Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.71 KB, 33 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>

<b>BỘ MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH</b>

<b>TIỂU LUẬN CUỐI KỲ</b>

<b>TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA. VẬN DỤNG TƯTƯỞNG NÀY TRONG VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT</b>

<b>NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC TRONG GIAIĐOẠN HIỆN NAY</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>DANH SÁCH NHĨM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬNMƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH</small></b>

<b><small>HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2023-20241. Mã lớp môn học: LLCT120314_23_1_28 (Thứ 2, tiết 1-2)2. Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Mai Hương</small></b>

<b><small>3. Tên đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa. Vận dụng tư tưởng này trong vấn đề </small></b>

<small>xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong giai đoạn hiệnnay.</small>

<b><small>4. Danh sách nhóm viết tiểu luận cuối kì:</small></b>

<b><small>STT</small><sup>HỌ VÀ TÊN SINH</sup><sub>VIÊN</sub><sub>SINH VIÊN</sub><sup>MÃ SỐ</sup><sub>HỒN THÀNH</sub><sup>TỶ LỆ %</sup><small>SĐT</small></b>

<small>Ghi chú:</small>

<small>- Tỷ lệ % = 100% </small>

<small>- Trưởng nhóm: Hồ Gia Hân (SĐT: 0777652547)</small>

<b><small>Nhận xét của giáo viên:</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHỤ LỤC</b>

<b>KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG VIẾT TIỂU LUẬN</b>

<b><small>Nội dung hoàn thànhSinh viên hoàn thành</small><sup>Mức độ hoàn</sup><small>thành PHẦN MỞ ĐẦU</small></b>

<b><small>Nội dung 1: Lý do chọn đề tài, đối tượng</small></b>

<small>nghiên cứu, mục đích và ý nghĩa nghiên </small>

<small>cứu, phương pháp nghiên cứu, bố cục.</small> <sup>Nguyễn Trần Hoàng Hân</sup> <small>Tốt</small>

<b><small>PHẦN 1 – KIẾN THỨC CƠ BẢNNội dung 2: Một số nhận thức về văn </small></b>

<small>hóa. Quan điểm của Hồ Chí Minh về </small>

<b><small>Nội dung 3: Quan điểm của Hồ Chí </small></b>

<small>Minh về nhiệm vụ của văn hóa. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của vănhóa. Định hướng xây dựng nền văn hóa mới của Hồ Chí Minh.</small>

<b><small>PHẦN 2 – KIẾN THỨC VẬN DỤNGNội dung 4: Bối cảnh văn hóa Việt Nam</small></b>

<small>hiện nay. Những định hướng cơ bản của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa.</small>

<small>Nguyễn Thị ThùyLinh</small>

<b><small>Nội dung 5: Những khó khăn thách thức </small></b>

<small>về vấn đề xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay. Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóaở Việt Nam hiện nay.</small>

<small>Nguyễn Văn Danh</small>

<b><small>PHẦN 4 – KẾT LUẬN</small></b>

<b><small>Nội dung 5: Tiểu kết chương 1,2.</small></b> <small>Nguyễn Trần Hoàng HânTốt</small>

<b>MỤC LỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b><small>PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài2. Đối tượng nghiên cứu</small></b>

<b><small>3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu4. Phương pháp nghiên cứu</small></b>

<b><small>1.3 Một số nhận thức chung về văn hoá</small></b>

<small>1.3.1 Quan điểm của HCM về chức năng của văn hoá1.3.2 Quan điểm của HCM về nhiệm vụ của văn hố1.3.3 Quan điểm của HCM về vai trị của văn hóa.</small>

<b><small>1.4 Định hướng xây dựng nền văn hóa mới của HCMTIỂU KẾT CHƯƠNG 1</small></b>

<b><small>CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HĨA TRONGVẤN ĐỀ XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢNSẮC DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY</small></b>

<b><small>2.1 Bối cảnh văn hoá VN hiện nay </small></b>

<small>2.1.1 Thực tế nền văn hoá VN hiện nay</small>

<small>2.1.2 Yêu cầu phát triển văn hoá của đất nước hiện nay</small>

<b><small>2.2 Những định hướng cơ bản của việc vận dụng tư tưởng HCM về văn hóa</small></b>

<b><small>2.3 Những khó khăn, thách thức về vấn đề xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay</small></b>

<b><small>2.4 Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa ở Việt Nam hiện nay</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU<small>1. Lý do chọn đề tài</small></b>

<i><small>Hồ Chí Minh được tổ chức UNESCO ghi nhận là Anh hùng giải phóng dân tộc. Nhà</small></i>

<i><small>văn hóa kiệt xuất Việt Nam trong Nghị quyết 24C/18.6.5 của Khóa họp 24 Đại Hội đồng</small></i>

<small>UNESCO. Cả cuộc đời Người chú trọng chống giặc dốt, phát triển văn hóa, nâng cao dântrí.</small>

<small>Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hố chủ trương kết hợp những truyền thống tốt đẹpcủa văn hóa dân tộc được phát triển và nâng cao với tinh hoa văn hóa của nhân loại, thấmnhuần sâu sắc chả nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Người cho rằng vănhóa giữ vai trị quan trọng trong việc phát triển đất nước, là đời sống tinh thần của xã hội,văn hóa phát triển thì xã hội đó mới phát triển vững mạnh. Hồ Chí Munh đã đặt văn hóangang với các lĩnh vực khác như chính trị, kinh tế, xã hội…và đều được coi trọng nhưnhau. Văn hóa cũng là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng và văn hóa phục vụquần chúng nhân dân. Thế nên Người cho rằng phải làm cho văn hóa đi sâu vào tâm lýquốc dân, phải sửa đổi tham nhũng, lười biếng, xa xỉ. Văn hóa phải làm mọi người dânViệt Nam ai cũng hiểu nhiệm vụ của mình và biết hưởng hạnh phúc mà mình nên đượchưởng. Từ đó xây dựng nên một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.</small>

<b><small>Để làm rõ và hiểu them những điều trên, nhóm chúng em chọn đề tài: “Phân tích</small></b>

<b><small>quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của văn hóa trong đời sống xã hội. Ýnghĩa của quan điểm này đối việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đàbản sắc dân tộc trong giai đoạn hiện nay”.</small></b>

<b><small>2. Đối tượng nghiên cứu</small></b>

<small>Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích tư tưởng về văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh và áp dụng chúng vào quá trình xây dựng nền văn hóa ở Việt Nam hiện nay. Đối tượng nghiên cứu khơng chỉ bao gồm văn hóa truyền thống mà cịn mở rộng ra các biểu hiện văn hóa đương đại, trong đó có ảnh hưởng của q trình tồn cầu hóa.</small>

<b><small>3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>Mục đích của nghiên cứu là làm rõ và đánh giá tư tưởng về văn hóa của Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất cách tiếp cận và vận dụng chúng trong q trình phát triển văn hóa ở Việt Nam ngày nay. Ý nghĩa của nghiên cứu là cung cấp hướng dẫn và định hình chiến lược cho việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam phản ánh đúng bản sắc và đồng thời đáp ứng đòi hỏi của thế giới đương đại.</small>

<b><small>4. Phương pháp nghiên cứu</small></b>

<small>Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phân tích nội dung để xác định những nguyêntắc và giá trị văn hóa mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề xuất. Đồng thời, tra cứu tài liệu vàInternet, các trang báo, tổng hợp và chọn lọc thơng tin, phân tích, nghiên cứu để đưa ranhận xét, đánh giá một cách đúng đắn. Tham khảo qua sách vở và các phương tiện thôngtin đại chúng. </small>

<b><small>5. Bố cục</small></b>

<small>Bài nghiên cứu sẽ được chia thành các phần chính bao gồm giới thiệu, tư tưởng về văn hóa của Hồ Chí Minh, ngun tắc và giá trị văn hóa mà ơng đề xuất, thực trạng văn hóa ở Việt Nam hiện nay, và đề xuất chiến lược và hướng phát triển cho nền văn hóa tương lai, kết luận và đề xuất hướng phát triển sau nghiên cứu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HĨA1.1 Khái niệm</b>

Văn hóa có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm văn hóa được hiểu theo cả bốn nghĩa khác nhau: nghĩa rộng, nghĩa hẹp, nghĩa

<i>hẹp hơn và theo phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt.</i>

Theo nghĩa rộng, Hồ Chí Minh cho rằng văn hóa là bao gồm tất cả các giá trị vật chất và tinh thần có nguồn gốc sáng tạo từ lồi người với phương thức sử dụng chúng, từ đó để đáp ứng nhu cầu sinh tồn, bên cạnh đó cũng là mục đích sống trong cuộc sống sinh hoạt lồi người. Vào tháng 8 năm 1943, khi còn ở trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, Hồ Chí Minh lần đầu tiên dã đưa ra định nghĩa của bản thân về văn hố trong tập Nhật kí trong tù: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và địi hỏi của sự sinh tồn”.

Theo nghĩa hẹp, văn hoá là bộ phận của đời sống loài người, thuộc về lĩnh vực tinh thần, kiến trúc thượng tầng, và có quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực khác. Người viết: “Trong cơng cuộc kiến thiết nước nhà, có bốn vấn đề cần chú ý đến, cũng phải coi là quan trọng ngang nhau: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Nhưng văn hóa là một kiến trúc thượng tầng”.

Theo nghĩa rất hẹp, văn hóa đơn giản chỉ là bàn đến trường học, số người đi học, trình độ học vấn của con người, thể hiện ở việc Hồ Chí Minh yêu cầu mọi

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

người phải đi học “văn hóa”, xóa mù chữ, người biết chữ dạy cho người khơng biết chữ, …

Cuối cùng, văn hố được hiểu theo phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt. Qua đó, có thể nói rằng Hồ Chí Minh có một quan niệm sâu sắc về văn hóa và xem xét văn hóa như một phần quan trọng của cuộc sống và cuộc cách mạng.

<b>1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vựcchính trị khác</b>

Người có quan điểm rất rõ ràng về quan hệ giữa văn hóa và các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, và việc giữ gìn bản sắc dân tộc cũng như tiếp thu văn hóa nhân loại.

Quan hệ giữa văn hóa và chính trị, Hồ Chí Minh tin rằng giải phóng chính trị để mở đường cho văn hóa. Người cho rằng văn hóa có khả năng tạo ra những biểu đạt mạnh mẽ về tầm nhìn chính trị và tinh thần đồn kết trong cuộc cách mạng, và có thể được sử dụng để tuyên truyền, động viên, và thúc đẩy tinh thần chiến đấu cho mục tiêu chính trị.

Quan hệ giữa văn hóa và kinh tế, Hồ Chí Minh nhận thức rằng văn hóa và kinh tế cùng tồn tại, ảnh hưởng lẫn nhau, và có mối quan hệ của kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng, trong đó văn hóa là kiến trúc thượng tầng, kinh tế là cơ sở hạ tầng. Đây là mối quan hệ hai chiều, văn hố khơng phụ thuộc hồn tồn vào kinh tế mà có tác động ngược trở lại và mang tích cực cho kinh tế.

Quan hệ giữa văn hóa và xã hội, theo quan điểm Hồ Chí Minh “xã hội thế nào thì văn hóa thế đấy” thế nên, khi xã hội được giải phóng thì văn hóa mới có điều kiện phát triển. Văn hóa có thể thúc đẩy những giá trị xã hội tốt lành, như đoàn kết,

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

tình thần xã hội, và tơn trọng lẫn nhau. Đồng thời, xã hội cũng ảnh hưởng đến văn hóa, xác định các giá trị và ưu tiên trong văn hóa.

Giữ gìn bản sắc dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại, Hồ Chí Minh chỉ rõ phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc vì bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị văn hóa bền vững của các dân tộc Việt Nam, là thành quả của quá trình lao động, sản xuất, giao lưu của con người VN. Vì thế bảo vệ văn hóa dân tộc là chúng ta đang góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó, khuyến khích việc tiếp thu và học hỏi từ văn hóa nhân loại bởi việc kết nối với văn hóa thế giới là cách để bổ sung và làm phong phú văn hóa dân tộc, đồng thời thúc đẩy sự hiểu biết và hòa nhập quốc tế.

Trong tất cả các khía cạnh này, văn hóa khơng chỉ là một khía cạnh riêng lẻ mà nó tương tác mạnh mẽ với các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội, đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển và đoàn kết của quốc gia.

<b>1.3 Một số nhận thức chung về văn hoá</b>

1.3.1 Quan điểm của HCM về chức năng của văn hố

Theo quan diểm Hồ Chí Minh, văn hố có 3 chức năng chính.

Chức năng thứ nhất là bồi dưỡng tư tưởng đúng và tình cảm cao đẹp cho nhân dân. Tư tưởng và tình cảm là một trong những vấn đề chính và chủ yếu của đời sống tinh thần nhân dân. Theo Hồ Chí Minh, văn hố có chức năng là bồi dưỡng những tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp cho nhân dân. Tuy nhiên chức năng này phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, vì tư tưởng và tình cảm con người ln ln biến đổi theo hoạt động thực tiễn của xã hội. Việc bồi dưỡng phải quan tâm đến những tư tưởng và tình cảm có ý nghĩa chi phối đến đời sống tinh thần của mỗi con người và của cả dân tộc. Do đó, trong suốt một quá trình về xây dựng một nền văn hóa cách mạng ở nước ta, Hồ Chí Minh và Đảng thường xuyên đặt tâm tư đến việc bồi dưỡng lý tưởng và tình cảm cho các tầng lớp

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nhân dân, nhất là đội ngũ cán bộ, đảng viên và đặt chức năng cao quý đó cho văn hoá.

Chức năng thứ hai là nâng cao dân trí, mở rộng hiểu biết cho người dân. Muốn giữ vững nền độc lập dân tộc, muốn làm cho dân giàu nước mạnh, mọi người dân Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, phải có kiến thức để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, thì trước hết việc đầu tiên là phải biết đọc, biết viết. Sau đó mới đến việc mở rộng hiểu biết, tiếp thu thêm nhiều kiến thức, nâng cao trình độ học vấn, chun mơn nghiệp vụ trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, khoa học - kỹ thuật, lịch sử, tình hình chính trị trong và ngồi nước .... Mục tiêu của việc nâng cao dân trí của văn hóa trong suốt q trình đất nước diễn ra cách mạng ln có những điểm chung và riêng, nhưng đều hướng đến mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Chức năng thứ ba là bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống lành mạnh, tốt đẹp hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ để ngày càng hồn thiện, phát triển bản thân mình hơn. Phẩm chất và phong cách của con người được hình thành trong đạo đức, nếp sống, lối sống của xã hội, trong thói quen của cá nhân và trong những phong tục, tập quán. Văn hoá giúp con người biết được cái nào tốt đẹp, lành mạnh cái nào xấu xa, hư hỏng; cái nào tiến bộ thúc đẩy sự phát triển xã hội với cái nào lạc hậu cản trở con người, cản trở dân tộc tiến lên phía trước. Từ đó, con người mới có thể phấn đấu giúp cho cái đẹp, cái lành mạnh ngày càng tăng, và cái tiến bộ, cái mới ngày càng phát triển, làm cho cái lạc hậu ngày càng bớt đi, và cái xấu xa ngày càng bị loại trừ. Với đặc trưng khơng giống với kinh tế và chính trị, văn hóa hướng con người vươn tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, từ cái thiện có vươn tới cái lý tưởng, từ cái chưa hoàn thiện vươn tới cái hồn thiện ln ln ở phía trước, đặc biệt trong q trình hồn thiện bản thân của mỗi người.

1.3.2 Quan điểm của HCM về nhiệm vụ của văn hoá

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Quan niệm của Hồ Chí Minh về nhiệm vụ của văn hóa là một phần quan trọng trong tư tưởng của Người. Hồ Chí Minh nhấn mạnh nhiệm vụ quan trọng của văn hóa trong việc xây dựng và phát triển xã hội, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đang trải qua quá trình xây dựng và bảo vệ độc lập dân tộc.

Xây dựng tính dân tộc: Hồ Chí Minh tin rằng văn hóa đóng vai trị quyết định trong việc xây dựng tính dân tộc. Văn hóa khơng chỉ là di sản văn minh mà còn là lực lượng tạo nên đặc điểm văn hóa riêng biệt của một dân tộc. Việc gìn giữ và phát triển văn hóa dân tộc là xây dựng nền tảng tư tưởng và tình thần cho sự đồn kết và phát triển.

Nhiệm vụ của văn hóa trong chiến đấu độc lập: Trong giai đoạn chiến tranh giành độc lập, Hồ Chí Minh thấy rõ nhiệm vụ của văn hóa làm một phần quan trọng trong cuộc chiến đấu. Văn hóa khơng chỉ là nguồn động viên tinh thần mà cịn là cơng cụ mạnh mẽ để duy trì tinh thần đồn kết và ý chí chiến đấu của nhân dân.

Văn hóa là cơng cụ giáo dục: Hồ Chí Minh đánh giá cao nhiệm vụ của văn hóa trong việc giáo dục nhân dân. Người nhấn mạnh rằng văn hóa khơng chỉ là đẹp về hình thức mà cịn là nguồn lực tư duy, giáo dục cho mọi tầng lớp xã hội. Giáo dục thơng qua văn hóa giúp nâng cao nhận thức, kiến thức và đạo đức của nhân dân.

Văn hóa và xây dựng xã hội cộng đồng: Hồ Chí Minh coi văn hóa khơng chỉ là của riêng từng người mà cịn là của cộng đồng và tồn xã hội. Văn hóa khơng chỉ tạo nên sự đa dạng mà cịn là yếu tố gắn kết, xây dựng sự đồn kết trong xã hội.

Văn hóa góp phần phát triển kinh tế - xã hội: Hồ Chí Minh tin rằng văn hóa khơng chỉ là một yếu tố tâm linh mà còn liên quan chặt chẽ đến phát triển kinh tế - xã hội. Qua việc thấu hiểu và phát huy giá trị văn hóa, cộng đồng có thể phát triển một cách bền vững và cân đối.

Gìn giữ và phát huy di sản văn hóa: Hồ Chí Minh khuyến khích việc gìn giữ và phát huy di sản văn hóa của dân tộc. Người coi đây là một nhiệm vụ trọng yếu để khơng chỉ kế thừa mà cịn phát triển và làm mới giá trị của văn hóa dân tộc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Quan điểm của Hồ Chí Minh về nhiệm vụ của văn hóa là một phần quan trọng của triết lý và tư tưởng nhân dân Việt Nam, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng và bảo vệ độc lập dân tộc.

<small>1.3.3 Quan điểm của HCM về vai trị của văn hóa.</small>

<small>1.4 Định hướng xây dựng nền văn hóa mới của HCM.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 2: <small>VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HĨA TRONGVẤN ĐỀ XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM TIÊN TIẾN, ĐẬM ĐÀ BẢN</small></b>

<b><small>SẮC DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY</small>2.1 Bối cảnh văn hoá VN hiện nay </b>

2.1.1 Thực tế nền văn hoá VN hiện nay

Tư duy quản lý văn hóa khơng theo kịp sự phát triển của xã hội. Cơ chế quản lý chủ yếu chỉ mang tính chất tập quyền, tính chất phân quyền và phi tập trung hóa chưa cao. Các chủ trương, đường lối, kế hoạch phát triển văn hóa khơng được đề xuất và xây dựng từ dưới lên, từ thực tiễn cơ sở. Pháp luật vẫn chưa trở thành công cụ tối ưu để điều tiết, kiểm soát, chỉnh đốn lại đời sống văn hóa.Ý thức văn hóa cịn cứng nhắc, áp đặt và giáo điều.

Việt Nam còn đang trong quá trình chuyển đổi, nền kinh tế thị trường vẫn trong giai đoạn sơ khai, non trẻ, điều kiện kinh tế, khoa học kỹ thuật của đất nước và nguồn nhân lực… còn nhiều hạn chế. Phát triển chưa bền vững, có nhiều biến động, ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều mặt. Bùng nổ dân số, giáo dục, y tế và an sinh xã hội đã và đang là vấn đề đáng lo ngại. Sự bất bình đẳng trong xã hội đang ngày càng gia tăng. Có nguy cơ tụt hậu nếu vẫn khơng có sự bứt phá từ vai trị “cơng xưởng”, nên sử dụng lợi thế dân số vàng và sức lao động giá rẻ sang phát triển dựa trên nền tảng cơng nghệ, trí thức, sáng tạo. Tuy vậy, chính sách dành cho kinh tế tri thức vẫn đang trong q trình hồn thiện.

Cơ chế quản lý chưa theo kịp để đáp ứng với yêu cầu phát triển. Thể chế văn hoá chậm đổi mới, không đồng bộ, dễ bị lạc hậu. Nhiều hiện tượng văn hố sai lệch khơng thể xử phạt hoặc khơng đồng nhất giữa các điều luật khác nhau.

Nguồn nhân lực cịn yếu và thiếu kỹ năng chun mơn và quản lý văn hóa trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là năng lực đổi mới và sáng tạo. Đội ngũ cán bộ quản lý về văn hóa ở các cấp khơng theo kịp sự phát triển cịn tình trạng chắp vá, trình độ chun mơn hạn chế.

Đầu tư cho văn hóa ở trung ương và địa phương chưa hoàn toàn tương xứng với vai trị, vị trí của văn hóa trong phát triển. Theo báo cáo hiện nay, tỷ lệ chi phí dùng cho văn hóa chỉ đạt 1,71% và chưa bền vững, đồng đều giữa các địa

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

phương. ...Kinh phí cịn hạn hẹp, nguồn đầu tư từ xã hội cho các hoạt động nghệ thuật còn rất thấp.

Hệ thống thiết bị và cơ sở vật chất dùng cho các hoạt động văn hố nhìn chung vẫn cịn kém phát triển và đang trong tình trạng xuống cấp, chắp vá, hiệu quả sử dụng thấp.

Dịch vụ, sản phẩm văn hóa kém phát triển, có chất lượng thấp. Các sản phẩm văn hóa của Việt Nam chưa thực sự tốt so với tiềm năng của đất nước, chưa đáp ứng được nhu cầu của công chúng, năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế cịn thấp.

Bản sắc văn hóa của dân tộc có nguy cơ phai nhạt. Nhiều dân tộc mất hầu hết những nét văn hóa đặc sắc trong quá trình phát triển và hội nhập, đời sống văn hóa – nghệ thuật nghèo nàn.

Mơi trường văn hóa vẫn tồn tại tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục; các tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, tội phạm hồnh hành đang có xu hướng gia tăng. Văn hóa ứng xử nơi cơng cộng có nhiều bất cập.

Khoảng cách văn hóa giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa so với đô thị và trong các tầng lớp nhân dân chậm được đồng bộ. Nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số, căn cứ cách mạng, kháng chiến ngày trước, các vùng biên giới, hải đảo, sinh hoạt và hoạt động văn hố vẫn cịn nhiều thiếu thốn, yếu kém.

Hệ thống thông tin đại chúng đang phát triển một cách thiếu quy hoạch, gây lãng phí nguồn nhân lực, quản lý không theo kịp sự phát triển. Một số cơ quan truyền thơng có những biểu hiện thương mại hóa, xa rời tơn chỉ, mục đích. 2.1.2 Yêu cầu phát triển văn hoá của đất nước hiện nay

Trong Đề cương văn hóa Việt Nam-1943, Đảng đã xác định rằng văn hóa là một mặt trận quan trọng “là một trong ba mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa)”; Hội nghị Trung ương mười (khóa IX) đã xác định “Bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ “phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt” không ngừng nâng cao văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội”; Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X đã xác định “bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội”; Hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nghị lần thứ IX, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đã đề ra 5 quan điểm chỉ đạo, trong đó có quan điểm “văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội”; Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng nhấn mạnh “phát triển kinh tế- xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên”; Đại hội lần thứ XIII của Đảng đưa ra 5 quan điểm chỉ đạo, xác định gắn kết chặt chẽ, triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, “trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên’’

Đại hội lần thứ XIII xác định "tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa"; xây dựng, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống yêu nước, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc...

Để xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam thời gian tới, 10 giải pháp trọng tâm được vạch ra.:

Trước hết, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của phát triển văn hóa, xây dựng con người trong công cuộc đổi mới và phát triển bền vững.

Thứ hai, tập trung nghiên cứu, xác định và triển khai xây dựng giá trị quốc gia, giá trị văn hóa, giá trị con người Việt Nam gắn với sự giữ gìn, phát huy hệ giá trị gia đình ở trong thời kỳ mới; từng bước khắc phục các hạn chế của người Việt.

Thứ ba, hoàn thiện các thể chế, đổi mới trong tư duy quản lý văn hóa, cải cách bộ máy quản lý của nhà nước về văn hóa.

Thứ tư, phát triển nguồn nhân lực trong ngành văn hóa, văn nghệ, nhất là những nguồn nhân lực chất lượng cao; nguồn nhân lực dành cho công tác lãnh đạo, quản lý; các lĩnh vực then chốt, đặc thù.

Thứ năm, xây dựng văn hóa trong cả chính trị, kinh tế, đặc biệt là văn hóa trong Đảng nhằm trở thành tấm gương đạo đức cho xã hội; văn hóa doanh nghiệp điều tiết cho sự phát triển kinh tế, xã hội.

</div>

×