Tải bản đầy đủ (.ppt) (67 trang)

Tài liệu ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 67 trang )

CHƯƠNG IV:

ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CÁC TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Giảng viên: Phạm Hương Giang
Khoa Kinh tế Quốc tế - Đại học Ngoại Thương
ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ CÁC TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
I. Khái niệm đánh giá kinh tế các tác động môi trường
II. Tổng giá trị kinh tế
III. Các bước thực hiện đánh giá kinh tế các tác động môi
trường
IV. Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác động môi
trường
I. Khái niệm đánh giá kinh tế các tác động
môi trường
1. Sự cần thiết phải đánh giá kinh tế các tác động môi trường

Tài nguyên, môi trường cung cấp nhiều hàng hóa dịch
vụ cho con người.

Không phải tất cả các hàng hóa dịch vụ đó đều được
mua bán trên thị trường.

Nếu như không có thị trường nào định giá những hàng
hóa, dịch vụ đó thì chúng ta phải làm sao đánh giá được
giá trị của các hàng hóa dịch vụ này? => Định giá tổng
giá trị kinh tế của các tác động môi trường.
2. Khái niệm ĐKTM

Đánh giá kinh tế các tác động môi trường là việc xem xét


và đánh giá ảnh hưởng của các tác động môi trường tới
con người và thiên nhiên dưới giác độ các lợi ích và chi
phí kinh tế.

Ví dụ: Xét tới các tác động môi trường sau:
- Tác động “Không khí bị ô nhiễm”:
- Tác động của “Ô nhiễm nước”?
- Tác động “Ô nhiễm tiếng ồn”?
- Tác động “Suy thoái hệ thống sinh thái”?

Nguyên tắc ĐKTM: Việc ĐKTM dựa trên nguyên tắc đánh giá
lợi ích xã hội ròng:
Lợi ích xã hội ròng (NSB) = Giá sẵn lòng chi trả (WTP) – Chi
phí cơ hội (OC)
3. Ý nghĩa của ĐKTM

Coi trọng giá trị chất lượng môi trường.

Góp phần đánh giá đúng hơn hiệu quả hoạt động của một
chương trình, dự án, chính sách môi trường.

Cung cấp nhiều thông tin hơn cho các nhà lập kế hoạch.

Điều chỉnh hành vi của con người
4. Hạn chế của ĐKTM

Một số giá trị khó lượng hóa được.

Lạm dụng kết quả định giá môi trường => khi kết quả
ĐKTM bị lạm dụng thì nhiều tiêu chí đánh giá khác cũng

có thể bị lạm dụng.

Giá trị phụ thuộc vào khả năng chi trả mà khả năng chi trả
của các cá nhân khác nhau là khác nhau.

Nguồn lực và dữ liệu cho định giá lớn.

Kỹ thuật định giá ở các nước phát triển có khả năng áp
dụng rất hạn chế ở các nước đang phát triển.

Giá trị ước tính chỉ có ý nghĩa trong một khoảng thời gian
nhất định.
II. Tổng giá trị kinh tế
TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ
TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ
GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
GIÁ TRỊ PHI SỬ
DỤNG
GIÁ TRỊ PHI SỬ
DỤNG
Giá trị
sử dụng
gián
tiếp
Giá trị
sử dụng
gián
tiếp
Giá trị

sử dụng
trực tiếp
Giá trị
sử dụng
trực tiếp
Giá trị
lựa
chọn
Giá trị
lựa
chọn
Giá trị
tồn tại
Giá trị
tồn tại
Giá trị
kế thừa
Giá trị
kế thừa
Giá trị sử dụng

* Giá trị sử dụng: Giá trị sử dụng của một vật phẩm là tính
chất có ích, công dụng của vật thể đó có thể thoả mãn một
nhu cầu nào đó cho việc sản xuất hoặc cho sự tiêu dùng cá
nhân. Một vật thể có thể có nhiều giá trị sử dụng.

* Giá trị phi sử dụng: đề cập tới giá trị mà không liên quan
đến việc sử dụng của con người ở hiện tại, tương lai hoặc
tiềm năng.


Ví dụ: Giá trị sử dụng của rừng: Cung cấp rau, quả, nấm,…
cho con người; là nơi để vui chơi giải trí, tạo không khí trong
lành cho con người,…

* Giá trị phi sử dụng của rừng: Giá trị về đa dạng sinh học
của rừng: cung cấp cảnh quan thiên nhiên,…

Giá trị sử dụng trực tiếp: Là giá trị có từ việc sử dụng
trực tiếp hàng hóa/dịch vụ, môi trường cho mục đích sinh
sống, mục đích thương mại và giải trí.
Các sản phẩm có thể được tiêu dùng trực tiếp. =>Ví dụ?

Giá trị sử dụng gián tiếp: là giá trị có được khi con người
được hưởng lợi từ các chức năng môi trường, thường
được đo bằng khả năng ngăn chặn thiệt hại môi trường.
Đó có thể là lợi ích từ các chức năng sinh thái. => Ví dụ?
- Giá trị lựa chọn: liên quan tới tình huống khi cá nhân sẵn
sàng chi trả để bảo vệ môi trường hoặc các thành phần
của hệ môi trường cho mục tiêu sử dụng trong tương lai.
Đôi khi có thể gặp mô hình về tổng giá trị kinh tế như sau:
Giá trị phi sử dụng

Giá trị kế thừa: là những nguồn lực mà con người giữ gìn
để lại cho thế hệ sau này sử dụng
Ví dụ: Bỏ tiền ra để bảo vệ đa dạng sinh học, với hi vọng sau này thế hệ
con cháu sẽ được sử dụng => số tiền bỏ ra chính là giá trị kế thừa

Giá trị tồn tại: là những giá trị cụ thể của môi trường hay
một nguồn lực đối với con người, không phụ thuộc vào việc
nguồn lực đó được sử dụng ở thời điểm hiện tại hay tương

lai.
Ví dụ: Bỏ tiền ra để trùng tu, giữa gìn di sản văn hóa dân tộc (Chùa cổ,
đền cổ,…) => số tiền đó thể hiện giá trị tồn tại của ngôi chùa, ngôi
đền hay di sản văn hóa.
Các đặc điểm của giá trị kinh tế

Giá trị này chỉ tồn tại khi được con người đánh giá

Giá trị được đo lường thông qua sự đánh đổi.

Tiền được dùng làm đơn vị đo lường

Giá trị kinh tế được xác định bằng cách tổng hợp các giá trị cá
nhân.
III. Các bước thực hiện đánh giá kinh tế các
tác động môi trường

Bước 1: Liệt kê và phân loại các tác động môi trường
Trong bước này, cần cố gắng tìm và liệt kê tất cả các tác động tích cực
cũng như tiêu cực mà một chương trình, dự án, chính sách môi trường
mang lại cho xã hội. Sau đó sẽ tiến hành một bước phân loại các tác
động này vào 1 trong 2 loại: các tác động tích cực (lợi ích); và các tác
động tiêu cực (chi phí)

Bước 2: Thiết lập mối tương quan định lượng giữa các tác động
môi trường và các ảnh hưởng môi trường
Tại bước này cần cố gắng tìm ra mối tương quan định lượng giữa sự
thay đổi của môi trường và các yếu tố chịu tác động của sự thay đổi
môi trường, từ đó phục vụ cho việc lựa chọn phương pháp đánh giá
phù hợp, tìm ra được giá trị đúng nhất của các tác động môi trường.


Bước 3: Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp
Các tác động môi trường khác nhau có thể gây ảnh
hưởng tới nhiều đối tượng khác nhau và vì thế sự thay
đổi của các đối tượng bị ảnh hưởng này cũng sẽ là
khác nhau. Cần lựa chọn những phương pháp đánh
giá phù hợp với mối tương quan giữa tác động môi
trường và sự thay đổi của các đối tượng bị ảnh
hưởng. Nếu lựa chọn được phương pháp đánh giá phù
hợp thì kết quả đánh giá mới mang tính thuyết phục.
IV. Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác
động môi trường

Nhóm phương pháp định giá sơ cấp: là phương pháp mà cần phải
có sự thu thập và xử lý các số liệu dựa trên các mô hình. Một số
phương pháp nằm trong nhóm phương pháp định giá sơ cấp:
Phương pháp chi phí y tế, Phương pháp thay đổi năng suất, Phương
pháp đánh giá hưởng thụ, Phương pháp chi phí du hành,… Trong
nhóm phương pháp này có thể phân chia ra hai nhóm: Nhóm
phương pháp không dùng đường cầu; Nhóm phương pháp dùng
đường cầu.

Nhóm phương pháp định giá thứ cấp: là phương pháp mà dựa vào
kết quả nghiên cứu từ phương pháp sơ cấp, từ đó xác định hoặc
hiệu chỉnh hoặc thay đổi các thông số từ kết quả nghiên cứu. Trong
nhóm phương pháp này gồm phương pháp chuyển giao giá trị.
IV. Các phương pháp đánh giá kinh tế các tác
động môi trường
PHƯƠNG PHÁP
PHƯƠNG PHÁP

Không dùng đường cầu
Không dùng đường cầu
Dùng đường cầu
Dùng đường cầu
Phát biểu sự ưa thích
(Stated Preference)
Phát biểu sự ưa thích
(Stated Preference)
Bộc lộ sự ưa thích
(Revealed Preference)
Bộc lộ sự ưa thích
(Revealed Preference)
- Thay đổi năng suất
- Chi phí y tế
- Chi phí thay thế
- Thiệt hại thu nhập
- Chi phí phòng ngừa
- Thay đổi năng suất
- Chi phí y tế
- Chi phí thay thế
- Thiệt hại thu nhập
- Chi phí phòng ngừa
Đánh giá
ngẫu nhiên
Đánh giá
ngẫu nhiên
Chi phí du
hành
Chi phí du
hành

Đánh giá
hưởng thụ
Đánh giá
hưởng thụ
1. Phương pháp định giá sơ cấp
1.1 Các phương pháp không dùng đường cầu
Các bước đo lường tác động của các phương pháp không dùng đường
cầu
Thay đổi số
lượng/chất lượng môi
trường
Thay đổi số
lượng/chất lượng môi
trường
Thay đổi hoạt động
kinh tế
Thay đổi hoạt động
kinh tế
Tác động sức
khỏe
Tác động sức
khỏe
Tác động sản
lượng
Tác động sản
lượng
Phương
pháp Chi
phí y tế
Phương

pháp Chi
phí y tế
Phương pháp
Thay đổi
năng suất
Phương pháp
Thay đổi
năng suất
Phương
pháp Chi
phí thay thế

Phương
pháp Chi
phí thay thế

Phương pháp
Chi phí
phòng ngừa

Phương pháp
Chi phí
phòng ngừa

Lập hàm số Liều
lượng đáp ứng
(Dose-response
function)
Lập hàm số Liều
lượng đáp ứng

(Dose-response
function)
1.1.1 Phương pháp chi phí y tế (Chi phí bệnh
tật – Cost of illness)
a. Ứng dụng:
Đánh giá tác động môi trường lên sức khỏe con người trong các
dự án, chính sách.
Ví dụ: Đánh giá tác động của ảnh hưởng khói bụi do núi lửa
hoạt động; Đánh giá tác động của ảnh hưởng do cháy rừng ở
Indonesia; Đánh giá của việc gây ô nhiễm của nhà máy hóa
chất Supephotphat Lâm Thao (là nguyên nhân gây bệnh ung
thư cho người dân ở khu vực xung quanh nhà máy);…
Để có thể tiến hành phương pháp này cần đặt ra giả định:
ΔChất lượng môi trường => ΔBệnh tật, tử vong => ΔChi phí

Xác định giá trị ΔE = giá trị Δ Chi phí y tế, bệnh tật
b. Các bước thực hiện

Bước 1: Xây dựng hàm liều lượng – đáp ứng (quan hệ giữa
chất gây ô nhiễm và sức khỏe người dân)
Ví dụ: dH = b x POP x dA
Trong đó:
- b: hệ số của hàm (nếu chất lượng môi trường thay đổi 1 đơn vị
thì sự thay đổi trong sức khỏe sẽ phụ thuộc vào b)
- dH: thay đổi tỷ lệ tử vong/ bệnh tật
- POP: Dân số bị giảm sức khỏe do suy giảm chất lượng môi
trường
- dA: thay đổi chất lượng môi trường

Bước 2: Xác định số người bị bệnh/tử vong


Bước 3: Tính chi phí trung bình cho 1 ca khám chữa bệnh (chi
phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí vô hình)

Bước 4: Tính tổng chi phí

Ví dụ: Cháy rừng ở Indonesia và khói bụi do cháy rừng gây ra
Năm 1997 ở Indonesia cháy 5 triệu ha rừng, ảnh hưởng khói bụi tới Malaysia và
Singgapore
Đo lường chi phí bệnh tật:
- Đo lường chi phí điều trị
- Ước lượng số ngày công bị mất
- Điều chỉnh giá trị ước lượng

Cụ thể:
+ Tính số trường hợp bị bệnh liên quan đến khói bụi trên 10.000 dân từ tháng 8 –
10/1997 (1)
+ Tính số trường hợp bị bệnh liên quan đến khói bụi trên 10.000 dân từ tháng 8 –
10/1996 (2)
+ Lấy số liệu của bước (1) – (2) để tính phần chênh lệch.
+ Ước tính số ngày công bị mất của cả người bệnh và người chăm sóc
+ Điều chỉnh cho các trường hợp bị ảnh hưởng nhưng không điều trị
+ Điều chỉnh theo chi phí điều trị ngoài bệnh viện
+ Điều chỉnh theo giá ẩn (loại trừ trợ giá)
+ Tính tỷ lệ người lớn/trẻ em bị ảnh hưởng

c. Ưu, nhược điểm

* Ưu điểm:


- Áp dụng tốt trong các trường hợp bệnh ngắn ngày,
không có hậu quả tương lai.

- Có thể dùng hàm liều lượng – đáp ứng được xây dựng
sẵn để chuyển đổi giá trị.

* Nhược điểm:

- Khó xây dựng hàm liều lượng – đáp ứng

- Không tính đến hành vi tự bảo vệ của cá nhân mà hành
vi này có phát sinh chi phí.

- Không xác định được đầy đủ chi phí bệnh tật trung bình
1.1.2 Phương pháp thay đổi năng
suất (Changes in Productivity)
a. Ứng dụng

Trường hợp nguồn tài nguyên đầu vào có thể thay thế hoàn hảo
cho các đầu vào khác. Ví dụ: Cải thiện chất lượng nước có thể làm giảm đi
lượng Clo sử dụng để xử lý nước ô nhiễm. Vì thế, sự gia tăng về số lượng và
chất lượng nguồn nước có giá trị bằng giá trị của việc không phải sử dụng Clo
nữa, và nó chính bằng giá trị của lượng Clo giảm đi.

Trường hợp chất lượng tài nguyên thiên nhiên thay đổi làm thay
đổi giá trị lợi ích của sản phẩm cuối cùng. Ví dụ: chất lượng nước làm
ảnh hưởng tới sản lượng cây trồng. Nếu chất lượng nước dùng để tưới cây được
cải thiện, sẽ làm tăng năng suất cây trồng hơn so với trước khi cải thiện chất
lượng nước. Nếu giá thị trường của các loại cây trồng là không đổi thì giá trị
tăng thêm của việc tăng năng suất cây trồng là giá trị của việc cải thiện chất

lượng nước.

Mục đích: Đánh giá sự thay đổi trong quá trình sử
dụng trực tiếp của tài nguyên khi có những tác động
từ bên ngoài làm suy giảm tài nguyên, môi trường
hay cải thiện chất lượng môi trường.

Giả định: Để tiến hành phương pháp này cần có một
số giả định:
- Môi trường (E) là một đầu vào của sản xuất
- Thay đổi thuộc tính môi trường sẽ dẫn tới thay đổi sản
lượng
- Vậy giá trị thực của sự thay đổi = giá trị sản lượng
thay đổi
b. Các bước tiến hành

Bước 1: Giả định: ΔMôi trường -> Δ Năng suất -> ΔQ => Giá trị ΔE
= Giá trị ΔQ

Bước 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa tác động môi trường và thay đổi
năng suất.
Q = f(X, E) với X, E là các yếu tố đầu vào => đây là hàm số của Q theo
các biến đầu vào sản xuất X (phân bón, giống cây,…) và biến môi
trường (thời tiết, …)
Từ hàm số này, lấy đạo hàm của Q theo E sẽ xác định được hàm số liều
lượng đáp ứng thể hiện mối quan hệ giữa thay đổi của Môi trường ΔE
và thay đổi sản lượng ΔQ
Tính toán diện tích bị ảnh hưởng S => Tổng giá trị thay đổi = ΔQ x P
Q
x

Diện tích bị ảnh hưởng
Thu thập số liệu năng suất trước và sau khi bị tác động môi trường
(hoặc so sánh với vùng đối chứng)

×