Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.51 MB, 29 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
MỞ ĐẦU
Vài năm gần đây kỹ thuật thủy vân số là kỹ thuật trong lĩnh vực an tồn thơng tin được thế giới nghiên cứu, chúng được sử dụng rộng
<small>rãi trong các lĩnh vực đa phương tiện như video, hình ảnh, âm thanh,</small>
và các lĩnh vực công nghệ số. Do được ứng dụng rộng rãi trong các van đề về bản quyên, phân biệt thật giả, bí mật thơng tin, và giấu tin,
<small>mà càng ngày càng trở thành một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng.</small>
Trong đó, thủy vân số ứng dụng trong các video được ứng dụng nhiều nhất hiện nay.
Đối với việc bảo vệ bản quyền tác giả đối với các tài liệu số thường sử dụng phương pháp ký số. Nhưng phương pháp này thường không thé sửa đổi lại được nội dung tài liệu, mà phải thêm bản tin sáng tỏ bản quyền ở phần đầu của tài liệu số, hoặc sẽ lưu thành một văn kiện riêng rẽ, đồng thời sản phâm này phải được đồng thời chuyển tới khách hàng, ký số là một ví dụ điển hình. Yếu điểm lớn nhất của phương pháp này đó là tin tức bản quyền và nội dung tác phẩm riêng biệt, rất dé bị vi phạm bản quyên.
Bởi vậy, vài năm gan đây kỹ thuật Thủy vân số (Digital
<small>Watermaking) đã được đưa ra, kỹ thuật mang bản tin có tính bảo mật</small>
là một bộ phần của các dữ liệu nguyên thủy được lưu giữ ở bên trong, do đó cho dù các dit liệu của tài liệu ban dau bị giải mã xong có thé
<small>theo dõi sự sao chép và truyền nhận cua df liệu, tiên hành bảo vệ các</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">dữ liệu, loại tin tức này rất hiếm gặp, chỉ thơng qua các trình duyệt chun dụng mới có thé lay được
Xuất phát từ yêu cầu của thực tế, nhằm mục đích hướng tới một phần nhiệm vụ nhiệm vụ bảo vệ bản quyền thông tin số, luận văn có tựa đề: “Nghiên cứu kỹ thuật thủy vân số (Digital Watermaking)
<small>trong việc xác định bản quyên anh so”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Chương này sẽ trình bày tổng quan về thủy vân số đưa ra khái niệm thủy vân số, cùng những tính chất đặc trưng của kỹ thuật này, dong thời nêu ứng dụng của kỹ thuật trong thực tiên. Qua đó nêu rõ những ý nghĩa tam quan trọng của kỹ thuật thủy vân số trong an toàn thơng tin. Chương một cịn giới thiệu về các phương pháp nén ảnh
<small>được su dụng hiện nay.</small>
1.1. Tổng quan về thủy vân số 13.1. Khái niệm thủy vân số
Kỹ thuật thủy vân SỐ (digital watermaking)[1] là một dạng kỹ thuật giấu tin, tư tưởng chính của kỹ thuật đó là phép nhúng những ban tin mật, có thé là bản quyền của các sản phẩm số, những tin tức đáng tin cậy, chân thực dé chứng minh nguồn gốc sản phẩm, những
<small>chứng cứ theo dõi hành vi đạo tặc vào những bức tranh, hình anh,</small>
audio, video hay những sản phẩm cơng nghệ số. Trong đó những bản tin mật có thể là những logo bản quyền, những dãy ký hiệu người dùng hoặc là những tin tức liên quan đến sản phẩm. Thông thường, chúng thường được qua những phép biến đổi tương ứng rồi nhúng vào các sản phẩm số, sau khi biến đổi các tin tức mật này được gọi là thủy vân số. Thường, có thể định nghĩa thủy vân là tin hiệu như sau:
Hệ thống thủy vân số được cấu thành từ hệ thống nhúng và máy kiểm tra như hình (hình 1.1). Hệ thống nhúng có hai đầu vào: một là
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">các bản tin nhúng cần được mã hóa, hai là các sản phẩm đa phương tiện cần được nhúng. Đầu ra của hệ thống nhúng thường được truyền đi và lưu lại. Sau đó, đưa các sản phẩm đã nhúng tới máy kiểm tra thủy vân, đại đa số cá máy kiểm tra này thường được thiết kế để kiểm tra xem thủy vân có tồn tại hay khơng, sau đó sẽ đưa các bản tin
<small>nhúng đã mã hóa ra bên ngoài.</small>
1.3.2. Những tinh chất và phân loại của thủy vân số
Về mặt tư tưởng của kỹ thuật thủy vân số mặc dù đơn giản, thế
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>(5) Tinh an tồn</small>
(6) Tính cảnh báo lỗi
Phân loại thủy vân số có rất nhiều phương pháp, thường gặp có
<small>những phân loại dưới đây:</small>
(1) Thuy van ẩn và hiện
(2) Thủy vân dé phá vỡ và bên vững
(3) Thủy vân miễn tan số và miễn không gian
<small>(4) Phi manh và manh thủy van</small>
<small>(5) Thuy van bí mật và thủy van cơng khai</small>
(6) Thủy vân đối xứng và không đối xứng 1.3.3. Ứng dụng của kỹ thuật thủy vân số
<small>Thủy vân sơ có ứng dụng rât rộng trong nhiêu lĩnh vực, dưới</small>
đây sẽ liệt kê một số ứng dụng chính của thủy vân
Chống nhân bản bat hợp pháp (Copy Protection)
<small>Theo dõi quá trình sử dụng (Tracking)</small>
Chống giả mao (Tamper Proofing)
Theo dõi truyền thơng (Broadcast Monitoring) Truyền tin bí mat (Concealed Communication)
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Thủy vân sơ có rât nhiêu ứng dụng và được áp dụng rât nhiêu</small>
vào các lĩnh vực khác nhau trong thực tế.
Cùng với sự phát triển của mạng lưới thông tin, rất nhiều nội dung đa phương tiện truyền thống đều số hóa, đồng thời chiếm một phần ngạch lớn trong thương mại điện tử, ví như việc trao đơi mua bán mp3 trên mạng, truyền hình ảnh số đang ngày càng rộng rãi, sách điện tử,v.v. trên các lĩnh vực khơng dây, cùng sự biến hóa khơng
<small>ngừng của mạng di động từ thứ 3 sang thứ 4, người dung di động có</small>
thé vơ cùng tiện lợi nhanh chóng tiếp xúc các nội dung đa phương tiện trên internet, đối với ứng dụng của nội dung số đa phương tiện của mạng khơng dây hay có dây sẽ dan dan trở nên truyền thống đối với thời đại tin tức mới. Thế nhung,van đề về an toàn nội dung đa phương tiện số đang trở thành một nút thắt, luôn trói buộc theo lộ trình số hóa
<small>tin tức.</small>
Hiện tại, trong và ngoài nước xuất hiện một số những sản phâm bản quyền số, thế nhưng do thiếu mat kỹ thuật hạt nhân là kỹ thuật thủy vân số mà tôn tại rất nhiều vẫn đề. Hoa Kỳ vào năm 2002 thông qua một hạng mục luật pháp, đã cung cấp chứng cứ cho tòa án để giải quyết van đề về bản quyền số. Ở Việt Nam từ lĩnh vực điện tử, cần giải quyết các van đề cơ bản về tin tức an toàn và bản quyên tác giả, kỹ thuật thủy vân số do đó là một kỹ thuật tiềm năng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>1.3. Nén dữ liệu Multimedia</small>
Việc phát triển các công nghệ nén multimedia [3] như các chuẩn JPEG, MPEG và gan đây là JPEG2000 đã làm cho việc sử dụng, phát hành và trao đổi các nội dung multimedia số trở nên dé dang hon và bùng nỗ qua mạng Internet. Đồng thời, nó cũng tao ra những thách
các nội dung số này. Ngoài việc đảm bảo chất lượng ảnh sau khi đánh dấu thì thủy vân cịn phải bền vững trước những tác động từ bên ngoài lên ảnh chăn hạn như các phép xử lý ảnh. Đối với thủy vân trên ảnh số thì việc nén ảnh, đặc biệt là nén JPEG, là tan cơng phổ biến. Đã có rất nhiều nghiên cứu về van dé thủy vân trên ảnh số dựa trên biến đổi DCT để đối phó với nén JPEG. Do đó tiếp theo luận văn sẽ giới thiệu tổng quan về multimedia, và các phép nén đang sử dụng hiện nay.
1.3.1. Tổng quan về multimedia
Chúng ta đang chứng kién một cuộc cách mạng trong các công nghệ truyền thơng và máy tính trong thế ky 21. Ngành công nghiệp viễn thông đã trải qua một sự thay đổi to lớn từ mạng tương tự sang mạng số cho phép công nghệ Internet phát triển như vũ bão như ngày nay. Truyền dẫn từ tương tự sang truyền dẫn số mang lại cho chúng ta rất nhiều cơ hội trong từng khía cạnh của cuộc sống. Viễn thơng, Internet, giải trí số, và tính tốn tổng qt đang trở thành một phần tất yếu của cuộc sống hàng ngày. Ngày nay chúng ta đang nói nhiều về các mạng số, sự biểu diễn số của các ảnh, các bộ phim, video, tivi,
<small>thoại, thu viện sơ...tât cả bởi vì sự biêu diễn sơ của tín hiệu mạnh hon</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">rất nhiều so với sự biểu diễn tương tự về xử lý, tính tốn, lưu trữ, khơi phục, và truyền dẫn qua khoảng cách địa lý dài. Trong những năm gần đây có nhiều các thành tựu
1.3.2. Tổng quan về nén ảnh
Mơ hình tong quan của nén ảnh tĩnh có thé được mơ tả sử dụng một sơ đồ khối thê hiện trên hình 1.2.
<small>ae Mã hóa khơng Ảnh nén</small>
<small>Ảnh đầu Giải tương quan tổn hao Mã hóa</small>
<small>hay tiền xử lý Entropy [TT</small>
<small>Mã hóa tẩn hao</small>
<small>Khối xử lý</small>
Hình 1.2: Một mơ hình nén ảnh tơng qt
Phân tích thống kê của một ảnh thơng thường cho thấy rằng có một tương quan rất lớn giữa các pixel liền kề nhau. Điều này gây ra sự
dư thừa thông tin trong anh. Sự dư thừa này phan lớn có thé loại bỏ băng việc giải tương quan ảnh với một vài kỹ thuật tiền xử lý. Tổng
<small>quát, các kỹ thuật nén ảnh tĩnh phụ thuộc vào hai nguyên lý giảm dư</small>
thừa cơ bản là giảm dư thừa về mặt không gian và giảm dư thừa về mặt thống kê. Dư thừa không gian là sự giống nhau của các pixel liền kể trong một ảnh và nó được làm giảm bằng cách các kỹ thuật giải tương quan như là mã hóa dự đốn, mã hóa chun đổi, mã hóa băng con,...Cịn các dư thừa về mặt thống kê thì được làm giảm bằng phương pháp mã hóa entropy, như là mã hóa Huffman, mã hóa số
<small>học...</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1.3.3. Các chuẩn nén dữ liệu multimedia 1.3.4.1. Chuan mã hóa ảnh tinh.
1.3.4.2. Các chuân mã hóa video 1.3.4.3. Chuẩn mã hóa audio
1.4. Kết luận chương
Kỹ thuật thủy vân số là kỹ thuật từ những dữ liệu đa phương tiện (như các tín hiệu hình ảnh, âm thanh, audio) thêm vào một số tin tức số (thủy vân) mà không ảnh hưởng tới hiệu quả chất lượng của âm thanh, số liệu, đồng thời những tin tức số này có thé hồi phục lại một bộ phận hoặc toàn vẹn từ những dữ liệu phức hợp, dé đáp ứng được van dé bản quyền. Luận văn cũng giới thiệu các loại thủy vân trong đó nói rõ đến thủy vân được ứng dụng trong bản quyền tác giả chính là
<small>hướng nghiên cứu chính của luận văn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">TRONG ANH SO
<small>Chương hai sẽ di vào giới thiệu những nguyên lý cua các phép</small>
biến đối DCT và DWT, dong thời sử dung các pháp biến đổi này vào kỹ thuật thủy vân số ra sao. Qua đó tiến hành so sánh hai loại kỹ thuật mà hiện nay đang được sử dụng chủ yếu này. Các kỹ thuật biến đổi này làm nhiệm vụ chuyển miễn biến số độc lập sang các miễn khác và như vậy tín hiệu và hệ thong roi rac sé duoc biéu dién trong các mién mới với các biến số mới. Sau đó, tim cách nhúng thuỷ vân vào ảnh bằng cách thay đổi các hệ số biến đổi trong những miễn thích hợp để đảm bảo chất lượng ảnh và sự bên vững của thuỷ vân sau khi nhúng.
2.1. Nguyên lý của các phép biến đổi
2.2.1. Pháp biến đổi cosin rời rac (DCT)
Nguyên lý phép biến đổi cosin rời rạc (Discrete Cosine Transform,DCT) là một biến đổi trên miền số thực, cốt lõi của biến đổi này là biến đổi hàm số cosin. Lợi dụng tính đối xứng của biến đôi Fourier, sử dụng thao tác đường giới han ánh xạ dé biến đổi hình ảnh sang hình thức hàm số chan, sau đó tiến hành xử lý hình ảnh bằng biến đổi Fourier rời rạc hai chiều, kết quả sau khi biến đổi sẽ chỉ còn bao gồm hàm số cosin, bởi vậy gọi là phép biến đổi cosin rời rac. Đối với một hình ảnh tiến hành biến đổi cosin rời rạc, có những tính chất
<small>sau: rât nhiêu các bản tin quan trọng có thê nhìn thây liên quan của</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">hình ảnh đều tập trung vào một bộ phận nhỏ của biến đổi DCT, đồng thời một trong những tên gọi là “Phép biến đổi thuật toán giấu tin” của biến đổi DCT. Do xử lý hình anh vận dụng biến đổi cosin 2 chiều, bởi vậy dưới đây sẽ chủ yếu giới thiệu về phép biến đổi DCT hai chiều.
2.2.2. Nguyên lý của phép biến đổi sóng con (DWT)
Thơng thường, sóng con (Wavelet) là một dạng sóng tồn tại trong một khu vực có giới hạn, là hàm số có dạng sóng đặc biệt trong phạm vi có hạn với s(x) không bằng 0. Giả sử tồn tại một hàm số tức
<small>thời øœ), sao cho:</small>
Nếu chúng ta xem quá trình khúc xạ qua một lăng kính là biến đổi Fourier, thì đương nhiên, ảnh của biến đổi Fourier sẽ khúc xa tới một tổ hợp hàm số do hàm số cosin và sin trực giao tạo thành, va tín hiệu sẽ chính là phép cộng của cosin và sin. Cũng giống như thế, thì biến đổi sóng con cũng là một q trình khúc xạ qua lăng kính, tin
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>hiệu khúc xạ là ảnh chính là tơ hợp hàm sơ sóng con trực giao, và tinhiệu sẽ băng phép cộng của dãy sóng con này..</small>
<small>Wavele 2</small>
<small>—_— Wavelet</small>
Hình 2.1: Miêu tả phép biến đổi sóng con đơn giản
<small>Vay mn có được dãy hàm sơ sóng con này, can phải dung đênhàm sơ sóng con mâu. Tiên hành chia tỉ lệ và di chun hàm sơ theotrục thời gian hàm sơ sóng con mâu thỏa mãn được biêu thức (2.5) tađược:</small>
é,,(0) gọi là hàm số sóng con hay sóng con. Ở biểu thức (2.6), a là độ rộng của hàm số, » là vi trí mà sóng con di chuyền song song theo thời gian: Đương nhiên, ¿,¿) và hàm số sóng con mau gi) có tính chat là như nhau. Đối với hàm số sóng con maugi), thì năng lượng tập trung ở điểm gốc, còn năng lượng của/,,0) tập trung tại điểm ».
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">2.2. Uu nhược điểm của hai phép biến đổi trong kỹ thuật thủy
<small>vân sô</small>
Từ những nguyên lý của hai pháp biến đổi DCT và DWT luận văn sẽ đi vào so sánh hai phép biến đổi này khi sử dụng trong kỹ thuật
thủy vân số, phân tích những ưu nhược điểm về tính năng của hai phép biến đổi có ảnh hưởng đến q trình nhúng thủy vân ra sao. Qua đó để tìm ra thuật tốn cho pháp nhúng và tách thủy vân số được xây
<small>dựng ở chương ba.</small>
2.2.1. Thủy vân số sử dụng phép bién đổi cosine rời rac:
Quá trình nhúng thủy vân là lấy hình ảnh thủy vân số tiến hành biến đơi DCT, sau đó nhúng phân lượng B của hình gốc để hồn thành nhúng, đồng thời lưu trữ hình ảnh đã được nhúng: Lấy thủy vân số tức là đọc hình ảnh thủy vân số đã được nhúng, thông qua biến đổi DCT ngược dé lấy ra hình ảnh thủy van số.
Do phép biến đổi DCT có hiệu ứng tốt về tính năng hội tụ, bởi vậy là một ứng dụng hiệu quả trong kỹ thuật thủy vân số. Trong tài liệu trích dẫn [6] đã đề cập đến kỹ thuật thủy vân số sử dụng phép biến đổi DCT, bởi vì khi nhúng thủy vân vào miền tan số thấp của ảnh sẽ phát huy mạnh tính bền vững, nhưng tính vơ hình thì thấp; khi nhung thủy vân vào miền tần số cao thì có thể đạt được tính vơ hình nhưng tính bền vững lại kém, bởi vậy trong luận văn này sẽ nhúng ảnh
<small>vào miên tân sô giữa. Phương pháp này sẽ tiên hành phân ảnh gôc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">thành ma trận 8x8, sau đó tiễn hành biến đổi DCT với từng phân ảnh, để đạt được 64 loại hệ số DCT, sử dụng phương pháp quét ZigZag sẽ lựa chọn ra miền hệ số giữa để nhúng thủy vân, giải quyết được mâu thuẫn về tính bền vững và tính vơ hình.
2.2.2. Thủy vân số sử dụng phép biến đổi sóng con rời rac
Trong nhúng thủy vân số phương pháp biến đổi wavelet rời rac, do phải nhúng từng phân lượng R,B,G của hình gốc, nên phải phân li màu sắc của hình gốc và thủy vân số, từng bộ phận tiễn hành phân tích wavelet của hình gốc và thủy vân số đồng thời với q trình nhúng,
sau đó mới đẹp 3 màu kết hợp lại, hoàn thành nhúng thủy vân số và
Cách lấy thủy vân số, tức là lấy phân lượng R,B,G của miền nhúng thông qua hệ thông wavelet lay ra thủy vân số của 3 phân lượng, cuối cùng nhập 3 phân lượng lại hình thành thủy vân số ảnh.
Những năm gan đây, kỹ thuật giấu tin sử dụng DWT đang được nhiều người quan tâm, so sánh với những kỹ thuật thủy vân khác, sử dụng biến đổi DWT thé hiện rõ tính chất bền vững, sau khi qua nhiều những cơng kích, như tăng nhiễu, lọc, cắt, nén, .v.v. sẽ van duy trì được tính bền vững. Đối với nhúng thủy vân, loại hình biến đổi sóng
<small>con, lựa chọn thủy vân, nhúng thủy vân vào vi trí nào, nhúng thủy vân</small>
với hệ số bao nhiêu, bốn yếu tố này quyết định tới thuật toán nhúng
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">thủy vân. Trong thủy vân hình ảnh có thé nhúng những dữ liệu mật
<small>vào trong hệ sơ sóng con có thê đạt được tính bên vững cao..</small>
Thực tế, cho dù là phép biến đổi DCT hay phép biến đổi DWT dù biến đổi ở miền tần số thấp hay miễn tần số cao, chỉ cần cường độ nhúng khơng vượt q tính giới hạn cảm nhận thấy của con người, đều có thể nhúng thủy vân. Giá trị tuyệt đối của hệ số miền tần số thấp sẽ cao hơn rất nhiều so với giá trị tuyệt đối ở miền tần số cao, nghĩ tới tính bền vững thì khi hệ số nhúng thủy vân ở miền tần số thấp sẽ có ưu thế hơn, cịn nghĩ tới tính vơ hình thì có thể lựa chọn ở hệ số nhúng
tính chất quan trọng nhất của thủy vân số đó là tính bền vững và tính vơ hình đều phải tìm được điểm cân bằng đó là bước tiến mới quan
<small>trọng trong hướng nghiên cứu mới.</small>
2.3. Các đặc tính của hệ thống thị giác HVS ảnh hưởng đến quá
<small>trình Thủy vân</small>
Hệ thống thị giác đóng vai trị quan trọng trong q trình xử lý
<small>ảnh nói chung và kỹ thuật Thủy vân sơ nói riêng:</small>
Mat người quan sát tốt nhất trong các vùng tần số thấp (kha năng quan sát tại các thành phần tần số cao là kộm hơn so với tại các thành phần tần số thấp).
<small>Trong câu tạo của mat sự phân bơ của các tê bào hình nón màu</small>
lam (Blue cone) không dày đặc bằng sự phân bố của các tế bào hình
</div>