Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

BÀI TẬP NHÓM LỰA CHỌN TỔ CHỨC TÀI TRỢ DỰ ÁN CÔNG TY TNHH VẠN THẮNG DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT SỮA THỰC VẬT VÀ NÔNG SẢN HỮU CƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.66 KB, 37 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNKHOA ĐẦU TƯ</b>

--- 

<b>---BÀI TẬP NHÓM</b>

<b>LỰA CHỌN TỔ CHỨC TÀI TRỢ DỰ ÁN</b>

<b>CÔNG TY TNHH VẠN THẮNG</b>

<b>DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT SỮA THỰC VẬTVÀ NÔNG SẢN HỮU CƠ</b>

<i><b>Nhóm thực hiện: Nhóm “Học xinh ngoan” Giáo viên hướng dẫn: Cô Lương Hương Giang Lớp học phần: DTKT1147(123)_01-Tài trợ dự án Năm học: 2022 – 2023</b></i>

<i><b>Hà Nội, tháng 10</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>2. Quỹ Đầu tư...12</b>

<i><b>2.1. Quỹ Đầu tư DO Ventures...12</b></i>

<i>a, Chức năng, nhiệm vụ...12</i>

<i>b, Cơ cấu tổ chức...13</i>

<i>c, Đối tượng tài trợ...13</i>

<i><b>2.2. Quỹ đầu tư VinaCapital (Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital - VCFM)....14</b></i>

<i>a, Chức năng, nhiệm vụ...14</i>

<i>b, Cơ cấu tổ chức...15</i>

<i>c, Đối tượng tài trợ...16</i>

<b>3.Ngân hàng thương mại: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam </b> Vietinbank...16

<b>A/ Giới thiệu ngân hàng:...16</b>

<i><b>1.Thông tin chung:...16</b></i>

<i><b>2.Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank...16</b></i>

<b>B/ Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng thương mại:...17</b>

<i><b>1.Chức năng...17</b></i>

<i>a, Chức năng trung gian tín dụng...17</i>

<i>b, Chức năng trung gian thanh toán...18</i>

<i>c, Chức năng tạo tiền...18</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b>2.Nhiệm vụ...18</b></i>

<i>a, Huy động vốn...19</i>

<i>b, Cho vay...19</i>

<i>c, Kinh doanh ngoại hối...19</i>

<i>d, Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ...19</i>

<i>e, Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác...19</i>

<b>4.2.Công ty Cho th tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam ( Vietinbank Leasing )...28</b>

<i>a, Chức năng, nhiệm vụ tổ chức tài trợ...28</i>

<i>b. Cơ cấu tổ chức...28</i>

<i>c, Đối tượng tài trợ...29</i>

<i>d, Hình thức tài trợ...29</i>

<b>PHẦN II: ĐỀ XUẤT TÀI TRỢ DỰ ÁN...30</b>

<b>1.Thơng tin chung về dự án...30</b>

<b>2.Mục đích dự án...32</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i>2.1. Mục tiêu chung...32</i>

<i>2.2. Mục tiêu cụ thể...32</i>

<i>2.3. Phân tích SWOT của dự án...32</i>

<b>3.Đề xuất lựa chọn tổ chức tài trợ dự án...33</b>

<b>4.Báo cáo thuyết phục tổ chức tài trợ (Công ty TNHH MTV Chailease)...34</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>LỜI CẢM ƠN---</b></i>

<i>---Lời đầu tiên, nhóm “Học xinh ngoan” chúng em xin được gửi lời cảm ơnchân thành và sâu sắc nhất đến Khoa Đầu Tư - Trường Đại học Kinh tế quốc dânvì đã trao cho em cơ hội được tiếp cận với bộ môn Tài trợ dự án và được cô LươngHương Giang giảng dạy môn học này. Trong thời gian học tập vừa qua, em và cácthành viên của lớp đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình của cơ. Những kiến thức cơtruyền dạy giúp em có cái nhìn sâu sắc và hồn thiện hơn về những kiến thức liênquan đến quá trình tài trợ dự án. Càng tìm hiểu và nghiên cứu từng “tầng vỉa”sâu hơn của bộ môn này, chúng em càng bị lôi cuốn bởi lượng kiến thức vô biêncùng những giá trị thiết thực và tầm quan trọng của môn học này đến quá trìnhchúng em thực tập và làm việc sau này.</i>

<i>Bài tập nhóm lần này là thành quả của những nỗ lực nghiên cứu của 4thành viên nhóm chúng em trong một khoảng thời gian dài. Quá trình hồn thànhbài tập nhóm khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong sẽ nhậnđược sự cảm thơng cùng những góp ý của cơ để bài tập của chúng em thêm hồnthiện hơn.</i>

<i>Chúng em kính chúc cơ sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên chặngđường chèo lái con thuyền tri thức đến với những thế hệ học sinh tiếp theo!</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN I: CÁC TỔ CHỨC TÀI TRỢ</b>

<i><b>1. Tổ chức quốc tế: Ngân hàng Phát triển Châu Á (The Asian Development</b></i>

<i>Bank - ADB)</i>

<i>a, Chức năng, nhiệm vụ tổ chức tài trợ</i>

 Chức năng của ADB là hỗ trợ sự tăng trưởng kinh tế bền vững và công bằng, phát triển xã hội, quản lí kinh tế tốt.

<small></small> Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững và công bằng: tăng trưởng kinh tế khơng tự nhiên có tính bền vững và thường làm gia tăng mất công bằng. Để tăng trưởng bền vững và cơng bằng, cần có sự can thiệp trong khi vẫn đảm bảo một sự phát triển thân thiện với thị trường. <small></small> Phát triển xã hội: giúp đỡ các cá nhân, nhóm, cộng đồng để giảm thiểu

những rủi ro trong q trình phát triển kinh tế.

<small></small> Quản lí kinh tế tốt: thực hiện các chính sách kinh tế một cách có trách nhiệm, có sự tham gia, có khả năng dự đoán, và minh bạch, chống tham nhũng.

 Nhiệm vụ của tổ chức: ADB cam kết phát triển khu vực châu Á – Thái Bình Dương thịnh vượng, tồn diện, kiên cường và bền vững, đồng thời duy trì các nỗ lực của mình để xóa đói giảm nghèo cùng cực. ADB hỗ trợ các thành viên và đối tác của mình bằng cách cung cấp các khoản vay, hỗ trợ kĩ thuật, tài trợ và đầu tư vốn cổ phần để thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội.

<i>b, Cơ cấu tổ chức</i>

<small></small> Về cơ cấu tổ chức, cơ quan ra quyết định cao nhất của ADB là Ban Thống đốc do mỗi quốc gia thành viên đóng góp một đại diện. Đến lượt nó ban Thống đốc lại tự bầu ra trong số họ 12 thành viên của Ban Giám đốc và các cấp phó của họ. 8 trong số 12 thành viên này là đại diện của các quốc gia trong khu vực(các quốc gia châu Á - Thái Bình Dương) và số cịn lại là từ các quốc gia ngoài khu vực.

<small></small> Ban Thống đốc còn bầu ra chủ tịch Ngân hàng, là người đứng đầu Ban Giám đốc và điều hành ADB. Mỗi chủ tịch giữ cương vị của mình trong một nhiệm kì kéo dài 5 năm và có thể được tái đắc cử. Theo truyền thống và vì Nhật Bản là một trong những cổ đông lớn nhất của ADB, cho nên chủ tịch

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

của ADB đã luôn là người Nhật. Chủ tịch đương nhiệm của ADB là Masatsugu Asakawa (từ 2020 đến nay)

<small></small> Trụ sở của ngân hàng ADB đặt tại 6 ADB Avenue, thành phố Mandaluyong, Metro Manila, Philippine, và có văn phịng đại diện trên khắp thế giới. Hiện ADB có khoảng 2400 nhân viên, đến từ 53 trên tổng số 67 quốc gia thành viên (theo web ADB.org tính đến 2/2007), và gần một nửa số nhân viên của họ là người Philippine.

<i>c, Đối tượng tài trợ</i>

Để có thể đem lại hiệu quả cao nhất về mặt tài trợ và chuyển giao kiến thức, ADB sẽ ưu tiên tập trung vào 6 lĩnh vực bao gồm nông nghiệp và tài nguyên; giáo dục; năng lượng; tài chính; giao thông; cấp nước, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ đơ thị khác.

<i>d, Hình thức tài trợ</i>

ADB đưa ra nhiều phương thức hỗ trợ và nguồn lực tài trợ như vốn vay và đầu tư cổ phần, hỗ trợ chun mơn kỹ thuật, tư vấn chính sách… nhằm triển khai chiến lược đồng thời đáp ứng nhu cầu đa dạng của Việt Nam với tư cách là một quốc gia có thu nhập trung bình.

<small></small> <i>KHOẢN VAY DỰ ÁN</i>

 <b>Mục đích</b>

 Khoản vay dự án tài trợ một hoạt động đầu tư riêng rẽ với phạm vi được xác định rõ và các kết quả đầu ra hữu hình. Nó cung cấp hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các dự án theo kênh chính phủ cũng như các đơn vị thuộc sở hữu nhà nước, đơn vị tư nhân đủ điều kiện hay chính quyền cấp tỉnh.

 <b>Đặc điểm chính </b>

 Khoản vay dự án rất đơn giản, trực diện và rõ ràng. Những gì khoản vay sẽ tài trợ đã được biết và thẩm định đầy đủ trước khi phê duyệt. ADB tham gia sâu vào các đánh giá và kế hoạch an toàn, do đó phương thức này phù hợp với các khoản đầu tư Loại A (các dự án được phân loại là có khả năng gây tác động mơi trường bất lợi đáng kể, không thể đảo ngược, đa dạng hoặc chưa có tiền lệ, theo Tun bố Chính sách An toàn năm 2009 của ADB).  Khoản vay dự án phù hợp khi:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

o Dự án cần dựa vào các hệ thống của ADB

o Dự án được xếp vào Loại A theo Tuyên bố Chính sách An toàn năm 2009 của ADB.

 Khoản vay dự án ít phù hợp hơn khi:

o Bên vay là quốc gia thu nhập trung bình cao với các hệ thống riêng o Cần có những cải cách quan trọng về thể chế hoặc chính sách o Việc thẩm định sẽ mất quá nhiều thời gian.

Bên vay rút tiền từ tài khoản vay để chi trả cho các chi tiêu của dự án. <small></small> <i>KHOẢN VAY THEO NGÀNH</i>

 <b>Mục đích </b>

Bằng cách tài trợ một phần của khoản đầu tư cho ngành đã được chính phủ bên vay lập kế hoạch, khoản vay theo ngành hỗ trợ phát triển một ngành hoặc phân ngành cụ thể tại các QGTVĐPT. Phương thức này dự kiến sẽ cải thiện các chính sách của ngành và tăng cường năng lực thể chế.

 <b>Đặc điểm chính </b>

Chỉ thẩm định các tiểu dự án mẫu trước khi Ban giám đốc ADB phê duyệt. Các tiểu dự án xin tài trợ được cơ quan chủ quản (EA) thẩm định trong quá trình thực hiện dự án, và nếu chúng đáp ứng các tiêu chí lựa chọn tiểu dự án, chi phí thẩm định tiểu dự án sẽ được chi trả từ khoản vay. Như vậy, khoản vay theo ngành tiết kiệm chi phí hơn so với khoản vay dự án. Khoản vay theo ngành có tính linh hoạt và có thể cho phép thay đổi về phạm vi. Nó có thể được điều chỉnh phù hợp với thay đổi trong hoàn cảnh, nhu cầu và ưu tiên do cơ quan chủ quản có thể đề xuất các tiểu dự án trong quá trình thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Cho vay theo ngành phù hợp khi: (i) có nhiều tiểu dự án trong ngành hoặc phân ngành sẽ được tài trợ, và (ii) cần cải thiện các chính sách của ngành và nâng cao năng lực thể chế. Cho vay theo ngành ít phù hợp hơn khi: (i) khả năng sẵn sàng để thực hiện dự án thấp (do nó sẽ gây chậm trễ trong thực hiện), và (ii) cơ quan chủ quản thiếu năng lực để quản lý và giảm thiểu các rủi ro về an toàn.

 <b>Chi tiêu hợp lệ : </b>

Các khoản chi (hàng hóa, cơng trình và dịch vụ) hỗ trợ cho các tiểu dự án.  <b>Yêu cầu</b>

(i) Kế hoạch phát triển ngành.

(ii) Năng lực thể chế để triển khai kế hoạch phát triển ngành và thẩm định các tiểu dự án được đề xuất.

(iii) Chính sách của ngành phù hợp, có thể được cải thiện nếu cần thiết. (iv) Các yêu cầu chính sách chung của ADB.

Khoản vay trung gian tài chính (FIL) cung cấp nguồn tài chính cho các trung gian tài chính tham gia (PFI) đủ điều kiện để họ cho vay lại với rủi ro tín dụng tự chịu. Các PFI thường là các tổ chức tài chính với chức năng chính là cho vay, chẳng hạn như ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tài chính vi mơ. Bên vay lại cấp vốn cho các dự án của chính họ, có thể bao gồm các hoạt động kinh tế hoặc đầu tư cho thương mại và sản xuất hàng hóa và dịch vụ; phát triển nhà ở và cơ sở hạ tầng. Mục tiêu của FIL là đạt được tăng trưởng kinh tế với khu vực tư nhân là động lực ở các quốc gia thành viên đang phát triển. FIL cũng có thể giúp cải cách hơn nữa lĩnh vực tài chính.

 <b>Đặc điểm chính </b>

 Thay vì ADB giám sát trực tiếp, việc cho vay lại thông qua các PFI cho phép tiếp cận tới nhiều các bên vay lại có nhu cầu về các khoản vay nhỏ hơn. FIL có thể nhắm tới các nhóm khách hàng vay lại cụ thể, chẳng hạn như các

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa; doanh nhân nữ; hoặc các doanh nghiệp nông thôn. Điều này mang đến khả năng tiếp cận tài chính lớn hơn cho các phân khúc thị trường chưa được phục vụ đầy đủ. FIL hỗ trợ tài chính cho các khoản đầu tư thông qua cơ chế phân bổ dựa trên thị trường và có thể giúp mở rộng phạm vi tiếp cận và sự ổn định của hệ thống tài chính của một quốc gia.

 FIL phù hợp khi:

(i) Những bên vay lại tiềm năng có nhu cầu tín dụng mà hệ thống tài chính trong nước khơng thể đáp ứng,

(ii) Các PFI có đủ năng lực và động lực cho vay lại

(iii) FIL sẽ không ngăn cản việc huy động nguồn lực trong nước hoặc gây méo mó thị trường

(iv) FIL góp phần vào sự hình thành các tổ chức và hệ thống tài chính có thể huy động và phân bổ nguồn lực trong các QGTVĐPT một cách hiệu quả và bền vững.

 <b>Chi tiêu hợp lệ </b>

Chi phí của các khoản vay lại do các PFI cho vay lại.  <b>Yêu cầu </b>

(i) FIL nhất quán với chiến lược của ADB về phát triển lĩnh vực tài chính tại các QGTVĐPT, như được phản ánh trong chiến lược và chương trình của quốc gia bên vay.

(ii) PFI đáp ứng các tiêu chí về tính hợp lệ.

(iii) Chính sách của chính phủ và môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động của FIL.

(iv) Các yêu cầu chính sách chung của ADB.  <b>Cách thức cung cấp </b>

FIL được cung cấp dưới dạng một khoản vay độc lập, hoặc như các thành phần của chương trình phát triển ngành, khoản vay theo ngành hoặc khoản vay dự án. Phương thức này có thể được sử dụng cùng với các sản phẩm bảo lãnh của ADB để tăng cường khả năng cung cấp vốn cho các PFI.

 <b>Cách thức giải ngân </b>

Bên vay rút tiền từ tài khoản vay để chi trả cho các khoản chi tiêu (tức là chi phí của các khoản vay lại được các PFI phê duyệt). Bên vay cho các PFI vay lại vốn và các tổ chức này sẽ tiếp tục cho các bên vay lại vay vốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small></small> <i>PHƯƠNG THỨC TÀI TRỢ ĐA ĐỢT</i>

 <b>Mục đích </b>

Phương thức tài trợ đa đợt (MFF) đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn, quy mơ lớn của một quốc gia. Nó có thể tài trợ nhiều dự án theo một chương trình đầu tư trong một ngành hoặc nhiều ngành khác nhau, cũng như các dự án độc lập lớn, dài hạn với các cấu phần riêng lẻ quan trọng và liên quan tới nhau. Nó cũng có thể tài trợ từng phần của các gói hợp đồng dài hạn trong các dự án hoặc chương trình đầu tư độc lập lớn này.

 <b>Đặc điểm chính </b>

MFF cho phép ADB cung cấp tài trợ thành nhiều đợt khi các khoản đầu tư đã sẵn sàng và bên vay yêu cầu tài trợ. Có sự bảo đảm rằng một chương trình lớn, dài hạn sẽ được ADB hỗ trợ cho đến khi hoàn thành MFF. ADB và bên vay có nhiều điểm khởi đầu cho việc đối thoại chính sách, do các bài học từ đợt tài trợ trước có thể được áp dụng cho đợt tiếp theo. Tất cả các QGTVĐPT đều đủ điều kiện sử dụng MFF trong bất kỳ lĩnh vực nào mà ADB hỗ trợ tại quốc gia bên vay, nhưng phương thức này phù hợp nhất cho các khoản đầu tư lớn và dài hạn.

(i) Lộ trình nêu rõ các định hướng chiến lược cho ngành.

(ii) Khung chính sách xác định những thách thức chính và điều kiện hoạt động, mục tiêu thay đổi và hành động cải cách.

(iii) Bối cảnh chiến lược cho MFF trong chiến lược đối tác quốc gia của ADB.

(iv) Chương trình đầu tư làm rõ phạm vi của MFF.

(v) Phương án tài trợ nêu rõ số tiền, thời gian và nguồn vốn.

(vi) Cam kết nêu rõ các cam kết của bên vay trong thời hạn của MFF. Một hiệp định tài trợ khung giữa ADB và bên vay xác định những đặc điểm chính của chương trình đầu tư và các cam kết của bên

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

vay, nhấn mạnh tính chất biểu thị của cam kết tài trợ dựa trên khả năng sẵn có nguồn vốn.

 <b>Cách thức cung cấp </b>

Số tiền tối đa được Ban Giám đốc điều hành ADB phê duyệt cho MFF. Số tiền này được ADB chuyển đổi thành một loạt các đợt tài trợ, có thể dưới hình thức các khoản vay, viện trợ, bảo lãnh hoặc đồng tài trợ do ADB quản lý theo yêu cầu chính thức từ bên vay.

 <b>Cách thức giải ngân </b>

Các đợt giải ngân của MFF có thể được sử dụng cho các khoản vay thông thường, viện trợ và/hoặc bảo lãnh.

<b>2. Quỹ Đầu tư</b>

<i><b>2.1. Quỹ Đầu tư DO Ventures</b></i>

 <i>Tổng quan</i>

Do Ventures là công ty đầu tư mạo hiểm giai đoạn đầu, tập trung đầu tư vào các công ty công nghệ ở Việt Nam và Đơng Nam Á. Do Ventures tìm kiếm những nhà sáng lập tiên phong với mong muốn tạo ra những sản phẩm đột phá, có thể mang lại giá trị vượt trội cho xã hội.

Website:  <i>Triết lý: </i>

- GROW BY DOING (Hành động để tăng trưởng) - Tin rằng những doanh nhân khởi nghiệp luôn sẵn sàng hành động sẽ đưa ra nhiều quyết định chính xác hơn, và những ai làm việc chăm chỉ vượt bậc sẽ gặp nhiều may mắn hơn trên con đường sự nghiệp.

- Tin rằng thất bại cũng quan trọng không kém thành công. Thành công thường được coi là lẽ đương nhiên, nhưng THẤT BẠI lại là cơ hội đáng quý để HỌC HỎI. - Khuyến khích những doanh nhân khởi nghiệp tài năng biết chấp nhận rủi ro và mở rộng tầm nhìn vượt qua những giới hạn thơng thường. Mong muốn tìm kiếm những nhà sáng lập táo bạo và nuôi dưỡng họ trở thành NHỮNG NGƯỜI TIÊN PHONG trong việc hình thành hành vi tiêu dùng mới.

<i>a, Chức năng, nhiệm vụ</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>Phương pháp đầu tư xuyên suốt</b></i>

Do Ventures tin rằng khả năng đầu tư sớm và thực hiện các khoản đầu tư tiếp theo là rất quan trọng đối với sự thành công của các cơng ty trong danh mục đầu tư. Vì hầu hết các công ty khởi nghiệp hoạt động tại Việt Nam đều đang ở giai đoạn đầu nên chúng tôi nhận thấy cần phải sớm tiếp xúc với những nhà sáng lập hàng đầu bằng cách đầu tư vào giai đoạn hạt giống. Đối với các công ty hoạt động tốt, chúng tơi sẽ tham gia vào các vịng tiếp theo để giúp các công ty mở rộng quy mô nhanh hơn. Trong các vịng tiếp theo, chúng tơi cũng mời các nhà đầu tư uy tín có khả năng nhằm mang lại nhiều giá trị cho các công ty trong danh mục đầu tư.

<i><b>Khả năng xây dựng liên doanh độc đáo</b></i>

Trong các lĩnh vực mới, thay vì tìm kiếm các cơng ty tốt để đầu tư, Do Ventures sẽ tìm kiếm những nhà sáng lập có năng lực cao và hỗ trợ họ khởi xướng các mơ hình kinh doanh mới nhằm giải quyết những điểm yếu của thị trường hiện tại

<i><b>Phương pháp hỗ trợ dựa trên dữ liệu</b></i>

Với khả năng hỗ trợ danh mục đầu tư vượt trội của mình, Do Ventures trao quyền cho các cơng ty khởi nghiệp bằng cách tiếp cận ra quyết định dựa trên dữ liệu và có cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp theo thời gian thực tế để cung cấp hỗ trợ hoạt động chuyên sâu. Do Ventures cũng cung cấp hỗ trợ hoạt động phù hợp trong nhiều lĩnh vực chính khác nhau bao gồm hướng dẫn chiến lược, phát triển sản phẩm, tối ưu hóa chuỗi cung ứng, thiết kế tổ chức, nâng cao hoạt động bán hàng tiếp thị, tuyển dụng nhân tài và chiến lược mở rộng ra nước ngồi, giúp các cơng ty trong danh mục đầu tư đạt được các cột mốc đã định trước.

<i>b, Cơ cấu tổ chức</i>

Do Ventures được dẫn dắt bởi các chuyên gia đầu tư và doanh nhân tận tâm, những người đã phát triển thành công các công ty triệu đơ và có sự am hiểu sâu sắc về thị trường Việt Nam.

 Giám đốc điều hành - Sáng lập  Đối tác hợp đồng

 Quản lý tài chính  Chuyên viên đầu tư

 Quản lý cao cấp nhóm kinh doanh  Quản lý thương hiệu

 Nhà phân tích đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>c, Đối tượng tài trợ</i>

- Hướng tới tầng lớp trung lưu đang phát triển mạnh: Do Ventures tập trung đầu tư vào các startup tiềm năng phục vụ cho tầng lớp trung lưu. Do đây là tầng lớp đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, đội ngũ sáng lập nhận thấy tiềm năng tăng trưởng chưa từng có về nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao.

<b>- Phục vụ đông đảo dân số trẻ: Do Ventures tin rằng việc đầu tư vào startup tiềm</b>

năng chuyên phục vụ giới trẻ sẽ giúp các cơng ty tăng trưởng nhanh chóng, vì dân số trẻ chính là nguồn lực của nền kinh tế: họ là những người tạo ra xu hướng và có khả năng nắm bắt cơng nghệ mới rất nhanh nhạy.

- Năng lực thực thi xuất sắc: Do Ventures lựa chọn các nhà sáng lập sở hữu kiến thức chuyên sâu về ngành và khả năng thực thi xuất sắc. Tại một thị trường đang phát triển như Việt Nam, sự khác biệt về năng lực thực thi là yếu tố quan trọng nhất để đưa một startup trở thành công ty dẫn đầu thị trường.

<i><b>Do Ventures tập trung đầu tư, nhưng không giới hạn, vào hai loại mô hình kinhdoanh sau:</b></i>

- Quỹ tập trung vào các nền tảng B2C (Doanh nghiệp với Khách hàng) để xây dựng một hệ sinh thái dịch vụ hiệu quả dành cho khách hàng trẻ tuổi.

- Quỹ đầu tư vào các nền tảng B2B (Doanh nghiệp với Doanh nghiệp) có quy mơ tồn cầu để tạo giá trị cộng hưởng cho các công ty thuộc mơ hình 1 và cho phép các cơng ty này mở rộng quy mô trong khu vực.

<i><b>Danh mục đầu tư</b></i>

DO Ventures luôn sẵn sàng hỗ trợ những nhà tiên phong dám thay đổi những thói quen thơng thường và khởi xướng những hành vi khách hàng mới để cải thiện chất lượng cuộc sống.

 Công nghệ thực phẩm (Foodtech): Cooky

 Dịch vụ tài chính (Financial Services): Advance, Validus, MFast  Giáo dục (Education): Azota, Ringle, Vuihoc.vn, Manabie

 Kinh doanh tự động (Business Automation): FlexOS, Bizzy, Palexy  Bán lẻ (Retail): Coolmate, OpenCommerce Group, Selly, F99

<i><b>2.2. Quỹ đầu tư VinaCapital (Công ty Quản lý Quỹ VinaCapital - VCFM)</b></i>

<i> Tổng quan</i>

VinaCapital là một quỹ đầu tư hàng đầu Việt Nam và có tầm ảnh hưởng lớn tại Châu Á trên lĩnh vững đầu tư và quản lý tài sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Website:

<i>a, Chức năng, nhiệm vụ</i>

Sứ mệnh của VinaCapital là giúp nhà đầu tư khám phá các cơ hội đầu tư tốt nhất tại Việt Nam bằng cách tận dụng các mối quan hệ sâu rộng, kiến thức đầu tư, khả năng phân tích và chun mơn tài chính của mình.

Là tập đồn quản lý tài sản đa lĩnh vực duy nhất Việt Nam, VinaCapital cung cấp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước các cơ hội đầu tư để chia sẻ sự tăng trưởng của Việt Nam.

Hoạt động kinh doanh chính của VinaCapital là VinaCapital Investment Management Ltd, quản lý ba quỹ đóng giao dịch trên thị trường AIM của sàn chứng khoán London.

<small></small> VinaCapital Việt Nam Opportunity Fund Limited (VOF), một quỹ đa dạng đầu tư vào tất cả các loại tài sản, bao gồm cả cổ phiếu niêm yết và tư nhân, bất động sản, và trái phiếu.

<small></small> VinaLand Limited (VNL), một quỹ bất động sản đầu tư trực tiếp vào dự án nhà ở, khách sạn, bán lẻ và văn phòng.

<small></small> Việt Nam Infrastructure Limited (VNI), một quỹ đầu tư trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng bao gồm cả vận chuyển và hậu cần, điện, viễn thông, và môi trường.

Tầm nhìn: Những giá trị cốt lõi, kết hợp với kiến thức toàn cầu, hiểu biết địa phương và kinh nghiệm lâu năm của chúng tôi, cho phép VinaCapital mang lại kết quả đầu tư dài hạn vượt trội và trở thành đối tác tin cậy cho các nhà đầu tư trong nước và quốc tế khi đầu tư vào Việt Nam.

<small></small> Quản trị: Cam kết tuân thủ những tiêu chuẩn toàn cầu cao nhất trong quản trị doanh nghiệp ở tất cả các lĩnh vực hoạt động, bao gồm các chính sách, thủ tục, hướng dẫn về quy tắc đạo đức, các hoạt động kinh doanh, kiểm sốt tài chính, báo cáo và quản trị rủi ro.

<small></small> Trách nhiệm xã hội: Tinh thần trách nhiệm xã hội được thể hiện rõ khơng chỉ trong kinh doanh mà cịn thơng qua những hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng. Tự hào là một doanh nghiệp năng động, có trách nhiệm và cam kết khơng ngừng thực hiện các chương trình hành động tích cực hướng đến những cộng đồng nơi chúng tơi sống và làm việc.

<small></small> Đầu tư có trách nhiệm: Tận dụng kiến thức và mạng lưới sâu rộng cùng với sự sáng tạo của mình để xác định và nắm bắt nhiều cơ hội đang nổi lên tại Việt Nam. Đầu tư có trách nhiệm là điều ln cố gắng đạt được và các quy trình nội bộ ln được kết hợp các yếu tố tiêu chuẩn cho sự phát triển bền vững và ảnh hưởng đến cộng đồng (ESG) trong các quyết định đầu tư để quản lý rủi ro tốt hơn và tạo ra lợi nhuận bền vững, lâu dài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>b, Cơ cấu tổ chức</i>

Đội ngũ điều hành của Vinacapital là các giám đốc quản lý có kinh nghiệm sâu rộng về tài chính quốc tế và đầu tư quốc tế. VinaCapital có đội ngũ chuyên gia tận tâm thực hiện các phân tích, dự báo chiến lược về kinh tế và chính trị, làm nền tảng cho các chiến lược đầu tư và hoạt động của Tập đoàn. Mọi rủi ro được quản lý từ cấp độ đầu tư riêng lẻ, đầu tư theo danh mục cho đến cấp độ Tập đồn thơng qua các quy trình quản trị rủi ro tồn diện.

<i>c, Đối tượng tài trợ</i>

Tập trung hoàn toàn vào các lĩnh vực hướng đến người tiêu dùng như bán lẻ, nhà hàng, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, dược phẩm, FMCG, tài chính tiêu dùng và logistic.

<b>3. Ngân hàng thương mại: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam</b>

<b>A/ Giới thiệu ngân hàng: </b>

<i><b>1.Thông tin chung: </b></i>

<i><b>Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm</b></i>

1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Vietinbank là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam Với sự nỗ lực của ban lãnh đạo cùng Đội ngũ nhân viên, VietinBank là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000, được trở thành thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thơng Liên ngân hàng tồn cầu (SWIFT), tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh đồng thời là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.

<small></small> <b>Tên đăng ký tiếng việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNCÔNG THƯƠNG VIỆT NAM </b>

<b>BANK FOR INDUSTRY AND TRADE</b>

<small></small> <b>Tên giao dịch: VietinBank</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small></small> <b>Địa chỉ hội sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phốHà Nội, Việt Nam</b>

<small></small> <b>Số fax: (84-24) 3942 1032</b>

<small></small> <b>Website: www.vietinbank.vn</b>

<i><b>2.Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank</b></i>

 Ngày thành lập: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập vào ngày 26/3/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.

 Niêm yết: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) chấp thuận niêm yết từ  30 năm xây dựng và phát triển:

o Giai đoạn I (từ tháng 7/1988 - 2000): Thực hiện việc xây dựng và chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Công Thương ( Nay là Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - VietinBank) hình thành và đi vào hoạt động. o Giai đoạn II (từ năm 2001 - 2008): Thực hiện thành công đề án tái cơ

cấu Ngân hàng Công Thương về xử lý nợ, mơ hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt động kinh doanh.

o Giai đoạn III (từ năm 2009 - 2013): Thực hiện thành công cổ phần hóa, đổi mẽ, phát triển đột phá các mặt hoạt động ngân hàng.

<b>B/ Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng thương mại: </b>

<i><b>1.Chức năng </b></i>

<i>a, Chức năng trung gian tín dụng</i>

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trị như là cầu nối giữa đơn vị thặng dư và đơn vị thâm hụt trong nền

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị nhận tiền gửi, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Nhận tiền gửi và cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.

<i>b, Chức năng trung gian thanh toán</i>

Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi cả ở trong nước hay ở nước ngoài như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng…

Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh tốn dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này vơ hình trung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.

<i>c, Chức năng tạo tiền </i>

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một nhiệm vụ chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.

Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ hay kinh doanh trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với ngân hàng thương mại. Do vậy

</div>

×