Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

GIÚP HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP NHẬN BIẾT CÁC CHẤT VÔ CƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.63 KB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>GIẢI PHÁP SÁNG TẠO</b>

<b>“GIÚP HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP NHẬN BIẾT CÁC CHẤT VÔ CƠ”I.PHẦN MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài</b>

Là giáo viên giảng dạy mơn Hóa học được 7 năm tại trường THCS Hùng Sơn thuộc Phòng GD và Đào Tạo huyện ...tôi nhận thấy rằng: để nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Hóa học lớp 9 ở trường THCS Hùng Sơn nói riêng và các trường THCS trên địa bàn là một nhiệm vụ còn nan giải. Qua thực tế đó tơi chọn đề tài:

<i><b>“Giúp học sinh lớp 9 giải bài tập nhận biết các chất vô cơ ở trường ……….." vì</b></i>

những lí do sau:

Khi tơi bước vào lớp học là bắt gặp những ánh mắt lo sợ và những tiếng khe khẽ cất lên “ lại giờ hố”, “sao mơn Hố khó q cơ ơi”. .. Khơng phải vì tơi là giáo viên ln gây áp lực của học sinh. Mà bởi vì các em sợ mơn Hố, khó khăn khi học mơn Hố, sợ kiểm tra bài cũ mà không biết cách làm bài tập cũng bởi vì mơn Hố khó. Trong đầu tôi luôn đặt ra câu hỏi: “ làm sao để các em học sinh hiểu Hoá dễ hơn, yêu Hoá nhiều hơn và thực sự giỏi Hố hơn”.

Với mơn Hố đặc thù là giờ học trên lớp học toàn là lý thuyết nhưng khi kiểm tra định kỳ hay bất cứ cuộc thi nào thì đa số là bài tập. Vậy thời gian đâu mà giáo viên có thể truyền thụ cho học sinh phương pháp giải bài tập? Giáo viên chúng tôi phải tranh thủ hết sức trong một thời gian ngắn: 1 tiết luyện tập, 10 phút củng cố …để dạy học sinh biết phương pháp giải bài tập. Vậy đòi hỏi giáo viên phải hệ thống kiến thức đầy đủ, phương pháp giải nhanh nhất, dễ nhớ nhất để truyền đạt cho học sinh.

Bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập. Tôi nhận thấy học sinh rất bỡ ngỡ khi giải dạng bài tập về nhận biết các hợp chất vơ cơ. Bởi lẽ các em chưa hình tượng ra phải giải theo trình tự như thế nào cho hợp lý và logic.

Mặt khác, các em chưa được tiếp xúc nhiều với thí nghiệm và các video trên mạng do các em ở vùng nông thôn nên chưa hình dung ra được các hiện tượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Từ nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên tôi chọn đê tài:

<i><b>" Giúp học sinh lớp 9 giải bài tập nhận biết các chất vô cơ ở trường THCS HùngSơn ". </b></i>

<b>2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.</b>

Bài tập hoá học là một trong những phần khơng thể thiếu trong mơn hố học. làm bài tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn luyện óc tư duy của các em. Bài tập phân biệt rất quan trong trong các dạng bài tập tôi nhận thấy trong sách giáo khoa, sách bài tập hầu như khơng có chun đề về nhận biết. Nên mục tiêu của tôi khi làm đề tài này là hệ thống lại toàn bộ các dấu hiệu nhận biết, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản ứng hoá học. đồng thời hệ thống lại các chất chỉ thị các thuốc thử để dùng nhận biết các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu phản ứng đặc trưng thì sắp xếp theo từng loại, từng hợp chất thành các bảng để khi tìm để dễ dàng tìm thấy, nhận biết và so sánh.

Các dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu, phản ứng đặc trưng để tìm ra các cách nhận biết. khi đã có dạng bài tập sẽ tìm ra phương pháp giải bài tốn đó nhanh nhất và khoa học nhất.

- Nhiệm vụ của đề tài:

Thực trạng và phân tích thực trạng Đánh gia rút kinh nghiệm

Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận biết của học sinh

<b>3. Đối tượng nghiên cứu</b>

Các dấu hiệu nhận biết các chât vô cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết.

<b>4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu</b>

Để học sinh học giỏi phần nhận biết mơn Hố hơn tôi chọn đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi học sinh khối 9 Trường THCS Tân Việt.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm

- Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh - Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề

liên quan đến nội dung đề tài.

- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu

<b>II. PHẦN NỘI DUNG1. Cơ sở lý luận</b>

Bài toán về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc trưng để nhận biết nghĩa là phản ứng mà dùng để nhận biết phải là những phản ứng gây ra các hiện tượng bên ngoài mà giác quan con người có thể cảm nhận và cảm thụ được. Cụ thể là dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan; kết tủa; mất màu; tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH<small>3 có mùi khai; SO2: sốc;</small> H2S mùi trứng thối. Tuyệt đối không dùng phản ứng không đặc trưng. Vậy đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hố học và biết phản ứng nào là đặc trưng từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hố học đặc trưng của vơ số chất thì quả là khó khăn.

<b>2. Thực trạng </b>

<b>a. Thuận lợi – khó khăn1 Thuận lợi </b>

- Được sự quan tâm sâu sắc của Ban giám hiệu nhà trường, bản thân tôi được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chun mơn của Phịng giáo dục Huyện Đại Từ.

- Giáo viên năng nổ, không ngừng học tập nâng cao trình độ chun mơn. Học sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Hiện nay đa số các tiết học thường không chú trọng hướng dẫn được học sinh giải bài tập về nhận biết là do một trong các lý do sau:

+ Khơng có nhiều thời gian dành cho phần nhận biết do quá nhiều lý thuyết. Chỉ nêu được các hiện tượng trong SGK.

+ Lượng kiến thức mơn hố 9 là q nhiều, thời gian dạy trên lớp đều là dạy lý thuyết, hầu như khơng có tiết luyện tập làm bài tập

+ Phần nhận biết thường có nhiều chất mà học sinh chưa được làm thí nghiệm nên khơng biết được màu sắc các chất sau phản ứng.

Thông thường giáo viên chỉ thiết kế nội dung bài học theo Sách giáo khoa học sinh sẽ cảm thấy chán học vì học sinh hiện nay có rất ít kiến thức thực tế: Sách giáo khoa nói những gì thì học sinh biết điều đó hoặc giáo viên phải cung cấp thơng tin. Từ đó dẫn tới việc học sinh khơng có hứng thú với bộ mơn.

<b>2.2.2 Về phía học sinh</b>

- Việc nắm bắt kiến thức bộ mơn hóa học của các em chỉ ở mức độ nhận biết, thông hiểu. Khả năng vận dụng chưa được cao, chưa đi sâu vào quá trình giải thích, giải quyết các vấn đề nên học sinh hay nhàm chán. Những học sinh có khả năng tư duy khơng cao thì có xu hướng sợ học bộ mơn này. Vì vậy khơng tạo được mục tiêu thúc đẩy ý thức học tập cũng như sự yêu thích bộ môn cho học sinh.

- Đối với học sinh trung học cơ sở thì chương trình học nặng về cả số môn học và với cả lượng kiến thức khổng lồ. Mơn Hố học cũng thế kiến thức nhiều mà địi hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào.

- Phịng thí nghiệm, hố chất hầu như đã hết hạn sử dụng nên có một vài thí nghiệm không thể làm cho học sinh quan sát trực tiếp mà chỉ học lý thuyết khiến các em khó nhớ hơn.

- Tâm lý chung của mọi người trong đó có cha mẹ học sinh cho rằng đây là mơn học phụ, kết quả học tập không quan trọng lắm, vì chưa chú ý động viên con em tích cực học tập.

<b>3. Giải pháp, biện pháp</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp</b>

Đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết truyền đạt tới học sinh, để khi học sinh gặp bất kỳ bài tập phân biệt nào cũng biết nhận dạng và nhớ phản ứng đặc trưng của các chất để làm.

<b>3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp</b>

<i><b>Trước tiên phải dạy cho các em biết về : Phương pháp trình bày một lời giải </b></i>

<i><b>về nhận biết</b></i>

<b>* Bước 1: Lấy mẫu thử.</b>

<b>* Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn, hay</b>

hạn chế hay không dùng thuốc thử nào bên ngồi.

<b>* Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện</b>

tượng) rút ra kết luận đã nhận biết được hóa chất nào

<b>* Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ.</b>

Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải dùng thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà tơi cung cấp sau:

<b>► MỘT SỐ THUỐC THỬ DÀNH CHO HỢP CHẤT VÔ CƠ</b>

<i><b>BẢNG 1. TRẠNG THÁI, MÀU SẮC CỦA CÁC ĐƠN CHẤT VÀ HỢP CHẤT</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

H2S Khí khơng màu mùi trứng thối

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Tóm tắt một số màu giống nhau:

Trắng: AgCl, BaSO4, PbCl2, NaHCO3, CaCO3,... Đen: CuS ,FeS ,Fe2S3 ,Ag2S ,PbS ,HgS

<b>BẢNG 2. </b>

<b><small>MỘT SỐ MUỐI KHI ĐỐT THÌ CHÁY VỚI CÁC NGỌN LỬA MÀU SẮC</small>KHÁC NHAU</b>

<b>BẢNG 3.NHẬN BIẾT MỘT SỐ CHẤT KHÍ</b>

1.SO2 - Nước brom: làm mất màu <sub>SO2 + Br2 + 2H2O  2HBr + H2SO4</sub>

Cs Ngọn lửa màu xanh da trời Ba<small>2+</small> Ngọn lửa màu lục vàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Dung dịch Ca(OH)2 dư: Làm cho nước vôi trong bị vẩn đục

5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O  2H2SO4 + 2MnSO4 + K2SO4

SO2 + 2H2S → 3S↓ + 2H2O

SO2 + I2 + 2H2O → H2SO4 + 2HI SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O 2.Cl2 - Màu vàng lục, mùi sốc

- Làm quỳ tím ẩm mất màu - Dung dịch KI: Làm xanh giấy tẩm hồ tinh bột

- làm mất màu dung dịch brom

Cl2 + H2O → HCl + HClO (có tính tẩy khói trắng xuất hiện

- Dung dịch muối Fe<small>2+</small>: Tạo dung dịch có màu trắng xanh do

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- dd amoniac làm CuO (đen) chuyển thành Cu (đỏ)

- dd amoniac có thể hòa tan Cu(OH)2, Zn(OH)2, AgCl ... (tạo phức với hirđoxit hoặc muối của Cu, Zn, Ag) 5.NO Khơng màu

- sục vào dd FeSO4 20% thì thu được dd màu đỏ thẩm

- Khí O2: Hóa nâu khi gặp O2

NO + FeSO4 (20%) → Fe(NO)(SO4) 2NO + O2 → 2NO2 ↑ (màu nâu) 6.NO2 - Hòa tan kim loại hoặc làm q

tím hóa đỏ trong nước khi sục NO2 và O2 vào

- Làm q tím ẩm hóa đỏ

2NO2 + H2O + O2 → 2HNO3

8HNO3 + 3Cu → 3Cu(NO3)3 + 2NO + 4H2O

3NO2 + H2O -> 2HNO3 + NO 7.CO2 - Dung dịch Ca(OH)2 dư: Làm

cho nước vôi trong bị vẩn đục - đưa que diêm đỏ vào thì que diêm tắt

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O

8.CO - Làm CuO (đen) thành Cu (đỏ)

-Kết tủa đen với dd Cu(NO)3 - tạo kết tủa vàng với HNO3

H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + HNO3 Cu(NO)3 + H2S → CuS + 2HNO3 3H2S + 2HNO3 (loãng) → 3S↓ + 2NO +

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

O3 + 2KI + H2O → 2KOH + O2↑ + I2 11.H2 - Cháy với ngọn lửa màu xanh

nhạt kèm theo tiếng nổ nhỏ. Cho sản phẩm đi qua CuSO4 rắn khan không màu chuyển

SO3 + H2O + BaCl2 → BaSO4 + 2HCl SO3 + H2O → H2SO4

2F2 + 2NaOH → 2NaF + H2O + OF2 + OF2 là chất khí khơng màu, có mùi đặc biệt, rất độc. Là chất oxi hóa mạnh, tác dụng hầu hết với các kim loại và phi kim tạo thành oxit và florua.

OF2 + 2Cu → CuO + CuF2 (làm Cu đỏ → CuO đen)

OF2 + P → P2O5 + PF5 (chất rắn sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Nước khi đun nóng sẽ bốc cháy trong flo, giải phóng oxi.

phản ứng + H2O → dd làm q tím hố

- Hơi nước làm cho CuSO4 (khan, màu trắng) chuyển sang

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

SO4<small>2-</small> + dd BaCl2 , Ba( NO3)2 <b>Kết tủa màu trắng</b>

SO3<small>2-</small> + dd axit mạnh H2SO4, HCl,

CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O - gốc PO4<small>3-</small> + dd AgNO3 → Ag3PO4↓ vàng

PO4<small>3-</small> + 3Ag<small>+ </small> -> Ag3PO4 - gốc NO3<small>-</small> + H2SO4 đặc + Cu Khí màu nâu bay ra : NO2

dung dịch có màu xanh lam

Thuốc thử Dùng để nhận biết Hiện tượng 1 - Q tím - axit, muối tạo bởi gốc axit mạnh và

cation của bazơ yếu

- q tím hóa đỏ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- dd bazơ, muối tạo bởi gốc axit yếu và cation của bazơ mạnh

- quì tím hóa xanh 2

phenolph-talein (khơng màu)

- dd bazơ, muối tạo bởi gốc

axit yếu và cation của bazơ mạnh, pH ≥ 8,3

- hóa màu hồng

3 - nước (H2O)

- các kim loại mạnh (Na, K, Ca, Ba)

- các oxit KL mạnh (Na2O, K2O, CaO,

- kim loại Al, Zn, Cr, Pb (lưỡng tính) - Al2O3, ZnO, PbO, Al(OH)3, Zn(OH)2, - Ba, BaO, muối Ba

- Fe, FeO, Fe3O4, FeS, FeS2, FeCO3,

- tan + CO2↑, SO2↑,

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- HNO3 CuS, Cu2S NO2↑, SO2↑, CO2↑

<i><b>CHÚ Ý KHI DÙNG QUỲ TÍM PHÂN BIỆT MUỐI </b></i>

Kim loại M với gốc axit X:

+ Quỳ đổi màu xanh nếu: M là kim loại mạnh nằm ở nhóm I A thuộc nhóm kim loại kiềm của bảng tuần hồn: Li; Na; K; Rb; Cs; Fr (trừ H) cách học: " lâu nay khơng rảnh ĐI coi phố" hoặc nhóm IIA là nhóm kim loại kiềm thổ: Be; Mg; Ca; Sr; Ba ;Ra cách học: " Bởi mãi còn say CHIẾM bảng rồng" gắn với nhóm axit yếu như SO3, CO3 + Quỳ hoá đỏ nếu ngược lại: M là kim loại hoạt động yếu không phải các kim loại ở phía trên gắn vơi X gốc axit mạnh như : Cl ; Br ; I ; SO4 ; NO3 .... + Quỳ không đổi màu: X là kim loại mạnh gắn với axit mạnh!

<b>CHÚ Ý : Các kim loại kìêm thổ nhóm IIA  chỉ có 1 số là được phù hợp với quỳ hoá</b>

xanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>- Giáo viên cho các em tiếp xúc với các bài tập nhận biết qua các bài tập mẫu. Tôi</b>

nhận thấy rằng sau khi đưa ra các dạng làm hướng dẫn các bước hoàn chỉnh của một bài phân biệt tôi sử dụng bản đồ tư duy thấy rằng các em có thể tiếp thu rất nhanh.

<b>* MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT </b>

<b> DẠNG 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN</b>

<i><b>Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là phản ứngđặc trưng của chất để làm thuốc thử. Không giới hạn thuốc thử</b></i>

<b>Câu1: Nêu cách phân biệt CaO, Na2O, MgO, P2O5, đều là chất bột trắng.</b>

Bài làm: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau: + Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử

+ Bước 2: Cho cả 4 mẫu hoà tan vào nước

- Thấy mẫu nào khơng tan là: MgO, mẫu nào ít tan tạo dd đục là CaO CaO + H2O  2Ca(OH)2

Na2O + H2O  2NaOH P2O5 + 3 H2O  2 H3PO4

Cho quỳ tím vào 2 dd trong suốt thấy quỳ tím hố xanh là NaOH, hoá đỏ là H3PO4

<b> Hướng dẫn cho học sinh làm bản đồ tư duy :</b>

( CaO, Na2O, MgO, P2O5 + H2O

Không tan tan

MgO Na2O, P2O5, CaO ít tan dd đục Quỳ tím

Na2O xanh hoá hố đỏ P2O5 Phương trình:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

CaO + H2O  2Ca(OH)2 Na2O + H2O  2NaOH P2O5 + 3 H2O  2 H3PO4

<b>Câu 2: Phân biệt 4 chất lỏng HCl, H2SO4, HNO3, H2O</b>

Hướng dẫn:

HCl, H2SO4, HNO3, H2O Quỳ tím

H2O HCl, H2SO4 , HNO3 + BaCl2

H2SO4 : Kết tủa Không hiện tượng HNO3, HCl + AgNO3 HNO3: Không hiện tượng ↓trắng HCl Phương trình: H2SO4 + BaCl2  BaSO4 + 2HCl

HCl + AgNO3  AgCl + HNO3

<b>Câu 3: Bằng phương pháp hoá học làm thế nào để nhận ra sự có mặt của mỗi khí </b>

trong hỗn hợp gồm: CO, CO2, SO2, SO3 CO, CO2, SO2, SO3

+ BaCl2 ↓ trắng

SO3 <small> CO, CO2, SO3</small> + dd Brôm

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

SO3 + H2O + BaCl2  BaSO4 + 2HCl

SO2 + Br2 + 2H2O  H2SO4 + 2HBr CO2 + Ca(OH)2  CaCO3 + H2O CuO ( đen) + CO  Cu ( đỏ) + CO2

<b> DẠNG 2: NHẬN BIẾT CHỈ BẰNG THUỐC THỬ QUY ĐỊNH</b>

<b>Đối với dạng này, nếu đề bài không yêu cầu sử dụng thuốc thử cho trước thì tachọn thuốc thử sao cho có thể phân biệt (nhận biết) được nhiều chất nhất. nếu đềbài yêu cầu thuốc thử thì ta sử dụng thuốc thử đó trước.</b>

<b>Khi đã sử dụng hết lượng thuốc thử cho phép ta sử dụng chất vừa nhận đượchoặc sản phẩm của chất sau phản ứng nào đó làm thuốc thử để phân biệt cácchất cịn lại:</b>

<b>Câu 1: Nhận biết các dung dịch mất nhãn sau chỉ bằng dung dịch phenolphthalein</b>

a. 5 dung dịch: Na2SO4, H2SO4, MgCl2, BaCl2, NaOH b. 5 dung dịch: NaOH, HCl, H2SO4, BaCl2, NaCl

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

BaCl2, Na2SO4 Mất màu: H2SO4 + H2SO4 ↓ trắng MgCl2 ↓ trắng : BaCl2 Na2SO4

H2SO4 + 2NaOH -> Na2SO4 + 2H2O MgCl2 + 2NaOH -> Mg(OH)2 -> 2NaCl H2SO4 + BaCl2 -> BaSO4 + 2HCl b.. NaOH, HCl, H2SO4, BaCl2, NaCl

+ phenolphthalein màu hồng không

NaOH HCl, H2SO4, BaCl2, NaCl

Nhóm1:Mất màu hồng Nhóm 2: Khơng hiện HCl, H2SO4 tượng NaCl, BaCl2 - Lấy 1 dung dịch nhóm 1 đổ vào 2 lọ dung dịch nhóm 2: Nếu có kết tủa thì nhận đó là cặp H2SO4 + BaCl2 và cặp cịn lại là NaCl và HCl

- Nếu khơng có kết tủa thì dung dịch đã dùng nhóm 1 là HCl -> H<small>2SO4 sẽ nhận được</small> BaCl2 ở nhóm 2 -> còn lại là NaCl

<b>Câu 2: Nhận biết các chất sau chỉ bằng quỳ tím</b>

a. Na2SO4, NaOH, BaCl2, HCl, AgNO3, MgCl2 b. NaHSO4, Na2CO3, Na2SO3, BaCl2, Na2S Hướng dẫn cho học sinh

a. Na2SO4, NaOH, BaCl2, HCl, AgNO3, MgCl2 + quỳ tím

Đỏ không hiện tượng

HCl, AgNO3 xanh Na2SO4, BaCl2, MgCl2 + MgCl NaOH + NaOH ↓Trắng ↓ trắng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

HCl AgNO3 MgCl2 Na2SO4, BaCl2

Mùi thối không mùi Na2S mùi hắc Na2CO3

Na2SO3 Na2S + 2NaHSO4 -> 2Na2SO4 + H2S (mùi thối)

Na2SO3 + 2NaHSO4 -> 2Na2SO4 + SO2 (mùi hắc ) + H2O Na2CO3 + 2 NaHSO4 -> 2Na2SO4 + CO2 (không mùi ) + H2O

<b> Câu 3: Nhận biết các dung dịch: HCl, HNO3, AgNO3, HgCl2, NaNO3, NaOH chỉ</b>

bằng 1 kim loại Hướng dẫn:

Dùng kim loại Cu cho vào các mẫu

+ Nhận ra HNO3 -> NO ( khơng màu) để ngồi khơng khí hố nâu 3Cu + 8HNO3  3 Cu(NO3)2 + 2NO + 4 H2O

2NO + O2  2NO2 ( màu nâu)

+ Nhận ra AgNO3 và HgCl2 do tạo ra dung dịch màu xanh Cu + 2AgNO3  Cu(NO3)2 + 2 Ag

Cu + HgCl2  CuCl2 + Hg

+ Dùng dung dịch Cu(NO3)2 để tạo ra để nhận được NaOH do có ↓ xanh Cu(NO3 )2 + 2NaOH  Cu(OH)2 + 2NaNO3

</div>

×