Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tiểu luận kết thúc học phần văn hóa ẩm thực duyên hải nam trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.33 MB, 34 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>6. Nguy n Hoàng Thanh Trúc 21159116 </b>ễ – Giáo viên hướ<b>ng d</b>ẫn: TS.GVC Đỗ<b> Thùy Trang </b>

<b>TP. Hồ Chí Minh, Tháng 5 năm 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1. Chương 1. Khái quát chung... 3

1.1 Các đặc trưng và chức năng của văn hóa ... 3

1.2 Quan ni m cệ ủa người Việt Nam về ẩm thực ... 4

1.3 Khái quát v ề vùng văn hóa Trung Bộ và ti u Nam Trung B ... 5 ể ộ <b>2. Chương 2. Văn hóa ẩm thực Duyên hải miền Trung ... 7 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>A. M </b>Ở ĐẦ<b>U </b>

<b>1. Lí do ch</b>ọn đề<b> tài </b>

"Văn hố" là một khái niệm mang nhiều định nghĩa, nếu để đánh giá con người thì văn hố dùng để chỉ học thức (trình độ văn hố) hay lố ống con người s i (nếp sống văn hoá), nếu để đánh giá một khu vực một quốc gia thì văn hố dùng để chỉ trình độ phát triển của từng giai đoạn lịch điển hình như văn hố Đơng Sơn... Nếu đưa "văn hố" vào lăng kính tổng quan thì nó bao hàm tất cả từ những sản phẩm hiện đại tinh vi cho đế ốn l i sống, phong tục, tín ngưỡng... Vì vậy có thể định nghĩa khái qt văn hố có nghĩa là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra và tích luỹ thơng qua các hoạt động s ng. ố

Ẩm th c là m t bình di n khơng th ự ộ ệ ể không bàn đến khi nhắc đến văn hoá của một đất nước, một vùng miền. Việc ăn uống khi xưa được xem là việc làm để duy trì sự sống, "có th c mự ới vực được đạo". Xã h i v sau càng phát triộ ề ển, khi này "ăn no" thôi là chưa đủ, cần phải "ăn ngon". Từng cộng đồng người ở từng khu vực khác nhau chịu ảnh hưởng của điều kiện sống, lối sinh hoạt khác nhau nên vì thế ở cùng một đất nước nhưng lối văn hố ẩm th c l i khơng h trùng l p giự ạ ề ặ ữa các vùng địa lý. Cái ngon ở vùng này không quy định cái ngon ở vùng khác, từ đây mà văn hoá ẩm thực trở thành một chủ thu hút s đề ự khám phá cho đến ngàn năm sau.

Văn hoá ẩm thực Việt Nam vô cùng đa dạng và phong phú, từ vùng cao nguyên cho đến đồng bằng, từ những món ăn dân dã cho đến những món ăn cung đình chế biến đầy kì cơng. Trong vơ vàn những nét đẹp ẩm th c Vi t Nam ự ệ ấy, chúng em l a ch n ch ự ọ ủ đề "Văn hoá thực Duyên hải Nam Trung Bộ" như mộ đoá hoa mang hương sắt c riêng trong một vườn hoa thơm ngát. Duyên hải Nam Trung B vộ ốn là nơi sinh ra và lớn lên của ba trong sáu thành viên nhóm chúng em, vì vậy ẩm th c Duyên h i Nam Trung B ự ả ộ ít nhiều đã góp phần tạo nên tuổi thơ và sự trưởng thành của chúng em ngày hôm nay.

<b>2. Nhi m v và m</b>ệ ụ <b>ục đích nghiên cứu </b>

Với đề tài này, nhóm chúng em sẽ làm rõ đặc trưng và nét đặc sắc trong văn hoá ẩm thực mi n Duyên hảề i Nam Trung Bộ thông qua m t số ộ món ăn, thức uống tiêu bi u ể

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2

của khu vực này. Đồng thời nh n thậ ức hiện tr ng th c t ngày nay c a n n ạ ự ế ủ ề ẩm th c này, ự từ đó với cái nhìn tổng qt, khách quan có th ể đưa ra những giải pháp phù hợp để duy trì và phát triển văn hố ẩm thực nơi đây.

Hiệu qu mà chúng em mong muả ốn đạt được qua bài ti u luể ận này đó là thể ệ hi n được cả v p di n m o l n v ẻ đẹ ệ ạ ẫ ẻ đẹp tiềm tàng c a nủ ền văn hoá ẩm th c Duyên h i Nam ự ả Trung Bộ, hơn thế n a là m t phữ ộ ần nào đó có thể đem ẩm thực nơi đây đến gần hơn với khẩu vị khắp nơi trên mọi miền đất nước.

<b>3. Phương pháp nghiên cứu </b>

Đầu tiên, tham khảo tài liệu về nội dung nghiên cứu, sau đó chọ ọc và tổng hợp n l thơng tin, từ đó vận dụng quan điểm toàn di n và h ệ ệ thống nhằm phân tích và đánh giá, nhận xét vấn đề. T nh ng nừ ữ ội dung đã nắm bắt được, rút ra k t lu n phù h p mang tính ế ậ ợ

- Chương 1: Khái quát chung

- Chương 2: Văn hoá ẩm th c Duyên h i Nam Trung B ự ả ộ - Chương 3: Giữ gìn và phát huy nền văn hoá ẩm th c ự Phần C: Kết luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>B. N I DUNG </b>Ộ

<b>1. </b>Chương 1<b>. Khái quát chung </b>

<b>1.1 Các đặc trưng và chức năng của văn hóa </b>

Văn hóa gồm có bốn đặc trưng cơ bản, trong mỗi đặc trung s ẽ thể ệ hi n các chức năng của văn hóa.

Đặc trưng thứ nh t, là tính h ấ ệ thống. Đặc trưng này cần có để phân bi t h ệ ệ thống với t p h p cậ ợ ủa nó, phát hi n nh ng mệ ữ ối liên h g n bó giệ ắ ữa các ự ệ s vi c, hiện tượng trong m t nộ ền văn hóa, đồng th i phát hi n ờ ệ những đặc trưng, quy lu t hình thành và ậ phát tri n c a nó. Tính h ể ủ ệ thống là cơ sở cho công việc th c hiự ện chức năng tổ chức xã hội. B i vì ở văn hóa ốn là mv ột thực th bao trùm mể ọi hoạt động c a xã hủ ội, thường xuyên làm tăng độ ổn định của xã hội, cung cấp cho xã hội mọi phương tiện cần thiết để ứng phó v i ớ mơi trường c a mình. ủ Hơn hết, văn hóa là nền t ng c a xã hả ủ ội – có lẽ vì vậy mà người Việt Nam gọi tên khái niệm của văn hóa là “ ền văn hóa”. n

Đặc trưng thứ hai, là tính giá trị. Đặc trưng này là thước đo mức độ nhân bản của con người và xã hội. Tính ch t cấ ủa văn hóa được mặc định là “trở thành đẹp, thành có giá trị”, vì vậy tính giá c n nh m mtrị ầ có ằ ục đích phân định gi a giá tr v i phi giá ữ ị ớ trị, nó là thước đo mức độ nhân b n cả ủa con người và xã h i. Tùy theo mộ ục đích, có thể chia các giá tr ị văn hóa thành giá tr v t ch t và giá tr tinh th n; tùy ị ậ ấ ị ầ theo ý nghĩa có thể chia thành giá tr s d ng, giá trị ử ụ ị đạo đức và giá trị thẫm mĩ; tùy theo th i gian có th ờ ể phân biệt thành giá trị vĩnh cửu và giá trị nhất thời. Về ặt m không gian, cùng m t hiộ ện tượng có th sinh ra giá tr nhi u hay ít ph ể ị ề ụ thuộc vào phương diện được xem xét. Muốn kết lu n mậ ột hiện tượng sự việc có thuộc phạm trù văn hóa hay khơng phải nhìn nhận về mối tương quan giữa các mức độ giá tr và phi giá tr c a nó. V mị ị ủ ề ặt thời gian, cùng một hiện tượng sẽ sinh ra giá trị hay không tùy thuộc vào chuẩn mực văn hóa cùa từng giai đoạn lịch sử. Bên cạnh chức năng là thước đo mức độ nhân bản, chức năng điều chỉnh xã h i ộ được thực hiện nh thường xuyên xem xét các giá trị văn hóa. Chức năng ờ này giúp cho xã h i duy trì tr ng thái cân bộ ạ ằng động, t c là khơng ng ng t hồn thiứ ừ ự ện và thích ứng v i nh ng ớ ữ thay đổi của môi trường, giúp định hướng các chu n m c. ẩ ự Động lực cho sự phát tri n cể ủa xã hội cũng từ đó được tạo ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

4

Đặc trưng thứ ba, là tính nhân sinh. Đặc trưng này định nghĩa văn hóa như là một hiện tượng xã hội do con người sáng tạo với các giá trị tự nhiên. Văn hóa ở đây là cái tự nhiên được biến đổ ởi con người b i. Sự tác động của con người vào t nhiên có ự thể mang tính v t ch t (ví dậ ấ ụ như luy n quệ ặng, đẽo gỗ…) hoặc tinh th n (ví dầ ụ như truyền thuy t v c nh quan thiên nhiên). nh nhân sinh khi n chế ề ả Tí ế ức năng giao tiếp được thực hi n, tệ ừ đây văn hóa trở thành s i dây n i liợ ố ền con người với con người. Nếu như nói ngơn ngữ là hình thức c a giao tiủ ếp thì văn hóa ẽ là nộ s i dung của giao ti p. ế

Đặc trưng thứ tư, là tính lịch sử. Đặc trưng này định nghĩa văn hóa như là sản phẩm c a m t q trình ủ ộ tích lũy qua nhiều th hế ệ, trong đó “văn minh” là s n ph m cuả ẩ ối cùng cho th y ấ trình độ phát tri n c a tể ủ ừng giai đoạn. Tính l ch s tị ử ạo cho văn hóa bề dày song song v i chi u sâu, ớ ề quy định văn hóa phải ln ự điề t u ch nh, ti n hành phân ỉ ế loại và phân b l i các giá tr . ố ạ ị Để duy trì tính lịch s c n có truy n thử ầ ề ống văn hóa, đó là những giá trị tương đối ổn định, cụ thể là ững kinh nghiêm t p th , chúng nh ậ ể được tích lũy và tái tạo trong cộng đồng người thông qua không gian và thời gian, sau đó đúc kết thành nh ng khn m u xã h i và c ữ ẫ ộ ố định dưới d ng ngôn ng , nghi l , t p quán, phong ạ ữ ễ ậ tục, dư luận, luật pháp… Giáo dục đã duy trì sự t n t i c a truy n thồ ạ ủ ề ống văn hóa, và nó cũng là một chức năng quan trọng của văn hóa. Tuy nhiên, văn hóa thực hi n chệ ức năng giáo d c không ch b ng nh ng giá trụ ỉ ằ ữ ị đã trở thành truy n th ng, mà còn b ng nh ng ề ố ằ ữ giá trị đang hình thành. Cả hai loại giá tr này ị cùng ạ ra ộ ệ thố t o m t h ng chu n mẩ ực để con người hướng tới, thông qua đó văn hóa có vai trị quyết định trong việc hình thành nhân cách con người. N i ti p ố ế chức năng giáo dục, chức năng phát sinh giúp cho tính kế tục của l ch sị ử được đảm bảo trong văn hóa, nó là nguyên do cho sự ế thừa phẩm k chất ở nh ng th h sau. ữ ế ệ

<b>1.2 Quan ni m c a </b>ệ <b>ủ người Việt Nam v m th c </b>ề ẩ ự

Văn hóa ẩm thực là một loại hình văn hóa tự nhiên được hình thành từ trong đờ ối s ng sinh hoạt thường ngày của con người. Đố ới người v i Việt, ẩm th c không ch ự ỉ là nét văn hóa về vật chất mà cịn có vai trị củng cố đời sống tinh thần, một món ăn khơng đơn thuần chỉ để no bụng hay ngon miệng mà trong đó cịn hàm chứa những ý nghĩa sâu sắc, gắn vbó ới mọi mặt đời sống xã hội. Từ thời xưa, ông bà ta quan niệm “Có thực m i vớ ực được đạo”, xem việc ăn uống là cơ sở để ồ ại và th c hiện tấ ả t n t ự t c

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

các hoạt động xã h i. Viộ ệc ăn ố u ng m t vi c hlà ộ ệ ệ trọng mà mọi con người, k cể ả trời đất và thánh thần đều ph i tôn tr ng, th hi n trong câu nói ả ọ ể ệ “Trời đánh cịn tránh miếng ăn”. Điều này cũng được thể hiện qua việc cúng dâng lễ vật lên thánh thần. Những đồ ăn, thức uống chiếm vị trí vơ cùng quan trọng trong việc dâng cúng, chúng phải được nấu nướng hết sức c n th n ẩ ậ và tươm tất, ngồi ra cịn ph i bày bi n ả ệ làm sao để thể ệ hi n sự trang trọng và thái độ thành kính.

Như một số quốc gia phương Đông, ẩm thực Việt Nam chú trọng sự hài hòa, cân b ng gi a âm vằ ữ ới dương, ữ gi a thiên nhiên v i ớ con người. Trong các khâu chế ến bi món ăn, cần tuân thủ luật âm dương chuyển hóa và bù tr thông qua vi c k t h p các ừ ệ ế ợ loại th c ph m và gia v v i nhau t o nên các món chu n, nhự ẩ ị ớ để ạ ẩ ững món ăn đạt chu n ẩ như vậy mới ngon miệng và có lợi cho sức khỏe. Bên cạnh đó, một món ăn cũng phải đảm bảo sự quân bình âm dương trong cơ thể người. Thức ăn đố ới người v i Việt còn là phương thuốc để chữa bệnh. Trong quan niệm người xưa, mọi bệnh tật phát sinh vì là cơ thể b mị ất cân bằng âm dương, khi này dung n p thạ ức ăn vào cơ thể có th ể điều ch nh ỉ âm dương khiến cho cơ thể lành bệnh. Ngồi ra, trong một món ăn cần tồn tại sự cân bằng âm dương giữa con người và môi trường bên ngồi. Chính vì lẽ ấy mà người Vi t ệ Nam s h u tở ữ ập quán ăn uống theo mùa và theo vùng khí h u. ậ Ví dụ như trong mùa hè nóng bức, người ta thường dùng nh ng lo i thữ ạ ức ăn có tính hàn để gi i nhi t, có v chua ả ệ ị để dễ chua và dễ tiêu hóa. Cịn vào mùa đơng rét buốt, người ta thường dùng những món ăn khơ, nhiều dầu mỡ như các món kho, món xào, món rán…

<b>1.3 Khái quát về vùng văn hóa Trung Bộ và ti u Nam Trung B </b>ể ộ

Trước khi có s xu t hi n cự ấ ệ ủa người Việt, vùng trung b ộ nước ta hi n nay t ng ệ ừ thuộc các ti u qu c cể ố ủa vương quốc Chăm Pa với nền văn hóa Chăm Pa rực rỡ m t thộ ời. Chính vì vậy mà văn hóa Trung Bộ chịu ảnh hưởng nhi u nét c a nề ủ ền văn hóa Chăm Pa đến tận hơm nay. Trong ba vùng văn hóa của Việt Nam, Trung Bộ sở hữu đặc tính rõ nét là một vùng đệm mang tính trung gian. Điều này hình thành t sừ ự tác động của các y u t t ế ố ự nhiên như sông, núi, biển, đầm phá… vào trong các thành tố văn hoá vùng, từ di n m o bên ngoệ ạ ài đến các phương diện khác. Chúng ta có th nh n th y thông qua ể ậ ấ các loại hình văn hóa, phong tụ ậc t p quán nói chung và cu c s ng ộ ố ở các làng, xã đồng bằng ven bi n nói riêng. Do vể ị trí trí địa lý mà khí hậu quanh năm trong vùng khơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

6

thuận lợi, hàng năm thường xu t hi n nhiấ ệ ều thiên tai như bão, lũ, hay hạn hán và tính chất văn hố vùng miền cũng chịu sự chi phối mạnh mẽ của điều kiện tự nhiên khắc nghiệt này. Tuy văn hóa Trung Bộ có những đặc điểm riêng biệt với các vùng khác, nhưng xuất phát điểm là t h ừ ệ thống địa lý liền một dải, kèm theo là m i quan h ố ệ tương hỗ gi a các vùng mi n trong l ch s phát triữ ề ị ử ển nên vùng văn hóa Trung Bộ ừ v a mang đặc trưng riêng nhưng lạ ừa tương đồi v ng với các nền văn hố chính thể.

Dun h i Nam Trung B là m t tiả ộ ộ ểu vùng văn hóa Trung B , v trí c ộ ị ụ thể thuộc Đồng bằng Duyên hải miền Trung. Nơi đây là vùng đấ ổi tiếng với bề dày l ch st n ị ử – văn hóa, trải dài từ thời kì ngun sơ với văn hóa Sa Huỳnh, sau đó là văn hóa Chăm Pa, rồi đến văn hóa Việt Nam sau này. Văn hóa Chăm Pa cổ là nét văn hóa tiêu biểu làm nên tính độc đáo của vùng đất này, nơi đây cũng chính là cái nơi hình thành và phát triển c a nhi u nủ ề ền văn hóa lâu đời. Cũng giống như vùng Trung Bộ ộ r ng l n, nớ ền văn hóa nơi đây cũng chịu sự ảnh hưởng phần nào từ các yếu tố tự nhiên, thể hiện qua các tập t c xã h i, loụ ộ ại hình văn hóa nói chung và đời s ng sinh hoố ạt trong các làng, xã đồng bằng ven bi n nói riêng. Duyên h i Nam Trung Bể ả ộ nổi ti ng v i các làng ngh truyế ớ ề ền thống như làng dệt, làng gốm… Văn hóa truyền thống của vùng đất này cịn mang màu sắc sơi n i, r c r c a các l h i truy n thổ ự ỡ ủ ễ ộ ề ống đặ ắc như lễ h i Cc s ộ ầu Ngư (Khánh Hòa), lễ h i Katê (Ninh Thu n Bình Thuộ ậ – ận)… Khu vực Duyên h i Nam Trung B cùng vả ộ ới các vùng văn hóa khác đem đến cho văn hóa Việt Nam những mảng màu đa sắc, xinh đẹp và đầy lôi cuốn.

Miền Trung v n s h u khí hố ở ữ ậu đặc biệt hơn những vùng địa lý khác b i quanh ở năm mùa nóng thì hạn hán và nắng đổ lửa, nhưng qua mùa mưa thì bão lũ kéo đến mang theo cái l nh giá trét. Thiên nhiên ít dung hịa nên vì th cạ ế on người nơi đây sở ữ ối h u l văn hóa ẩm thực rất khác biệt. Khẩu vị của người miền Trung ưa đậm đà, nên các món ăn của họ mang nhiều vị mặn, nồng độ mạnh và quan niệm về ch biến bế ữa ăn thường ngày c a h là "ch t to kho m n". Nh ng th gia vủ ọ ặ ặ ữ ứ ị như tiêu, ớt, ỏ t i, m m, g ng ln ắ ừ góp m t trong các bặ ữa ăn vào những ngày thời ti t trế ở ạ l nh. C ụ thể hơn với vùng Đồng bằng Duyên h i mi n Trung, n i b t do có v trí giáp bi n nên m thả ề ổ ậ ị ể ẩ ực nơi đây lại mang đậm nét văn hóa duyên hải. Nguồn nguyên liệu thực phẩm của cư dân duyên h i ch ả ủ yếu là cá và th y h i sủ ả ản, đây là những th c ph m thiên v tính hàn. Vì th khi ch biự ẩ ề ế ế ến

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

món ăn, họ thường n u kèm các gia v có tính nhiấ ị ệt mang đậm mùi v cay n ng, các gia ị ồ vị đó được dùng khơng chỉ để trung hịa v i ngun li u mà cịn có tác d ng kh mùi ớ ệ ụ ử tanh của cá và thủy h i s n. S góp mả ả ự ặ ủa các loạt c i gia vị nồng đậm trong các món ăn của người dân vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đã góp phầ ạo nên đặc trưng văn hóa n t ẩm thực nơi đây.

<b>2. Chương 2. Văn hóa ẩm thực Duyên hải mi n Trung </b>ề

<b>2.1 Món mặn </b>

2.1.1 G i cá Nam Ô ỏ

Gỏi cá Nam Ô là m t ộ món ăn đặc s n c a ả ủ Đà Nẵng, nó được đặt tên từ chính nơi mà nó được sinh ra, đó là làng Nam Ơ thuộc phường Hoà Hiệp, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Đây là một làng chài nh , ỏ người dân nơi đây sinh sống ch y u ủ ế dựa vào nghề đánh bắt cá. Gỏi cá Nam Ô là món ăn góp m t t nh ng bặ ừ ữ ữa cơm thân mật cho đến những đám tiệc hội ngộ, bất cứ người dân Nam Ô nào cũng đều biết cách chế bi n và t o ra cùng mế ạ ột hương vị ấ h p d n ẫ như có bí quyết gia truyền. Món ăn dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

8

dã này trở thành đặc sản được người Nam Ô s d ng trong nhi u dử ụ ề ịp ăn uống khác nhau.

Món ăn được chế bi n t nh ng l a ế ừ ữ ứ cá trích tươi sống do người dân t ự đánh bắt nên vì v y món gậ ỏi cá được ăn tại nơi đây sẽ mang hương vị tươi ngon, đặc bi t là ngệ ọt vị hơn. Gỏi cá trích được chế ế bi n theo hai d ng ạ là gỏi khô và gỏi ướt tùy theo nhu c u ầ và kh u v . G i khô phù h p v i ẩ ị ỏ ợ ớ người m i bớ ắt đầu ăn, ẫ chưa quen vớ v n i mùi v cị ủa cá s ng. Gố ỏi ướ ngượ ạt c l i dành cho những người sành ăn, đã quen và ưa thích vị tươi ngon c a cá s ng. C hai dủ ố ả ạng ướt và khô đều được làm t ừ cá trích tươi, chỉ có sự khác biệt ở công đoạn chế biến cuối cùng.

Gỏi cá Nam Ô tuy đượ chế biến không quá công phuc , nhưng người ch biế ến phải n m rõ nh ng chi ti t nh ắ ữ ế ỏ nhất trong q trình th c hiự ện, đặc biệt là cơng th c tứ ẩm ướp cá và làm nước ch m. S thành cơng c a món g i ph ấ ự ủ ỏ ụ thuộc r t nhi u vào cách pha ấ ề nước chấm. Nước chấm g i cá ỏ đạt chu n phẩ ải mang hương thơm của các lo i lá cây hòạ a quyện với vị cay tê tê đầu lưỡ ủa ớt. Để thưởi c ng thức món ăn một cách tr n v n, nên ọ ẹ ăn kèm gỏi cùng với bánh tráng và các loại rau như dưa leo, lá đinh lăng, tía tơ, xồi xanh n o sạ ợi...

Trong vi c ch bi n món g i cá Nam Ơ, khâu chu n b ệ ế ế ỏ ẩ ị và sơ chế rất quan tr ng ọ vì quyết định mùi vị tươi ngon mà không tanh của cá. Cá trích tươi đầu tiên sẽ ướp sơ cùng mu i và gi m r i r a số ấ ồ ử ạch để đánh bay mùi tanh. Các bộ ph n c a cá bao gậ ủ ồm đầu, v y, ruả ột, xương đều được lo i b và ch gi l i ph n thạ ỏ ỉ ữ ạ ầ ịt được c t thành mi ng dài ắ ế

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

vừa ăn. Tiếp đến là công đoạn ướp cá, hỗn hợp gia vị ướp bao g m g ng, t, tồ ừ ớ ỏi băm nhỏ hoà cùng nước cốt chanh ướp với cá trong khoảng mười phút rồi vớt ra và để cá ráo. Đến với cơng đoạn trộn gỏi, khi này có thể chế ế bi n theo hai cách là g i khô hoỏ ặc gỏi ướt. Đối với gỏi khô, cá sau khi đã tẩm ướp sẽ trộn cùng lạc, mè và bánh tráng đã giã m n sao cho các nguyên li u y bám quanh miị ệ ấ ếng cá. Đố ới gi v ỏi ướt, trộn cá cùng với h n h p n c m m pha v i t i, gỗ ợ ướ ắ ớ ỏ ừng, nước cốt chanh và khi thưởng thức món ăn sẽ r c lên trên ít mè lắ ạc để tăng thêm hương vị cũng như trông đẹp mắt. Trong món ăn này, nước chấm cá cũng chiếm một phần quan trọng trong việc quyết định hương vị đậm đà của món ăn, nó được chế biến từ cà chua tươi xay nhuyễn nấu s t rồi hồ cùng ệ nước mắm đặ ản Nam Ơ. Món ăn hồn tồn là cá tươi sốc s ng kết hợp cùng với các loại gia v nị ồng đậm sẽ mang đến m t tr i nghiộ ả ệm mới lạ kích thích v giác.ị

Món ăn có thể được thưởng thức v i nhi u cách khác nhau, mớ ề ột trong những cách ăn được ưa chuộng đó là cuốn cá và các lo i rau ạ cùng với bánh tráng sau đó chấm cuộn gỏi ấy vào nước ch m và ấ thưởng thức. Chúng ta sẽ cảm nhận được sự kết h p tuyệt v i giữa sự ợ ờ ngọt m m c a thề ủ ịt cá và sự thơm mát của các lo i rau, ch m phá bạ ấ ởi s cay the cự ủa ớt tạo ra một hương vị khó phai. Bên cạnh đó, một cách thưởng th c g i cá cu n hút khơng ứ ỏ ố kém đó là cho cá và rau lên một miếng bánh tráng nướng giòn tan, rưới một ít nước chấm lên và thưởng thức. Dù với cách ăn nào thực khách cũng có thể cảm nhận được vị tươi ngon của cá trích và lối pha trộn gia vị độc đáo của mi n Nam Trung Bề ộ.

Gỏi cá Nam Ô đã trở thành một món ăn đặc sắc góp phần tơ nên nét đẹp văn hóa m th c t i mi n Trung khi n bao thẩ ự ạ ề ế ực khách có cơ hội được trải nghi m u say ệ đề mê hương vị tuy giản dị, mộc mạc nhưng vô cùng lôi cuốn ngay từ lần đầu tiên.

2.1.2 Mì Quảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

10

Mì Qu ng cho chúng ta bi t v ngu n gả ế ề ồ ốc ra đờ ủi c a nó ngay t tên g i, nó ra ừ ọ đời và ph bi n t i t nh Quổ ế ạ ỉ ảng Nam cho đến ngày hôm nay. Bên c nh ngu n gạ ồ ốc ra đời như bất c ứ ai cũng biết, tên gọi “mì Quảng” cịn là do sự giao thoa văn hóa ẩm thực vào thời chúa Nguyễn, những thương nhân người Tàu đến vùng đất Hội An và mang theo lối ẩm th c cự ủa h du nhọ ập vào vùng đất này, nói cách khác mì Qu ng có ngu n gả ồ ốc sâu xa là một món ăn của người Tàu.

Sợi mì Quảng được ch bi n t bế ế ừ ột g o xay m n, màu vàng b t m t c a nó là ạ ị ắ ắ ủ do b t hòa cùng trộ ứng và nước chắt từ ạt quả h dành dành. Kh i bố ột sau đó sẽ được cán mỏng và c t thành nh ng sắ ữ ợi b n d t vả ẹ ừa ăn. Khi bày biệ ra bát dùng, đầu tiên người n ta s x p m t l p các lo i rau s ng vẽ ế ộ ớ ạ ố ới hương vị ồng nàn đó là n xà lách, rau c i non, ả húng qu , ế giá đỗ trụng chín hoặc để ống, ngị rí, rau răm, s hành hoa thái nh và hoa ỏ chuối xắt m ng. ỏ Sau đó, cho phần mì lên l p rau y. Bên trên ph n mì sớ ấ ầ ẽ là ph n ầ “topping” vô cùng đặc s c bao gồm tôm, th t heo, th t gà hoắ ị ị ặc thịt ch, cá lóc. Cuối ế cùng là chan một ít nước dùng h m tầ ừ xương heo vào bát. Để tăng thêm hương vị cho món ăn, người ta dùng kèm mì với bánh tráng mè và lạc rang. Không giống như phở hay các bánh dùng trong các món nước khác, nước dùng c a mì Quủ ảng có độ đặc và sệt, ngon ngọt từ các lo i nguyên liạ ệu và đặc biệt là chỉ chan xăm xắp mặt bánh.

Giống như mỗi con ngườ ẽ ở ữi s s h u m t tính cách riêng bi t thì m i vùng miộ ệ ỗ ền cũng mang nét đặc trưng bởi những món ăn chỉ có riêng t i vùng miạ ền đó. Mỗi món ăn

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

sẽ mang đến hương vị trọn v n khi ẹ ta thưởng th c theo cách riêng c a nó. ứ ủ Cách ăn đúng của món mì này rất đơn giả chỉ c n bn, ầ ỏ rau sống và bánh tráng đã bẻ nh vào bát mìỏ , trộn đều lên và thưởng thức. Khi ăn, chúng ta s c m nhẽ ả ận đượ ự ềc s m m m i c a t ng ạ ủ ừ sợi mì và c m giác giịn ả tan ủ c a bánh tráng. Hai thứ này đố ập nhau nhưng chúng kết i l hợp với nhau cho người ăn mộ ảt c m giác lạ miệng và không b ng y. Mị ấ ột điều cần lưu ý khi ch bi n món mì Quế ế ảng cũng như thưởng thức chúng là không nên để nước dùng chan vào bát không nên quá nóng, điều này s làm cho bánh tráng nhanh m m và khơng ẽ ề cịn giịn. M t khác, ặ nước dùng trong bát cũng không được ngu i vì nó s khi n cho ộ ẽ ế món ăn mất đi vị ngon của mì và các nguyên liệu ăn kèm.

Mì Quảng đã chứng minh được s c h p d n cứ ấ ẫ ủa nó vượt qua th i gian, nó khơng ờ cịn là một món ăn đơn thuần để ph c v nhu cụ ụ ầu ăn uống cho người dân Qu ng Nam ả mà ngày nay mì Quảng đã hóa nên vẻ đẹp độc đáo của nền văn hóa ẩm th c Nam Trung ự Bộ nói riêng và m th c Vi t nói chung. ẩ ự ệ Hiện nay, mì Qu ng là cái tên ả được x p vào ế danh sách 12 món ăn của Việt Nam được cơng nhận giá trị ẩm thực Châu Á.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

12 2.1.3 Ch cá Sa Huả ỳnh

Sa Hu nh là m t vùng bi n xinh p ỳ ộ ể đẹ thuộ ỉc t nh Qu ng Ngãi, ả nơi đây sở ữ h u lượng h i s n dả ả ồi dào được và được ngư dân t n d ng ậ ụ chế bi n thành ế đa dạng món ngon phục vụ trong bữa ăn. Món ch cá Sa Huả ỳnh là m t trong nhộ ững món ăn ất đượ r c lòng khách du lịch khi ghé đến vùng đất Qu ng Ngãi và ch n nó làm quà mang v cho gia ả ọ ề đình ở b i mùi v ịthơm ngon, dễ ăn và có thể ết h p trong nhi k ợ ều món ăn.

Chả cá được chế biến từ những lứa cá tươi vừa được đánh bắ ề, trong đó cá t v thu, cá nh ng, cá chuồ ồn, cá đục… là những loại cá được ứng d ng nhiụ ều để làm chả vì chúng ít xương và thịt ngọt đậm đà. Cá tươi sẽ được lóc xương rồi đem phần thịt xay nhuyễn cùng với m t s gia vộ ố ị như bột ngọt, muối, hành, tỏi, tiêu và lòng trắng trứng gà, dầu ăn để ạo độ t dai cho món chả. Sau đó là khâu tạo hình cho t ng mi ng ch , ừ ế ả thường s tẽ ạo thành hình trịn có kích thước b ng m t chiằ ộ ếc đĩa, khi dùng cắt thành t ng ừ miếng nh vỏ ừa ăn. Chả cá có th rán ho c hể ặ ấp đều cho ra hương vị đậm đà, beo béo của cá. Ch cá Sa Hu nh kả ỳ ết hợp trong đa dạng các món , tăn ừ dùng ăn ới cơm, làm nhân v bánh mì đến làm topping cho món bún nước lèo. Ngồi ra, một cách thưởng thức món chả cá rất được ưa chuộng đó là cuốn ch ả cùng rau thơm, khế chua, chuối chát v i bánh ớ tráng và ch m cùng v i ấ ớ nước m m tắ ỏi ớt cay cay, chua chua c a Sa Huủ ỳnh. Hương vị thươm ngọt và beo béo t ừ chả hòa cùng v i vớ ị chua của khế, v chát c a chu i, v thanh ị ủ ố ị mát của rau thơm tạo ra một cảm nh n hài hòa cho v giác. ậ ị

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

2.1.4 Ch lả ụi Lagi

Chả l i là mụ ột món ăn độ đáo bắc t nguồn từ thị xã Lagi thu c t nh Bình Thu n. ộ ỉ ậ Sở dĩ có tên gọi là “chả ụi” vì nhữ l ng mi ng ch ế ả trước khi đem nướng than s ẽ được xiên bằng nh ng que tre nhữ ỏ vót nhọn, “lụi” tức là hành động xiên chả vào que. Người đầu tiên sáng t o và ch bi n ra món ạ ế ế ăn đặc s n này là mả ột người dân s ng ố ở thị xã Lagi cách đây khoảng hai mươi năm về trước.

Nguyên li u chính làm ra ch lệ ả ụi đó là tơm, thịt lợn và bánh tráng. Đầu tiên, thịt ba rọi và tôm tươi được xay nhuyễn đem ướp cùng với tỏi, hành tím và các loại gia vị là đường, bột ngọt, muối, tiêu sao cho hài hòa mặn ngọt. Cơng đoạn xay có thể lặp lại nhiều lần để ạ t o ra h n hỗ ợp nhân m m mề ịn và ngấm đều gia vị. Tiếp theo là công đoạn cuốn bánh tráng, bánh tráng được cắt thành miếng nhỏ mềm dẻo và không quá mỏng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

14

sau đó đặt phần nhân đã xay nhuyễn ở giữa tấm bánh tráng r i gói l i thành hình vng ồ ạ vức. Dùng que xiên chả và nướng chúng trên bếp than đến khi ch xém c nh, khi này ả ạ chả v a chín bên trong vừ ừa giịn bên ngồi. Nước ch m c a món ch lấ ủ ả ụi này được pha từ nước m m ngắ ọt k t hế ợp với nước c t me, cà chua nhuy n và có th cho thêm ố ễ ể ớt và lạc rang đ ểtăng thêm hương vị.

Chả l i Lagi th hi n tr n v n v ngon khi k t hụ ể ệ ọ ẹ ị ế ợp cùng rau thơm, xà lách, dưa leo và xoài xanh, t t cấ ả cuố ạ ằn l i b ng một tấm bánh tráng d o m m, sau ẻ ề đó chấm ngập trong chén nước chấm riêng. C n bên ngoài là ph n bánh tráng giòn r m, l p nhân tơm ắ ầ ụ ớ thịt nóng hổi bên trong như tan ra. Chúng ta có thể ải nghitr ệm hai hương vị khác biệt khi ch m ho c không ch m ch l i vấ ặ ấ ả ụ ới nước ch m. ấ Món ăn này tuy khơng cầu kì và cách ch biế ến không quá công phu nhưng hương vị nó mang l i khiạ ến cho người thưởng thức khó lịng qn được bởi sự kết hợp hài hịa của các ngun liệu và cách ăn khơng bao gi gây ng y. ờ ấ Xuất phát từ thị trấn Lagi, món ch l nhanh chóng lan rả ụi ộng đến nhiều nơi vượt ra khỏi địa giới Trung Bộ, ngày nay trở thành một món ăn khá được ưa chuộng trong giới ẩm thực đường ph . Tùy theo kh u v c a t ng khu v c mà cách nêm ố ẩ ị ủ ừ ự nếm sẽ thay đổ nhưng vẫi n giữ nguyên hương vị tôm thịt hài hòa và lớp vỏ bánh tráng giòn tan.

<b>2.2 Món bánh </b>

2.2.1 Bánh căn Phan Rang

</div>

×