Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Tiểu luận môn kinh tế phát triển nâng cao đề tài phát triển kinh tế bền vững của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.9 KB, 54 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂNKHOA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN</b>

<b>TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NÂNG CAO</b>

<b>Đề tài:</b>

<b>PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM</b>

<b><small>Giảng viên hướng dẫnTS. Tô Trọng Hùng</small></b>

<b><small>Sinh viên thực hiện:</small></b>

<b><small>Hoàng Thị Thu Uyên71131105102Trương Quỳnh Chi71131105018Vũ Ngọc Quỳnh71131105085Lang Văn Khải71131105055Trương Minh Hiếu71131105037Nguyễn Duy Hoàng71131105042Trần Phương Anh71131105010</small></b>

<i><b>Hà Nội, năm 2024</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong bối cảnh tồn cầu hóa và tiến bộ công nghệ ngày càng phát triển, việc xây dựng và duy trì một nền kinh tế bền vững trở thành một yêu cầu cấp bách đối với mọi quốc gia, khơng riêng gì Việt Nam. Với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng nhưng đồng thời cũng đầy rủi ro và áp lực từ biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và sự cạnh tranh quốc tế, Việt Nam đang đối diện với một thách thức lớn trong việc định hình một tương lai thịnh vượng và bền vững.

Tại Việt Nam, việc phát triển kinh tế bền vững không chỉ là việc thiết yếu để đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn là một cam kết cho tương lai, đảm bảo rằng những thế hệ kế tiếp sẽ có một mơi trường sống tốt đẹp và cơ hội phát triển bền vững. Để thực hiện điều này, chúng ta cần phải nhìn xa hơn những kết quả ngắn hạn và thúc đẩy sự phát triển kinh tế theo cách bền vững và cơng bằng, đồng thời tối ưu hóa lợi ích cho tất cả các bên liên quan, từ người dân đến doanh nghiệp và cả mơi trường tự nhiên.

Chính vì vậy, trong bài tiểu luận này, nhóm chúng em sẽ đi sâu vào phân tích những thách thức và cơ hội mà Việt Nam đang đối mặt trong việc phát triển kinh tế bền vững, cùng những biện pháp cụ thể và chiến lược để thúc đẩy sự tiến bộ và thịnh vượng của đất nước trong thời kỳ đầy khó khăn này.

1. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định và đánh giá các chỉ số kinh tế hiện nay tại Việt Nam. Nghiên cứu các yếu tố gây ra sự không bền vững trong phát triển kinh tế. Phân tích các cơ hội phát triển kinh tế bền vững tại Việt Nam. Đề xuất các biện pháp và chính sách cụ thể để thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Phát triển các chỉ tiêu để đánh giá mức độ đạt được của các mục tiêu phát triển kinh tế bền vững. Đề xuất các hướng

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1 Đối tượng nghiên cứu

Chính phủ và các cơ quan quản lý: Các chính sách và chiến lược của chính phủ Việt Nam trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, cũng như vai trò của các cơ quan quản lý trong việc thực thi các biện pháp này.

Doanh nghiệp: Đánh giá cách họ thích ứng và đóng góp vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.

Con người: Vai trò và ý thức của con người trong việc hỗ trợ và tham gia vào các hoạt động phát triển kinh tế bền vững.

Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên là một đối tượng quan trọng trong việc nghiên cứu về phát triển kinh tế bền vững, bao gồm việc đánh giá tác động của hoạt động kinh tế đến môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế.

2.2 Phạm vi nghiên cứu

Bao gồm các khía cạnh khác nhau của phát triển kinh tế bền vững như tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ, phát triển hạ tầng, và phân phối thu nhập công bằng.

3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu về chỉ số kinh tế của Việt Nam từ nhiều nguồn khác nhau như cơ quan thống kê, tổ chức quốc tế và các nghiên cứu trước đây.

Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp: Phân tích các chỉ số cơ bản như GDP, tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp, cơ cấu kinh tế, và các chỉ số khác để hiểu về sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian gần đây.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Phương pháp phân tích thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu từ các nghiên cứu trước đây, bao gồm các bài báo, bài nghiên cứu, và sách về kinh tế của Việt Nam để có cái nhìn rộng hơn về quá trình phát triển kinh tế của đất nước này.

Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: Tổng hợp và phân tích dữ liệu từ cả hai nguồn để đưa ra cái nhìn tổng quan về sự phát triển kinh tế của Việt Nam, bao gồm cả các yếu tố thúc đẩy và ngăn chặn.

Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ số kinh tế của Việt Nam với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới để hiểu vị thế của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu.

Phương pháp nhận xét và đánh giá: Dựa trên các phân tích và so sánh đưa ra nhận xét và đánh giá về sự phát triển kinh tế của Việt Nam, những điểm mạnh và yếu, cũng như những thách thức và cơ hội, đề xuất các định hướng và chính sách để thúc đẩy phát triển kinh tế của Việt Nam một cách bền vững.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...i</b>

1. Mục tiêu nghiên cứu...i

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...ii

2.1 Đối tượng nghiên cứu...ii

2.2 Phạm vi nghiên cứu...ii

3. Phương pháp nghiên cứu...ii

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG.1</b> 1.1 Phát triển kinh tế bền vững...1

1.2 Mặt trái của phát triển kinh tế...1

1.2.1 Kinh tế thị trường gia tăng khoảng cách giàu nghèo, bất công xã hội...1

1.2.2 Kinh tế thị trường làm xuất hiện các tệ nạn xã hội...2

1.2.3 Bóc lột quá sức sức lao động của con người và tài nguyên thiên nhiên dẫn đến ô nhiễm mỗi trường...2

1.2.4 Phá hoại bản sắc văn hóa...3

1.2.5 Lối sống “tiền trao cháo múc” trong xã hội, coi trọng các giá trị vật chất và coi nhẹ các giá trị tinh thần...4

1.3 Phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam...5

1.3.1 Tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế...6

1.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế...6

1.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh thay đổi cơ cầu kinh tế...6

1.3.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tiến bộ xã hội...7

1.3.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh môi trường...7

1.4 Các trụ cột phát triển bền vững...8

1.4.1 Trục bền vững về kinh tế...8

1.4.2 Trục bền vững về xã hội...9

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.4.3 Trục bền vững về môi trường...9

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:...10</b>

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG CỦA VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP...11</b>

2.1 Thực trạng phát triển kinh tế VN dựa trên các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế...11

2.1.1 Thực trạng kinh tế của Việt Nam những năm qua...11

2.1.2 Ảnh hưởng tiêu cực...11

2.1.3 Những bất cập cần được nhìn nhận đầy đủ...13

<b>CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ 2024</b> ...36

3.1 Giải pháp về kinh tế...36

3.2 Giải pháp về xã hội...38

3.3 Giải pháp về môi trường...40

3.4 Định hướng tăng trưởng kinh tế năm 2024...43

<b>KẾT LUẬN...45</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO:...47</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀNVỮNG</b>

1.1 Phát triển kinh tế bền vững

Economic Development là sự gia tăng về quy mô của nền kinh tế và hồn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế chính trị và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Phát triển kinh tế bao gồm 3 thành phần chính:

– Tăng trưởng kinh tế ổn định, ln lớn hơn chỉ số lạm phát.

– Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại (tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu GDP).

– Đảm bảo cơng bằng xã hội.

Để có thể thúc đẩy quá trình chuyển đổi, đầu tư tư bản là một yếu tố cơ bản, quan trọng và chủ yếu. Bởi đầu tư một mặt làm tăng năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế và năng suất sử dụng nguồn lực. Mặt khác, đầu tư tư bản còn làm tăng tổng cung cầu và thu nhập quốc dân. Sự gia tăng mức thu nhập quốc dân làm tăng q trình tích lũy tư bản.

Bên cạnh đó, khi nhắc đến phát triển kinh tế chúng ta khơng thể nhắc đến q trình cơng nghiệp hóa. Điều này tạo nên sự khác biệt giữa quốc gia phát triển và quốc gia đang phát triển. Hầu hết các quốc gia đang phát triển đặc trưng bởi nền sản xuất tự cấp tự túc, chủ yếu là nông nghiệp và mức thu nhập đầu người thấp. Ngược lại, các quốc gia phát triển lại phát triển mạnh về công nghiệp, mức thu nhập đầu người cao.

1.2 Mặt trái của phát triển kinh tế

1.2.1 Kinh tế thị trường gia tăng khoảng cách giàu nghèo, bất công xã hội Từ ngày nền kinh tế chuyển đổi sang hướng thị trường đến nay, người giàu tăng nhanh dẫn đến giàu nghèo trong xã hội phân hóa. Bởi sự phát triển của kinh tế thị trường khơng hồn tồn phù hợp với tiềm năng, cũng như năng lực của

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

mỗi người, khả năng của mỗi người cũng khác nhau, có người nắm bắt được cơ hội và xu thế trở nên giàu có, cũng có người khơng bắt kịp thời đại mà dần thụt lùi rồi trở nên nghèo khổ. Dần lâu họ lại càng có ít có cơ hội tiếp cận và hạn chế đảm bảo những điều kiện sống cơ bản, tối thiểu. Từ đó bất cơng xã hội cũng từ từ tăng cao bởi nền kinh tế càng phát triển các dịch vụ hay chi phí xã hội cũng chủ yếu đáp ứng các nhu cầu đời sống của người giàu. TS. Phùng Đức Tùng – viện trưởng viện nghiên cứu phát triển Mekong đã nhận định rằng:“ Tăng trưởng GDP mang lại lợi ích cho người giàu cịn người nghèo được hưởng lợi rất ít và ngày càng ít đi

1.2.2 Kinh tế thị trường làm xuất hiện các tệ nạn xã hội

Vì kinh tế thị trường là nền kinh tế hướng đến lợi nhuận là chủ yếu mà không chú trọng quan tâm đến các vấn đề xã hội, điều này làm gia tăng nhanh những hành vi vượt ngồi tầm kiểm sốt của pháp luật, các tệ nạn diễn ra tràn lan và ngày một phổ biến, tác động đến tư tưởng, đạo đức, lối sống, tâm lý, hành vi của một bộ phận nhân dân, nhất là thanh thiếu niên. Môi trường đạo đức và văn hóa lành mạnh bị đe dọa nghiêm trọng, có nguy cơ dẫn tới khủng hoảng tinh thần, mất phương hướng lựa chọn các giá trị sống và làm mất niềm tin của một bộ phận công chúng. Trong những năm gần đây tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên đang có xu hướng gia tăng. Tình trạng phạm tội có tổ chức, tụ tập nhóm để trộm cắp, cướp giật, đâm thuê, chém mướn, sử dụng ma túy, cờ bạc, … Khảo sát năm 2018 của vụ văn hóa, ban tư tưởng của trung ương cho thấy có 13 biểu hiện chưa tốt của học sinh, sinh viên. Thống kê năm 2019 có 600 học sinh, sinh viên nghiện ma túy, năm 2020-2022 tăng lên 800, bên cạnh cịn có 8000 vụ vi phạm hình sự. Tình trạng học sinh, sinh viên bỏ học, sống lang thang, gây rối trật tự gia tăng đến nay lên tới 20.000 đối tượng.

1.2.3 Bóc lột quá sức sức lao động của con người và tài nguyên thiên nhiên dẫn đến ô nhiễm môi trường

Từ thực tiễn của nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam còn được thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

đến lợi nhuận, vì lợi nhuận nên làm tất cả. Một quan điểm khó có thể chấp nhận là: Sức lao động trở thành hàng hóa hay nói cách khác vì để thu lại được lợi nhuận cao hơn các đối tượng lao động phải làm quá nhiều việc mà vượt quá số tiền mà họ nhận được. Bên cạnh đó họ cịn có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên gây ô nhiễm môi trường sống của con người, do đó hiệu quả kinh tế – xã hội khơng được đảm bảo. Lượng chất thải (nước thải, khí thải) xả vào môi trường làm ô nhiễm môi trường nước (đối với nước thải) và ơ nhiễm khơng khí (đối với khí thải) làm cho Trái Đất nóng dần lên, thủng tầng ozon gây hại đến sức khỏe con người và các loài động thực vật trên Trái Đất

Việt Nam nằm trong nhóm 10 quốc gia có chất lượng khơng khí tệ nhất trên thế giới. Gần đây còn xảy ra các sự việc như nguồn thải lớn từ tổ hợp nhà máy của Công ty Formosa Hà Tĩnh chứa độc tố tạo thành một dạng phức hợp, di chuyển vào Nam làm hải sản ở tầng đáy biển chết, hay vụ việc Công ty, Vedan cán bộ của Công ty Vedan thừa nhận rằng hệ thống đường ống được lắp đặt để xả chất lỏng nguy hại ra sông Thị Vải đã được vận hành suốt 14 năm gây nên một mức ô nhiễm độc hại rất lớn.

1.2.4 Phá hoại bản sắc văn hóa

Ở Việt Nam, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống và xây dựng hệ thống giáo dục mới đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Nền kinh tế hướng đến lợi nhuận càng phát triển con người càng xem nhẹ các giá trị tinh thần, nền văn hóa của dân tộc. Khi nền kinh tế muốn hội nhập vào nền kinh tế thế giới đồng nghĩa với việc văn hóa của mỗi quốc gia cũng sẽ có những đổi mới phù hợp với văn hóa thế giới. Tuy nhiên bản sắc văn hoá là những yếu tố văn hoá đặc trưng cho từng cấp độ chủ thể văn hố. Nó được coi là cốt lõi của triết lý phát triển ở mỗi cộng đồng dân tộc nên vẫn cần phải giữ gìn và phát huy.

Thực tế cho thấy rằng, trong đời sống xã hội đã có những biểu hiện coi nhẹ những giá trị truyền thống như “tệ sùng bái” nước ngồi, họ khơng thích hoặc thờ ơ với các bản nhạc, bài ca cách mạng, khơng quan tâm đến các hình thức nghệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

thuật, các dòng dân ca truyền thống. Cùng với sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng, hàng ngày, hàng giờ, trên các mạng thơng tin tồn cầu liên tục truyền các hình ảnh, tin tức, ấn phẩm độc hại, không phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc. Chính điều này đã góp phần hình thành ở một bộ phận thanh, thiếu niên lối sống bng thả, bạo lực, tình dục,… xa lạ, trái ngược với những giá trị nhân văn lâu đời của dân tộc, những giá trị đã tạo nên bản sắc văn hóa và đạo đức truyền thống của con người Việt Nam. Chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân vị kỷ, chà đạp lên tình nghĩa gia đình, quan hệ thầy trị, đồng chí, đồng nghiệp. Lối sống tình nghĩa, đậm chất nhân văn kiểu “thương người như thể thương thân”, “một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ”… vốn là một trong những giá trị đạo đức truyền thống của nền văn hóa làng xã Việt Nam đã từng tồn tại hàng ngàn năm nay đang bị mai một, mờ nhạt dần. Đây thực sự là những tín hiệu “báo động đỏ” trong đời sống đạo đức ở nước ta hiện nay.

1.2.5 Lối sống “tiền trao cháo múc” trong xã hội, coi trọng các giá trị vật chất và coi nhẹ các giá trị tinh thần

Kinh tế thị trường phát triển đồng nghĩa với xuất hiện nhiều hơn khuynh hướng chạy theo lợi nhuận đơn thuần, hay nguy cơ “thương mại hóa” (cái gì có tiền mới làm, cái gì khơng có tiền, dù cần cũng khơng làm). Kinh tế thị trường cũng đã kéo theo lối sống “tiền trao cháo múc”. Đã có khơng ít hiện tượng: từ chỗ coi trọng các giá trị chính trị, xã hội sang tuyệt đối hóa các giá trị vật chất kinh tế. Từ chỗ lấy con người tập thể, con người xã hội làm mẫu mực (hy sinh vì tập thể, vì cộng đồng) là đạo đức cao nhất, sang tuyệt đối hóa con người cá nhân, thậm chí là cá nhân ích kỷ, cá nhân chủ nghĩa. Từ chỗ lấy lý tưởng, đạo đức làm mẫu mực chuyển sang coi thường đạo đức, phẩm giá; tuyệt đối giá trị thực dụng, tôn sùng tiện nghi vật chất, tôn sùng đồng tiền, coi tiền là trên hết, lấy đồng tiền làm thước đo giá trị của con người.

Tiền xâm nhập vào nhiều mối quan hệ đạo đức xã hội, thậm chí thành nguyên tắc xử thế và tiêu chuẩn hành vi của khơng ít người. Chính vì vậy mà

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

nhiều năm nay nhưng hiện vẫn đang diễn ra phức tạp và là nỗi lo lắng của xã hội. Chính điều này đã làm cho một bộ phận không nhỏ trong nhân dân, nhất là tầng lớp thanh niên có tâm lý coi trọng các giá trị vật chất, xem nhẹ các giá trị tinh thần và dẫn đến sự hình thành lối sống hưởng thụ, thực dụng, xa hoa lãng phí, xa lạ với lối sống giản dị, tiết kiệm – những phẩm chất truyền thống quý báu của con người Việt Nam.

1.3 Phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam

Việt Nam đã ban hành Chiến lược phát triển bền vững nhằm mục tiêu tăng trưởng bền vững, có hiệu quả, đi đơi với tiến bộ, cơng bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

Các chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam gồm: các chỉ tiêu tổng hợp (GDP xanh, chỉ số phát triển con người, chỉ số bền vững môi trường); Chỉ tiêu về kinh tế (hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, năng suất lao động xã hội, mức giảm tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị GDP, chỉ số giá tiêu dùng, cán cân vãng lai...); Chỉ tiêu về xã hội (tỷ lệ nghèo, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo, tỷ số giới tính khi sinh, hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập...); Chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường (tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ đất được bảo vệ, diện tích đất bị thối hố...).

Từ những mặt trái xuất hiện trong phát triển kinh tế đòi hỏi phát triển kinh tế cần phải quan tâm tới sự phát triển toàn diện.

Thuật ngữ "phát triển bền vững" với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".

Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội ... phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hỏa 3 lĩnh vực chính: kinh tế xã hội -mơi trường

1.3.1 Tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế

Chỉ tiêu để đánh giá tăng trưởng bền vững về kinh tế gồm: – Mức độ đạt được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cao và ổn định;

– Năng suất lao động xã hội cao, dựa trên nguồn lực lao động có thể lực và năng lực làm việc tốt.

– Mức giảm tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn vị GDP thấp; – Chỉ số giá tiêu dùng trong tiêu chuẩn cho phép luôn ổn định;

– Cán cân vãng lai thặng dư ổn định.

1.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế Gồm các chỉ tiêu chủ yếu:

+ Quy mô sản lượng quốc gia: GDP, GNP

+ Tốc độ tăng trưởng về sản lượng, thu nhập bình quân đầu người. + Thu nhập bình quân đầu người: PCI

+ Tốc độ tăng trưởng về sản lượng, thu nhập bình qn đầu người. 1.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh thay đổi cơ cấu kinh tế

Cơ cấu GDP theo các ngành kinh tế: Tỷ trọng giá trị đóng góp của các ngành trong GDP. Xu hướng. Tỷ trọng đóng góp của nơng nghiệp giảm dần, các tỷ trọng của ngành công nghiệp, dịch vụ tăng dần.

Cơ cấu lao động: Tỷ trọng lao động đóng góp của các ngành trong tổng lao động đang làm việc của nền kinh tế. Xu hướng tỷ trọng lao động của khu vực nông nghiệp giảm dần, các tỷ trọng lao động của khu vực công nghiệp và khu vực dịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Cơ cấu hoạt động ngoại thương: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu hay nhập khẩu so với GDP ngày càng tăng.

Cơ cấu vùng kinh tế, tốc độ tăng trưởng của dân số thành thị so với dân số tự nhiên.

Xu hướng tốc độ tăng trưởng của dân số thành thị nhanh hơn tốc độ tăng trưởng dân số tự nhiên.

1.3.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tiến bộ xã hội

- Tuổi thọ sử dụng tuổi thọ trung bình của dân cư và chỉ số tuổi thọ (LI) để đánh giá

- Giáo dục: dựa vào tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ lệ dân số đi học phổ thông đúng độ tuổi, chỉ số giáo dục (EI)

- Thu nhập: dựa vào tổng sản phẩm quốc dân tính trên đầu người (GDP/người)

- Chỉ số thu nhập (YT)

- Chỉ số phát triển con người (HDI): phản ánh toàn diện mức hưởng thụ của dân cư đối với ảnh hưởng tăng trưởng và phát triển kinh tế về cả 3 khía cạnh thu nhập, sức khỏe và giáo dục.

Xu hướng các chỉ tiêu trên thể hiện ngày càng nâng cao gắn với quá trình phát triển theo thời gian

Tiêu chuẩn đánh giá của Liên hiệp quốc: + Nhóm quốc gia có HDI thấp: HDI<05

+ Nhóm quốc gia có HDI trung bình: 0.5 ≤ HDI≤0.8 + Nhóm quốc gia có HDI cao: HDI > 08

1.3.5 Nhóm chỉ tiêu phản ánh môi trường

Mức độ ô nhiễm môi trường ≤ tiêu chuẩn quy định

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Lượng sử dụng tài nguyên ≤ lượng khôi phục, tái tạo

Xu hướng các chỉ tiêu trên phải thể hiện ngày càng cải thiện tốt hơn gắn với quá trình phát triển kinh tế theo thời gian.

1.4 Các trụ cột phát triển bền vững

Thứ nhất, phát triển bền vững về kinh tế là phát triển nhanh và an toàn, chất lượng. Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng.

Hai là, thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và mơi trường. Ba là, bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục. là, xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối. Năm là, cơng nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng).

1.4.1 Trục bền vững về kinh tế

Nền kinh tế được coi là bền vững cần đạt được những yêu cầu sau: (1) Có tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao.

(2) Cơ cấu GDP cũng là tiêu chí đánh giá phát triển bền vững về kinh tế. (3) Tăng trưởng kinh tế phải là tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá.

Thứ hai, phát triển bền vững về xã hội được đánh giá bằng các tiêu chí, như HDI, hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa, là sự bảo đảm đời sống xã hội hài hịa; có sự bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội, bình đẳng giới; mức độ chênh lệch giàu nghèo không quá cao và có xu hướng gần lại; chênh lệch đời sống giữa các vùng miền không

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Công bằng xã hội và phát triển con người, chỉ số phát triển con người (HDI) là tiêu chí cao nhất về phát triển xã hội, bao gồm: thu nhập bình quân đầu người; trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn hóa, văn minh.

1.4.2 Trục bền vững về xã hội

Phát triển bền vững về xã hội gồm một số nội dung chính:

Một là, ổn định dân số, phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị; Hai là, giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa;

Ba là, nâng cao học vấn, xóa mù chữ; Bốn là, bảo vệ đa dạng văn hóa;

Năm là, bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới;

Sáu là, tăng cường sự tham gia của cơng chúng vào các q trình ra quyết định.

1.4.3 Trục bền vững về môi trường

Phát triển bền vững về môi trường gồm những nội dung cơ bản: sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo, phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái; bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ tầng ơzơn, kiểm sốt và giảm thiểu phát thải khí nhà kính, bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm; giảm thiểu xả thải, khắc phục ơ nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường những khu vực ơ nhiễm...

Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nơng nghiệp, du lịch; q trình đơ thị hóa, xây dựng nơng thơn mới,... đều tác động đến môi trường và gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, điều kiện tự nhiên. Bền vững về môi trường là khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó, chất lượng mơi trường sống của con người phải được bảo đảm. Chất lượng của các yếu tố trên luôn cần được coi trọng và thường xuyên được đánh giá kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.

Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng mơi trường sống, duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho để môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất.

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:</b>

Sự thịnh vượng về kinh tế ln có vai trị quyết định đối với sự ổn định xã hội và là cơ sở để giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường sống. Tuy nhiên, muốn phát triển kinh tế nhanh đôi khi phải trả giá bằng sự kém bền vững của nền kinh tế, do tăng trưởng nhanh có thể hủy hoại môi trường và đa dạng sinh học, không đảm bảo sự cơng bằng xã hội. Vì vậy, cơ sở lý luận hiện nay về tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh, bền vững là làm thế nào để xác định được ngưỡng của các chỉ số đại diện cho các tiêu chí đo phù hợp với bối cảnh và thực tiễn của mỗi nền kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNGCỦA VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP</b>

2.1 Thực trạng phát triển kinh tế VN dựa trên các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế

2.1.1 Thực trạng kinh tế của Việt Nam những năm qua

Kinh tế Việt Nam đã đi hết chặng đường của năm 2023 đầy khó khăn của kinh tế thế giới, tăng trưởng tồn cầu giảm tốc do chính sách thắt chặt tiền tệ tại các nền kinh tế lớn, cuộc chiến Nga - Ukraine và một số xung đột trên thế giới tiếp tục đè nặng lên các hoạt động kinh tế. Trong bối cảnh đó, thực trạng phát triển kinh tế Việt Nam đã cho thấy sự kiên cường, vững vàng, sẵn sàng vượt sóng để trở thành một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng tích cực của thế giới.

Tuy nhiên, nền kinh tế năm 2023 còn nhiều bất cập do sự phục hồi yếu hơn dự kiến của nhu cầu bên ngoài tiếp tục cản trở tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ, làm chậm quá trình phục hồi của việc làm và tiêu dùng trong nước của Việt Nam.

2.1.2 Ảnh hưởng tiêu cực

Năm 2023, phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam diễn ra trong bối cảnh bất lợi cả từ bên ngoài (quốc tế, khu vực trên nhiều lĩnh vực của kinh tế, chính trị, quân sự) và bên trong (những khó khăn lớn của một nền kinh tế mở phụ thuộc bởi bên ngoài, mới trải qua giai đoạn khủng hoảng nghiêm trọng bởi đại dịch COVID-19), có ảnh hưởng tiêu cực đến chuỗi cung ứng, giá cả, an ninh năng lượng, an ninh lương thực bị đe dọa. Tuy vậy, Việt Nam đạt được kết quả tăng trưởng kinh tế rất đáng trân trọng.

<i>Ngành nông – lâm - thủy sản đóng vai trị “cứu cánh” đáng tin cậy trong mọilúc khó khăn</i>

Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm (VA) năm 2023 ngành nông nghiệp đạt tới 3,83%, cao nhất so với cùng kỳ kể từ 2011 đến nay, đóng góp 8,84% tăng trưởng chung, cao hơn mức kế hoạch (3%) đặt ra đối với ngành nông nghiệp 2023. Tăng trưởng nông nghiệp luôn đạt tốc độ cao, kể cả những lúc nền kinh tế gặp khó

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

khăn, đã tiếp tục khẳng định vị thế là trụ đỡ của nền kinh tế, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực, góp phần duy trì mức tăng trưởng chung của cả nước, các cân đối lớn của nền kinh tế và góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Kết quả tăng trưởng nông nghiệp đạt được như trên khẳng định những thành quả đáng kể của việc định hướng phát triển nông nghiệp cơng nghệ cao. Theo ước tính, khoa học và cơng nghệ đã đóng góp khoảng trên 40% vào thành cơng trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta thời gian qua. Với nhiều doanh nghiệp, chuyển đổi số trong nông nghiệp đã giúp khắc phục những hạn chế về chất lượng sản phẩm, kết nối thị trường, xây dựng thương hiệu... để từ đó hình thành nền nơng nghiệp hiện đại, đem lại giá trị và thu nhập cao. Mặt khác, đóng góp vào thành cơng trong tăng trưởng nơng nghiệp, cần nhấn mạnh đến điểm sáng là kỷ lục về xuất siêu. Tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản là 53,01 tỷ USD (đạt 99% so với kế hoạch), nhưng xuất siêu năm 2023 đạt mức kỷ lục 12,07 tỷ USD, tăng 43,7% chiếm trên 42,5% xuất siêu cả nước. Một số mặt hàng xuất khẩu tăng cao kỷ lục, như: hàng rau quả đạt 5,69 tỷ USD, tăng 69,2%; gạo đạt 4,78 tỷ USD, tăng 38,4%.

<i>Ngành thương mại điện tử và kinh tế số của Việt Nam đạt tăng trưởng trong</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2023)</i>

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, năm 2023, quy mô thị trường thương mại điện tử bán lẻ Việt Nam dự kiến đạt 20,5 tỷ USD, tăng khoảng 4 tỷ USD (tương đương 25%) so với năm 2022, chiếm tới 7,5%, doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cả nước; số lượng người tiêu dùng tham gia mua sắm trực tuyến là trên 54,6 triệu người, giá trị mua sắm trực tuyến của một người đạt gần 270 USD/năm.

Số liệu của Công ty Nghiên cứu thị trường Statista (Đức) cho biết, tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử của Việt Nam được xếp vào nhóm 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử hàng đầu thế giới (tính đến tháng 12/2023 theo Statista) và cơng ty này đã dự báo đến năm 2025, doanh thu bán hàng trực tuyến sẽ chiếm khoảng 10% tổng doanh thu bán lẻ của Việt Nam. Thương mại điện tử đã khẳng định được là một trong những lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số, tạo động lực phát triển kinh tế. Tăng trưởng của thương mại điện tử nhiều năm qua cho thấy, xu hướng tiêu dùng đã có sự thay đổi, khả năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin của người tiêu dùng ngày càng cao hơn.

Như vậy, trong bối cảnh khó khăn, kinh tế Việt Nam năm 2023 vẫn có những điểm sáng rất đáng trân trọng. Có được kết quả trên, thể hiện sự nỗ lực lớn của Chính phủ, Quốc hội trong việc chỉ đạo thực hiện đồng bộ các chính sách tài khóa, tiền tệ, trong đó phải kể đến việc chỉ đạo giảm liên tiếp 4 lần lãi suất điều hành, chính sách miễn, giảm lãi suất, giãn, hỗn, cơ cấu lại nợ và thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, cùng với đó là tập trung chỉ đạo xử lý các ngân hàng yếu kém, các dự án, doanh nghiệp thua lỗ đã kéo dài nhiều năm; kịp thời chỉ đạo tháo gỡ những vấn đề phức tạp phát sinh.

2.1.3 Những bất cập cần được nhìn nhận đầy đủ

<i>2.1.3.1. Các vấn đề về kinh tế</i>

(1) Mức tăng trưởng GDP năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Mức tăng trưởng GDP năm 2023 là mức đạt được thấp nhất so với cùng kỳ từ năm 2011 trở lại đây, trừ 2 năm liên quan đến đại dịch COVID-19 (2020 và 2021), so với năm 2022, con số 5,05% của năm 2023 chỉ bằng 62% so với tốc độ tăng trưởng năm 2022. Sự suy giảm tốc độ tăng trưởng năm 2023 so với 2022 có thể do

(i) Ngành cơng nghiệp chỉ đạt tốc độ tăng trưởng 3,02%, thấp khá nhiều so với chỉ tiêu đặt ra của năm 2023 (9,5%-10%), thấp hơn cả những năm đại dịch COVID-19, thậm chí thấp hơn cả tốc độ tăng trưởng nông nghiệp (đạt 3,88%). Tốc độ tăng trưởng q chậm của tồn ngành cơng nghiệp là do ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo (ngành đóng vai trị chủ lực của cơng nghiệp) chỉ đạt tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm 3,62%, bằng xấp xỉ 45% tốc độ tăng trưởng của năm 2022. Nhiều sản phẩm cơng nghiệp chế biến chế tạo có chỉ số IIP (chỉ số sản xuất công nghiệp) giảm đi so với năm trước, trong đó tập trung nhiều vào các sản phẩm có liên quan đến trao đổi thương mại với thị trường bên ngoài. Sản phẩm của các doanh nghiệp FDI, ví dụ, sản xuất xe có động cơ giảm 3% và các phương tiện vận tải khác giảm 11%; sản phẩm điện tử, máy tính giảm 1,8%, sản xuất sản phẩm từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

chiếm 22,9% trong GDP nền kinh tế, không đạt so với kế hoạch đặt ra (25,5%) và thấp hơn so với năm 2022 (24%).

(ii) Ngành thương mại - dịch vụ cũng chỉ đạt tốc độ tăng trưởng 6,82%, thấp nhất trong thời gian từ năm 2011 trở lại đây (trừ 2 năm đại dịch COVID-19), chỉ bằng 65% năm 2022 và không đạt mục tiêu Kế hoạch đặt ra cho năm 2023 (8%-9%). Trong sự giảm sút tăng trưởng ngành thương mại - dịch vụ, phải kể đến thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ với thị trường quốc tế, có tốc độ tăng trưởng âm. Tính chung năm 2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giảm 4,4% so với cùng kỳ năm trước và đây chính là năm ghi nhận xuất khẩu tăng trưởng âm lần đầu tiên kể từ năm 2009 - năm chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới. Tương tự như vậy, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa giảm 8,9%. Trong đó, xuất nhập khẩu từ khu vực FDI giảm sút cao hơn (các số liệu tương ứng 5,8% và 9,8%). Một số sản phẩm xuất chủ chủ lực có gắn với các doanh nghiệp FDI năm 2022 đã khôi phục được đà tăng trưởng khá nhanh, nhưng đến năm 2023 lại nhận được tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm sâu.

Biểu đồ 2.1 Tốc độ tăng trưởng ngành thương mại – dịch vụ 2009-2023

<small>điện thọai và linh kiện gia dụng và linh kiệnsắt thépsợi dệtơ tơ</small>

<i>(Nguồn: Tính tốn từ Báo cáo của Tổng cục Thống kê)</i>

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trung gian cũng giảm khá mạnh (-13,9%), trong đó có những hàng hóa giảm rất sâu, như: điện thoại và linh kiện (-58,3%),

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

điện gia dụng và linh kiện (-11%), sắt thép (-12%), sợi dệt (-14%), ô tô (-27%), cho thấy những khó khăn chung của hoạt động sản xuất, kinh doanh và phục hồi tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua.

Những suy giảm tăng trưởng của ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ thể hiện rõ những khó khăn của Việt Nam, một đất nước có chỉ số phản ánh độ mở nền kinh tế lớn thứ 4 thế giới trong bối cảnh thế giới có những biến động bất lợi và tình trạng đứt gãy các chuỗi giá trị tồn cầu do ảnh hưởng của COVID-19 chưa phục hồi được. Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê quý IV/2023, có tới xấp xỉ 69,3% doanh nghiệp ngành cơng thương cho rằng, khơng có xu hướng kinh doanh tốt hơn so với các quý trước và 69,4% doanh nghiệp cho rằng, sẽ khơng có xu hướng tốt hơn ở quý I/2024 với những khó khăn nổi bật nhất là: thiếu đơn hàng, chi phí tăng cao, cạnh tranh thị trường và phổ biến ở các ngành sản phẩm chủ lực: dệt may, da giày, chế biến gỗ, sản xuất, lắp ráp ô tô, điện thoại, linh kiện điện tử... cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI.

(2) Hiệu quả tăng trưởng thấp

Trước hết, phải nói đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho tăng trưởng thấp thể hiện trước hết ở suất đầu tư tăng trưởng lên quá cao. Theo số liệu Tổng cục Thống kê năm 2023, tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành chiếm 33,5% GDP. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng GDP chỉ đạt 5,05%, như vậy suất đầu tư tăng trưởng năm 2023 là 6,67, con số này cao gần gấp 1,9 lần so với năm 2022 (suất đầu tư tăng trưởng đạt 3,5) và cao hơn so với nhiều năm trước đây, nếu không kể 2 năm đại dịch COVID-19 (bình quân thời kỳ 2016-2019, suất đầu tư tăng trưởng là 6,2). Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp thể hiện thực hiện vốn đầu tư chưa đảm bảo cả ở vốn đầu tư cơng, vốn đầu tư khu vực ngồi nhà nước và khu vực FDI. Đối với khu vực công, mặc dù Quốc hội, Chính phủ đã liên tục có các chính sách tháo gỡ kích cầu vốn đầu tư cơng, nhưng tính hết 9 tháng năm 2023, vốn đầu tư công thực hiện đạt 85,3% kế hoạch vốn 2023 và cũng không đạt được mục tiêu tại Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về về

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

phát triển kinh tế - xã hội đề ra thực hiện và giải ngân từ 95%-100% kế hoạch vốn năm 2023. Giải ngân vốn đầu tư công dù có cải thiện, nhưng chưa có sự lan tỏa đối với đầu tư tư nhân, chưa thể hiện vai trò nòng cốt trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước gặp nhiều khó khăn, cụ thể:

Một là, do xu hướng thắt chặt tiền tệ trên toàn cầu nên mặt bằng lãi suất cịn khá cao đối với các doanh nghiệp có nhu cầu đi vay. Mặt khác, doanh nghiệp cũng đối diện những rào cản về mặt quy trình, thủ tục khác nhau khi vay vốn. Trong đó, điển hình nhất là tình trạng doanh nghiệp khơng thể vay vốn nếu thiếu tài sản thế chấp, doanh nghiệp bị áp đặt các điều kiện tín dụng bất lợi, và thủ tục vay vốn quá phức tạp, phiền hà. Vốn FDI thực hiện chỉ tăng khiêm tốn 3,5% so với cùng kỳ. Giải ngân các chương trình mục tiêu quốc gia đạt 46,77% kế hoạch, bao gồm cả vốn năm 2022 được kéo dài thời gian thực hiện, giải ngân sang năm 2023.

Hai là, hiệu quả sử dụng lao động thể hiện qua chỉ tiêu năng suất lao động xã hội đạt thấp. Tính tốn theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2023, năng suất lao động xã hội tính theo kết quả đạt được về GDP (giá cố định) đạt 111,25 triệu đồng/lao động, chỉ tăng 3,73% so với năm 2022. Nếu tính theo giá hiện hành, tốc độ tăng trưởng năng suất lao động năm 2023 đạt 5,3%, thấp hơn kế hoạch đặt ra (5,5%-6%), đạt thấp hơn so với con số bình quân giai đoạn 2016-2023 (đạt 6,4%/năm). Năng suất lao động thấp, một mặt do những khó khăn của các doanh nghiệp dẫn đến: số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là tăng 20,7% so với năm trước. Doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 28,9%, bình qn một tháng có 14,4 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, trong khi số doanh nghiệp mới thành lập có xu hướng giảm về số vốn đăng ký (-4,4%). Doanh nghiệp đóng cửa là một lý do dẫn đến thất nghiệp của người lao động trở nên nhiều hơn. Chỉ số sử dụng lao động năm 2023 chỉ bằng 97,8% so với năm 2022. Bên cạnh nguyên nhân nói riêng của năm 2023 như trên, năng suất lao động tăng trưởng thấp còn xuất phát từ nguyên nhân sẵn có mà chúng ta chưa giải quyết được, đó là: Chất lượng nguồn nhân lực thấp, thiếu hụt lao động lành nghề có kỹ năng cao; Chưa phát huy được vai trò chủ đạo của năng suất lao động nội ngành; Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh còn hạn chế, máy

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

móc, thiết bị và quy trình cơng nghệ cịn lạc hậu, cơ cấu lao động theo ngành kinh tế chưa hợp lý.

Ngành nông nghiệp trong năm 2023 có đạt tăng trưởng cao do khơng bị ảnh hưởng nhiều bởi những khó khăn bởi mơi trường quốc tế có nhiều biến động. Tuy nhiên, với khoảng 14 triệu lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 27,5% tổng số lao động toàn nền kinh tế, trong khi năng suất lao động của khu vực này chỉ bằng 43,1% mức năng suất lao động chung của toàn nền kinh tế, bởi đa số lao động trong khu vực này là lao động giản đơn, cơng việc có tính thời vụ, khơng ổn định, tạo ra giá trị gia tăng thấp cũng là nguyên nhân làm tốc độ tăng năng suất lao động chậm lại.

Ba là, một số hệ lụy khơng tích cực đối với thu ngân sách nhà nước và và mức độ cải thiện đời sống nhân dân. Do tăng trưởng thấp và những khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, tất cả các nguồn thu đều sụt giảm so với năm ngoái, khiến công tác thu ngân sách nhà nước năm nay đối mặt nhiều khó khăn, chủ yếu do hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp khó. Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước năm 2023 giảm 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong sự sụt giảm chung của các nguồn thu, phải kể đến 3 khoản lớn nhất, đó là: thu nội địa, thu từ dầu thô và thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất - nhập khẩu (mức sụt giảm theo thứ tự: 0,3%, 19,5% và 25,4% so với năm 2022).

Tăng trưởng kinh tế chậm lại, những khó khăn trong phát triển kinh tế của các doanh nghiệp đã có những ảnh hưởng khơng tích cực đến đời sống của người lao động nói riêng và xã hội nói chung. Mặc dù tính chung năm 2023, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giảm đi, nhưng khu vực cơng nghiệp tình trạng thất nghiệp lại tăng lên: số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp giảm 2,2% so với 2022, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 3,1%, ngồi nhà nước giảm 2,2% và doanh nghiệp FDI giảm 2%. Lao động làm việc trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,3%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

những lao động yếu thế trong xã hội, lao động nữ bình quân thu nhập tháng chỉ đạt 6,1 triệu đồng và khu vực nông thôn chỉ là 6,2 triệu đồng. Theo kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê về nguyên nhân chính làm cho thu nhập giảm có thể thấy: (i) Chủ yếu là do các thành viên trong hộ gia đình bị mất việc làm hoặc tạm nghỉ việc, cụ thể, trong thời gian qua, có tới 39,5% hộ gia đình có thành viên mất việc làm/tạm nghỉ việc; (ii) Đối với các hộ gia đình có sản xuất kinh doanh theo mơ hình kinh tế hộ gia đình, thì có 23,9% hộ đánh giá do chi phí đầu vào cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ tăng và 22,3% hộ đánh giá do giá bán các sản phẩm từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ giảm; (iii) Do giá cả hàng hóa và dịch vụ gia tăng cao, trong thời gian qua, có tới 30,4% hộ đang phải chịu những ảnh hưởng do giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng cao.

<i>2.1.3.2 Các vấn đề xã hội Xố đói giảm nghèo</i>

Trước hết, cơng tác giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo đạt kết quả tốt, vượt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Trong những năm qua, công tác giảm nghèo đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Hệ thống chính sách, pháp luật về giảm nghèo được ban hành khá đồng bộ, toàn diện. Hàng triệu hộ gia đình đã thốt nghèo, nhiều hộ có cuộc sống trung bình, khá giả; nhiều địa bàn nghèo thốt khỏi tình trạng khó khăn, một số địa bàn đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh.

Theo báo cáo của Chính phủ về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, ước tính tỷ lệ hộ nghèo đa chiều năm 2023 cịn 2,93% giảm 1,1%; tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo cịn khoảng 33%, giảm 5,62%.

Chính phủ cũng phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đổi mới, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Vì người nghèo-khơng để ai bị bỏ lại phía sau” năm 2012, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo , xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam khơng cịn đói nghèo”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Mặt khác, chúng ta cũng cần nhận thấy rằng kết quả giảm nghèo của Việt Nam chưa thật sự bền vững, nguy cơ tái nghèo và phát sinh nghèo còn cao; chênh lệch mức sống, điều kiện tiếp cận các dịch vụ cơ bản, tiếp cận thị trường, giải quyết việc làm giữa các địa phương, vùng, miền, nhóm dân cư chưa được thu hẹp nhiều.

Một số nơi tỷ lệ hộ nghèo cịn cao, đời sống cịn khó khăn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, bãi ngang ven biển và hải đảo. Một số cơ chế, chính sách, chương trình giảm nghèo chưa thực sự hiệu quả.

Bảng 2.2. 12 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của

Ít nhất 1 trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao hoặc cân nặng

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Diện tích nhà ở bình quân đầu

Nhà tiêu hợp vệ sinh <sup>Khơng sử dụng hố xí/ nhà tiêu hợp</sup> vệ sinh

Nguồn nước sinh hoạt <sup>Không tiếp cận được nguồn nước</sup> sạch trong sinh hoạt

Sử dụng dịch vụ viễn thông <sup>Không thành viên nào sử dụng</sup> dịch vụ internet

Phương tiện phục vụ tiếp cận thơng tin

Khơng có phương tiện nào (Tivi, radio, máy tính, điện thoại,…)

<i>(Nguồn: Tổng cục thống kê)</i>

<i>Lực lượng lao động</i>

Bảng 2.3. Lực lượng lao động, giai đoạn 2019-2023

<i>Đơn vị: triệu người</i>

<i>(Nguồn: Tổng cục thống kê)</i>

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2023 đạt 52,4 triệu người, tăng 666,5 nghìn người so với năm trước. Trong đó,lực lượng lao động ở khu vực thành thị là 19,5 triệu người, chiếm 37,3%, khu vực nông thôn là 32,9 triệu người, chiếm

</div>

×