Luận Văn
Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty cơ khí
120
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm cuối của thế kỷ XX, nền kinh tế của nước ta có những
thay đổi đáng kể về nhiều mặt, đổi mới với việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà
nước. Cơ chế kinh tế mới cùng xu hướng hội nhập nền kinh tế hiện nay đã đặt
các doanh nghiệp nước ta và một thách thức lớn để tồn tại và phát triển đứng
vững trong nền kinh tế thị trườngđòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả. Thực tế trong thời gian
qua chỉ ra những doanh nghiệp làm ăn có hhiệu quả, thích ứng được tốt với cơ
chế thị trường sẽ tồn tại và phát triển. Ngược lại những doanh nghiệp không
thích ứng sẽ bị phá sản hoặc giải thể. Hiện nay nước ta có sự mở rộng nền kinh
tế, các nghành các cấp, các thành phần kinh tế khác nhằm dần dần xây dựng lại
cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý của các công ty, xí nghiệp. Hiện tại các doanh
nghiệp nhà nước chiếm đa số trông nền kinh tế trong đó doanh nghiệp chiếm vị
trí trọng yếu trong nền kinh tế được nhà nước đầu tư phát triển. Điều đó không
tránh khỏi sự độc quyền mặc dù doanh nghiệp này hoạt động kém hiệu quả để
đưa nước ta trở thành nước có nền kinh tế công nghiệp phát triển, dần dần tiến
tới phát triển mạnh về nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế, sánh vai cùng các nước
phát triển khác trong khu vực Đông Nam Á, đưa nền kinh tế lên ngang tầm và
hoà cùng nền kinh tế thế giới.
Song hoạt động sản suất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, lại là
một vấn đề rất phức tạp và nan giải. Có rất nhiều điều phải bàn đến tìm ra giải
pháp cho phù hợp với sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Do đó các doanh nghiệp phải tự tìm và tạo ra con đường đi, môi trường
kinh doanh của riêng mình.
Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp thường coi đó là một môi trường
cạnh tranh gay gắt, là điểm sống còn của các doanh nghiệp.
2
Vì thế việc nâng cao hiệu quả kinh tế của mỗi doanh nghiệp là điều quan trọng
nhất. Nó có thể giúp công ty đứng vững trên thị trường và để tạo ra một môi
trường kinh doanh phù hợp với nền kinh tế của mỗi công ty.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất trước hết các công ty, doanh nghiệp phải duy trì
đảm bảo được chất lượng sản phẩm hàng hoá và phải làm thế nào để giảm được
chi phí cho mỗi sản phẩm càng ít càng tốt. Nhưng vẫn đạt mức sản lượng tối đa
lợi nhuận lớn. Có như vậy các doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường.
Đồng thời dưới sự phát triển và tác động của nền kinh tế các công ty,
doanh nghiệp mới có thể dựa vào tiềm năng của mình để từ đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Công ty cơ khí 120 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty cơ
khí giao thông vận tải chuyên sản xuất những mặt hàng thuộc phạm vi kết cấu
thép mạ kẽm, sửa chữa xe máy công trình và sản xuất phụ tùng lắp giáp xe gắn
máy. Trong điều kiện hiện nay, để đứng vững trên thị trường công ty luôn phấn
đấu với khẩu hiệu:
“+ Tất cả vì quyền lợi của khách hàng vì sự phát triển lâu dài của công ty.
+ Đảm bảo quản lý chặt chẽ các quy trình hoạt động đã cam kết với khách hàng.
+ Không ngừng cải tiến nâng cao hơn nữa sự thoả mãn của khách hàng. “
Với thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120 dựa trên cơ sở
lý luận chung dưới sự hướng dẫn của thầy Đồng Xuân Ninh chuyên đề
“Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty cơ khí 120”
Mục đích bài viết Tìm ra điều mạnh yếu của công việc sản xuất kinh
doanh. Phân tích các điều kiện chủ quan, khách quan. điều kiện bên trong ,
bên ngoài cộng với kết quả thực tế của đối tượng nghiên cứu. Để từ đó tìm ra
con đường đi cho doanh nghiệp trên thị trường hiện nay
Đối tượng của chuyên đề này là : Công ty cơ khí 120.
Bằng những kết quả cụ thể mà công ty đã đạt được trong những năm từ 1999
đến năm 2001. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh của ngành cơ khí trong khi
3
tình hình chung của ngành còn gặp nhiều khó khăn mà công ty vẫn đứng
vững trên thị trường trong những năm qua và hiện nay đang khẳng định mình
Bằng phương pháp phân tích so sánh các kết quả đã đạt được kinh doanh
của công ty. Dùng cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu hoạt động để từ
đó có giả pháp nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh của công ty.
Chuyên đề được chia làm ba chương
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty cơ khí 120.
Qua bài viết này tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đồng Xuân Ninh và
Công ty cơ khí 120 đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Phạm Vũ Lợi
4
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH.
1. Khái niệm.
Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau, song vẫn có thể khẳng định
trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi Công ty, doanh nghiệp kinh
doanh đều nhằm mục đích là lợi nhuận. Nếu duy trì được lợi thế kinh doanh thì
sẽ mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này
các doanh nghiệp phải tự xác định hướng kinh doanh, chiến lược kinh doanh cho
mình. Trong mọi thời kỳ phát triển đều phải kinh doanh sao cho phù hợp với sự
thay đổi của môi trường kinh doanh đó là phân bổ tốt các nguồn lực sẵn có.
Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trước tiên ta
phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình cũng như từng
bộ phận kinh doanh.
Có thể nói rằng, sự thống nhất về quan điểm cho rằng phạm trù về hiệu
quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoật động kinh doanh song lại rất
khó có thể tìm thấy được sự thống nhất trong quan điểm về hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
5
Theo nhà kinh tế học ManfredKulin thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đó
là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng và cung cấp các nguồn lực
như thiết bị máy móc nhằm đạt mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Chuyên đề về hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể
đạt được lợi nhuận cao nhất nếu doanh nghiệp biết tận dụng mọi khả năng về lao
động và về vốn thì sẽ có mức chi phí cho sản xuất kinh doanh là thấp nhất.
2. Bản chất.
Qua khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ta thấy được rõ hơn hiệu
quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất như máy móc thiết
bị, nguyên nhiên liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nếu ta xét ở hai khía cạnh: - Hiệu quả
- Kết quả.
-Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình sản
xuất kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó.
Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, kết quả có thể biểu hiện
bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.
6
Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tuỳ thuộc vào đặc trưng của sản
phảm mà quá trình ản xuất kinh doanh tạo ra nó có thể là tấn, tạ,…m
2
, m
3 ,
lít.
Các đơn vị giá trị như triệu đồng, ngoại tệ….
Kết quả còn có thể phản ánh mặt chất lượng của sản phẩm sản xuất kinh
doanh như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp.
-Hiệu quả là phạm trù phản ánh mức độ, trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất mà trình độ lợi dụng ở đây không thể đo bằng đơn vị hiện vật hay giá trị
mà nó lại là một phạm trù tương đối.
Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là
phương tiện để có thể đạt được mục tiêu đó.
Nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta lại nghĩ ngay đến hai chỉ tiêu đó
là chi phí và kết quả đó là mối quan hệ giữa tỷ số và kết quả hao phí nguồn lực.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh, nó hoàn toàn khác với việc so sánh sự
tăng lên của kết quả với sự tăng lên của các yếu tố đầu vaò.
II. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. Chỉ tiêu về năng suất lao động.
Thường đánh giá chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo năm, ngày,
giờ….Năng suất lao động không chỉ phản ánh kết quả công tác mà còn trực tiếp
7
phản ánh khái quát nhất kết quả công tác trong kỳ và thường đạt chỉ tiêu về sử
dụng đánh giá kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân phản ánh chỉ tiêu lao động hằng
năm nó phụ thuộc vào nhân tố máy móc thiết bị.
Thông thường nói đến năng suất lao động ta thường nghĩ ngay đến dây
chuyền máy móc công nghệ hiện đại và có sự sáng tạo của người lao động để
điều khiển được các thiết bị hiện đại mới nhằm đưa năng suất lao động tăng lên.
Chúng ta đã biết rằng, dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu đều do bàn
tay khối óc con người tạo ra. Vì vậy, cái quan trọng ở đây là ta phải biết phối
hợp nhịp nhàng giữa người vận hành các máy móc thiết bị hiện đại, mà năng
suất lao động lại chủ yếu dựa vào hai vấn đề trên đó là người vận hành máy móc
thiết bị.
Công thức:
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân ngày của công nhân sản xuất ngoài
nhân tố thuộc về bản thân người sử dụng mà năng suất lao động còn phụ thuộc
vào thời gian lao động.
NSLĐ bình quân
giá trị tổng sản lượng
Số người lao động
=
8
Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngày mà nhỏ hơn năng suất
lao động giờ thì nó phản ánh việc sử dụng thời gian số giờ làm việc bình quân
của công nhân là kém so với kế koạch và ngược lại nếu như năng suất lao động
bình quân năm của một công nhân mà lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động
ngày của một công nhân thì nó phản ánh doanh nghiệp sẽ tăng số ngày làm việc
trong năm.
2. Chỉ tiêu về giá thành sản phẩm.
Trong mỗi doanh nghiệp việc ổn định giá thành cho một loại sản phẩm là
vấn đề rất quan trọng, giá thành phải thế nào để cho phù hợp với túi tiền của
người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng, chất lượng sản phẩm được đảm bảo mẫu
mã, bao bì phù hợp.
Nhưng thực tế lại cho thấy rằng tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm và chi
phí cho sản xuất một sản phẩm lớn hay nhỏ để từ đó có thể tính được giá thành
mỗi sản phẩm mà vẫn đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.
Mỗi một sản phẩm phải đạt được chất lượng cao như độ an toàn lớn, mẫu
mã hình thức bao bì phù hợp, tránh loè loẹt, tiết kiệm được thời gian sản xuất ra
một sản phẩm. Có được như vậy mới có thể giúp doanh nghiệp đạt được tốt mục
tiêu mà doanh nghiệp đề ra, giúp doanh nghiệp ấn định được giá thành sản
phẩm,mức độ tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
Giá thành sản phẩm = Chi phí trực tiếp 1 sản phẩm + Chi phí chung 1 sản phẩm
9
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường dùng.
- Phương pháp giản đơn:
Z sản phẩm= CFKD
Số lượng sản phẩm sản xuất ra
Phương pháp này chỉ áp dụng với doanh nghiệp chỉ sản xuất ra một loại
sản phẩm duy nhất.
-Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hai hay nhiều bước.
Z = Z1 + Z2.
Z1 là giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Z2 là giá thành về giá trị tiêu thụ của những sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Ở đây áp dụng được trong trường hợp có kết quả chi phí kinh doanh của
từng bước công việc.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số tương đương.
Z
1 =
chi phí kinh doanh trực tiếp
Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
Z
2 =
Chi phí kinh doanh quản trị + Chi phí kinh doanh tiêu thụ
Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
10
Ta tiến hành chia sản phẩm theo nhóm hoặc một tập hợp chi phí kinh doanh theo
nhóm và tính giá thành sản phẩm như ở phần sản phẩm giản đơn.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Phân nhóm sản phẩm là các nhóm có các đặc điểm giống nhau.
Bước 2: Lựa chọn, liệt kê các sản phẩm điển hình.
Bước 3: Xác định các hệ số tương quan trên cơ sở định mức sản phẩm.
Bước 4: Quy đổi mọi sản phẩm trong nhóm thành sản phẩm điển hình thông qua
hệ số tương đương.
Bước 5: Tính giá thành cho sản phẩm điển hình.
Bước 6: Sử dụng các hệ số tương quan để xác định giá thành sản phẩm của các
loại sản phẩm cụ thể trong nhóm.
- Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp bổ xung.
CFKD trực tiếp
Tỷ lệ bổ sung chung = x100 = (%)
CFKD gián tiếp
CFKD trực tiếp về vật tư
Điểm vật tư = x100 = (%)
CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất
11
CFKD trực tiếp ở điểm sản xuất
T
ỷ lệ bổ sung điểm sản xuất = x100 = (%)
CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất
Ở đây điều kiện để áp dụng với Doanh nghiệp sản xuất với nhiều loại sản
phẩm, doanh nghiệp đã thiết lập và thực hiện tính chi phí kinh doanh theo loại,
điểm.
3. Chỉ tiêu về doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau: số
lượng, chất lượng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Nếu chất lượng sản phẩm tốt giá thành ổn định thì doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được
nhiều sản phẩm, lúc này doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên kéo teo cả đời
sống của công nhân sẽ có thu nhập cao.
Doanh thu sản phẩm = Số lượng sản phẩm x giá thành 1 đơn vị sản phẩm.
4. Chỉ tiêu về lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu của mỗi doanh
nghiệp. Tất cả mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có mục tiêu cuối cùng là tối
đa hoá lợi nhuận, đã kinh doanh là phải có lợi nhuận, doanh thu của doanh
nghiệp càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao. Doanh nghiệp có vốn
đầu tư lớn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, điều đó sẽ được phản ánh
qua hiệu quả sản xuất kinh doanhcủa mỗi doanh nghiệp.
12
LNDN = CFSXKD - Doanh thu của doanh nghiệp
DN
5. Chỉ tiêu về mức thu nhập .
Mức thu nhập của người lao động phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh
nghiệp, trình độ quản lý của cán bộ điều hành. Nếu trình độ của người điều hành
tốt vừa có thể lãnh đạo và tìm tòi phương pháp làm giảm thời gian lao động
nhưng sản phẩm vẫn tăng. Nếu doanh nghiệp làm ăn thu được nhiều lợi nhuận
cao thì mức thu nhập của công nhân sẽ ổn định, tăng lên thúc đẩy người công
nhân có trách nhiệm với công việc, hăng hái lao động. Nên áp dụng hình thức trả
lương có thưởng để khuyến khích lao động, ngoài ra còn có nhiều hình thức trả
lương để khuyến khích lao động tăng lợi nhuận đó là khoán sản phẩm, lương
thời gian….
6. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh được thể hiện bằng toàn bộ tiền lương, toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp bao gồm:
+ Tài sản cố định: Nhà cửa, kho tàng, đất đai,…
Thu nhập bình quân 1 lao động =
Chi phí tiền lương
Số người lao
13
+ Tài sản lưu động như: Tiền , bản quyền, ngân phiếu,…
Xét trên góc độ chu chuyển vốn thì lại chia làm hai loại:
+ Vốn lưu động đó là số vốn dùng để mua sắm các máy móc thiết bị, sản
phẩm…
Tài sản lưu động là giá trị của nó bị dịch chuyển một lần hoàn toàn trong
một chu kỳ kinh doanh. Nếu doanh nghiệp nào biết sử dụng vốn quay vòng càng
nhiều thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận lớn.
+ Vốn cố định là số vốn dùng để mua sắm tài sản cố định vốn này sẽ được
dịch chuyển dần qua từng phần và qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh.
7. Chỉ tiêu về doanh lợi.
Quan tâm xem xét, đây là nhóm chỉ tiêu và là thước đo quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về doanh lợi bao gồm các chỉ tiêu như:
- Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh.
D
VKD
=
R
+
VV
x 100 (%)
V
KD
Trong đó: D: Hiệu quả mức doanh lợi.
D
VKD
là doanh lợi vốn kinh doanh.
R
là lãi ròng.
VV
là lãi vốn vay.
V
KD
là vốn kinh doanh.
14
D
VKD
cho biết một đồng vốn kinh doanh cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận.
D
VKD
=
R
= lợi nhuận trước thuế x 100 (%)
V
KD
V
KD
- Doanh lợi vốn tự có:
Có nhiều nhà quản trị học cho rằng phải xem xét xem chi tiêu doanh lợi
vốn tự có có phải là mô hình lựa chọn về kinh tế hay không.
Thực chất doanh thu bán hàng của một kỳ tính toán chính là việc sử dụng
vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, hơn nữa chỉ tiêu này còn có hạn chế
là nếu đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua chỉ tiêu này thì doanh nghiệp đi
vay vốn càng nhiều thì dẫn tới hiệu quả kinh doanh sẽ rất cao.
D
VTC
=
R
x 100 (%)
V
TC
Trong đó: D
VTC
là doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ tính toán.
V
TC
là tổng vốn tự có của một thời kỳ.
- Doanh lợi của doanh thu bán hàng.
D
TR
(%) =
R
x 100
V
KD
Với D
TR
doanh lợi của doanh thu bán hàng của một thời kỳ.
TR doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo
chi phí.
+ Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ:
H
CPKD
(%) = TR x 100
15
TC
KD
Trong đó:
H
CPKD
: Hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng.
TR: Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán.
TC
KD
: Tính chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Chú ý: Nếu không xác định được doanh thu bán hàng có thể sử dụng chỉ tiêu giá
trị tổng sản lượng của thời kỳ thay thế cho chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ.
+ Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng của một thời kỳ.
H
TN
(%) = TC
KDTt
x 100
TC
KDPD
Trong đó:
H
TN
: Là hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng
TC
KDTt
: Chi phí kinh doanh thực tế phát sinh của kỳ
TC
KDPD
: Chi phí kinh doanh phải đạt.
8. Một số chỉ tiêu kinh doanh bộ phận.
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu như:
16
+ Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.
SV = TR
V
KD
Trong đó: SV
VKD
là số vòng quay của vốn kinh doanh.
Nếu số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng nhiều.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá bởi chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài
sản vốn cố định.
H
TSCD
=
R
TSCĐ
G
Trong đó: H
TSCD
là hiệu suất sử dụng tài sản cố định
TSCĐ
G
là tổng giá trị tài sản bình quân trong kỳ.
Tổng giá trị bình quân của tài sản cố định trong kỳ là tổng giá trị còn lại
của tài sản cố định, được tính theo nguyên giá của tài sản cố định sau khi đã trừ
đi phần hao mòn tích luỹ đến thời kỳ tính toán.
TSCĐ
G
= Nguyên giá tài sản cố định- Giá trị đã hao mòn.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị TSCĐ trong kì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Ở đây đã thể hiện được trình độ và khả năng sử dụng tài
sản cố định và sinh lời trong sản xuất kinh doanh.
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định để từ đó xác định
tính hiệu quả và nguyên nhân của việc sử dụng không có hiệu quả ài sản cố định,
17
thông thường là do đầu tư vào tài sản cố định không dùng đến, sử dụng tài sản cố
định không hết công suất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
H
VLĐ
=
R
V
LĐ
Trong đó: H
VLĐ
là hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
V
LĐ
là vốn lưu động bình quân kỳ tính toán.
Vốn lưu động bình quân kỳ tính toán chính là giá trị bình quân của vốn
lưu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được phản ánh thông qua chỉ
tiêu số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm.
SV
VLĐ
= TR
V
LĐ
Với SV
VLĐ
là số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm. Nghịch đảo
của chỉ tiêu trên là chỉ tiêu số ngày bình quân của một kỳ luân chuyển vốn lưu
động.
SV
LC
= 365 = 365V
LĐ
SV
VLĐ
TR
SV
LC
là số ngày bình quân của một vòng luân chuyển vốn lưu động.
18
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tính theo lợi nhuận: Chỉ tiêu này được xác
định bằng tích của tỷ suất lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh với số vòng
luân chuyển vốn lưu động.
H
VLĐ
=
R
x TR
TR V
LĐ
+ Hiệu quả góp vốn trong công ty cổ phần được xác định bởi tỷ suất lợi nhuận
của vốn cổ phần.
D
VCP
(%) =
R
V
CP
D
VCP
là tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần.
V
CP
là vốn cổ phần trong kỳ tính toán.
Vốn cổ phần bình quân được xác định theo công thức:
V
CP
= SCP * CP
CP là giá trị mỗi cổ phiếu.
SCP là số lượng bình quân cổ phiếu đang lưu hành. Số lượng cổ phiếu
bình quân cổ phiếu đang lưu thông được tính bằng:
SCP = SCPDN + S
SCPDK là số cổ phiếu đầu năm.
S số cổ phiếu tăng (giảm) bình quân trong năm.
Số cổ phiếu thay đổi trong năm được xác định theo công thức:
S = SiNi
365
Si là số lưọng cổ phiếu phát sinh lần thứ i( Si<0 nếu thu hồi).
Ni là số ngày thu hồi cổ phiếu trong năm.
S <0 là lượng cổ phiếu kỳ tính toán giảm.
19
+ Hiệu quả sử dụng lao động: Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh, số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng lao động được
biểu hiện ở các chỉ tiêu năng suất lao động, mức sinh lời và hiệu suất tiền lương.
+ Năng suất lao động: Năng suất lao động bình quân của một thời kỳ tính toán
được xác định:
AP
N
= K
AL
AP
N
là năng suất lao động bình quân của kỳ tính toán.
K là kết quả tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị.
AL là số lao động bình quân.
Thời gian của kỳ tính toán thường là một năm, năng suất lao động năm
chịu ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng thời gian lao động trong năm, đến số ngày
làm việc trong năm, số giờ làm việc trong ngày và ảnh hưởng đến năng suất lao
động bình quân của mỗi giờ. Chính vì vậy nên năng suất lao động bình quân
năm được tính theo thời hạn ngắn hơn đó là:
20
Năng suất lao động bình quân giờ:
AP
G
= AP
N
N.C.G
Trong đó: AP
G
là năng suất lao động bình quân giờ.
N số ngày làm việc bình quân năm.
C là số ca làm việc trong ngày.
G là số giờ làm việc bình quân/ca làm việc.
+ Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động còn có chỉ tiêu mức sinh lời bình
quân của một lao động cũng thường được sử dụng, mức sinh lời cho ta biết mỗi
lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ tính toán.
BQ
=
R
L
Trong đó:
BQ
là lợi nhuận bình quân do lao động tạo nên trong kỳ tính toán.
L là số lao động làm việc bình quân trong kỳ.
+ Chỉ tiêu về hiệu suất tiền lương.
Hiệu suất tiền lương phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt tới kết
quả cụ thể như thế nào. Kết quả có thể là doanh thu hay lợi nhuận, nếu lấy kết
quả để tính toán là doanh thu sẽ có:
21
22
W
=
R
TL
ĐT
Với
W
là hiệu suất tiền luơng của một kỳ tính toán.
TL là tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng.
+ Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
SV
NVL
= NVL
SD
NVL
ĐT
Trong đó: SV
NVL
là số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong kỳ.
NVL
SD
là giá vốn nguyên vật liệu đã dùng.
NVL
DT
là giá trị lượng nguyên vật liệu dự trữ của kỳ tính toán.
+ Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang:
SV
SPĐ
=
HHCB
VT
ĐT
SV
SPĐ
là số vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang.
HHCB
là tổng giá thành hàng hoá đã chế biến.
VT
ĐT
là giá trị vật tư dự trữ trong kỳ tính toán.
Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên vật liệu
của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này sẽ có giá trị lớn phản ánh doanh nghiệp giảm
được chi phí kinh doanh cho dự trữ nguyên vật liệu, giảm bớt nguyên vật liệu tồn
kho làm tăng vòng quay của vốn lưu động, ngoài ra để sử dụng nguyên vật liệu
có hiệu quả người ta phải đánh giá mức thiệt hại mất mát nguyên vật liệu trong
quá trình dự trữ.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
23
Ngoài các chỉ tiêu trên ta còn có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố
định thông qua các hệ số chỉ tiêu tận dụng công suất máy móc thiếtbị :
H
MM
s = Q
TT
Q
TK
Trong đó: H
MM
s là hệ số tận dụng công suất máy móc thiét bị.
Q
TT
là sản lượng thực tế đạt được.
Q
TK
là sản lượng thiết kế.
Nhiều chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp được tính toán không chỉ
riêng ở phạm vi doanh nghiệp mà còn có ở các bộ phận nhỏ bên trong doanh
nghiệp, việc phân chung.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH.
1. Các nhân tố bên trong.
1.1. Về lực lượng lao động.
Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp là lực
lượng lao động của doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, lao động có thể sáng tạo
ra công nghệ, kỹ thuật hiện đại và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn
cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
24
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát
triển cuat kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải là đội quân tinh nhuệ,
có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều đó càng chứng tỏ vai trò quan trọng của
lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Công cụ lao động là phương tiện để con người sử dụng để tác động lên
đối tượng sử dụng các công cụ đó.
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của
công cụ lao động và quá trình tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành sản phẩm làm tăng năng suất dẫn đến hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay còn có nhiều doanh nghiệp do chưa đổi mới cơ chế, cơ sở vật
chất còn nghèo nàn lạc hậu, trang thiết bị còn lạc hậu dẫn đến năng suất thấp.
Trong thực tế, qua những năm chuyển đổi cơ chế kinh tế thị trường vừa
qua cho thấy rằng doanh nghiệp nào đạt đựơc trang bị công nghệ hiện đại thì
doanh nghiệp đó sẽ đạt được kết quả và hiệu quả kinh doanh cao tạo được lợi thế
trên thị trường có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
1.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp.
Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan tọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trước hết