Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.53 MB, 27 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT</b>
Nguyễn Cao M Trang ỹ K224101341 Diệp Châu Hải Y n ế K224101346 Khiếu Th Ngị ọc Lan K225022020
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
Lời đầu tiên, nhóm em xin cảm ơn Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG-TP.HCM đã đưa Bài tiểu luận này vào chương trình giảng dạy.
Để hồn thành bài tiểu luận này, khơng thể khơng kể về đóng góp của giảng viên Đinh Thị Điều. Nhóm em xin cảm ơn sự nhiệt tình trong lúc giảng dạy của cơ để cung cấp những kiến thức giúp nhóm em hồn thành bài tiểu luận này. Kiến thức là vô hạn mà sự ế ti p thu kiến th c cứ ủa chúng em ln có những h n ch nhạ ế ất định. Vì thế, trong quá trình làm bài tiểu luận không thể tránh khỏi nh ng thiữ ếu sót. Nhóm em mong nhận đượ ự góp ý từ cơ c s để hồn thiện hơn. Điều này có ý nghĩa rất to lớn với nhóm em.
Kính chúc cơ sức khỏe và gặp thành cơng trong sự nghiệp giảng d y! ạ Nhóm em xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1.1.2. Quan điể<b>m của chủ </b>nghĩa Mác Lênin và Hồ Chí Minh về vai trò của Đả<b>ng Cộng S</b>ản trong Cách mạng vô sản và Cách mạ<b>ng Vi t Nam</b>ệ ... 7 1.1.3. Các yế<b>u tố </b>đưa đế<b>n vi</b>ệc thành lậ<b>p Đảng Cộng sản Việt Nam ... 9 1.2. Th c ti n ch</b>ự ễ ứng minh tính tấ ếu khách quan củ<b>t ya vi</b>ệc thành lập Đả<b>ng C ng </b>ộ
<b>sản Vi t Nam</b>ệ ... 11
<b>1.2.1. Giai đoạn Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945) ... 11 </b>
1.2.2. Đảng lãnh đạo nhân dân đấ<b>u tranh bảo vệ </b>chính quyền cách mạng và tiế<b>n </b>
hành thắ<b>ng lợi cu</b>ộc kháng chiế<b>n chống th</b>ực dân Pháp xâm lượ<b>c (1945 - 1954) 13 </b>
1.2.3. Kháng chiế<b>n chống Mỹ, cứu nư</b>ớc và xây dự<b>ng chủ </b>nghĩa xã hộ<b>i ở miền Bắc (1954 - 1975) ... 14 1.2.4. Th i k ti</b>ờ ỳ ến hành cách mạng xã hộ<b>i ch ủ nghĩa trên cả nước, thực hi n </b>ệ
<b>công cu</b>ộc đổ<b>i m</b>ới đất nướ<b>c từ </b>năm 1975 đế<b>n nay ... 16 </b>
2. Quan điểm cá nhân về ý kiế<b>n cho rằng ở Việt Nam cần thực hiện chế độ đa đảng lãnh đạo ... 20 </b>
<b>2.1. Khái niệm ... 20 </b>
2.2. Nêu quan điể<b>m về </b>ý kiến “Quan điể<b>m Việt Nam hi</b>ện nay có cầ<b>n thực hiện chế độ đa đảng lãnh đạo không” ... 21 DANH M</b>ỤC TÀI LIỆ<b>U THAM KHẢO ... 25 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>1. Phân tích lý luận và thực tiễn v vi</b>ề ệc Đả<b>ng C ng s n Vi</b>ộ ả ệt Nam ra đời 3/2/1930 là
<b>tất y</b>ếu khách quan
<b>1.1. </b>Lý luậ<b>n v sề ự ra đờ ủa Đải cng C ng s n Vi t Nam </b>ộ ả ệ
<b>1.1.1. B i cố ảnh chính trị, kinh t </b>ế và xã hộ ạ<b>i t i Vi t Nam th i k </b>ệ ờ ỳ đó − Bối c nh th gi i ả ế ớ và những tác động của tình hình ế giới th
Chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền và tiến hành chiến tranh xâm lược và áp bức các dân tộc thuộc địa như Việt Nam, vì Việt Nam có tài ngun phong phú và vị trí chiến lược quan trọng, là mục tiêu của chủ nghĩa độc quyền. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và chủ nghĩa độc quyền ngày càng trở nên khốc liệt, do đó việc chống lại chủ nghĩa độc quyền và giả phóng dân tội c trở thành một vấn đề ấp bách và chỉ Đảng c a giai c c ủ ấp vơ sản mới có thể ự th c hiện được s m nh ứ ệ lịch sử này.
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga th ng lắ ợi đã làm biến đổi sâu sắc tình hình thế gi i. Th ng lớ ắ ợi của Cách mạng Tháng Mười đã biến h c thuyọ ết Mác thành hiện thực, khẳng định vai trị lãnh đạo của Đảng vơ sản đố ới phong trào đấi v u tranh giải phóng dân tộc, là m t tộ ấm gương sáng đố ới các quối v c gia bị bóc lột trong đó có Việt Nam, từ đó cổ vũ phong trào đấu tranh cách mạng của giai cấp vơ sản trên tồn thế giới, mở ra một thời đại m i vớ ới mơ hình cách mạng mới là mơ hình cách mạng vơ sản. Chính vì những ngun nhân này địi hỏi cách mạng Việt Nam phải có Đảng Cộng sản để lãnh đạo.
Vào tháng 3/1919, việc thành lập Quốc tế Cộng sản đã tạo điều kiện cơ bản và tiền đề để thúc đẩy phong trào cách mạng trên toàn thế gi i. Quốc tế Cộng sản đã đề ra các ớ nguyên tắc chính trị và hướng đi của cuộc đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa trên cơ sở cách mạng vô sản. Hơn nữa, Quốc tế Cộng sản đã truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin -vào Việt Nam và đào tạo các cán bộ ốt cán như Nguyễn Ái Quố c c, Trần Phú, Lê Hồng Phong..., t o ra m t tiạ ộ ền đề quan trọng cho quá trình thành lập Đảng cách mạng c a Vi t ủ ệ Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>5 </small>
− Tình hình trong nước, quá trình xâm lược, cai trị và tác động của nó đố ới xã hội v i Việt Nam
Vào năm 1858, Việt Nam đã bị thực dân Pháp xâm lược, và vào năm 1884 trở thành một thuộc địa của Pháp. Chính sách bóc lột và cai trị ủa thực dân Pháp đố ới Vi t Nam c i v ệ đã có ững tác động đáng kểnh :
+ Chính trị: Thực dân Pháp xây dựng một hệ thống chính quyền thuộc địa và áp dụng chính sách cai trị trực tiếp và chia để trị, với mục đích tách Việt Nam ra khỏi bản đồ thế giới. Việt Nam được chia thành ba miền: B c K , Trung Kắ ỳ ỳ và Nam Kỳ, cùng với Ai Lao và Cao Miên, nhằm thiết lập Liên Bang Đông Dương của Pháp. Thực dân Pháp cũng dẫn đến đàn áp máu lửa các phong trào yêu nước của người dân Việt Nam.
+ Kinh t : Thế ực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc đị ần 1 và lầa l n 2. H khai ọ thác tài nguyên và bóc lột sức lao động của người dân Việt Nam, áp đặt các loại thuế nặng và tạo ra một tình trạng bóc lột kinh tế.
+ Văn hóa: Thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân nhằm dễ dàng cai trị (nhà tù nhiều hơn trường học). Họ du nhập văn hóa đồi trụy và tuyên truyền tâm lý phục và sợ Pháp. Hơn nữa, họ khuyến khích tệ ạn xã hội như sử ụng rượ n d u cồn và thuốc phiện để đầu độc thế hệ trẻ.
+ Xã hội: Việt Nam đã chuyển từ một xã hội phong kiến độc lập sang một xã hội thuộc địa n a phong kiử ến. Điều này đã tạo ra sự phân hóa sâu sắc trong xã hội Vi t ệ Nam, xu t hi n nhi u giai c p mấ ệ ề ấ ới như địa chủ, nông dân, tiểu tư sản, tư sản và cơng nhân. Trong số đó, giai cấp cơng nhân trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng t i Vi t Nam. ạ ệ Mâu thuẫn xã hội: 2 mâu thuẫ cơ bản: mâu thuẫn dân tộc (mâu thuẫn n giữa dân tộc Việt Nam và Thực dân Pháp) và mâu thuẫn giai cấp (mâu thuẫn giữa nông dân và địa ch ). ủ
<b>Kết luậ Sn:</b> ự khai thác và bóc lột thuộc địa c a thủ ực dân Pháp đã làm gay gắt thêm các mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam
− Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Các phong trào đấu tranh yêu nước hình thành để giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội.
+ Phong trào chống Pháp theo ý thức hệ phong kiến:
Dưới sự lãnh đạo của Tôn Thất Thuyết, phong trào Cầ Vương (1885-1896) đã mởn ra nhi u cu c khề ộ ởi nghĩa sôi nổi và thể ệ hi n tinh th n quầ ật cường ch ng l i số ạ ự xâm lược ngoại vi của các tầng lớp nhân dân, trong bối cảnh triều đình phong kiến đã đầu hàng. Tuy nhiên, ngọn cờ của phong kiến khơng cịn đại diện cho tất cả các tầng lớp nhân dân, và khơng có khả năng liên kết các trung tâm kháng Pháp trên toàn quốc. Vì vậy, cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng đã thất bại vào năm 1896, đồng th i ch m dờ ấ ứt vai trò lãnh đạo của giai cấp phong kiến đố ới phong trào yêu nướ ởi v c Vi t Nam. ệ
Phong trào tự phát của nơng dân n Thế (1897-1913) do Hồng Hoa Thám dẫn đầu đã trở thành một cuộc đấu tranh dũng cảm của nông dân Việt Nam kéo dài gần 30 năm, ghi d u trong l ch s cu c chi n ch ng l i thấ ị ử ộ ế ố ạ ực dân Pháp. Sự kiên nhẫn và gan dạ ủ c a phong trào đã thể hiện sức mạnh to lớn của nông dân. Tuy nhiên, phong trào vẫn mang theo “ ốt cách phong kiến” và khơng có khả năng mởc rộng hợp tác và thống nhất thành một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Do đó, cuối cùng phong trào này cũng bị th c ự dân Pháp đàn áp.
+ Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản
Có hai xu hướng tiêu biểu trong phong trào yêu nước ở Việt Nam. Một là xu hướng bạo động do Phan Bội Châu (1867-1940) lãnh đạo, và xu hướng cải cách do Phan Châu Trinh (1872-1926) đề xướng. Phan Bội Châu đã thành lập Duy Tân Hội, v i mớ ục tiêu xây dựng chế độ quân chủ ậ l p hiến như ở Nh t Bậ ản, và tổ chức đưa thanh niên yêu nước Vi t ệ Nam sang Nh t B n h c tậ ả ọ ập. Năm 1912, ông thành lập tổ ch c Vi t Nam Quang Ph c H i ứ ệ ụ ộ với mục tiêu đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục độc lập cho Việt Nam và thành lập nước c ng ộ hịa dân quốc. Tuy nhiên, chương trình và hoạt động của hội này thiếu sự rõ ràng về tôn chỉ. Khi Phan Bội Châu bị bắt, ảnh hưởng c a t chủ ổ ức này đối với phong trào yêu nước của Việt Nam đã chấm dứt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>7 </small>
Phan Châu Trinh và những người cùng chí hướng mong muốn đạt độ ập dân tộc l c thông qua con đường cải cách đất nước. Họ đề xuất “ ấn dân trí, khai dân trí, hậu dân ch sinh”, bãi bỏ chế độ qn chủ, thực hiện dân quyền, khai thơng dân trí và mở rộng thực nghiệp. Phan Châu Trinh đã đề nghị nhà nước “bảo hộ” từ Pháp để ến hành cải cách và ti cứu nước. Tuy nhiên, phong trào này đã bị thực dân Pháp đàn áp dã man, với việc giết hại các sĩ phu yêu nước và nhân dân tham gia biểu tình.
Các phong trào yêu nước trên đều biểu thị tinh thần yêu nước và không khuất phục của dân t c Viộ ệt Nam, nhưng hầu hết đều thất bại vì các lý do sau đây:
ng phong ki t b i do thi u Các phong trào yêu nước từ các lập trườ ến đã thấ ạ ế đường lối đúng đắn, vì giai cấp phong kiến và địa ch ủ khơng cịn khả năng dẫn dắt dân tộc thực hi n cu c nghi p giệ ộ ệ ải phóng dân tộc đến chi n th ng. ế ắ
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư bản cũng gặp khó khăn với đường lối chính trị khơng rõ ràng, đặc biệt là thiếu sự dựa vào quần chúng nhân dân, thay vào đó tập trung ch yủ ếu vào uy tín cá nhân, khơng tạo ra được s c m nh t ng hứ ạ ổ ợp và sự thống nhất cao trong các nhà lãnh đạo của phong trào. Do đó, khi nhà lãnh đạo b b t, ị ắ phong trào cũng tan rã theo.
<b>Kết luậ S th t b i cn:</b> ự ấ ạ ủa các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến hoặc tư bản đã cho thấy m t s thộ ự ật: con đường cứu nước của các phong trào cách mạng chưa đạt được tiến bộ. Xã hội cộng sản Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, cả v ề đường l i cố ứu nước và giai cấp lãnh đạo cách mạng, vì thiếu một Đảng cách mạng chân chính tổ chức và lãnh đạo phong trào đấu tranh, thi u mế ột đường lối chính trị đúng đắn, chưa tập hợp được đơng đảo quần chúng nhân dân tham gia cách mạng, chưa có phương pháp cách mạng khoa học...
<b>1.1.2. </b>Quan điể<b>m c a ch </b>ủ <b>ủ nghĩa Mác Lênin và Hồ Chí Minh về vai trị của Đảng Cộng S</b>ản trong Cách mạng vô sản và Cách mạ<b>ng Vi t Nam </b>ệ
Vladimir Ilyich Lenin, nhà sáng lập và lãnh đạo Đảng Bolshevik Nga, đã dẫn dắt đến sự thành công nổi bật và hùng mạnh của Cách mạng Tháng Mười, gây cảm hứng l n ớ
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">cho giai cấp cơng nhân trên tồn cầu. S k thự ế ừa và đóng góp của Lênin trong việc phát triển chủ nghĩa Mác có thể thấy qua những luận điểm quan trọng sau:
+ Trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội, Lenin nh n mấ ạnh vai trò lãnh đạo c a ủ Đảng trong hệ thống chính trị đặc thù của giai cấp vơ sản. Vai trị thiêng liêng và cao q này của Đảng là điều cần thiết để cuộc đấu tranh cách mạng của quần chúng lao động và giai cấp vơ sản nói chung có thể thành công.
+ V viề ệc thành lập Nhà nước Xã hội Ch ủ nghĩa, Lênin khẳng định r ng, b ằ ộ máy nhà nước phải được lãnh đạo trực tiếp bởi giai cấp vô sản và điều hành là yếu tố cần thiết để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Khi tiến hành xây dựng ch ế độ ới, xã hội ch m ủ nghĩa, Lênin nhấn mạnh s t p ự ậ hợp t t c lấ ả ực lượng của nhân dân. Lênin đã từng tuyên bố “Hãy cho chúng tôi mộ: t t ch c ổ ứ cách mạng, chúng tôi sẽ làm đả ộn Nga”. Đó là “ ột đảo l m ng kiểu mới, thực sự cách mạng và thực s c ng sự ộ ản”. Đảng C ng s n, n u th c s ộ ả ế ự ự là đội ti n phong c a giai cề ủ ấp cách mạng, cần bao g m tồ ất cả những đại biểu ưu tú nhấ ủt c a giai cấp đó, những chiến sĩ cộng sản có ý thức và trung thành, có kiến thức và kinh nghiệm đấu tranh cách mạng, và có khả năng kết n i v i cu c s ng c a giai cố ớ ộ ố ủ ấp và quần chúng, để giai cấp và quần chúng tin tưởng hoàn toàn vào Đảng.
Nguyễn Ái Quốc, người đã tiếp thu những lý tưởng sâu sắc từ Lênin và học tập những điểm mạnh của Cách mạng Tháng Mười Nga, không đơn thuần sao chép chủ nghĩa Mác-Lênin mà còn thêm vào và sửa đổi để phù hợp với tình hình của Việt Nam hiện tại.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi chủ nghĩa Mác ênin là “cẩm nang th n k-L ầ ỳ”, nhưng không lạm dụng nó mà ln nhấn m nh s ạ ự sáng tạo trong việc áp dụng cẩm nang đó. Trong một cu c ph ng v n vộ ỏ ấ ới báo Nhân đạo (L'Humanité) vào ngày 15-7-1969, Ch t ch H ủ ị ồ Chí Minh đã nói rằng: “Chúng tơi đã cố ắng áp dụ g ng những lời dạy của Lê nin, nhưng mộ- t cách sáng tạo, phù hợp với thực tế Việt Nam ngày nay, và nhờ đó chúng tôi đã chiến đấu và đạt được những chiến thắng to lớn như đã biết. Chúng tôi đạt được những thành cơng đó nhờ nhi u y u t , ề ế ố nhưng cần nhấn mạnh r ng - ằ và không chỉ nhân dịp kỷ niệm 100 năm
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>9 </small>
ngày sinh của Lênin - chúng tôi đạt được những thành công đó chủ ế y u nh ờ vào chủ nghĩa Mác - Lênin, điều này là không thể thay thế bằng b t cứ vũ khí nào khác.”. ấ
Đối diện v i s ớ ự phát triển của đất nước và trong bối cảnh th giế ới đang chịu sự bi n ế động sâu sắc và mãnh liệt, những lời khẳng định của Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn mang ý nghĩa vơ cùng quan trọng và thực tế.
<b>1.1.3. </b>Các yế<b>u tố đưa đến vi</b>ệc thành lập Đả<b>ng C ng s n Vi t Nam </b>ộ ả ệ
Quá trình phát triển của ba yếu tố dẫn đến sự cấu thành của Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ Ch ủ nghĩa Mác Lênin
Vào khoảng giữa thế kỷ XIX, khi các cuộc đấu tranh chống lại tư bản của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã xuất hiện một nhu cầu cần có một hệ thống tư tưởng riêng của giai cấp công nhân. Để đáp ứng nhu cầu này, chủ nghĩa Mác ra đời và sau đó được phát triển thành chủ nghĩa Mác Lênin.
-Trong “cẩm nang kỳ diệu” của mình, Lenin đã rõ ràng chỉ ra rằng, để chiến thắng trong cuộc đấu tranh ch ng l i số ạ ự áp bức và bóc lộ ủa giai cấp cơng nhân, việc thành lật c p một Đảng lãnh đạo là điều cần thiết. Đảng phải luôn đứng vững trên lập trường của giai cấp cơng nhân, lấy lợi ích của giai cấp công nhân làm mục tiêu cốt yếu để đề ra chiến lược và sách lược phù hợp nhất.
Tuy nhiên, Đảng phải đại diện cho tất cả các giai cấp trong xã hội, vì giai cấp cơng nhân chỉ có thể thực sự tự do khi đồng thời giải phóng các tầng lớp khác trong xã hội. Kể từ khi tư liệu về chủ nghĩa Mác Lênin đượ- c lan truyền rộng rãi trong xã hội Việt Nam, các phong trào yêu nước và công nhân đã bắt đầu nhen nhóm và phát triển m nh m ạ ẽ theo hướng cách mạng vơ sản. Từ đó, các tổ chức cộng sản tại Việt Nam đã liên tiếp ra đời.
+ Phong trào công nhân
Vào năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga đã đạt được một chi n th ng vang d i ế ắ ộ và thành công, mở ra con đường cho việc thành lập và phát triển các tổ chức đảng đại di n ệ lãnh đạo cuộc đấu tranh chống áp bức và bóc lột giai cấp cơng nhân trên khắp thế giới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Điển hình như Đảng Cộng sản Pháp (năm 1919), Đảng Cộng s n Trung Quả ốc, Đảng C ng ộ sản Đức, Đảng Cộng sản Hungary (năm 1918), và Đảng Cộng sản Việt Nam (1930)...
Nguyễn Ái Quốc đã rõ ràng khẳng định: “Cách mệnh Nga đã dạy cho chúng ta rằng để thành công trong cách mệnh, dân chúng phải làm gốc, cần có một đảng v ng m nh, ph i ữ ạ ả kiên gan, hy sinh và thống nhất. Tóm lại, cần theo chủ nghĩa Mác – Lênin.”.
Năm 1920, tại Đại hội II Quốc tế Cộng sản, Lênin đã chỉ ra hướng đi của cuộc đấu tranh, nh m mằ ở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị chèn ép và áp bức trong cu c ộ cách mạng toàn cầu.
Với Vi t Nam, Qu c t C ng sệ ố ế ộ ản đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc truy n ề bá chủ nghĩa Mác Lênin và sự ra đờ ủa Đả- i c ng Cộng sản Việt Nam. Bác Hồ đã đánh giá cao việc ra đờ ủi c a Qu c t C ng số ế ộ ản và cách mạng th giế ới, và chỉ ra r ng t chằ ổ ức này đóng vai trị cực kỳ quan trọng đố ới cách mại v ng Việt Nam: “Để cách mạng ở An Nam thành công, ta phải dựa vào Đ Tam Quệ ốc tế.”.
+ Phong trào yêu nước
Mặc dù triều đình nhà Nguyễn đã chấp nhận chuyển giao quyền lực cho Pháp và công nhận s th ng tr ự ố ị vô điều kiện của thực dân Pháp trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng điều này không thể ngăn chặn các phong trào đấu tranh của nhân dân dưới sự lãnh đạo của các vị vua và quan phong kiến. Những phong trào này đã chiến đấu với thực dân Pháp để bảo vệ đất nước. Có một số phong trào tiêu biểu như Khởi nghĩa Trương Định (9/1861), Khởi nghĩa Nguyễn Trung Trực (1861), Phong trào Cần Vương (1885-1896), Khởi nghĩa Ba Đình (1881-1887), Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1896),...
Tuy nhiên, khuynh hướng đấu tranh phong kiến đã thất bại trước sự ảnh hưởng của các luồng văn hoá tư sản tiến bộ trên thế giới, khiến một số nhà nho yêu nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ và hình thành con đường đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Cuối th kế ỷ XIX và đầu th kế ỷ XX, các nhà yêu nướ ở Vi t Nam ti p nhc ệ ế ận được lu ng ồ văn hoá dân chủ tư sản. H ọ cũng chị ảnh hưởu ng t ừ tư tưởng c a Khang Hủ ữu Vy và Lương Khải Siêu cùng với cách mạng Minh Tr , d n ị ẫ đến xu t hi n nhấ ệ ững phong trào tiêu biểu như
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>11 </small>
Phong trào Đông Du (1904), Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907), Phong trào Duy Tân (1906-1908),...
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản cuối cùng đều th t bạấ i. Điều này cho t ấy cách mạh ng Vi t Nam đang đối di n v i khệ ệ ớ ủng hoảng về đường l i cố ứu nước và giai cấp lãnh đạo. Điều này yêu cầu sự xuất hiện c a mủ ột đường lối cách mạng chính xác và phương pháp cách mạng chính xác.
<b>Kết luậ Vì vận:</b> y, việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một quyết định cần thiết và mang ý nghĩa lịch sử đối với phong trào cách mạng tại Việt Nam.
<b>1.2. Th c ti n ch</b>ự ễ ứng minh tính tấ ếu khách quan củ<b>t ya vi</b>ệc thành lập Đả<b>ng C ng </b>ộ
<b>sản Vi t Nam </b>ệ
<b>1.2.1. </b>Giai đoạn Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyề<b>n (1930 - 1945) </b>
Với ba cao trào cách mạng to lớn, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945, đưa đến con đường giải phóng dân tộc, giành chính quyền sau g n mầ ột trăm năm đô hộ, lật đổ ch ế độ phong ki n, m ra k ế ở ỷ nguyên độc lập dân tộc của cách mạng. Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình lịch s , Ch t ch ử ủ ị Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độ ập khai sinh ra nước l c Việt Nam Dân chủ Cộng hòa nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam châu Á. Khái quát ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chẳng nh ng giai cữ ấp lao động và Nhân dân Việt Nam ta có thể t ự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc b ịáp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: Lần này là lần đầu tiên trong lịch s ử cách mạng của các dân t c thuộ ộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền tồn quốc”.
Trong th i k ờ ỳ ra đời lãnh đạo toàn dân tộc đấu tranh giành chính quyền, Đảng C ng ộ sản Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào việc v n dậ ụng sáng tạo, bổ sung và phát triển lý luận Mác-Lênin về ấn đề dân tộc và thuộc đị v a - một trong những nội dung quan trọng nh t trong hoấ ạt động c a Qu c t C ng s n. Vủ ố ế ộ ả ấn đề dân tộc, thuộc địa đã được C.Mác và Ph.Ăngghen đề ập đến trong các tác phẩ c m của mình và đến đầu thế kỷ XX với việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn phát triển thứ hai, tức là chủnghĩa đế quốc V.I.Lênin người bổ sung hoàn chỉnh và phát triển học thuyết Mác mới chỉ rõ vấn đề dân tộc, thuộc địa là vấn đề quan tr ng nh t cọ ấ ủa thời đại mới. Trung thành với những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin nhưng biế- t vận dụng sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những đóng góp to lớn cả về lý luậ và n thực tiễn vào kho tàng lý luận Mác-Lênin và phong trào cộng sản, cơng nhân quốc tế trong q trình lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền.
<b>* Đóng góp: </b>
Những đóng góp đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc, đó là tiên phong trong bảo vệ quan điểm tư tưởng, lý luận của V.I.Lênin về ấn đề dân tộ v c, thuộc địa. Người là một trong số rất ít chính trị gia đương thời nhận rõ: thời đại m i m ra t ớ ở ừ Cách mạng Tháng Mười, c u ứ nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào tốt hơn con đường cách mạng vô sản, trong th gi i hi n t i ch ế ớ ệ ạ ủ nghĩa nhiều h c thuy t nhiọ ế ều nhưng chỉ có chủ nghĩa Mác Lênin -là chân chính nhất, cách mạng nhất và chỉ rõ cách mạng vô sản cũng như cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải có Đảng được vũ trang bằng chủ nghĩa Mác -Lênin lãnh đạo.
Trong chiến lược của cách mạng giải phóng dân tộc C Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã khẳng định có hai nhiệm vụ chính là chống đế quốc và chống phong ki n. Hai nhi m v ế ệ ụ có liên quan mật thiết với nhau và được thực hiện đồng thời. Đến lượt mình, Nguyễ Ái n Quốc và Đảng Cộng sản Việt Nam đã bổ sung một cách chính xác là hai nhiệm vụ đó phải thực hiện song song nhưng khơng nhất loạt ngang nhau. Chống đế qu c phố ải đi trước, ph i ả là chính, chống phong kiến phải rải ra, làm từng bước, phục vụ nhiệm vụ chính là chống đế quốc. Nắm ch c nắ ội dung và tính chấ ủt c a thời đại, n m vắ ững lý luận Mác Lênin, Đả- ng Cộng s n Viả ệt Nam dù ra đời sau nhiều Đảng lớn ở các nước thuộc địa, n a thuử ộc địa nhưng đã không chao đảo trong b i c nh b ố ả ị đường l i t khuynh chi ph i, mi n d ch nhanh ố ả ố ễ ị những sai l m khuyầ ết điểm, sáng tạo nhiều hình thức phù hợp với chủ trương mới, chính sách mới của Quốc tế Cộng sản trong th i kỳ lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền. ờ
</div>