Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Bài giảng chăn nuôi lợn phan nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 90 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ</b>

<b>BÀI GIẢNG CHĂN NUÔI LỢN</b>

<b>GIẢNG VIÊN: PHAN NHÂN</b>

<b>NĂM 2022</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI NĨI ĐẦU</b>

<i>Để góp phần vào sự đổi mới và phát triển ngành chăn ni lợn, đồng thờigóp phần tăng thêm nguồn tài liệu tham khảo, cũng như để phục vụ kịp thời chocông tác giảng dạy và học môn chăn nuôi lợn ở tại trường. Tôi biên soạn tập bàigiảng chăn nuôi lợn gồm 8 chương.</i>

<i>Với những tiến bộ kỹ thuật và những kinh nhiệm thu được từ thực tiễn,chúng tơi cố gắng trình bày nội dung kỹ thuật từ khâu chọn giống, ni dưỡng,chăm sóc lợn đực giống, lợn nái, lợn sơ sinh cho đến lợn cai sữa và lợn thịt. Mỗiphần chúng tôi đã cố gắng lựa chọn những nội dung cần thiết để phù hợp với mộtcán bộ chuyên ngành. </i>

<i>Do trình độ và kinh nghiệm cịn có hạn nên tập bài giảng khơng tránh khỏinhững thiếu sót. Chúng tơi mong đợi và chân thành cảm ơn những ý kiến đónggóp của các thầy cơ giáo, các bạn đồng nghiệp, sinh viên để bổ sung tập bàigiảng hoàn thiện hơn.</i>

<b> TÁC GIẢ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Chương 1: Ý NGHĨA KINH TẾ CỦA NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN...7

1.1 Ý nghĩa của ngành chăn ni lợn...7

1.2 Tình hình chăn ni lợn trên thế giới...7

1.3 Tình hình chăn ni lợn ở Việt Nam...8

Chương 2: GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG LỢN...13

Chương 3: CHUỒNG TRẠI CHO LỢN...32

3.1 Tại sao phải nuôi lợn trong chuồng...32

3.2 Địa điểm xây dựng chuồng trại...32

3.3 Hướng chuồng...33

3.4 Sắp xếp và quy hoạch mặt bằng trong trại lợn...33

3.4.1 Bố trí mặt bằng...33

3.4.2 Bố trí các khu vệ sinh, phịng bệnh và thuận tiện cho việc quản lý...33

3.5 Tiêu chuẩn của một chuồng lợn...34

3.6 Cấu tạo và kiểu chuồng...35

3.6.1 Cấu tạo chuồng...35

3.6.2 Kiểu chuồng...37

<b>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3...41</b>

Chương 4: CHĂN NUÔI LỢN ĐỰC GIỐNG...42

4.3 Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn đực giống...44

4.3.1 Nhu cầu về dinh dưỡng...44

4.3.2 Thức ăn và cách cho ăn...46

4.4 Chuồng trại và kỹ thuật chăm sóc quản lý đực giống...47

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Chương 5: CHĂN NUÔI LỢN NÁI...50

5.1 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật...50

5.1.1 Đối với lợn nái hậu bị...50

5.1.2 Đối với lợn sinh sản...51

5.2 Chọn lợn nái...51

5.2.1 Chọn lợn hậu bị...51

5.2.2 Chọn lợn nái kiểm định và nái cơ bản...52

5.3 Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nái-lợn con...53

5.3.1 Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nái...53

5.3.2 Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn cho lợn con...57

5.4 Chuồng trại và dụng cụ cho lợn nái...58

5.4.1 Chuồng trại và dụng cụ cho lợn nái hậu bị và nái chửa...58

5.4.2 Chuồng trại và dụng cụ cho nái nuôi con...59

5.5 Chăm sóc lợn nái...60

5.5.1 Chăm sóc nái hậu bị...60

5.5.2 Chăm sóc nái mang thai và nái chờ phối...60

5.5.3 Chăm sóc nái đẻ và nái nuôi con...61

5.6 Tổ chức lao động trong chăn ni lợn nái...66

5.7 Vệ sinh phịng bệnh cho lợn nái...67

Chương 6: CHĂN NUÔI LỢN THỊT...68

6.1 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật...68

6.2 Chọn lợn nuôi thịt...69

6.2.1 Chọn giống...69

6.2.2 Ngoại hình...69

6.3 Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn thịt...69

6.3.1 Giai đoạn sau cai sữa 3-4 tháng tuổi (15-30kg)...70

6.5.5 Phân lô, chia đàn...74

6.5.6 Kiểm tra khối lượng...75

6.6 Tổ chức phân công lao động...75

6.7 Vệ sinh và phòng trừ dịch bệnh...75

6.7.1 Vệ sinh chuồng trại...75

6.7.2 Phòng trừ dịch bệnh...75

Chương 7: KẾ HOẠCH CHĂN NI LỢN...77

7.1 Kế hoạch chăn ni lợn thịt...77

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

7.1.1 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật...77

7.1.2 Xây dựng kế hoạch chu chuyển đàn...78

7.1.3 Dự trù kế hoạch chuồng trại cho đàn lợn thịt...79

7.1.4 Dự trù kế hoạch thức ăn cho đàn lợn thịt...80

7.1.5 Nhu cầu thức ăn cho đàn lợn thịt cả năm...81

7.1.6 Dự trù kế hoạch lao động cho đàn lợn thịt...82

7.1.7 Các dự trù kế hoạch khác...82

7.2 Kế hoạch chăn nuôi lợn đực giống và lợn nái...82

7.2.1 Các chỉ tiêu...82

7.2.2 Kế hoạch phối giống và sinh sản của đàn lợn nái...84

7.2.3 Kế hoạch chu chuyển đàn lợn nái...86

7.2.4 Kế hoạch thức ăn, chuồng trại và công lao động...86

TÀI LIỆU THAM KHẢO...91

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH SÁCH BẢNG</b>

Bảng 1.1: Tổng quan nhập khẩu lợn của một số nước...8

Bảng 1.2: Tình hình xuất khẩu thịt lợn ở Việt Năm từ năm 2001-2005...11

Bảng 1.3: Số lượng lợn phân theo địa phương năm 2020 (Nguồn Tổng cục thống kê)....12

Bảng 4.1: Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn đực giống cao sản...46

Bảng 4.2: Tiêu chuẩn dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp lợn (TCVN 1547-1994)...46

Bảng 4.3: Công thức phối hợp khẩu phần ăn cho lợn đực giống...47

Bảng 5.1: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với lợn nái hậu bị...51

Bảng 5.2: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với lợn nái sinh sản...52

Bảng 5.3: Nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái mang thai...54

Bảng 6.1: Chỉ tiêu kỹ thuật giống lợn...69

Bảng 6.2: Nhu cầu dinh dưỡng và tiêu chuẩn ăn cho lợn ngoại và lợn lai theo mức ăn (0,5-0,7, 1,5-2,0, 2,5-3,0)...72

Bảng 6.3: Nhu cầu dinh dưỡng và tiêu chuẩn ăn cho lợn ngoại và lợn lai theo mức ăn (0,7-0,9, 1,5-1,9, 2,0-2,9 )...73

Bảng 7.1: Kế hoạch chu chuyển đàn lợn thịt...79

Bảng 7.2: Tiêu chuẩn định mức chuồng nuôi cho đàn lợn thịt...80

Bảng 7.3: Định mức thức ăn cho đàn lợn thịt từng ngày...81

Bảng 7.4: Tính nhu cầu của tháng cho đàn lợn ở bảng 7.3...82

Bảng 7.5: Số liệu số đàn lợn đầu kỳ...84

Bảng 7.6: Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho đàn lợn nái...84

Bảng 7.7: kế hoạch phối giống và sinh sản...86

Bảng 7.8: Định mức lượng thức ăn một ngày của 1 nái...88

Bảng 7.9: Định mức lượn thức ăn 1 tháng...88

Bảng 7.10: Định mức thức ăn cho một lợn nái/năm...88

Bảng 7.11: Khối lượng thức ăn cho đàn lợn nái...89

Bảng 7.12: Định mức chuồng trại cho một đàn nái...89

Bảng 7.13: Nhu cầu diện tích chuồng trại cho đàn lợn thịt...91

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Hình 2.9 Sơ đồ lai kinh tế (con lai 3 máu)...28

Hình 2.10 Sơ đồ lai kinh tế (con lai 4 máu)...29

Hình 2.11 Sơ đồ lai cải tạo...29

Hình 2.12 Sơ đồ lai cải tiến...30

Hình 3.1 Qui hoạch mặt bằng khu trại 1000 lợn...35

Hình 3.2 Sơ đồ mặt bằng kiểu chuồng một mái...38

Hình 3.3 Kiểu chuồng 2 mái...39

Hình 5.1 Sơ đồ liên quan giữa lượng sữa của lợn mẹ và sự tăng trọng của lợn con...56

Hình 5.2 Chuồng lợn nái hậu bị, mang thai, chờ phối (kiểu chuồng cũi)...58

Hình 6.1 Sơ đồ quy luật tích lũy nạc-mỡ ở lợn...69

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Chương 1: Ý NGHĨA KINH TẾ CỦA NGÀNH CHĂN NI LỢN</b>

<b>1.1 Ý nghĩa của ngành chăn ni lợn</b>

Nghề chăn ni lợn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với xã hội và nền kinh tế nói chung. Phát triển chăn nuôi lợn nhằm giải quyết tốt các nhiệm vụ sau:

Chăn ni lợn nói chung tạo ra 2/3 tổng lượng thực phẩm cung cấp cho toàn xã hội: Trong bữa ăn hàng ngày của mọi gia đình thịt lợn bao giờ cũng là loại thực phẩm có giá trị và thông dụng của nhân dân ta. Nhu cầu về thịt lợn ngày càng tăng lên cùng với nền văn minh của thời đại vì lao động bằng trí óc, bằng máy móc địi hỏi nhu cầu về protein cao hơn là lao động chân tay. Mức sống của nhân dân tăng lên thì nhu cầu về thịt cũng sẽ tăng lên rất nhiều. Do đó phát triển nghề chăn nuôi lợn là phù hợp với nhu cầu ngày càng phát tăng của xã hội.

Chăn nuôi lợn cung cấp phân bón tại chỗ và rất tốt cho ngành trồng trọt, ở nước ta hiện nay phân lợn là một loại phân hữu cơ nhiều và tốt nhất, cung cấp cho các loại cây trồng chủ yếu ở mọi nơi, mọi lúc. Người ta đã tính rằng muốn đạt 5 tấn thóc trở lên trên 1 ha gieo cấy 2 vụ lúa nhất thiết phải bón 7 tấn phân chuồng chưa kể các loại phân khác. Tại Quảng Nam - Đà Nẵng có năng suất lúa 23 tấn/ha thì phải bón tới 42 tấn phân chuồng. Tất nhiên trong phân chuồng thì phân lợn là loại phân nhiều và tốt nhất.

Ngoài hai nhiệm vụ chủ yếu trên chăn ni lợn cịn cung cấp ngun liệu cho ngành công nghiệp chế biến như đồ hộp, thuộc da và giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận lao động trong nơng nghiệp. Nó tận dụng lao động phụ trong gia đình, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.

Chăn ni lợn hiện nay cịn có một nhiệm vụ quan trọng là xuất khẩu thịt ra nước ngồi, giải quyết “đầu ra” cho người nơng dân ni lợn. 1.2 Tình hình chăn ni gia cầm trên thế giới

<b>1.2 Tình hình chăn ni lợn trên thế giới</b>

Theo dữ liệu của Vụ Nông Nghiệp Hải Ngoại (FAS) thuộc Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ (USDA), năm 2021 tổng đàn heo trên toàn thế giới đạt 752 triệu con, tăng hơn so với năm 2020 (đạt 654 triệu con). Trong giai đoạn 2020-2021, Trung Quốc là nơi tập trung đàn heo lớn nhất, với 406 triệu con, chiếm già nửa tổng đàn heo tồn cầu. Cùng thời điểm đó thì Liên Âu và Hoa Kỳ chiếm vị trị cao thứ hai và thứ ba, với hơn 150 triệu và 77 triệu con heo, theo thứ tự lần lượt. Theo sau đó là Brazil đạt 37 triệu con; Canada đạt 14 triệu con; Mexico và Hàn Quốc cùng đạt mức 11 triệu con

Dựa theo báo cáo của Mordor Intelligence, sức sản xuất và tiêu thụ heo ở những khu vực phát triển như Bắc Mỹ và Châu Âu và cả những nước đang phát triển như Trung Quốc, Nhật Bản là rất lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>Bảng 1.1: Tổng quan nhập khẩu lợn của một số nước</b></i>

<i><small>(Theo đơn vị 1000 tấn thịt giết mổ loại nội tạng)</small></i>

Báo cáo “Gia cầm và Gia súc: Thị Trường và Trao Đổi Thương Mại Toàn Cầu” của USDA cho biết, sản xuất thịt heo toàn cầu vào năm 2021 lên đến 105 triệu tấn, dẫn đầu là Trung Quốc với hơn 43 triệu tấn thịt heo. Sau Trung Quốc là Liên Âu đạt hạng nhì với 24 triệu tấn và Hoa Kỳ hạng ba với 12 triệu tấn. Tiếp đó, theo thứ tự giảm dần lần lượt là các nước Brazil, Canada, Mexico, Hàn Quốc, Nhật Bản, Philippines và Hong Kong.

Từ đầu năm 2021, năng suất giết mổ heo ở Trung Quốc vẫn ở mức cao. Sự tái khởi sức của ngành sản xuất heo của nước này đúng vào thời điểm nhu cầu tiêu thụ thấp đã làm giảm giá, dẫn đến nhà sản xuất phải loại bỏ bớt heo để có thể giữ được lợi nhuận. Tuy vậy, dự kiến tăng trưởng sản xuất heo của Trung Quốc đến cuối năm 2021 sẽ bị chậm lại, bởi việc loại thải đàn giống, những khó khăn về năng suất vẫn tiếp diễn và nhà chăn ni sản xuất có được lợi nhuận ít hơn.

Dựa theo báo cáo của USDA, xuất khẩu heo vào năm 2021 được điều chỉnh 2 % với 11.8 triệu tấn. Nhập khẩu của Trung Quốc tiếp tục là nền tảng của trao đổi thương mại toàn cầu với mức tăng 3%, tương đương 5 triệu tấn. Nhập khẩu của Nhật Bản, Mexico và Hàn Quốc xếp sau Trung Quốc. Trong khi đó, nhập khẩu của Philippines điều chỉnh tăng 21% với 425,000 tấn, với mức thuế quan thấp hơn và sự thâm hụt cung ứng gây ra bởi dịch tả heo châu Phi (ASF) vẫn còn tiếp diễn. Nhập khẩu của Mexico nâng lên gần 3%, với 985,000 tấn khi mà giá nội địa cao, đồng peso trở nên có giá trị hơn, bù đắp cho xuất khẩu.

<b>1.3 Tình hình chăn ni lợn ở Việt Nam</b>

Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh trên vật nuôi, biến đổi cực đoan của thời tiết, khí hậu, song chăn ni cơ bản đã đạt các mục tiêu đề ra, duy trì mức tăng trưởng cao, đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và duy trì xuất khẩu, có bước phát triển cả về lượng và chất, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, tạo sinh kế và nâng cao đời sống cho hàng triệu hộ nông dân. Đặc biệt là chăn nuôi lợn sau một thời gian bị ảnh hưởng bởi dịch tả lợn châu Phi đang dần hồi phục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Trong năm 2019 do chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch tả lợn châu Phi, tính từ đầu tháng 2/2019 đến ngày 22/7/2019, chỉ sau 6 tháng phát hiện, dịch tả lợn châu Phi đã xảy ra 6016 xã thuộc 558 huyện của 62/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với số lợn tiêu hủy là 3,7 triệu con, với trọng lượng tiêu hủy là 211,5 nghìn tấn. Tính đến ngày 19/12/2019, dịch tả lợn châu Phi đã xảy ra tại 8.527 xã thuộc 667 huyện của tất cả các địa phương trên cả nước với tổng số lợn tiêu hủy gần 6 triệu con, tương đương với tổng trọng lượng 340,8 nghìn tấn. Tổng đàn lợn của cả nước tháng 12 năm 2019 giảm khoảng 25,5% so với cùng thời điểm năm 2018.

Đến năm 2020, dịch tả lợn châu Phi đã được kiểm soát khá tốt, tổng số lợn bị tiêu hủy trong năm chỉ bằng 1,5% của năm 2019. Đây là nền tảng quan trọng để người chăn nuôi tái đàn, khôi phục đàn lợn như trước đây. Ước tính tổng số lợn của cả nước tháng 12 năm 2020 tăng 17% so với cùng thời điểm năm 2019. Tuy nhiên, việc tái đàn tại các địa phương trên cả nước nhìn chung vẫn cịn chậm, đặc biệt trong những tháng đầu năm 2020. Sau thời gian dài bị thiệt hại bởi dịch tả lợn châu Phi, nhiều hộ chăn nuôi chưa thể tái đàn ngay do phải đối mặt với nhiều khó khăn như nguồn vốn hạn hẹp, giá con giống luôn ở mức cao từ 2,5–3,0 triệu đồng/con. Nhiều cơ sở chăn nuôi thận trọng tái đàn vì chi phí đầu tư lớn và vẫn còn tâm lý lo ngại dịch quay trở lại trong khi chưa có văc-xin phịng bệnh. Việc tái đàn chủ yếu diễn ra ở các cơ sở chăn ni lớn, trong các doanh nghiệp có đủ nguồn lực, chủ động được con giống. Đây là nguyên nhân chính khiến việc tái đàn của người dân không thể nhanh như kỳ vọng.

Trong những tháng đầu năm 2021, dịch tả lợn châu Phi về cơ bản đã được kiểm soát, chỉ còn phát sinh những ổ dịch nhỏ lẻ, tổng đàn lợn đã hồi phục nhanh, số lượng lợn tiêu hủy lũy kế 3 tháng đầu năm 2021 (tính đến 19/3) khoảng hơn 3,2 nghìn con, giảm 87,9 % so với cùng kỳ năm trước. Ước tính tháng 01/2021, tổng số lợn tăng 16,2% so với cùng thời điểm năm trước, tháng 02/2021 tổng số lợn tăng 15,5%. Sang đến tháng 3/2021, số lượng lợn tăng 11,6% so với cùng thời điểm năm 2020.

Sau khi dịch tả lợn châu Phi được kiểm soát, đàn lợn dần hồi phục, sản lượng thịt hơi xuất chuồng về cơ bản đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nếu năm 2019, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 3.328,8 nghìn tấn, giảm 14,1% so với năm 2018 (năm không bị dịch tả lợn châu Phi) thì đến năm 2020, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước tính đạt 3.474,9 nghìn tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2019 (quý IV ước đạt 991,8 nghìn tấn, tăng 30%); tuy nhiên so với năm 2018 (năm không bị dịch tả lợn châu Phi), sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cả năm 2020 giảm 10% và sản lượng quý IV năm 2020 tương đương với cùng kỳ năm 2018. Quý I năm 2021, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước tính đạt 1.018,8 nghìn tấn, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trong những tháng đầu năm 2020, khi đàn lợn bị sụt giảm mạnh do số lượng lợn tiêu hủy cuối năm 2019 lớn và chưa kịp tái đàn trở lại, giá thịt lợn diễn biến phức

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

tạp, tăng cao trên cả nước, có thời điểm giá thịt lợn hơi chạm mốc 100.000 đồng/kg tại một số tỉnh miền Bắc. Có thể rút ra một số ưu nhược điểm sau đây:

<i>Ưu điểm </i>

Số lượng đầu con tăng lên đáng kể: năm 1998 tổng số lợn nước ta có 18.132.400 con, năm 2001 là 21.800.100 con, năm 2004 là 26.143.700 con lợn thịt.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu thịt heo tươi, heo đơng lạnh đạt 5,13 nghìn tấn, trị giá 22,64 triệu USD, tăng 127,2% về lượng và tăng 26,5% về trị giá.

<i><b>Bảng 1.2: Tình hình xuất khẩu thịt lợn ở Việt Năm từ năm 2001-2005</b></i>

<small>NămSản lượng xuất khẩu (1000)Chỉ số phát triển(%)</small>

Khối lượng xuất chuồng cũng tăng lên đáng kể do việc đưa giống mới vào và sử dụng các con lai để nuôi thịt. Nhiều cơ sở như Phú Sơn (Đồng Nai), Đơng Phương (Biên Hồ), Dường Sanh (TP. Hồ Chí Minh) …. ni 4-4,5 tháng đã đạt trọng lượng 100 kg, tiêu tốn thức ăn từ 3-3,5kg/1 kg tăng trọng.

Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như:

+ Nhập nội các giống mới. Sử dụng các con lai F1, hai máu, ba máu …

+ Sử dụng các thức ăn hỗn hợp đủ dinh dưỡng , các chất kích thích tăng trọng như các VITAMIN, các nguyên tố vi lượng, cải tiến chuồng trại …

+ Trong thú y một số loại thuốc mới nhập nội, thuốc trong nước được sản xuất đủ loại, đa đa dạng về chủng loại và mẫu mã góp phần quan trọng trong việc phịng chống dịch bệnh cho lợn.

Tuy vậy nghề chăn nuôi lợn cũng còn một số tồn tại nhất định cần khắc phục.

<i>Nhược điểm </i>

Đại đa số chăn nuôi lợn ở các vùng nông thôn rộng lớn do thiếu kiến thức và điều kiện như giống, vốn, các phương tiện kỹ thuật nên chăn ni lợn cịn chậm lớn, khả năng tăng trọng cịn chậm, đa số nơng dân vùng sâu, vùng xa cịn chăn ni theo phương thức tự cấp, tự túc, hiệu quả chưa cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Ví dụ: lợn nái nước ta đẻ bình qn 1,3-1,4 lứa/năm. Mỗi lứa nuôi đạt 6-7 con, chỉ bằng 1/3 năng suất lợn nước ngoài.

Chưa chủ động được nguồn thức ăn như dự trữ, chế biến bảo quản nên chăn ni cịn phụ thuộc vào mùa vụ, bấp bênh, lúc được mùa thì phát triển và ngược lại.

Do hiệu quả chưa cao nên giá thành cao, ít khả năng cạnh tranh do vậy xuất khẩu chưa nhiều, đó là một tác động làm người chăn ni thua lỗ, đầu con giảm.

Các tiến bộ khoa học kỹ thuật đưa vào vùng nơng thơn cịn chậm như giống, thức ăn hỗn hợp, một số địa phương quản lý con giống thiếu chặt chẽ do đó con giống xấu còn nhiều và bị đồng huyết .

Do cơ chế thị trường tác động, việc lưu thông con giống và thực phẩm dễ dàng, thiếu sự kiểm dịch chặt chẽ nên bệnh tật có điều kiện lây lan rộng và phức tạp, gây thiệt hại cho người chăn nuôi .

Các cơ sở chăn nuôi tập trung như các trại cấp Tỉnh, Huyện, các hợp tác xã … do quản lý lỏng lẻo, thiếu đầu ra nên nhiều nơi thua lỗ, phá sản phải giải thể.

Phần lớn chất thải của các trang trại chăn nuôi lợn công nghiệp vượt quá nhu cầu sử dụng của các trang trại trồng trọt lân cận. Kết quả là phân từ chỗ là một nguồn phân bón có lợi trở thành chất thải dộc hại: nitrate, kim loại nặng, thuốc kháng sinh … trong phân thấm vào nước ngầm, gây ô nhiễm nước bề mặt, đe doạ nghiêm trọng sức khoẻ cộng đồng.

Giải quyết những tồn tại trên là một yêu cầu cấp bách hiện nay để làm cho đàn lợn phát triển nhanh chóng và vững chắc, đáp ứng được yêu cầu của xã hội và nền kinh tế quốc dân.

<i><b>Bảng 1.3: Số lượng lợn phân theo địa phương năm 2020 (Nguồn Tổng cục thống</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Chương 2: GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG LỢN</b>

<b>2.1 Giống lợn</b>

<i><b>2.1.1 Các giống lợn nội Lợn Ỉ</b></i>

Các giống lợn nuôi nội đã được hình thành từ lâu đời trong hồn cảnh các nền sản xuất kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi với các tập quán canh tác khác nhau; các vùng sinh thái khác nhau. Đặc điểm chung của các giống lợn nội là có hướng sản xuất kiêm dụng, tầm vóc nhỏ, năng suất thấp, phù hợp với điều kiện sản xuất chăn nuôi tận dụng điều kiện thiên nhiên cũng như sản phẩm phụ của cây trồng, thích ứng với mơi trường khí hậu nóng ẩm, khả năng đề kháng với bệnh tật cao. a. Lợn ỉ

Nguồn gốc và sự phân bố: lợn ỉ có nguồn gốc ở tỉnh Nam Định, được nuôi nhiều ở các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc bộ như Hà Nam, Ninh Bình, Hồ Bình, Hưng n, Thái Bình, Hà Nội, Thanh Hố, Hải Phịng ….

Đặc điểm ngoại hình: có 2 dạng hình: Ỉ mỡ và Ỉ pha; lơng màu đen tuyền, . Lưng võng, bụng xệ, chân thấp và thô, má xệ, cổ nhiều ngấn nhăn. Ỉ mỡ trán nhăn, mặt gãy; Ỉ pha mặt gần phẳng.

Thành thục sớm nhưng chậm lớn, tầm vóc nhỏ.

Khả năng sinh trưởng: sinh trưởng chậm, khối lượng 60 ngày tuổi đạt 5,0-5,5 kg. Lợn thịt nuôi 10 tháng tuổi mới đạt 50-60 kg. Khối lượng trưởng thành: 32 tháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Hình 2.1 Lợn ỉ

Lợn có tính thích nghi cao, ít bệnh, thịt thơm ngon nhưng tầm vóc nhỏ, tỷ lệ mỡ 48% (Ỉ mỡ), 43%(Ỉ pha), tỷ lệ nạc thấp - 34%. Thời gian nuôi càng dài lợn càng béo và tiêu tốn 5-7 kg thức ăn hỗn hợp cho 1 kg tăng trọng..

Hiện nay còn rất ít lợn ỉ do những nhược điểm nêu trên không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

Hướng sử dụng: nhân thuần chủng để bảo tồn nguồn gen

<i><b>Lợn Móng Cái</b></i>

<i>Nguồn gốc: là lợn miền duyên hải gốc ở huyện Móng Cái tỉnh Quảng Ninh. Có</i>

3 dạng hình: Móng Cái xương to, Móng cái xương nhỡ và Móng Cái xương nhỏ.

<i>Ngoại hình: đầu đen có đốm trắng ở giữa trán kéo dài xuống gần mũi có dạng</i>

hình nêm hoặc hình thoi, mõm ngắn. Lơng thưa, da mỏng. Lưng và mông màu đen, khoảng đen này kéo dài 1/2- 1/3 bụng bịt kín mơng và đùi có dáng hình n ngựa (vết lang hình n ngựa). Có một vành trắng vắt ngang giữa cổ và vai kéo dài xuống bụng và bốn chân. Danh giới giữa trắng và đen có một đường biên giới rộng 3-4 cm, trên đó da đen lơng trắng. Dáng thấp, lưng yếu và hơi võng, bụng xệ, má bệu, ở cổ ngắn và to có nhiều ngấn. Có 12 -14 vú.

<i>Khả năng sinh trưởng: </i>

Khối lượng sơ sinh đạt 0,5-0,6 kg/con.

Khối lượng lúc 60 ngày tuổi: 6,5-6,8 kg. Lợn trưởng thành con cái đạt 95-100 kg.

Lợn nuôi thịt 10 tháng tuổi đạt 60-70 kg. Chất lượng thịt giống như lợn Ỉ, tỉ lệ nạc thấp: 34-35%, tỉ lệ mỡ cao: 41-42%, tiêu tốn thức ăn 5-6 kg thức ăn hỗn hợp cho 1kg tăng trọng. Khả năng sinh sản cao, đạt 10-14 con/ổ

<i> Hướng sử dụng: làm nái nền để lai với các giống lợn ngoại, chọn lọc giữ vốn</i>

gen.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Hình 2.2 Lợn Móng Cái

<i><b>Giống Lợn Cỏ</b></i>

<i>Nguồn gốc: là giống lợn xuất phát từ các vùng núi cao ở miền Trung và thường</i>

có hai loại hình: Loại hình đen và loại hình lang.

<i>Ngoại hình: do điều kiện thời tiết khí hậu nóng bức, khơ hạn, rét, đất đai cằn</i>

cỗi, điều kiện kinh tế thiếu thốn nên tầm vóc của chúng nhỏ và tính năng sản xuất thấp.

Hình 2.3 Lợn Cỏ

<i>Khả năng sinh sản: mỗi năm lợn cái đẻ từ 1-1,2 lứa. Mỗi lứa đẻ 5-6 con. Trọng</i>

lượng cai sữa 3 kg. Thời gian cai sữa 40-45 ngày. Tuổi động dục lần đầu sớm; 3 tháng tuổi. Trọng lượng lúc giết thịt: 25-30 kg, tỷ lệ móc hàm thấp 40-45 %.

Giống lợn cỏ được nuôi nhiều ở các tỉnh: Nghĩa Bình, Phú Khánh, Quảng Nam, Đà Nẵng.

<i><b>Lợn Ba Xuyên</b></i>

<i>Nguồn gốc: giống lợn Ba Xuyên, nó là một giống lợn lai giữa giống lợn địa</i>

phương Nam Bộ với lợn địa phương ở đảo Hải Nam (Trung Quốc), lợn Craonaise (Pháp) tạo ra lợn Bồ Xụ. Lợn Bồ Xụ được lai với lợn Bershire (Anh) hình thành nên lợn Ba Xun.

<i>Về ngoại hình: lợn Ba Xun có màu trắng đen loang lổ xen kẽ nhau, khơng có</i>

hình thù cố định nên cịn gọi là lợn bơng, tai to và hơi rủ về phía trước. Chân cao, bụng gọn. Lưng thẳng, bốn chân vững chắc. Lợn Ba Xuyên hiện nay được nuôi nhiều ở các huyện Vị Xuyên (Sóc Trăng) thuộc tỉnh Hậu Giang.

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Hình 2.4 Lợn Ba Xuyên

<i>Khả năng sinh trưởng: khối lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 70 kg/con. Khối lượng</i>

lợn trưởng thành lúc 30-32 tháng tuổi đạt 120-150 kg.

<i>Về khả năng sinh sản: lợn cái có thể sử dụng lúc 7-8 tháng tuổi. Lợn nái đẻ 79</i>

con/lứa. Khối lượng sơ sinh: 0,6-0,7 kg/con. Khối lượng lượng cai sữa đạt 6 kg/con.

<i><b>Lợn Thuộc Nhiêu</b></i>

<i>Nguồn gốc: giống như lợn Ba Xuyên, lợn Thuộc Nhiêu được hình thành từ việc</i>

lai lợn Bồ Xụ với lợn Yorshire (Anh).

<i>Phân bố: lợn Thuộc Nhiêu được nuôi nhiều ở các vùng Thuộc Nhiêu (Mỹ Tho)</i>

thuộc tỉnh Tiền Giang. Phát triển khá rộng ở các tỉnh: Cửu Long, Long An, Đồng Nai, Thuận Hải, Hậu Giang.

<i>Về ngoại hình: lợn Thuộc Nhiêu lơng da trắng tuyền, trên da có thể có các bớt</i>

đen nhỏ. Đầu to vừa, mõm hơi công. Tai to vừa, ngắn, đưa về phía trước, tầm vóc to, bốn chân vững chắc.

<i>Khả năng sinh trưởng: </i>

Lợn Thuộc Nhiêu sinh trưởng và phát dục khá tốt. Trong điều kiện chăn ni gia đình lúc 30 ngày tuổi đạt khối lượng 7 kg/con. Lúc 10 tháng tuổi đạt 95 kg/con., mức tiêu tốn thức ăn/lg tăng trọng: 5,5 đơn vị thức ăn

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Tỉ lệ nuôi sống đến cai sữa: 94% Số con đẻ bình quân: 9 con/1 ổ Số lứa đẻ/năm: 2 lứa/năm

<i><b>2.1.2 Giống lợn ngoạiLợn Yorkshire Large White</b></i>

<i>Nguồn gốc: được tạo ra ở nước Anh thế kỷ 19. </i>

<i>Ngoại hình: lơng da trắng tuyền, thân hình vững chắc, đầu nhỏ, thanh, tai to</i>

đứng, mặt dài, thẳng hoặc hơi cong, mình dài, lưng cong, bụng thon, mắn đẻ và nhanh lớn. Lợn có 12 vú trở lên, được coi là giống dễ thích nghi và ni phổ biến ở miền ở nhiều nước trên thế giới.

Large White là dòng mẹ mạnh mẽ, sức sống cao nhờ thành quả của trên 40 năm cải thiện di truyền dựa trên giống Yorkshire và các gen siêu năng suất. Large White luôn là chọn lựa cho khả năng sinh sản cao và nuôi con xuất sắc.

Trọng lượng sơ sinh: 1,3-1,4 kg

Khối lượng lợn lúc 60 ngày tuổi: 16-20 kg. Lúc 6 tháng tuổi lợn đạt 90-100 kg/ con

Khối lượng lúc 12 tháng tuổi: 160-165 kg

<i>Về khả năng sinh sản: </i>

Lợn đực 8 tháng tuổi có thể sử dụng phối giống

Tuổi phối giống lần đầu: 304 ngày, đẻ 1,9 lứa/năm, đẻ 10-12 con/ổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Hình 2.6 Lợn Yorshire large white

<i>Hướng sử dụng: lợn Yorshire là giống lợn tốt có thể nuôi thuần chủng hoặc cho</i>

lai với các giống trong nước để cải tạo giống trong nước, hoặc có thể cho lai với các giống khác đều rất tốt.

<i><b>Lợn Landrace</b></i>

<i>Nguồn gốc và sự phân bố: được tạo ra ở Đan mạch năm 1900 do tạp giao giữa</i>

các giống lợn địa phương với nhau. Lợn Landrace có những đặc điểm ưu việt như sinh trưởng phát triển nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, hướng sản xuất là hướng nạc nên đã nhanh chóng phân bố tương đối rộng khắp. Lợn Landcae nhập vào nước ta từ năm 1964 để cho lai với các giống lợn khác.

Hình 2.7 Lợn Landrace

<i>Đặc điểm ngoại hình: </i>

Tồn thân màu trắng, đầu nhỏ, dài, tai to rủ về phía trước che kín cả mắt.

Lưng thẳng, chắc hơi cong lên, thân dài 1,8 - 2 m có 16 đơi xương sườn, đi dài, quăn.

Ngực hẹp nhưng sâu, mông phát triển chủ yếu là chứa thịt nạc. Chân to trung bình, vững chắc.

<i>Sinh trưởng phát dục: </i>

Khối lượng sơ sinh: 1,3 - 1,4 kg.

Khối lượng lúc 60 ngày tuổi: 16-20 kg.

Khối lượng 6 tháng tuổi 90-100 kg. Đực trưởng thành nặng 300-320 kg, cái 220-250kg.

<i>Khả năng sinh sản: </i>

Tuổi phối giống lứa đầu: 310 ngày Tiêu tốn thức ăn: 2,7 kg.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Thời gian mang thai: 114 ngày. Số con/lứa. 8-11con. Lượng tinh/lần xuất: 271ml.

Hoạt lực: 0,7, nồng độ: 272 triệu/ml

<i><b>Lợn Duroc</b></i>

Nguồn gốc và sự phân bố: có nguồn gốc từ Mỹ, được nhập qua nhiều nước ở Châu Mỹ La tinh và Đơng Nam á, trong đó có Việt Nam

<i>Đặc điểm ngoại hình</i>

Ngoại hình cân đối, bộ khung vững chắc, có tỷ lệ nạc cao, bốn chân khoẻ mạnh. Màu lơng vàng như bị hoặc từ nâu nhạt đến đậm. Mõm thẳng và dài vừa phải.

<i>Về sinh trưởng: </i>

Khối lượng sơ sinh: 1,2 - 1,3 kg

Khối lượng cai sữa 60 ngày tuổi: 10-12 kg

Ni khoảng 170 ngày có thể đạt 100kg, tăng trọng 785 g/ngày Khối lượng 12 tháng tuổi: 140-145 kg

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>Ngoại hình: màu lơng da có những vết đen. Mơng vai rất phát triển. Khả năng sinh trưởng: </i>

Tăng trọng bình quân/ngày là 770 g.

Tỷ lệ nạc/thịt xẻ trên 60%. Rất mẫn cảm với nhiệt độ, vận chuyển.

<i>Khả năng sinh sản: </i>

Tuổi đẻ lứa đầu 418 ngày

Khả năng đẻ: 2,0-2,2 lứa/năm, mỗi lứa đẻ 10,2 con.

Hình 2.9 Lợn Pietrain

<b>2.2 Đặc tính tốt của lợn</b>

<i><b>2.2.1 Đặc tính tốt của lợn thịt</b></i>

Lợn là lồi gia súc dễ ni, ăn tạp. Lợn có thể lợi dụng tốt nhiều loại thức ăn, do đó nguồn thức ăn của lợn tương đối rộng rãi. Lợn có thể tận dụng thức ăn thô xanh, các loại thức ăn phế phụ phẩm của ngành nơng nghiệp cũng như các loại thưc ăn có nguồn gốc động vật, các loại thưc ăn bổ sug khoáng, vitamin, kháng sinh…. Nếu so sánh giữa các giống lợn thì giống lợn nội có khả năng lợi dụng thức ăn thơ xanh tốt hơn.

Lợn là lồi gia súc có năng suất thịt cao, phẩm chất thịt tốt: lợn có khả năng sinh trưởng phát triển nhanh, có khả năng tích luỹ mỡ và protein cao. Nếu đem so sánh với các lồi gia súc khác thì lợn có số lần tăng trọng so với lúc sơ sinh cao nhất và có tỷ lệ thịt xẻ cao nhất.

Phẩm chất thịt tốt thể hiện trong 1kg thịt có 2700 Kcal, trong khi đó 1 kg thịt dê, cừu có 1430Kcal, 1 kg thịt bị có 1580 Kcal.

Lợn có khả năng thích cao với các điều kiện khí hậu nóng và rét, do đó địa bàn phân bố của lợn tương đối rộng rãi trên thế giới.

Lợn tích luỹ mỡ dưới da nhiều để chống lạnh, trái lại tại vùng nóng thì lợn tăng cường hơ hấp để thải nhiệt đảm bảo than nhiệt bình thường, mặt khác lợn rất thích đằm tắm để tăng cường thoát hơi nước trrên bề mặt, hĩư cho nhiệt độ cơ thể ổn định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Lợn dễ huấn luyện nên dễ dàng thành lập những phản xạ có điều kiện để thuận lợi cho việc chăm sóc, quản lý lợn như: tập cho lợn ăn đúng chỗ, đúng giờ, huấn luyện lợn đực nhảy giá trong khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo…

<i><b>2.2.2 Đặc tính tốt của lợn nái </b></i>

Tính đẻ sai: lợn là lồi gia súc có khả năng sinh sản cao. Bởi vì, lợn là một lồi gia súc đa thai, trong điều kiện ni dưỡng chăm sóc hợp lý và có con giống tốt thì một năm, một lợn nái có thể đẻ 1,8-2,2 lứa, mỗi lứa đẻ 10-12 con. Mỗi năm một lợn nái có thể sản xuất được 1,5-2 tấn thịt lợn hơi.

Nếu lợn nái đẻ ít, mỗi lứa chỉ đẻ 3-5 con thì người chăn ni sẽ lỗ vì vậy tính đẻ sai của lợn nái bao giờ cũng được đặc biệt chú ý.

Tính tốt sữa: sữa tốt sẽ làm cho lợn con mau lớn, trơn lông, mượt da, trọng lượng cai sữa cao. Ngược lại sữa kém (ít sữa) thì lợn con sẽ tăng trọng chậm, trọng lượng cai sữa thấp, lông xù, da thơ, ngoại hình xấu sẽ khó bán lợn con và không được giá, ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng của lợn thịt sau này. Do vậy phải chọn những nái có khả năng sản xuất sữa tốt..

<b>2.3 Chọn và nhân giống lợn</b>

<i><b>2.3.1 Chọn lọc giống lợn</b></i>

<i>Khái niệm: chọn lọc là quá trình giữ lại những cá tốt, phù hợp với nhu</i>

cầu của người chọn giống và loại thải những cá thể không đạt yêu cầu.

<i><b>Những chỉ tiêu dùng chọn lọc giống </b></i>

<i>Chọn lọc về ngoại hình, thể chất: </i>

Ngoại hình và thể chất của lợn tuỳ thuộc theo từng phẩm giống. Mỗi giống lợn có những đặc điểm về ngoại hình khơng giống nhau như màu sắc lơng da, tầm vóc, hình dáng. Ví dụ: Lợn Móng cái có màu lơng da trắng đen, lợn Landrace thì lơng da trắng tuyền….Vì vậy khi chọn làm giống phải có ngoại hình phù hợp với đặc điểm của giống.

Giống lợn nào có ngoại hình tốt, thể chất tốt thì sẽ có khả năng sinh trưởng phát dục nhanh, khả năng tăng trọng nhanh và ít bệnh tật, từ đó mà tạo điều kiện cho việc giảm chi phí giá thành/đơn vị sản phẩm.

Chọn lọc về ngoại hình: chọn con có ngoại hình cân đối, tầm vóc to, kết cấu giữa các phần cơ thể hài hoà, bốn chân vững chắc, mắt tinh, tai thính, nhanh nhẹn, khơng chọn con lưng quá võng, bụng quá sệ sát đất (đặc biệt là các giống lợn nội), chân không đi chữ bát. Chọn con gáy và vai nở nang, mông dài rộng, mình dài, lưng phẳng và rộng, ngực sâu và rộng, bả vai dài, nở nang, bắp đùi to.

Việc chọn giống lợn nuôi phải phù hợp với mục đích chăn ni và hướng sử dụng phù hợp với thị hiếu tiêu dùng cũng như xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Sinh trưởng phát dục:

Trong tuyển lựa nên căn cứ vào độ tuổi và các chiều đo: ở mỗi độ tuổi , cơ thể lợn sẽ phát triển đến một mức độ nhất định về khối lượng cơ thể, các chiều đo của cơ thể như dài thân, vịng ngực, chiều cao chân ….

Ví dụ: Lợn Móng cái lúc 2 tháng tuổi có khối lượng 8 kg là tốt. Lợn Yorshire lúc 2 tháng tuổi có khối lượng 16-20 kg là tốt.

Trong tuyển chọn nên căn cứ vào tháng tuổi để chọn những con có chiều dài thân, vịng ngực hoặc khối lượng cao để làm giống, vì đó là những con chóng lớn, có mức độ chuyển hố thức ăn tốt và hệ số tiêu tốn thức ăn/1 kg trọng lượng thấp.

Cân trọng lượng: tốt nhất dùng cân để cân, cân vào buổi sáng lúc chưa cho lợn ăn để chọn những con có trọng lượng cao.

Có thể đo vịng ngực và dài thân để tính khối lượng (P) theo công thức. P = VN2 x DT x 87,5

Cách đo các chiều (đơn vị tính: cm):

Dài thân thẳng(DT): Đo từ trung điểm giữa hai tai đến khấu đuôi, đo cả chỗ võng. Tư thế lợn phải đứng thẳng, người đo đứng bên trái con lợn (đo bằng thước dây) đầu lợn không cúi xuống hoặc nghiêng cổ lên.

Vòng ngực (VN): Đặt thước dây thẳng u vai vòng qua ngực, sát với khúc khuỷu chân trước (không đo chặt hoặc lỏng quá)

Cao chân: Đo bằng thước dây hoặc thước gỗ từ chân đứng thẳng đến đỉnh cao nhất của u vai.

Sức sản xuất: Sức sản xuất của lợn nái: Khả năng sinh sản của lợn nái:

Số lượng của đàn con: được đánh giá dựa trên số lượng con nó đẻ ra nhiều hay ít, tỷ lệ sống cao hay thấp:

Tỉ lệ nuôi sống(%)= <i>Số con đẻ ra−</i>¿ ¿

Chất lượng thể hiện qua các chỉ tiêu như: khối lượng sơ sinh(Psơ sinh), độ đồng đều, tình trạng sức khoẻ, mức độ tăng trọng nhanh hay chậm của đàn con.

Psơ sinh = P bình qn tồn ổ = <i><sup>P 1+P 2+P3+…+Pn</sup><sub>n</sub></i> Độ đồng đều: có 2 cách tínhP từng con so với toàn ổ Tỷ lệ đồng đều phát dục (%)= <i><sub>Pss max</sub><sup>Pssmin</sup></i>

x100

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Trong đó: Pss min: Khối lượng con nhỏ nhất trong đàn Pss max: Khối lượng con lớn nhất trong đàn Số lứa đẻ ra/lứa: đối với lợn nái phải đạt 1,8–2,2 lứa/năm. Số con cai sữa/lứa và số con cai sữa/nái/năm.

Tỉ lệ nuôi sống đến cai sữa =<i><sup>Số con còn sống đến k i</sup><sub>Số con đẻ ra giữ lại để nuôi</sub><sup>ℎi cai sữa</sup></i>x100

<i>Khả năng tiết sữa của lợn nái: </i>

Để đánh giá sức tiết sữa của lợn nái người ta cân trọng lượng toàn ổ lợn lúc 21 ngày tuổi hoặc 30 ngày tuổi. Ở lứa tuổi này, sự tăng trọng của lợn con chủ yếu là do sữa mẹ tạo nên, vì vậy có thể tính theo cơng thức sau:

S = 3 (P2- P1) Trong đó:

S: Sức tiết sữa của lợn nái

P1: Khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh

P2: Khối lượng toàn ổ lợn con lúc 21 hoặc 30 ngày tuổi

Hệ số = 3 tức là cứ tăng 1 kg trọng lượng lợn con cần 3 kg sữa. Hoặc có thể tính theo công thức:

M= m1 + m2 M: Lượng sữa tiết ra cả kỳ

m1 : lượng sữa tiết ra tháng thứ nhất m2 : lượng sữa tiết ra ở tháng thứ hai

m1 = (Khối lượng toàn ổ <small>30 ngày</small> – Khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh) x 3 <i>m 2</i><sup>4</sup>

Sức sản xuất của lợn đực giống:

Trong trường hợp có lấy tinh để phối, đánh giá chất lượng tinh trùng dựa vào 5 chỉ tiêu:

Thể tích tinh dịch (V) (ml): đực nội V= 150 ml; các giống lợn ngoại V= 250 ml-300 ml.

Hoạt lực (A): là số tinh trùng tiến thẳng trong vi trường, được tính bằng % hoặc phần 10. Yêu cầu A ≥ 0,7 (≥70%).

Nồng độ tinh trùng (C): nồng độ tinh trùng trong 1 ml tinh dịch được tính bằng triệu. Thơng thường nồng độ tinh trùng của lợn là 250 triệu/ml tinh dịch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Sức kháng (R): chỉ tiêu này nói lên sức chống chịu của tinh trùng trong điều kiện bất lợi, thường được đánh giá bằng sức chống chịu của tinh trùng với dung dịch NaCl 1%.

Yêu cầu: R của tinh trùng lợn đực nội ≥ 1500 lần R của tinh trùng đực ngoại ≥ 3000 lần

Nghĩa là mức độ pha loãng tinh dịch bằng dung dịch NaCl 1% làm cho tất cả tinh trùng trong tinh dịch bị chết.

Tỷ lệ kỳ hình (K): nói lên số lượng tinh trùng có hình dạng khơng bình thường chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số tinh trùng đã quan sát được. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.

Yêu cầu: K≤ 10%

+ Khi phối giống cho lợn nái đánh giá đực giống bằng 2 chỉ tiêu:

Khả năng giao phối của lợn đực giống: nếu giao phối trực tiếp phải đạt 40-45 con lợn cái có chửa trở lên

Nếu giao phối giống nhân tạo phải đạt 200-300 con cái có chửa đối với lợn nội và 300- 500 con cái có chửa đối với đực ngoại.

Tỉ lệ thụ thai:=<i><sub>Số con cái đượct ụ</sub><sup>Số con cái có c ửa</sup><sup>ℎi</sup><sub>ℎi tin</sub></i> x 100 Phương pháp chọn lọc

Chọn lọc đời trước: chủ yếu được áp dụng ở các trung tâm chăn nuôi, nghien cứu lớn.

- Căn cứ vào thành tích của tổ tiên: ơng, bà, bố mẹ của lợn giống đó có đủ tiêu chuẩn để làm giống hay không như:

+ Đặc điểm ngoại hình,

+ Khả năng sinh trưởng phát dục,

+ Khả năng sinh sản: số con sơ sinh còn sống/ổ; khối lượng sơ sinh ... + Mức độ tiêu tốn thức ăn....v.v.

Chọn lọc bản thân:

Đánh giá bản thân là đánh giá dựa trên các đặc điểm tốt của con lợn giống đó bởi tất cả các đặc tính tốt ấy sẽ di truyền cho đời con cái của nó và bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Chọn lọc đời sau:

Một lợn tốt để làm giống phải di truyền được những đặc tính tốt cho con như: mức độ đồng đều, trọng lượng sơ sinh và trọng lượng cai sữa, khả năng tăng trọng và mức độ tiêu tốn thức ăn. Vì vậy, khi chọn lọc lợn giống phải chú ý đến đời sau của nó.

2.3.2 Nhân giống lợn Nhân giống thuần :

Khái niệm: Nhân giống thuần là cho đực và cái cùng một giống hoặc dòng cho giao phối với nhau. Cách thức nhân giống này thì tạo nên được tính đồng nhất về dịng họ, tính đồng nhất về đặc tính sản xuất trong một dịng họ, tính đồng nhất về đặc tính sản xuất trong một dịng, một giống. Song trong quá trình thực hiện để nâng cao được chất lượng thì cần phải có sự chọn lọc nghiêm ngặt để làm tăng những ưu điểm sẵn có của từng cá thể, của giống, của dòng. Cá thể tốt thì “Nằm trong dịng họ tốt” Phải chọn: “đực đầu dịng”

Ví dụ: Móng Cái x Móng Cái

Nhân giống thuần là tạo nên tính đồng nhất về dịng họ và đồng nhất về tính sản xuất.

Nhân giống theo dịng có nghĩa là:

Gây tạo và chọn ra đàn gia súc chủ yếu (đàn hạt nhân) bắt đầu từ đực đầu dòng. Dựa vào loại hình, ghép đơi giao phối thận trọng, cho giao phối ở mức độ trung thân trong trường hợp đặc biệt.

Lợi dụng thích đáng gia súc ở dịng khác để tận dụng phẩm chất mới xúc tiến dòng phát triển của đặc điểm sẵn có.

Đào thải những gia súc có loại hình khơng thích hợp.

Tạo điều kiện ngoại cảnh có lợi để xúc tiến dịng phát triển và duy trì loại hình và sức sản xuất theo hướng ta chọn.

Có nhiều hình thức nhân giống mà hiện nay vẫn sử dụng:

+ Nhân giống thuần chủng giống địa phương: là giống được sinh ra và lớn lên ở địa phương, khu vực nào đó, ở đó chúng có sự thích nghi cao.

+ Nhân giống thuần chủng giống nhập nội: giống có năng suất cao từ ngồi đưa vào. Song chưa thích nghi nên cần ni thích nghi và làm tăng khả năng thích nghi và cũng như số lượng con thuần.

+ Nhân giống thuần chủng giống mới tạo thành: do mới tạo thành, chưa thích ứng với điều kiện ngoại cảnh, đặc tính di truyền chưa ổn định, số lượng cịn ít, địa bàn phân bố hẹp cần phải củng cố nhân lên.

Nhân giống tạp giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Lai kinh tế: là lai giữa 2 hay 3, 4 giống, dòng để tạo ra ưu thế lai ở đời F1. Tất cả các con lai đều đem nuôi thịt kể cả đực và cái.

Ưu điểm: là sản sinh ra những lợn con khoẻ mạnh, mau lớn, khả năng tăng trọng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, sức chống đỡ với bệnh tật cao.

Nhược điểm: do lợi dụng ưu thế lai cao thì lai giữa các giống thuần chủng, vì vậy trong một cơ sở phải ni nhiều giống thuần chủng nên sẽ phức tạp cho việc quản

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Con lai 4 máu

Hình 2.10 Sơ đồ lai kinh tế (con lai 4 máu)

<i>Lai cải tạo (liên tục) : </i>

Những giống lợn địa phương xét về phương diện sản xuất thì có nhiều đặc điểm, tính năng sản xuất tương đối tốt nhưng còn một số khuyết điểm về ngoại hình như tầm vóc nhỏ, lưng võng, tỷ lệ mỡ cao thì cần phải cải tạo một vài đặc điểm ấy bằng cách cho lai với một số giống khác có những đặc điểm ấy tốt hơn.

<i> Tự giao ở F</i>

<i><small>3</small></i>

<i> </i>

Hình 2.11 Sơ đồ lai cải tạo

Ưu điểm: Chỉ cần sửa chữa một vài khuyết điểm của một giống nào đó nên chỉ có thể nhanh đạt được mục đích..

Nhược điểm: Giống đi cải tạo phải có đặc điểm trội hơn giống cải tạo.

<i>Lai cải tiến: </i>

Phương pháp này là nhằm mục đích củng cố, nâng cao một vài đặc tính tốt của một phẩm giống hoặc cần sửa chữa khuyết điểm nào đó tồn tại ở một phẩm giống. Nếu bằng chọn lọc thuần chủng thì tốn thời gian rất nhiều .

Yêu cầu: bắt buộc con lai phải giữ nguyên được đặc tính cơ bản của phẩm giống tốt. Vì vậy cần hết sức thận trọng, tính tốn khi chọn “giống cải tiến” và thường chỉ pha máu một lần thôi. Giống dùng đi cải tiến phải có tính năng sản xuất và ngoại hình, thể chất tương tự như giống được cải tiến nhưng vì một vài đặc tính cần thiết thì cần trội hơn hẳn, thường có 2 cách:

Cách 1:

Cái A Đực B<sup> (Con cải tạo)</sup> <sup> </sup>

<small>(con được cải tạo)</small>

Cái F1(1/2A) Đực B

Cái F2 (1/4A) Đực B

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Cố định ở đời lai II (tự giao) hoặc cố định ở đời lai III (tự giao)

Ở đời II thì con lai 1/4 giống đi cải tiến và 3/4 giống được cải tiến (giống cũ)

<i> Tự giao </i>

Hình 2.12 Sơ đồ lai cải tiến

Đời II: chọn những con đực lai F1 , cái lai F1 tốt nhất cho giao phối với cái tốt, và đực tốt của giống được cải tiến và tự giao ở đời II.

Cách 2: nếu thấy chưa đạt thì có thể cố định ở đời III.

Dùng con lai đực và cái lai đời II (3/4 máu giống được cải tiến) cho lai với cái và đực tốt của giống được cải tiến để ra đời F3: có 7/8 máu được cải tiến và 1/8 máu giống đi cải tiến.

Ưu điểm: không cần nhiều đực giống, đặc biệt nếu áp dụng bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.

Nhược điểm: cần phải đặc biệt chọn giống cải tiến và tiến hành giao phối một cách nghiêm ngặt để giữ nguyên được đặc tính tốt của giống cải tiến.

Lai luân chuyển:

Lai luân chuyển là bước phát triển tiếp theo của lai kinh tế, trong đó sau mỗi đời lai người ta thay đổi đực giống của các giống đã được sử dụng. Cũng như lai kinh tế, lai luân chuyển là phương pháp lai giữa 2 giống, 3 giống hoặc 4 giống.

Ưu điểm :

+ Trong quá trình lai đã tạo được đàn cái giống để tự thay thế(luôn giữ con lai làm nái nền), chỉ cần nhập đực giống (hoặc tinh dịch) từ bên ngoài, khơng cần phải tiếp tục giữ các giống, dịng thuần ban đầu như trong lai kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

+ Ưu điểm quan trọng của lai luân chuyển là qua các đời lai vẫn có thể duy trì được ưu thế lai ở một mức độ nhất định.

Các phương pháp lai luân chuyển :

<i>Lai luân chuyển hai giống hoặc hai dòng : </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Lai gây thành là dùng hai hay nhiều giống cho lai với nhau với mục đích là tạo ra một giống hồn tồn mới mang các đặc tính tốt của các phẩm giống tham gia.

- Điều kiện áp dụng: khi không thể nhập nội các giống cao sản thuần chủng vì khó thích nghi với hồn cảnh địa phương.

Chú ý: + Giao phối hai hay nhiều giống gia súc để có những con lai có tính di truyền sinh động, giảm tính bảo thủ của giống gốc.

+ Ni dưỡng con lai và điều khiển tính di truyền theo hướng dự định. + Tiến hành chọn lọc và chọn đôi giao phối những con lai để củng cố tính di truyền , tăng giá trị nhiều mặt của giống tạo thành.

Thường cho tự giao những con lai F2 hoặc F3.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Chương 3: CHUỒNG TRẠI CHO LỢN</b>

<b>Mục tiêu: </b>

Tự thiết kế, xây dựng chuồng trại cho lợn hợp lý và khoa học. Vẽ được sơ đồ về cấu tạo chuồng trại cho lợn

Lựa chọn được kiểu chuồng nuôi phù hợp với từng loại lợn.

Vận dụng linh hoạt nguyên vật liệu để xây dựng chuồng nuôi phù hợp với điều kiện kinh tế

<b>Nội dung tóm tắt: </b>

Tại sao phải nuôi lợn trong chuồng Địa điểm xây dựng

Hướng chuồng

Sắp xếp và quy hoạch mặt bằng trong trại lợn Tiêu chuẩn của một chuồng lợn tốt

Cấu tạo chuồng và kiểu chuồng

<b>3.1 Tại sao phải nuôi lợn trong chuồng</b>

Nuôi lợn trong chuồng đảm bảo vệ sinh cho người. Lợn thả rông đi lại ỉa bừa bãi, phân và nước tiểu vung vãi là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, lây lan bệnh tật cho người và cho những con lợn khác.

Lợn nuôi nhốt cho ăn đầy đủ nhu cầu về dinh dưỡng thì sẽ nhanh lớn vì năng lượng chỉ tập trung cho việc lên cân chóng lớn.

Lợn ni nhốt trong chuồng còn tận thu được phân và nước tiểu, làm tăng thu nhập cho người chăn nuôi và cung cấp phân bón tại chỗ, tốt và rẻ cho ngành trồng trọt.

<b>3.2 Địa điểm xây dựng chuồng trại</b>

Phải chọn nơi khơ ráo, thống mát, tránh bị nước ngập khi mưa lũ, tránh nơi ẩm thấp gây bệnh cho lợn dễ bị mắc bệnh

Chuồng được xây ở cuối hướng gió chính so với khu dân cư để tránh đưa hơi phân và mầm bệnh vào khu vực dân cư. Cách xa nơi đông người như chợ, trường học, đường giao thơng chính, lị vơi, lị gạch, khoảng cách tối thiểu là 200 m nhưng phải thuận tiện giao thông.

Gần nguồn nước để trồng và sản xuất rau xanh, cung cấp thức ăn xanh tại chỗ. - Đất làm chuồng trại phải chắc chăn, khô dáo, dễ thấm nước, mạch nước ngầm sâu và trước đây khơng có mầm bệnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Có nguồn nước sạch cho lợn uống và làm vệ sinh. Vì vậy phải thăm dị trước khi xây chuồng trại.

Có khả năng mở rộng qui mô khi cần thiết.

<b>3.3 Hướng chuồng</b>

Sau nhiều năm chăn nuôi công nghiệp, người ta đã rút ra kết luận:

Nếu chăn nuôi quảng canh, sử dụng hệ thống thơng thống tự nhiên thì tốt nhất là xây chuồng theo hướng Đơng Nam để hứng được nhiều gió mát trong mùa hè nóng bức, giảm chi phí làm mát.

Nếu ni trong chuồng kín, điều hồ tiểu khí hậu bằng hệ thống quạt gió và dàn lạnh, tấm làm mát thì tốt nhất là làm nhà có trục song song với hướng gió chính (gió Đơng Nam) để khi dùng quạt đẩy khí từ chuồng ra, xi với chiều gió thổi, làm giảm chi phí quạt đẩy và không cản bụi.

Tránh xây dựng chuồng theo hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam.

<b>3.4 Sắp xếp và quy hoạch mặt bằng trong trại lợn</b>

<i><b>3.4.1 Bố trí mặt bằng</b></i>

Chuồng lợn nái nên sắp xếp bố trí ở một khu vực riêng bao gồm: Chuồng lợn nái đẻ, nái chửa, nái thường và nái hậu bị.

Chuồng lợn đực: đặt ở đầu hướng gió trước chuồng lợn nái, tránh cho lợn đực chịu ảnh hưởng mùi của lợn nái mà bị kích thích, lâu dài sẽ làm giảm tính hăng của lợn đực giống.

Khu chuồng lợn thịt: tách riêng. Khu chuồng lợn thịt thì bố trí như sau: Lợn cai sữa -> lợn choai -> lợn vỗ béo.

<i><b>3.4.2 Bố trí các khu vệ sinh, phịng bệnh và thuận tiện cho việc quản lý</b></i>

Cổng chính làm ở phía Đơng hoặc Đơng Nam khu trại có hố tiêu độc, có mái che. Ngồi ra cịn có cổng phụ để chuyển phân và nước tiểu.

Bố trí khu chuồng nọ cách khu chuồng kia từ 6-8 m tính từ hai chân tường của 2 chuồng sát nhau.

Nhà chứa phân: bố trí ở phía cuối hướng gió chính. Hiện nay nhà chứa phân được thay thế bằng hầm Biogas nhằm xử lý ô nhiễm môi trường và sử dụng khí đốt, phát điện từ hầm Biogas.

Tất cả các chuồng phải có hệ thống rãnh thoát nước tiểu và nước rửa chuồng. Những chất thải này cần cho chạy vào bể lọc 3 ngăn để lắng lọc trứng giun sán và được xử lý tiêu độc bằng thuốc khi tưới rau.

Hệ thống cống rãnh thốt nước trong trại bảo đảm có độ dốc 3-4%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Nhà cách ly: bố trí phía Tây hoặc Tây Nam khu trại xa chuồng ni từ 20-30 m và ở cuối hướng gió.

Các cơng trình phụ: nhà kho, nhà làm việc, nhà chế biến thức ăn đặt ở ngoài hàng rào khu chuồng, bố trí ở gần cổng chính.

1. Nhà trực và kỹ thuật; 2. Cổng và hố vôi tiêu độc; 3,4,5,6, Nhà kho, giếng, sân phơi, nhà tắm; 7. Chuồng lợn đực; 8. Sân chơi chuồng lợn đực; 9. Chuồng lợn nái nuôi con; 10. Chuồng lợn nái chửa và hậu bị; 11. Chuồng lợn thịt 4-6 tháng; 12. Chuồng lợn thịt 7-10 tháng tuổi; 13. Nhà cách ly; 14. Bể lắng lọc trứng giun sán; 15. Hàng rào bảo vệ; 16. nhà chưa phân.

<b>3.5 Tiêu chuẩn của một chuồng lợn</b>

Quan trọng nhất của một chuồng lợn tốt là tạo ra tiểu khí hậu tốt cho lợn như: nhiệt độ, ẩm độ, ánh sang, khơng khí …u cầu tiêu chuẩn cụ thể như sau:

Diện tích ơ chuồng phù hợp với yêu cầu của từng loại lợn như lợn thịt 2-6 tháng tuổi, lợn lớn hơn 6 tháng tuổi, lợn nái ….

Chuồng lợn phải bảo đảm thông thống tốt để khơng khí trong chuồng lợn ni ln luôn thay đổi và sạch, không bị ngộ độc bởi các khí độc thải ra như: CO2, NH3, H2S … Đồng thời phải bảo đảm ấm áp về mùa đơng, tránh gió lùa trực tiếp vào đàn lợn.

Độ ẩm chuồng nuôi là tương đối 60-70%. Muốn vậy phải thoáng, sử dụng vật liệu hút ẩm tốt, bảo đảm độ dốc nền để thoát nước tốt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Bố trí máng ăn, máng uống hợp lý để tăng diện tích sử dụng khơng gây bẩn và ướt chuồng.

Chuồng lợn nái ni con cần bố trí ơ chuồng úm cho lợn con và ô tập ăn cho lợn con để có thể cai sữa sớm cho lợn con, tăng số lứa đẻ.

Bố trí cửa ra vào hợp lý để giảm bớt công nuôi dưỡng và chăm sóc.

<b>3.6 Cấu tạo và kiểu chuồng</b>

<i><b>3.6.1 Cấu tạo chuồngNền chuồng: </b></i>

Phải chắc chắn, không bị nứt, không trơn, trượt, khơng q nhám khiến lợn dễ bị đau móng, viêm chân và bảo đảm nền chuồng luôn luôn khô ráo.

Vật liệu làm nền: Xi măng + Cát, gạch ….nền xi măng có kẻ ơ để chống trượt. Ởchuồng ni lợn con thường có ơ úm cho lợn con hoặc lò sưởi trong những ngày

Máng cố định: xây ở trong chuồng và được bố trí ở sát lối đi trong chuồng đối với kiểu chuồng 2 dãy và sát lối đi phía trước cửa sao cho tiện việc đổ cám vào máng ăn cho lợn mà không phải đi vào chuồng để đổ cám.

Phần cuối của máng nên xây theo kiểu lòng thuyền để dễ quét rửa và dọn máng. Kích thước máng ăn: tuỳ theo từng loại lợn.

+ Lợn nái chửa : 0,25 x 0,25 m

+ Lợn nái nuôi con: dài: 0,6 m x rộng: 0,3 m + Lợn đực giống: dài: 0,6 m x rộng: 0,25 m

+ Lợn thịt: 2 - 6 tháng tuổi: dài 0,2 m x rộng 0,25 m/con * Máng uống: Thường bố trí ở ngồi sân lát sát chân tường phía lối đi dọn phân và dễ thốt nước để đảm bảo chuồng ln khơ ráo. Máng uống nên xây có lỗ thốt nước.

<i><b>Vách và cửa chuồng </b></i>

Vách tường:

+ Phía Bắc chỉ chừa cửa thơng ra sân lát với kích thước 70 x150 cm. Phía trên cao sát mái có thể để các lỗ gạch thơng gió cho thống khí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

+ Tường phía Nam xây cao 1,2 m, phía trên làm cửa chống hoặc cửa sổ rộng 70cm để thoáng về ban ngày và ban đêm có thể đóng lại.

+ Tường ngăn giữa các ô chuồng cao từ 0,8-1,2 m. Vật liệu xây tường có thể

Cao nóc: 3,8 - 4 m, cao mái tranh từ 1,7-1,8 m. Mái chuồng tuỳ theo kiểu chuồng:

+ Kiểu 2 dãy thì nên bố trí 2 mái bằng nhau.

+ Kiểu 1 dãy thì nên bố trí 1 mái dài, một mái ngắn Vật liệu lợp mái: cỏ tranh, tơn, Fibroximăng…

Ngăn chuồng

Ngăn chuồng lợn đực: có diện tích 5 m2/ơ, có cửa thơng ra lối đi cho ăn, thông với sân lát và thông giữa 2 ô sân lát với nhau.

Có thể xây ơ chuồng kích thước: 1,8-2,7 m

Máng ăn bố trí phía trước sát lối đi cho ăn. Máng uống bố trí ngồi sân chơi. Độ dốc nền 2%. Nên làm ximăng, kẻ ô tránh trơn trượt ngã.

Ngăn chuồng lợn nái:

+ Chuồng lợn nái thường có diện tích 4 m2. Đối với nái nuôi con nhốt mỗi con nhốt 1 ô. Đối với nái chửa và nái chờ phối nhốt 4 con/1 ơ.

+ Cách bố trí máng ăn, máng uống như lợn đực.

+ Độ dốc nền 2%, nên làm bằng nền ximăng và kẻ ô để tránh trơn.

+ Đối với chuồng lợn nái cịn có thể bố trí ơ úm con và ơ tập ăn cho lợn con. * Theo phương pháp ni lợn nái tiên tiến thì dùng kiểu chuồng cũi cho lợn nái nuôi con; lợn chửa được làm bằng sắt có kích thước: 60 cm x 230 cm x 100 cm. Có bố trí máng ăn và vịi nước tự động.

Ưu điểm:

+ Tiết kiệm diện tích chuồng

+ Do có máng ăn riêng nên có thể khống chế được mức ăn theo tiêu chuẩn đối với lợn nái ở các thời kỳ khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

g ăn

+ Tiện cho việc chăm sóc nhất là đối với lợn nái đẻ và ni con. + Tránh cho lợn nái đè phải con, tăng tỷ lệ ni sống cao.

Nhược điểm: chi phí xây dựng chuồng trại cao, lợn ít vận động.

<i><b>e. Hành lang: </b></i>

Sân chơi:

- Đối với lợn nái và lợn đực giống phải có sân chơi. + Lợn đực: diện tích sân chơi từ 5-9m<small>2</small>

+ Lợn nái: diện tích sân chơi từ 4-5 m<small>2</small>/con.

Sân nên lát bằng gạch hoặc láng xi măng có độ dốc 3% từ cửa thơng ơ chuồng ra phía rãnh thoát nước tiểu và nước rửa chuồng.

<i><b>3.6.2 Kiểu chuồngKiểu chuồng truyền thống </b></i>

Chủ yếu chuồng một dãy, phần chứa phân được tách riêng, được vệ sinh hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Hình 3.3 Kiểu chuồng 2 mái

<i><b>Kiểu chuồng lợn cơng nghiệp </b></i>

* Hệ thống chuồng kín:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Chuồng thường xây thấp, chiều cao mái từ 1,8-2 m. Cửa sổ có kích thước 1,5 x 1,5 m

Chuồng có hệ thống hút gió và màn phun sương Ưu điểm: Có thể điều chỉnh được nhiệt độ, ẩm độ và tốc độ gió

Hạn chế sự lây lan của mầm bệnh Nhược điểm: Đầu tư cao Hệ thống chuồng hở:

Thơng gió tự nhiên

Có hệ thống bạt che xung quanh Ưu điểm: + Đầu tư thấp

+ Thơng gió và có ánh sáng tự nhiên Nhược điểm: + Khó kiểm sốt được nhiệt độ, ẩm độ

+ Dễ lây lan bệnh từ chuồng này sang chuồng khác

<b>CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 </b>

Tại sao phải nuôi lợn trong chuồng? Chọn địa điểm và hướng chuồng ni nhằm mục đích gì?

Trình bày cách sắp xếp và qui hoạch mặt bằng trong trại lợn. 3.Trình bày cấu tạo của chuồng nuôi lợn.

Vẽ sơ đồ mặt bằng của chuồng lợn kiểu một mái và 2 mái?

<b>Chương 4: CHĂN NUÔI LỢN ĐỰC GIỐNG</b>

<b>Mục tiêu: </b>

</div>

×