Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Giấy tờ có giá là gì nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh họa về giấy tờ có giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.13 KB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA LUẬT HÌNH SỰ</b>

<b>BUỔI THẢO LUẬN DÂN SỰ THỨ 3</b>

<b>TÀI SẢN VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI TÀI SẢN</b>

<b>Môn: Những quy định chung về luật dân sự, thừa kế và </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM TÀI SẢN...5</b>

<i>TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2017/QĐ-PT NGÀY 11/2017 CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HỊA...5TĨM TẮT BẢN ÁN SỐ 39/2018/DSST NGÀY 28/08/2018 CỦA TÒA ÁNNHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ - TỈNH VĨNH LONG...5TÓM TẮT BẢN ÁN SỐ 841/2023/HS-PT 01-11-2023...7TĨM TẮT BẢN ÁN SỐ 22/2017/HC-ST NGÀY 21/9/2017 CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE...8TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/2018/DS-GDT NGÀY 10-4-2018 CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO...9</i>

<small>Câu 1.1: Giấy tờ có giá là gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh họa về giấy tờ có giá...11Câu 1.2: Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”có phải giấy tờ có giá khơng? Quyết dịnh số 06 và Bản án số 39 có cho câu trả lời khơng?...12Câu 1.3: Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” có là tài sản không? Quyết dịnh số 06 và Bản án số 39 có cho câu trả lời khơng?...12Câu 1.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Quyết định 06 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà ở” nhìn từ khái niệm tài sản...13Câu 1.5: Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà ở có là tài sản khơng? Vì sao?...14Câu 1.6: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”... 14Câu 1.7: Bitcoin là gì?...14Câu 1.8: Theo các bị cáo trong vụ án “Cướp tài sản”, Bitcoin có phải là tài sảnkhơng?... 15Câu 1.9: Ở các vụ việc về Bitcoin, Tồ án có xác định Bitcoin là tài sản theo pháp luật Việt Nam không?...15Câu 1.10: Pháp luật nước ngồi có coi Bitcoin là tài sản khơng? Nếu có, nêu hệ thống pháp luật mà anh/chị biết...151.11. Theo anh chị có nên coi Bitcoin là tài sản ở Việt Nam không?...16Câu 1.12:. Quyền tài sản là gì?...16Câu 1.13: Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là quyền tài sản không?...16Câu 1.14: Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Toà án nhân dân tối cao theo hướng quyền thuê, quyền mua là tài sản?...17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Câu 1.15. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với khái niệm tài sản)?...17</small>

<b>VẤN ĐỀ 2: CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU...18</b>

<i>TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH SỐ 111/2013/DS-GDT NGÀY 09 THÁNG 9 NĂM 2023...18</i>

<small>Câu 2.1: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tịa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng định của Tòa án?...19Câu 2.2: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng định của Tòa án?...19Câu 2.3: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng định của Tòa án?...20Câu 2.4:Đoạn nào của quyết định trên cho thấy Tịa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu cơng khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?...20Câu 2.5: Đoạn nào của quyết định trên cho thấy cụ Hảo khơng cịn là chủ sở hữu nhà đất tranh chấp và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa Án?... 21Câu 2.6: Theo anh/chị, gia đình chị Vân có được xác lập quyền sở hữu đối với nhà đất có tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền khơng? Vì sao?... 21</small>

<b>VẤN ĐỀ 3: CHUYỂN RỦI RO ĐỐI VỚI TÀI SẢN...21</b>

<small>Câu 3.1: Ai phải là người chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...21Câu 3.2: Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời... 21Câu 3.3: Bà Dung có phải thanh tốn tiền mua ghe xồi trên khơng? Vì sao? Nếu cơ sở pháp lí khi trả lời...22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM TÀI SẢN</b>

<b>TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2017/QĐ-PT NGÀY 11/2017 CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA</b>

<b>Nguyên đơn: Ông Phan HaiBị dơn: Ông Phan Quốc Thái</b>

Tại Đơn khởi kiện ngày 16/02/2017, ông Phan Hai khởi kiện ông Phan Quốc Thái, yêu cầu ông trả lại giấy “Chứng nhận quyền sự dụng đất”. Xét thẩm quyền giải quyết vụ án, căn cứ theo Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015, đưa ra nhận định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” chỉ là văn bản chứng quyền, không phải tài sản và không thể xem là loại giấy tờ có giá. Do đó, việc ơng Phan Hai khởi kiện ông Phan Quốc Thái yêu cầu trả lại “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” không thuộc quyền giải quyết của Tịa án. Do vụ án khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, nên khi có đơn khởi kiện Tịa phải căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự để trả đơn khởi kiện. Còn trong trường hợp Tịa đã thụ lý vụ án thì căn cứ diểm g khoản 1 Điều 217 để ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo và căn cứ vào khoản 3 Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự để trả lại tiền tạm ứng án phí cho đương sự. Đồng thời hướng dẫn cho đương sự yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết theo thẩm quyền buộc người chiếm giữ bất hợp pháp trả lại giấy tờ cho đương sự - chủ sở hữu hợp pháp. Tuy nhiên, Tòa cấp sơ thẩm đã căn cứ diểm b khoản 1 Điều 192, điểm g khoản 1 Điều 127 để đình chỉ vụ án là khơng chính xác. <b>Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thủy T</b>

<b>Đai diện ông Võ Văn B trình bày: Ơng và bà Bùi Thị H khơng có</b>

bà con với bà T. Năm 2012 do phải sửa nhà nên ông bà phải dọn hết đồ ra sân để làm nhà, sau hơn 10 ngày dọn vào thì phát hiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị mất. Ông B đã làm đơn cớ mất và xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được UBND huyện Long Hồ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho ông, nhưng khi có giấy chứng nhận thì ơng B lại khơng được nhận do Ủy ban nói có người tranh chấp với ông. Khi được UBND mời lên ông mới biết là bà T, ơng khơng có vay tiền của bà T nên không đồng ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

trả tiền theo yêu cầu của bà. Nay ông yêu cầu bà Nguyễn Thị Thủy T trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông.

<b>Đại diện ủy quyền của Bị đơn tình bày: Bà T có giữ giấy chứng</b>

nhận quyền sử dụng đất của hộ ông Võ Văn B. Bà T không đồng ý trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo yêu cầu và bà chỉ đồng ý trả lại khi ông Võ Văn B và bà Bùi Thị H trả đủ số tiền 120.000.000 đồng cho bà.

<b>Nhận định của Tòa án </b>

Căn cứ vào pháp luật hiện hành, Hội đồng xét xử xác định yêu cầu đòi trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông B và bà H thuộc

<b>thẩm quyền giải quyết của Toà án. Theo bà T trình bày thì con ơng</b>

B có thế chấp cho bà T để vay tiền, việc này ông B và bà H có biết nhưng bà T lại khơng chứng minh được điều này là thật cịn phía ơng B phủ nhận tồn bộ lời trình bày của bà T. Việc ông B bị mất giấy chứng nhấn là sự thật, sau đó bà T tranh chấp và đưa ra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thấy giấy này không bị mất nên UBND đã thu hồi lại giấy chứng nhận đã cấp lại cho ông B. Hội đồng xét xử cho biết hiện nay bà T chiếm giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ ông Võ Văn B là trái pháp luật. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông B và bà H buộc bà T trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho hộ ơng Võ Văn B.

<b>TĨM TẮT BẢN ÁN SỐ 841/2023/HS-PT 01-11-2023 </b>

<b>Các bị cáo: Hồ Ngọc Tài, Trần Ngọc Hồng, Trương Chí Hải, Trịnh </b>

Anh Tuấn, Bùi Quang Chung, Phạm Văn Thành, Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Văn Đức.

<b>Người bị hại: Ơng Lê Đức Ngun</b>

Tại phiên tịa phúc thẩm, các bị cáo nhận toàn bộ hành vi phạm tội do các bị cáo gây ra như nội dung của bản án sơ thẩm đã nêu. Bị cáo Hồ Ngọc Tài và bị cáo Trần Ngọc Hoàng quen biết anh Lê Đức Nguyên vào năm 2018 và đã nghe anh Nguyên tư vấn bán khoảng 1.000 Bitcoin tương đương 100.000.000.000 đồng để mua các loại tiền điện tử mới trên các sàn giao dịch điện tử quốc tế nhưng bị thua lỗ và mất hết số tiền đầu tư. Bị cáo Tài cho rằng việc mình thua lỗ là do bị anh Nguyên lừa nên năm 2020 bị cáo Tài đã rủ bị cáo Hồng cùng tìm anh Ngun để địi lại số tiền đã mất thì bị cáo Hồng đồng ý. Sau khi đã lên kế hoạch đến 09 giờ 27 phút ngày 17/5/2020 sau khi biết chính xác vị trí xe của anh Nguyên Các bị cáo đã khống chế anh Lê Đức Nguyên và người thân của anh, đe dọa để ép anh đọc mật khẩu làm cho anh Nguyên và người thân của anh không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tiền điện tử của anh và chuyển đổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

số tiền này thành tiền Việt Nam. Nhưng trên thực tế ngoài chiếm đoạt tiền điện tử và quy đổi thành tiền Việt Nam ra các bị cáo còn chiếm đoạt 03 điện thoại di động, 01 camera hành trình. Trong vụ án này, các bị cáo đã chiếm đoạt được 03 điện thoại di động, 01 camera hành trình có tổng giá trị là 45.115.000 đồng và 168 Bitcoin rồi quy đổi 86,9 BTC (Bitcoin) được 18.880.000.000 đồng. Với những hành vi nêu trên Toà cấp sơ thẩm xét xử các bị cáo phạm tội “Cướp tài sản” theo quy định của pháp luật tại điểm a khoản 4 Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) là có căn cứ. Xét kháng cáo các bị cáo yêu cầu xác định các bị cáo chỉ phạm tội “Cướp tài sản” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2018). Tại phiên tòa phúc thẩm các bị cáo và luật sư bào chữa cho rằng các bị cáo chiếm đoạt tiền điện tử (tiền ảo) không phải là tài sản theo Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, ngồi ra pháp luật hiện hành khơng quy định cụ thể về tiền ảo. Từ đó đề nghị Hội đồng xét xử xác định các bị cáo phạm tội “Cướp tài sản” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Xét thấy, tội “Cướp tài sản” là tội có cấu thành hình thức, mục đích của các bị cáo là chiếm địat tiền đồng thông qua việc chiếm giữ Bitcoin. Đồng thời căn cứ vào giá trị mà trên thực tế các bị cáo đã chiếm đoạt từ anh Nguyên đã nêu ở trên, cho thấy Toà án cấp sơ thẩm xét xử các bị cáo phạm tội “Cướp tài sản” theo quy định của pháp luật tại điểm a khoản 4 Điều 168 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) là hợp lý, đúng với pháp luật. Không chấp nhận quan điểm của các luật sư bào chữa cho các bị cáo

<b><small>TÓM TẮT BẢN ÁN SỐ 22/2017/HC-ST NGÀY 21/9/2017 CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE</small></b>

<b>Người khởi kiện: Ông Nguyễn Việt CườngNgười bị kiện: </b>

1/ Chi cục trưởng Chi cục thuế thành phố Bến Tre 2/ Cục trưởng Cục thuế tỉnh Bến Tre.

<b>Nhận định của Tịa án: Ngày 15/06/2017, ơng Cường có đơn khởi </b>

kiện u cầu Tịa án hủy Quyết định số 714/QĐ-CCT ngày 12/5/2016 của Chi cục trưởng Chi cục thuế thành phố Bến Tre và Quyết định số 1002/QĐ-CT ngày 18/5/2017 của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Bến Tre. Ông Nguyễn Việt Cường kiện Chi cục trưởng Chi cục thuế Bến tre vì đã truy - thuế việc ơng Cường mua bán tiền ảo (tiền kỹ thuật số). Thực tế, khung pháp lý về tiền ảo cũng như hành vi mua bán tiền ảo qua mạng Internet đang được phát triển và hồn thiện, hiện tại chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào xác định tiền kỹ thuật số (tiền ảo) là hàng hóa và mua bán tiền ảo là kinh doanh hàng hóa được pháp luật cho phép và phải chịu thuế. Tòa án đã chấp nhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Việt Cường và hủy Quyết định 714/QĐ-CCT 12/5/2016 của Chi cục trưởng Chi cục thuế thành phố Bến Tre và Quyết định số 1002/QĐ-CT ngày 18/5/2017 của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Bến Tre đã áp dụng đối với nguyên đơn là ông Cường.

<b>TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/2018/DS-GDT NGÀY 10-4-2018 CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAONguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H</b>

<b>Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim L</b>

<b>Theo bà Nguyễn Thị H trình bày: Cụ T tham gia cách mạng trước</b>

tháng 8-1945 ở Bạc Liêu, khoảng đầu năm 1976 cụ T được Quân đội cấp căn nhà số 63 (tầng 2) đường V, phường X nay là nhà số 63 đường B, phường H, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Khi cụ T chết khơng để lại di chúc. Bà Nguyễn Thị L là con riêng của cụ T4 đã đứng tên làm hợp đồng thuê căn nhà trên và xin mua hóa giá căn nhà trên. Khi biết được bà H đã có đơn khiếu nại và đã được giải quyết. Nhưng bà L đã chiếm đoạt luôn căn nhà và cho Công ty trách nhiệm hữu hạn NV thuê mà không trao đổi bàn bạc với bà và ông T1 để chia giá trị của ngôi nhà. Bà yêu cầu khởi kiện buộc bà L phải chia cho các thừa kế của cụ T 1/2 giá trị căn nhà 63 đường B sau khi đã trừ tiền mua hóa giá và các chi phí khác liên quan trong việc mua hóa giá

<b>Về phía bà Nguyễn Thị Kim L cho biết: Năm 1993 cụ T có lập</b>

giấy ủy quyền cho bà L được trọn giải quyết những việc có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với căn nhà số 63 đường B. Năm 2001, khi bà đứng tên làm thủ tục thì bị bà H và ông T1 khiếu nại. Do bà H và ông T1 khiếu nại nên bà không được mua giảm giá theo chế độ của cụ T mà mua theo chế độ con liệt sĩ. Dó đó đây là tài sản riêng của bà vì bà mua hóa giá nhà trên khơng theo chế độ của cụ T mà là theo chế độ của bà (con liệt sỹ). Đến ngày 09-10-2002 vợ chồng bà L được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất nêu trên. Bà không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H.

Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 17/2009/DSST ngày 28-4-2009, Tòa án nhân dân quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh khơng chấp nhận u cầu của bà Nguyễn Thị H, sau khi xét xử sơ thẩm bà H và ơng T1 có kháng cáo. Tại Bản án phúc thẩm số 1446/2009/DSPT ngày 14-8-2009, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã hủy Bán án sơ thẩm của Tòa án nhân dân Quận 3 và giao hồ sơ lại để Tòa giải quyết lại trình tự sơ thẩm. Tại bản án dân sự sơ thẩm số 186/2014/DS-ST ngày 6-3-2014 Tịa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận một phần yêu cầu của bà Nguyễn Thị H, không chấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

nhận yêu cầu của bà L về việc yêu cầu căn nhà trên thuộc quyền sở hữu của cá nhân bà. Sau khi xét xử sơ thẩm, bà Nguyễn Thị H, bà Nguyễn Thị Kim L có đơn kháng cáo. Tại bản án dân sự phúc thẩm số 125/2015/DS-PT ngày 21-8-2015, Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh khơng chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị H và chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị Kim L.

<b>Nhận định của Tòa án.</b>

Năm 1995 khi cụ T chết, cụ chưa làm thủ tục mua hóa giá nhà đối với căn nhà số 63 nêu trên. Theo quy định tại Điều 188 và Điều 634 Bộ luật dân sự năm 1995, quyền thuê, mua hóa giá nhà của cụ T là quyền tài sản (trị giá được bằng tiền) và được chuyển giao cho các thừa kế của cụ T. Do đó bà H và ơng T1 được hưởng thừa kế quyền thuê, mua hóa giá tài sản. Giấy ủy quyền ngày 09-6-1993 của cụ T là giấy ủy quyền thay mặt cụ T khi còn sống, cũng như khi đã qua đời để giải quyết những việc có liên quan đến căn nhà chứ không phải ủy quyền cho bà L sở hữu toàn bộ căn nhà như nhận định Tịa phúc thẩm. Ngồi ra Tịa cấp sơ thẩm và phúc thẩm chưa xác định rõ việc bà L được mua nhà theo chế độ nào? Theo chế độ ưu tiên của cụ T hay chế độ con liệt sĩ của bà là thiếu sót. Tịa cấp sơ thẩm xác định nhà số 63, đường B là tài sản chung của bà H, ơng T1 và bà L là có căn cứ, nhưng khi xác định tỷ lệ phần giá trị chia, lại có sai sót ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà H và ơng T1. Tòa cấp phúc thẩm nhận định “Giấy ủy quyền” của cụ T là giao toàn bộ căn nhà cho bà L là không đúng, không đảm bảo quyền lợi của các con của cụ T.

<i><b>Câu 1.1: Giấy tờ có giá là gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh họa về giấy tờ có giá.</b></i>

Giấy tờ có giá là loại tài sản rất phổ biến trong giao lưu dân sự hiện nay đặc biệt là giao dịch trong các hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Giấy tờ có giá được hiểu là giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao được trong giao lưu dân sự. Giấy tờ có giá hiện nay tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như séc, cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu...Giấy tờ có giá có thể có mệnh giá hoặc khơng có mệnh giá, có thể có thời hạn sử dụng hoặc khơng có thời hạn sử dụng, có thể ghi danh hoặc không ghi danh và việc thực hiện quyền định đoat về số phận thực tế đối với giấy tờ có giá cũng khơng bị hạn chế như việc định đoạt tiền. Các loại giấy tờ xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, giấy đăng ký ô tơ, sổ tiết kiệm... khơng phải là giấy tờ có giá.

Hiện nay Bộ luật dân sự năm 2015 chưa quy định rõ thế nào là giấy tờ có giá mà chỉ đề cập giấy tờ có giá là một loại tài sản. Căn cứ vào

<i>khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 “ Tài sản là vật, tiền,</i>

<i>giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Đồng thời căn cứ vào khoản 8 Điều</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, khoản 1 Điều 2 Thơng

<i>tư 01/2012/TT-NHNN “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa</i>

<i>vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấytờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và nhữngđiều kiện khác”. Ngoài ra căn cứ vào khoản 2 và khoản 3 Thông tư</i>

01/2012/TT-NHNN thì giấy tờ có giá gồm các loại như sau:

1. Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh tốn.

2. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh tốn. - Các loại giấy tờ có giá được quy định tại Cơng văn 141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011 thì giấy tờ có giá bao gồm:

1. Hối phiếu địi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển

1. Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

2. Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khốn hoặc chỉ số chứng khốn;

3. Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác ;

b. - Trái phiếu doanh nghiệp

- Ví dụ về giấy tờ có giá: trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu Công ty,...

<i><b>Câu 1.2: Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”có phải giấy tờ có giákhơng? Quyết dịnh số 06 và Bản án số 39 có cho câu trả lời không?</b></i>

- Trong thực tiễn xét xử, “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” khơng phải là giấy tờ có giá. Trường hợp khơng phải là giấy tờ có giá theo Công văn 141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011 bao gồm một số loại như sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy đăng ký xe mô tô, xe máy, giấy đăng ký xe ô tô…

- Quyết định số 06/2017/QĐ-PT ngày 11/7/2017 có cho câu trả lời. Theo Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tài sản như

<i>sau: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài </i>

<i>sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”, Điều </i>

<i>115 Bộ luật dân sự năm 2015 “Quyền tài sản là quyền trị giá được </i>

<i>bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>tuệ, quyền sử dụng đất dai và các quyền tài sản khác”, Căn cứ </i>

<i>khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử</i>

<i>dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. Như vậy, “Giấy chứng nhận quyền sử dụng </i>

đất” chỉ là văn bản chứa đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải tài sản và khơng thể xem là loại giấy tờ có giá.

- Bản án số 39/2018/DSST ngày 28/8/2018 không cho câu trả lời về “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” có phải là giấy tờ có giá hay không

<i><b>Câu 1.3: Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” có là tài sản khơng? Quyết dịnh số 06 và Bản án số 39 có cho câu trả lời không?</b></i>

<i>- Căn cứ theo Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 “1. Tài sản là vật, </i>

<i>tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”và căn cứ khoản 16 Điều 3 </i>

<i>Luật đất đai năm 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền</i>

<i>sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. </i>

Như vậy, “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” không phải là giấy tờ có giá nên khơng phải là tài sản. Đồng thời theo Công văn

141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011 bao các trường hợp không phải là giấy tờ có giá gồm một số loại như sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy đăng ký xe mô tô, xe máy, giấy đăng ký xe ô tô…

- Quyết định số 06/2017/QĐ-PT ngày 11/7/2017 có cho câu trả lời “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” không phải là tài sản và không thể xem là giấy tờ có giá theo pháp luật quy định. Vì căn cứ

<i>vào Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 “1. Tài sản là vật, tiền, giấy </i>

<i>tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và độngsản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai” và do “Giấy chứng nhận quyền sử dụng </i>

đất” chỉ là văn bản chứng quyền, không phải là giấy tờ có giá theo Cơng văn 141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011 cho nên “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là một loại tài sản”. - Bản án số 39/2018/DSST ngày 28/8/2018 không cho câu trả lời “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” có phải tài sản hay khơng chỉ nêu “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất.

<i><b>Câu 1.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Quyết định 06 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà ở” nhìn từ khái niệm tài sản</b></i>

- Tòa án đã căn cứ vào Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 để khẳng định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà ở” khơng phải là giấy tờ có giá nên không phải là tài sản là chưa hợp lý. Ở khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 có nêu tài sản bảo gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, đồng thời theo khoản

<i>16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 có thể thấy được “Giấy chứng </i>

<i>nhận quyền sử dụng đất” chỉ là văn bản chứa đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, khơng phải là giấy tờ có giá. Tuy nhiên có thể xem nó là một vật, vì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà ở” là một bộ phận </i>

của thế giới vật chất, tồn tại dưới một hình thức vật chất nhất định, có hình dạng cụ thể (giấy tờ), con người có thể chiếm hữu được và

<i>mang lại lợi ích cho con người. Do đáp ứng đủ các điều kiện sau: “Là</i>

<i>bộ phận của thế giới vật chất; con người chiếm hữu được; mang lại lợi ích cho chủ thể; có thể đang tồn tại hoặc hình thành trong tương lai.” nên có thể nói “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng</i>

nhận sở hữu nhà ở” là một vật trong dân sự. Việc xem “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không phải là tài sản dẫn đến nhiều hệ quả và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời theo pháp luật hiện hành, quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và định đoạt đều chỉ thực hiện trên các đối tượng là tài sản.Vì vậy khi xem “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không phải là tài sản đã hạn chế đi quyền chiếm hữu và sử dụng hợp pháp của người sử dụng đối với loại giấy tờ này.

<i><b>Câu 1.5: Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà ở có là tài sản khơng? Vì sao?</b></i>

- Nếu áp dụng BLDS năm 2015 “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” ở không phải là tài sản. Căn cứ

<i>vào Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 “1. Tài sản là vật, tiền, giấy </i>

<i>tờ có giá và quyền tài sản. 2. Tài sản bao gồm bất động sản và độngsản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. Đồng thời căn cứ vào Điều 115 Bộ luật </i>

<i>dân sự năm 2015 “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, </i>

<i>bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu đất và quyền tài sản khác”. Ngoài ra theo khoản 16 Điều 3 Luật </i>

<i>đất đai năm 2013 “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở </i>

</div>

×