Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.42 KB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> Mục lục </b>
<b>LỜI NÓI ĐẦU...3</b>
<b>GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI...4</b>
<b>PHẦN I: KHÁI NIỆM MỞ ĐẦU...5</b>
<b>PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH...6</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Đại học Bách Khoa Hà Nội không chỉ là ngôi trường kỹ thuật đầu tiên mà còn là một trong số các trường kỹ thuật hàng đầu của nước ta. Trải qua hơn 65 năm lịch sử hình thành và phát triển, trường đã đào tạo biết bao thế hệ kỹ sư tài năng, cán bộ kỹ thuật chất lượng cao, cống hiến trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Một đặc điểm chung của sinh viên Đại học Bách Khoa Hà Nội chính là sự thơng minh, chăm chỉ, có niềm đam mê bất tận với kỹ thuật cùng với tư duy nhạy bén, đầy sức sáng tạo. Bên cạnh việc tìm tịi, nghiên cứu những kiến thức chun ngành thì sinh viên Bách Khoa cũng nhận thức được tầm quan trọng của các môn trong khối kiến thức bổ trợ, điển hình là mơn Tâm lí học ứng dụng, do đó ln dành cho mơn này một sự quan tâm đặc biệt.
Mơn Tâm lí học ứng dụng cung cấp cho sinh viên một cái nhìn tổng quan về Tâm lí học và ứng dụng của nó trong việc tìm ra các quy luật tâm lí, cơ sở của các hiện tượng tâm lí trong việc quảng cáo, bán hàng. Chính điều này đã tạo nên sự hứng thú của sinh viên đối với mơn học, góp phần kết nối 8 người chúng em – những người cùng chung quan điểm, nhận thức về tầm quan trọng của Tâm lí học – cùng nhau học tập, nghiên cứu những kiến thức của bộ môn và áp dụng chúng vào thực tế một cách tốt nhất. Trải qua 9 tuần học tập cùng nhau dưới sự hướng dẫn tận tình của cơ Nguyễn Thị Dun, nhóm chúng em đã cho ra đứa con tinh thần đầu tiên, là kết quả thể hiện những gì chúng em đã học được thơng qua những giờ học trên giảng đường,
<i>đó chính là bài báo cáo với chủ đề “Chú ý và Đa tác vụ”.</i>
Nhóm 8 xin cảm ơn cơ Nguyễn Thị Dun đã tạo điều kiện để chúng em có mơi trường tốt nhất để cùng nhau học tập và cải thiện bản thân. Những bài giảng bổ ích cùng với phương pháp giảng dạy tạo sự gần gũi, gắn bó với sinh viên của cơ đã giúp nhóm tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn, không hề cảm thấy buồn chán mà thay vào đó là sự hứng thú trong mỗi buổi học.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i>Chủ đề mà nhóm em nhận được để làm cho bài báo cáo là “Chú ý vàĐa tác vụ” Ngay khi nhận được đề tài, nhóm trưởng đã tổ chức một buổi họp</i>
nhóm trực tuyến để bàn về kế hoạch làm bài. Cuộc họp diễn ra sơi nổi, các thành viên tích cực đóng góp ý kiến, rất nhiều ý tưởng đã được đóng góp. Cuối cùng, dựa trên yêu cầu mà giảng viên đưa ra và ý kiến của các thành viên trong nhóm, nhóm trưởng đã quyết định cả nhóm cùng nhau tìm hiểu, trình bày về lí thuyết về các quy luật của chú ý và đa tác vụ.
Để hồn thành báo cáo, nhóm trưởng đã phân cơng cơng việc cho các thành viên dựa trên khả năng, sở trường của mỗi người, đảm bảo sao cho mọi thứ được tiến hành đúng trình tự và đạt hiệu quả cao. Cuối cùng, cả nhóm sẽ cùng nhau nhìn nhận, đánh giá lại kết quả làm việc, chất lượng của bài báo cáo để có biện pháp bổ sung, chỉnh sửa kịp thời và chuẩn bị thật tốt cho buổi thuyết trình trước lớp.
Sau một thời gian làm việc, bài báo cáo đã được hoàn thành trong sự vui mừng của tất cả các thành viên. Thông qua bài báo cáo này, chúng em đã trau dồi thêm cho mình kỹ năng làm việc nhóm, hiểu thêm về quy luật chú ý-đa tác vụ và vận dụng được nó để giải thích sự vật xung quanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i><b>Chú ý là gì? </b></i>
Môi trường xung quanh luôn có vơ vàn sự vật tác động đến con người. Con người khơng thể tiếp nhận và xử lý chính xác tất cả mà chỉ thực hiện được một số quan hệ nào đó mà thơi. Vì vậy, ý thức của con người phải lựa chọn và tập trung vào quan hệ nào đó, đối tượng hay thuộc tính nào đó của đối tượng để hoạt động có kết quả. Hiện tượng đó gọi là chú ý.
<i> Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiệntượng để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh - tâm lý cần thiếtcho hoạt động tiến hành có hiệu quả.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Chú ý là một trạng thái tâm lí thường “đi kèm” với các hoạt động tâm lí
mà chủ yếu là các hoạt động nhận thức, bởi vì khi đi với q trình xúc cảm thì cũng chính là chú ý nhận biết tâm hạng, trạng thái xúc động của bản thân, hoặc chú ý trong hành động là chú ý nhận biết (tri giác) những động tác kết quả của hành động. Chú ý tạo điều kiện cho các hoạt động đó phản ánh tốt nhất đối tượng. Chú ý khơng có đối tượng riêng, đối tượng của nó chính là đối tượng của hoạt động tâm lí mà nó “đi kèm”.
Vì vậy chú ý được coi là “cái nền”, “cái phông”, là điều kiện tâm lí của hoạt động có ý thức.
Cơ sở sinh lí của chú ý là phản xạ định hướng (phản xạ “cái gì thế”,) Phản xạ định hướng xuất hiện trong não bộ khi có kích thích mới lạ trong mơi trường sống, nó có tác dụng định hướng và giúp cho cơ thể có thể phản ứng tốt nhất đối với vật kích thích. Phản xạ định hướng là phản xạ bẩm sinh, xuất hiện với bất cứ kích thích nào miễn là kích thích mới lạ, khác thường, nếu kích thích lặp đi, lặp lại thì phản xạ sẽ bị mất.
Chú ý thường được biểu hiện ra bằng cả những dấu hiệu bên ngồi và bên trong như bằng những hình thức nhìn “chằm chằm”, “khơng chớp mắt”, “vểnh tai”, “há hốc miệng” khi nghe, kìm hãm những động tác thừa “ngồi im thin thít hoặc ngược lại cử động cơ thể theo những cử động hay chuyển động của đối tượng chú ý. Khi chú ý tập trung lâu dài, căng thẳng, hơ hấp cơ thể thay đổi khi đó hơ hấp trở nên nông hơn, thưa hơn, quan hệ giữa thời gian hít vào và thở ra thay đổi, thời gian hít vào ngắn và thở ra dài hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Tuy nhiên không phải lúc nào giữa chú ý và các biểu hiện của chú ý cũng đồng nhất, mà có lúc mâu thuẫn giữa biểu hiện bên ngoài và chú ý bên trong thường gọi là “vờ chú ý”. Vì vậy khi đánh giá chú ý vừa phải căn cứ vào hiệu quả của chú ý, đồng thời cũng phải thấy rằng có trường hợp chú ý tốt nhưng hiệu quả không cao do các nguyên nhân khác nhau của chủ thể.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Là loại chú ý khơng có mục đích tự giác, khơng cần sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, không sử dụng một biện pháp thủ thuật nào mà vẫn chú ý được vào đối tượng. Chú ý không chủ định chủ yếu do tác động bên ngoài gây ra, phụ thuộc vào đặc điểm vật kích thích như:
Cường độ của vật kích thích: Cường độ kích thích càng mạnh thì càng dễ gây ra chú ý khơng chủ định.
Độ mới lạ của kích thích: Kích thích càng mới lạ, mang tính bất ngờ càng dễ gây ra chú ý khơng chủ định.
Sự tương phản giữa vật kích thích và bối cảnh: Những kích thích có sự khác biệt rõ nét về hình dạng, độ lớn, màu sắc, thời gian tác động… đều gây ra chú ý không chủ định.
Ngoài đặc điểm của bản thân đối tượng vật kích thích, thì quan hệ của đối tượng với nhu cầu, hứng thú tình cảm của chủ thể cũng là nguyên nhân gây ra chú ý không chủ định. Chú ý không chủ định có đặc điểm cơ bản: Khơng có mục đích đặt ra trước khơng có biện pháp để chú ý, khơng địi hỏi sự cố gắng, nỗ lực ý chí, vì vậy sẽ ít mệt mỏi và khơng căng thẳng thần kinh nhưng đồng thời chú ý không chủ định kém bền vững.
Ví dụ:<b> Nhận ra tên mình được gọi: Một nhóm bạn đang tụ tập trò</b>
chuyện trong quán cà phê ồn ào. Một người trong nhóm bất chợt gọi tên bạn, khiến bạn lập tức hướng sự chú ý về phía họ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Chú ý có chủ định: </b>
Là loại chú ý có mục đích tự giác, có biện pháp để hướng chứ ý vào đối tượng, đòi hỏi một sự nỗ lực nhất định.
Chú ý có chủ định xuất hiện do nhận thức của bản thân chủ thể cần thiết chú ý tới đối tượng. Nó có các đặc điểm cơ bản sau: – Có mục đích tự giác, có kế hoạch biện pháp để chú ý. – Có liên quan chặt chẽ với hệ thống tín hiệu thứ hai, tình cảm, hứng thú của cá nhân.
<b>Tính bền vững</b>
Địi hỏi sự nỗ lực ý chí nhất định của chủ thể để khắc phục những trở ngại bên ngoài hoặc bên trong của chủ thể.
Vì thế mặt hạn chế lớn nhất của chú ý có chủ định là chú ý lâu sẽ sinh ra mệt mỏi, căng thẳng thần kinh, giảm hứng thú hoạt động.
Để duy trì chú ý có chủ định, cần có một số điều kiện cần thiết:
- Về khách quan: Tạo ra hoàn cảnh tốt, yên tĩnh, thuận lợi cho công việc. Loại bỏ hoặc giảm bớt tối đa những kích thích khơng liên quan tới nhiệm vụ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">
- Về chủ quan: Phải xác định mục đích rõ rang, dự kiến được những khó khan và cố gắng nỗ lực để vượt qua. Mặt khác, phải tổ chức tốt các hành động để đảm bảo hoạt động kết quả. Chính q trình hoạt động và kết quả hoạt động cũng là điều kiện duy trì chú ý có chủ định.
<b> Ví dụ: Đọc sách: Một học sinh đang tập trung đọc sách trong thư viện.</b>
Họ cố gắng hiểu nội dung của sách và bỏ qua những tiếng ồn xung quanh.
<b>Link hình ảnh: </b> Sự chuyển hóa của chú ý khơng chủ định và chú ý có chủ định:
Hai loại chú ý chủ định và chú ý không chủ định thường không tồn tại một cách độc lập mà trong đời sống, trong hoạt động lao động của con người chúng liên quan chặt chẽ với nhau, chuyển hoá cho nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>3. Chú ý sau chủ định:</b>
Loại chú ý này vốn là chú ý có chủ định nhưng khơng địi hỏi sự căng thẳng về ý chí, lơi cuốn con người vào nội dung và phương thức hoạt động tới mức khoái cảm, đem lại hiệu quả cao của chú ý. Ví dụ khi bắt đầu đọc sách cần chú ý có chủ định, nhưng càng đọc bị nội dung cuốn sách thu hút hấp dẫn không cần phải cố gắng bản thân nữa, không căng thẳng thần kinh và ý chí. Lúc này chú ý có chủ định đã chuyển thành chú ý “sau chủ định”.
Chú ý sau chủ định không khác biệt với chú ý khơng chủ định ở tính có mục đích tri giác nhưng nó cũng khơng đồng nhất với chú ý có chủ định vì sự say mê, hứng thú và khơng có sự căng thẳng ý chí.
<b> Ví dụ: Nghe một bài hát yêu thích: Một người đang nghe một bài</b>
hát yêu thích. Khi họ nghe đến đoạn điệp khúc, họ khơng thể khơng hát theo vì họ cảm thấy vui vẻ và phấn khích.
Ba loại chú ý trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và chuyển hóa cho nhau, giúp con người phản ánh tốt nhất đối tượng. Các loại chú ý trên đều cần thiết cho hoạt động của con người vì mỗi loại chú ý đều có ưu điểm và hạn chế của nó, trong đó chú ý “sau chủ định” là loại chú ý cần hình thành trong các hoạt động của con người.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>II.Các thuộc tính cơ bản của chú ý:1.Sức tập trung của chú ý:</b>
Là khả năng chú ý một phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho hoạt động. Số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý. Khối lượng chú ý phụ thuộc vào đặc điểm đối tượng cũng như nhiệm vụ và đặc điểm của hoạt động. Nếu không tập trung chú ý sẽ khó có thể hồn thành nhiệm vụ. Tập trung chú ý cao độ có thể dẫn tới hiện tượng đãng trí.
<b>2. Tính bền vững của chú ý:</b>
Đó là khả năng duy trì chú ý trong một thời gian dài đối với một hay một số đối tượng nhất định không chuyển sang đối tượng khác.
Đối cực với tính bền vững là sự phân tán chú ý. Phân tán chú ý là có chú ý nhưng khơng tập trung cao độ lâu bền vào đối tượng, cũng như không phân phối di chuyển chú ý một cách có tổ chức.
Tính bền vững của chú ý không mâu thuẫn với sức tập trung chú ý và sự di chuyển của chú ý. Tính bền vững của chú ý có quan hệ mật thiết với các đặc điểm của cá nhân cũng như điều kiện khách quan của hoạt động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">
<b>3.Sư phân phối chú ý:</b>
Đó là khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác nhau một cách có chủ định. Phân phối chú ý khơng có nghĩa là chia đều sự chú ý cho mọi đối tượng hoạt động mà có sự khơng đồng đều chú ý ở các đối tượng khác nhau, đối tượng chính được chú ý nhiều, các đối tượng khác được chú ý ít hơn. Muốn phân phối chú ý tốt thì phải đưa một số đối tượng hoạt động trở thành quen thuộc, chỉ có một hay một số hoạt động mới. Sự phân phối chú ý khơng có mâu thuẫn gì với sức tập trung chú ý vì trong phân phối chú ý cũng có sự tập trung chú ý vào hoạt động mới.
<b>4.Sự di chuyển chú ý:</b>
Đó là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động. Sự di chuyển chú ý không mâu thuẫn với độ bền vững của chú ý và cũng không phải là phân tán chú ý vì nó được di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác một cách có ý thức và khi chuyển sang đối tượng chú ý mới thì chú ý lại được tập trung với cường độ
Trên đây là những thuộc tính cơ bản của chú ý, biểu hiện chiều sâu, chiều rộng và tính linh hoạt của chú ý, giữa chúng có quan hệ bổ sung cho nhau và cần thiết cho mọi hoạt động của con người. Mỗi thuộc tính của chú ý có thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">giữ vai trị tích cực hay khơng tùy thuộc vào việc biết sử dụng từng thuộc tính hay phối hợp các thuộc tính theo yêu cầu của hoạt động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">
<b>B. CÂU HỎI THẢO LUẬN</b>
Trong khi dạy các học viên Câu lạc bộ hàng không thực hiện các chuyến bay, người hướng dẫn cùng một lúc phải chú ý tốt đến nhiều quá trình như xác đinh khoảng cách đên mặt đât, giữ không cho máy bay nghiêng ngà và trong trành, giữ hướng máy bay, xác định bằng tai hoạt động của động cơ. Nếu người hướng dẫn cùng bay với học viên thì thêm vào đó cịn phải đánh giá chất lượng học viên hoàn thành từng khâu trong chuyến bay.
- Gọi tên thuộc tính chý ý thể hiện trong đoạn văn mô tả trên. - Chỉ ra cơ sở sinh lý của thuộc tính chú ý đó. - Nêu ý nghĩa của việc ứng dung hiểu biết kiến thức trên trong công việc kỹ thuật mà bạn đang theo học.
<i><b>Nội dung tình huống:</b></i>
Trong đoạn văn đề bài đã cho, trong quá trình hướng dẫn bay, người hướng dẫn phải đối mặt với một loạt các nhiệm vụ đa dạng và đòi hỏi sự tập trung cao độ để đảm bảo an toàn cho chuyến bay và hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả. Một trong những yếu tố quan trọng nhất đó là phân phối chú ý, một q trình tinh tế yêu cầu người hướng dẫn cân nhắc và phân chia sự chú ý của mình giữa các nhiệm vụ khác nhau.
Thứ nhất, theo dõi các chỉ số bay như độ cao, tốc độ và hướng bay là một nhiệm vụ chính yếu của người hướng dẫn. Trong khi hướng dẫn học viên thực hiện các thao tác cất cánh, theo dõi những thông số này giúp họ đảm bảo rằng máy bay đang hoạt động trong điều kiện an toàn và ổn định. Đồng thời, quan sát môi trường xung quanh là một phần không thể thiếu, bao gồm việc nhận biết các máy bay khác, địa hình và điều kiện thời tiết. Điều này giúp họ phản ứng kịp thời đối với bất kỳ tình huống bất ngờ nào có thể xảy ra, đảm bảo an toàn cho học viên và máy bay.
Thứ hai, trong những tình huống khẩn cấp hoặc sự cố, người hướng dẫn cần phải có khả năng tập trung chú ý cao độ vào nhiệm vụ để xử lý tình huống một cách chính xác và kịp thời. Ví dụ, khi máy bay gặp sự cố động cơ, người hướng dẫn phải tập trung vào việc điều khiển máy bay, liên lạc với bộ phận kiểm sốt khơng lưu và tìm kiếm phương án hạ cánh an toàn. Khả năng tập trung chú ý cao độ là yếu tố quyết định giúp họ đưa ra những quyết định đúng đắn và hiệu quả trong những tình huống nguy hiểm như vậy.
Thứ ba, việc di chuyển chú ý linh hoạt là một kỹ năng quan trọng của người hướng dẫn. Họ cần phải có khả năng di chuyển sự chú ý giữa các nhiệm vụ khác nhau một cách linh hoạt, đảm bảo không bỏ sót bất kỳ thơng tin quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">trọng nào. Ví dụ, trong điều kiện thời tiết xấu, người hướng dẫn cần thường xuyên di chuyển sự chú ý giữa việc theo dõi các chỉ số bay và quan sát các hiện tượng thời tiết để đảm bảo an toàn cho chuyến bay. Khả năng chuyển đổi chú ý linh hoạt giúp họ xử lý hiệu quả các tình huống bất ngờ và đảm bảo an toàn cho hành trình.
Trong mơi trường hàng khơng, cơ sở sinh lý của thuộc tính chú ý trong quá trình hướng dẫn bay là một hệ thống phức tạp, bao gồm sự tương tác giữa các phần của não bộ và các chất dẫn truyền thần kinh. Sự hiểu biết về cơ chế hoạt động của chú ý giúp người hướng dẫn có thể tối ưu hóa hiệu suất của mình trong việc đảm bảo an tồn và hiệu quả cho mỗi chuyến bay.
Trong não bộ, hệ thống lưới kích thích đóng vai trị quan trọng trong việc thu thập và xử lý thông tin từ các giác quan. Theo đề bài đã ra thì khi hướng dẫn bay, người hướng dẫn cần phải chú ý đến các chỉ số bay, mơi trường xung quanh và các tình huống bất ngờ. Hệ thống lưới kích thích giúp họ phân loại và nhận biết thông tin quan trọng, đồng thời loại bỏ thông tin không cần thiết để tập trung vào nhiệm vụ quan trọng nhất - đảm bảo an toàn và hiệu quả cho chuyến bay. Ngoài ra, Vỏ não-phần cao cấp nhất của não bộ, đóng vai trị quyết định trong việc xử lý thông tin nhận thức và điều chỉnh hoạt động của bộ não. Trong quá trình hướng dẫn bay, vỏ não cần tăng cường hoạt động để tập trung chú ý vào các nhiệm vụ cụ thể như theo dõi chỉ số bay và đưa ra quyết định thích hợp dựa trên thơng tin nhận thức. Các chất dẫn truyền thần kinh như dopamine và norepinephrine đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh chú ý. Dopamine giúp tăng cường sự tập trung và khả năng tư duy, trong khi norepinephrine giúp tăng cường sự tỉnh táo và cảnh giác. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc đối phó với các tình huống nguy hiểm hoặc bất ngờ trong quá trình bay.
Từ đó cho ta thấy mơi trường hàng khơng, nơi mỗi quyết định và hành động đều có thể ảnh hưởng đến an toàn và hiệu suất của chuyến bay, khả năng tập trung và chú ý của người hướng dẫn đóng vai trị quan trọng khơng thể phủ nhận.
Trong tình huống này, người hướng dẫn bay không chỉ cần theo dõi và điều chỉnh các thao tác bay, mà còn phải đánh giá và hỗ trợ học viên trong quá trình họ thực hiện các bước. Có thể tưởng tượng rằng sự chú ý phân tán này đòi hỏi sự linh hoạt và kiên nhẫn từ người hướng dẫn, cũng như khả năng xử lý nhanh chóng các tình huống bất ngờ.
Chú ý là một quá trình nhận thức quan trọng đóng vai trị then chốt trong việc tiếp thu và xử lý thông tin. Trong lĩnh vực phân tích kinh doanh, việc ứng
</div>