……….………36
2.7.2. Giá trị sử dụng gián tiếp của nghiên cứu... 38
<b>Chương 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 42 </b>
3.1. Cơ sở lý luận... 42
3.1.1. Các khái niệm ... 42
3.1.2. Cơ sở lý luận về giá trị kinh tế ... 43
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">3.2. Nghiên cứu về thu nhập hộ gia đình ... 51
3.2.1. Các phương pháp nghiên cứu về thu nhập ... 51
3.2.2. Thiết kế nghiên cứu và thu thập số liệu ... 53
3.2.3. Thiết kế Bảng câu hỏi ... 57
3.2.4. Các bước thực hiện ước lượng mơ hình ... 57
3.2.5. Thảo luận kết quả hồi quy ... 59
3.3. Nghiên cứu giá trị du lịch của rừng bần ... 60
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu ... 60
3.3.2. Nghiên cứu giá trị du lich rừng bần huyện Cù Lao Dung ... 61
3.3.3. Phương pháp chi phí du hành ... 62
3.4.4. Thành phần của chi phí du hành ... 62
3.5.5. Lý do chọn địa điểm du lịch tại rừng bần huyện Cù Lao Dung ... 64
3.6.6. Cách tiếp cận, khung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ... 65
3.3.7. Các bước tiến hành ... 66
3.3.8. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin ... 68
3.4. Giá trị rừng phòng hộ của rừng bần (tính chi phí thay thế) ... 70
<b>Chương 4: KẾT QUẢ NHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 74 </b>
4.1. Tổng quan về đồng bằng sông Cửu Long ... 74
4.2.1. Hiện trạng rừng ngập mặn ở Việt Nam ... 78
4.2.2. Diễn biến rừng ngập mặn ở Việt Nam ... 83
4.2.3. Hiện trạng rừng ngập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long ... 83
4.2.4. Phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long………84
4.2.5. Tăng cường liên kết bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn ở đồng bằng
sông Cửu Long ... 86
4.3. Hiện trạng rừng bần tại địa bàn nghiên cứu ... 90
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">4.3.1. Rừng bần tại tỉnh Trà Vinh... 90
4.3.2. Rừng bần tại tỉnh Sóc Trăng ... 91
4.4. Kết quả đánh giá giá trị kinh tế của sản phẩn rừng bần ... 95
4.4.1. Mô tả địa bàn nghiên cứu ... 95
4.4.2. Kết quả đánh giá giá trị tạo thu nhập từ sản phẩm rừng bần ... 99
4.4.3. Kết quả hồi quy của mơ hình tạo thu nhập ... 104
4.5. Kết quả giá trị cảnh quan du lịch rừng bần ngập mặn ... 107
4.5.1. Đặc điểm mẫu điều tra rừng bần huyện Cù Lao Dung... 107
4.5.2. Phương pháp xác định tổng giá trị du lịch ... 109
4.5.3. Xác định tổng giá trị du lịch………110
4.6. Giá trị phòng hộ của rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long ... 122
4.6.1. Huyện Duyên Hải ... 123
4.6.2. Huyện Trần Đề ... 123
4.6.3. Huyện Cù Lao Dung ... 123
4.7. Đề xuất các giải pháp phát triển rừng bần tại đồng bằng sông Cửu Long…..124
4.7.1. Giải pháp về tạo thu nhập hộ gia đình……….124
4.7.2. Giải pháp về phát triển du lịch……….127
4.7.3. Giải pháp về phòng hộ đê biển……….…. .128
<b>Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 131 </b>
5.1. Kết luận ... 131
5.2. Kiến nghị ... 134
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 136 </b>
Phụ lục A.1. PHIẾU KHẢO SÁT THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH ... 144
Phụ lục A.2. PHIẾU PHỎNG VẤN KHÁCH DU LỊCH ... 147
Phụ lục A.3. KẾT QUẢ THỐNG KÊ THU NHẬP HỘ DÂN ... 149
Phụ lục A.4. KẾT QUẢ THỐNG KÊ CHI PHÍ DU LỊCH ... 163
Phụ lục A.5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ RỪNG ... 166
Phụ lục A.6. MỘT SỐ HÌNH ẢNH RỪNG BẦN ... 168
Phụ lục A.7. SẢN PHẨM TỪ RỪNG BẦN ... 170
Phụ lục A.8. MỘT SỐ HÌNH ẢNH DỊCH VỤ DU LỊCH ... 177
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bảng 2.1: Các giá trị của rừng ngập mặn tại đồng bằng sông Cửu Long ... 32
Bảng 3.1. Các giá trị kinh tế của rừng bần ... 50
Bảng 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình ... 52
Bảng 3.3. Kỳ vọng dấu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình ... 54
Bảng 3.4. Phân bổ phiếu khảo sát ... 57
Bảng 3.5. Đề xuất của các nhà nghiên cứu về tính chi phí theo thời gian ... 64
Bảng 4.1. Các đặc trưng khác ... 100
Bảng 4.2. Các sản phẩm từ rừng bần tạo thu nhập ... 101
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy……….….………105
Bảng 4.4. Mức độ tác động của các yếu tố đế thu nhập………..…..106
Bảng 4.5. Đặc điểm của du khách đến rừng bần huyện Cù Lao Dung ... 108
Bảng 4.6. Phân vùng theo điểm xuất phát của du khách và tỷ lệ tham quan ... 111
Bảng 4.7. Chí phí đi lại điểm du lịch ... 114
Bảng 4.8. Tổng chi phí tham quan của từng vùng xuất phát ... 116
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy mơ hình hàm cầu du lịch ... 117
Bảng 4.10. Giá trị du lịch và giá trị thặng dư của khách các vùng xuất phát ... 120
Bảng 4.11. Tổng hợp vốn đầu tư duy tu đê bao giai đoạn 2018 - 2019 ... 124
Bảng 4.12. Tổng các giá trị của sản phẩm rừng bần ngập mặn tại đồng
bằng sông Cửu Long ... 129
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hình 2.1: Tổng giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ... 9
Hình 2.2. Thay đổi diện tích rừng bần ngập mặn và đường bờ biển ở Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng ... 22
Hình 2.3. Rừng ngập mặn bảo vệ các cộng đồng ở vùng ven biển ... 24
Hình 2.4. Bước sóng giảm dần qua đai rừng ngập mặn ... 24
Hình 2.5. Các giá trị thực tiễn của sản phẩm rừng bần khu vực khảo sát…….…..34
Hình 3.1. Khái niệm tổng giá trị kinh tế ... 44
Hình 3.2. Các giá trị kinh tế của sản phẩm rừng bần………..…………50
Hình 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình ... 52
Hình 3.4. Đường cầu du lịch của du khách ... 68
Hình 4.1. Bản đồ rừng bần khu vực nghiên cứu………...95
Hình 4.2. Bản đồ hiện trạng rừng bần xã Long Vĩnh, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh ... 96
Hình 4.3. Bản đồ hiện trạng rừng bần huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng ... 97
Hình 4.4. Bản đồ hiện trạng rừng bần huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng ... 98
Hình 4.5. Tỷ trọng các sản phẩm tạo thu nhập hộ gia đình/ha/năm ... 104
Hình 4.6. Đường cầu du lịch rừng bần huyện Cù Lao Dung ... 117
Hình 4.7. Tổng giá trị du lịch ... 118
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">WB Ngân hàng thế giới (World Bank)
Works Protection
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>Cây Bần chua có tên khoa học là Sonneratia caseolaris L. thuộc họ Bần </i>
<i>(Sonneratiaceae) nay đổi sang họ Lythraceae, Bần chua là loại cây tự mọc và được </i>
trồng nhiều ven các con sông, cửa biển, trên các bãi đất bồi và là một quần thể không thể thiếu của rừng ngập mặn (RNM) ven biển nước ta (Đỗ Huy Bích và cộng sự, 2004). Chiều cao của cây với kích thức to lớn và hệ thống rễ chằng chịt, có khả năng chắn sóng, chống xói mịn, gió; theo dân gian, cây bần khơng những được sử dụng để tạo thêm hương vị cho các món ăn mà cịn có thể tạo ra những bài thuốc có giá trị như: cầm máu, viêm tấy, giải nhiệt. Trên thế giới, cây bần được sử dụng như chất kháng oxy hóa và các tế bào độc hại. Hơn nữa, cây bần còn sử dụng như chất làm se vết thương, chữa bong gân, chữa bệnh trĩ, ngăn chặn xuất huyết (Jiny và cộng sự, 2010).
Tại các tỉnh ven biển thuộc đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), cây Bần chua mọc tập trung rất nhiều và dày, tạo thành rừng bần rộng lớn, với diện tích hàng trăm đến hàng nghìn ha; rừng bần phân bố ở gần cửa sông, nơi độ mặn của nước từ 3‰ đến 20‰. Nguồn lợi thủy sản của rừng Bần chua phong phú và dồi dào. Thủy, hải sản có nhiều lồi khác nhau và chúng xuất hiện theo mùa. Các sản phẩm bao gồm: cá Ngác, cá Quát, cá Bống sao, cua Biển, cá Kèo, Nghêu, Dộp,... Cách thức đánh bắt cũng đa dạng, phù hợp cho từng giới và từng lứa tuổi. Đàn ông tham gia đánh bắt cá, phụ nữ và trẻ em bắt cua giống, cá Kèo, Nghêu, Dộp... Nguồn lợi thủy sản mang lại thu nhập rất lớn cho các hộ gia đình ở những làng ven biển. Đai rừng bần phịng hộ góp phần tạo nên mơi trường sinh thái thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản ở vùng đệm. Rừng bần đóng vai trị như một máy lọc nước khổng lồ, có chức năng làm sạch nguồn nước trước khi bơm vào ao nuôi, ngay cả làm lắng đọng các chất thải từ ao ni xả ra (Ngơ Đình Quế và Võ Đại Hải, 2012).
</div>