Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.09 MB, 24 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
LỜI MỞ ĐẦU
trong những năm qua, hệ thống truyền dan SONET/SDH ngày càng bộc lộ
của dịch vụ thoại, mạng SDH khơng thích hợp cho các dịch vụ chun gói,
Mạng truyền tải quang OTN là một kỹ thuật truyền tải mới được phát triển bởi ITU-T có khả năng cung cấp kha năng truyền tải với dung lượng
đóng gói, cho phép quản lý hiệu năng end-to-end, kha năng hỗ trợ đối với nhiều tầng dịch vụ được tối ưu hóa về trễ, khoảng cách, tính hiệu quả và chi phí. Với nhiều ưu điểm vượt trội, OTN được đánh giá là một sự thay thế kha dụng cho các hệ thống mạng SONET/ SDH truyền thống nhằm
<small>giải quyét bài toán về vân đê truyền tai và quản tri mạng.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Kỹ thuật PDH là trong mạng không sử dụng đồng bộ tập trung nghĩa là tat cả các phan tử trong mạng không bị khống chế bởi một đồng hỗ chủ. Mỗi thiết bị ghép kênh hoặc tổng đài trong mạng có một đồng hồ riêng,
Muốn ghép các luỗng số có tốc độ bit khác nhau này thành một luồng số có tốc độ bit cao hơn thì phải hiệu chỉnh cho tốc độ bit của chúng tương
So với PDH thì SDH có những ưu điểm như sau:
nhánh từ luồng tín hiệu STM-n đơn giản va dé dàng. Đồng thời trên mạng SDH có thể sử dụng các chủng loại thiết bị của nhiều nhà cung cấp khác
<small>- Ghép được các loại tín hiệu khác nhau một cách linh hoạt. Khơng</small>
những ghép được tín hiệu thoại mà có thể ghép được cả các tín hiệu ATM,
<small>- Dung lượng các byte dành cho quản lý, giám sát và bảo dưỡng lớnnhờ đó khả năng vận hành mạng linh hoạt hơn, tăng cường khả năng quản</small>
<small>lý và giám sát.</small>
Một số các giao thức trong NG-SDH co phép các nhà khai thác cung cấp
<small>cách thêm vào các nút biên MSSP (Multi Service Support Protocol). Với</small>
1.2. Vấn đề truyền tải và quản trị mạng trong OTN
dữ liệu khách (Client data) vào các khung. Cấu trúc khung dữ liệu của OTN được xây dựng trên cơ sở các tốc độ truyền dẫn bậc cao của SDH.
<small>Các khung dữ liệu của G.709 cũng có thứ bậc tương tự như bậc của khung</small>
SDH, từ 2.5Gbps (STM-16) cho đến 40Gbps, ngồi ra cịn có các loại
truyền tải dung lượng lớn có thé được giải quyết với OTN.
Về quan tri mạng: Ngoài phan tải trọng, mỗi khung lại có thêm phan
(Forward Error Corection). Cau trúc quản tri linh hoạt của mang truyền tải quang OTN mang lại nhiều tính năng linh hoạt hỗ trợ các nhà khai thác
mạng lưới gồm thiết bị của nhiều nhà cung cấp khác nhau. 1.3. Mã sửa lỗi trước (FEC) trong OTN
Sửa lỗi trước là một tính năng ưu việt của OTN. Trong OTN đã xác định một sơ đồ FEC đan xen bao gồm một mã Reed-Solomon 16 byte, sử dụng 4x256 byte kiểm tra thơng tin cho khung ODU.
Độ lợi mã hóa do FEC đem lại có thé được sử dụng với mục tiêu:
hệ thống WDM vốn đã bị giới hạn bởi công suất đầu ra của các bộ khuếch
FEC có khả năng tạo ra các mạng truyén tải quang trong suốt
<small>1.4. OTN và mạng IP/WDM</small>
IP/WDM cung cấp những lợi ích đáng ké cho các nhà khai thác mạng. Đầu
quan lý khác. Thứ hai, việc tích hợp các giao điện quan lý OTN theo chuan G.709 vào các thiết bị định tuyến IP còn tạo điều kiện cho việc tích hợp các tính năng quản tri mạng IP và mạng truyén tải quang WDM vào cùng một hệ thống.
Chức năng mạng truyền tải quang là cung cấp phương tiện truyền tai
trưng, liên kết Client/server được đưa ra tại khuyến nghị ITU-T G.709.
<small>Lớp Digital</small>
<small>Lớp kênh quang</small>
<small>Cáp quang</small>
Hình 2.1: Kiến trúc phân lớp trong OTN /7, tr.6/
<small>Phía trên lớp kênh quang (OCh) là lớp digital với hai phân lớp là</small>
<small>2.2. Lớp digital</small>
<small>2.2.1. Don vị dữ liệu kênh quang (ODU)</small>
truyền qua nhiều kết nối mạng con ODU (ODU_SNC). Kết nối giữa các kết nỗi mạng con được định nghĩa là một liên kết ODU.
Hình 2.4: Cau trúc phân lớp mạng ODU (7, tr.11] 2.2.1.1. Kết cuối đường ODU
<small>2.2.1.2. Ghép kênh phân chia thời gian ở ODU</small>
Để cho phép truyền tải các luồng ODUj tốc độ bit thấp hơn thông qua luồng tốc độ bit cao hơn ODUK trong khi vẫn đảm bảo truyén tải tín
<small>hiệu tới đích, người ta sử dụng phương pháp ghép kênh theo thời gian các</small>
luồng ODU nhánh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.2.1.3. Ghép kênh kết chuỗi ảo trong OTN
tập trung tại thiết bị ghép kênh phía phát, sau đó được truyền đi theo các kết nối mạng ODU khác nhau với các độ trễ khác nhau. Phía thu sẽ thực hiện chức năng tập hợp, khôi phục lại các luồng nhánh ban đầu bằng cách
<small>bù dap lại các sự sai lệch vê trê.</small>
<small>\UU( / \ O1U/ i ODUSNC \ \UIU/ / \ uly\opu / \ ODU / \ODU / Ì 0DU /</small>
<small>ODU TCP (I) ODUCP Y———ZODV cP J) ODU TCP</small>
<small>\ oTu’ / \ oTur / ai \ 0TU / \ OTU /</small>
<small>GDU / \ ODU / opu / \ ODU /</small>
<small>; i A ALh! | LA LL}</small>
2.2.2. Đơn vị truyền tải kênh quang (OTU).
Chức năng chính của lớp OTU là thực hiện xử lý mào đầu đảm bảo
<small>chức năng vận hành, giám sát và bảo dưỡng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>2.2. Lớp kênh quang</small>
kênh quang (OCh-P_TT). Dữ liệu được bổ sung hoặc thay đôi bởi các chức năng xử lý lớp, chức năng xử lý này có thể thực hiện từ xa bởi chức
<small>năng giám sát từ bên ngoài OCh-P_NIM.</small>
2.2.2. Phan tử truyền tải quang
Các phần tử truyền tải OCh thực hiện kết nối mạng, kết nối liên kết va tạo các đường liên kết. Cau trúc OCh (OCh_SN) cung cap độ mềm dẻo
<small>phục đường...</small>
<small>2.3. Đoạn ghép kênh quang (OMS)</small>
<small>Các chức năng của đoạn ghép kênh quang OMS được thực hiện bởi</small>
OMS_ME_Sink) thực hiện xử lý các mào đầu không liên kết của các thực
<small>thực hiện giám sát đặc tính quang hoc của tín hiệu tai tin đoạn ghép kênh</small>
<small>quang OMS-P.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>trung chuyên) trung chuyên)</small>
<small>Kênh truyền vật lý OMC-P</small>
<small>es )))) `1.)</small>
<small>Phần tử bảo dưỡng</small>
<small>Hình 2.12: Đoạn ghép kênh quang OMS /7, tr.22]</small>
2.4. Đoạn truyền tải quang (OTS).
Đoạn truyền tải quang (OTS- Optical Transport Section) được định nghĩa tại khuyến nghị ITU-T G.872 là một kết nối vô hướng giữa các điểm
hai loại tín hiệu là tín hiệu tải tin OTS (OTS-P) và tín hiệu mào đầu quản
<small>lý bảo dưỡng OTS (OTS-O).</small>
Trong OTN, người ta đã định nghĩa kết cuối mào đầu OTS-O được
truyền dẫn và phát hiện và chỉ dấu lỗi truyền dẫn.
<small>2.6.1. Bộ lọc (FC)</small>
<small>2.5.2. Kênh vật lý (MC)</small>
<small>2.5.3. Ma trận kênh (MCM- Media Channel Matrix)</small>
Ma trận kênh cung cấp kết nối linh hoạt cho các kênh truyền vật lý.
bỏ một cách nhanh chóng. Sự liên kết giữa các cổng như trên được gọi là
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">nhiều ma trận kênh.
<small>2.6. Quan hệ Client/server</small>
Khái niệm về quan hệ Client/server được mô ta trong khuyến nghị
hỗ trợ sự đa dạng rộng lớn của các lớp mạng client bao gồm: SDH STM-n,
<small>với các thích ứng lớp trung gian được gọi là quan hệ client/server.2.7.1. Thích ứng OCh/OTU</small>
Trong mạng truyền tải quang OTN, thích ứng OCh/OTU thực hiện ba chức năng bao gồm chức năng thích ứng OCh/OTU song hướng, thích ứng
<small>đích (OCh/OTU_A_Sk.</small>
<small>2.6.2. Thich ứng OMS-O/OCh-O</small>
Thich ứng OMS-O/OCh-O trong OTN bao gồm ba chức năng, đó là
<small>chức năng thích ứng OMS-O/OCh-O song hướng (OMS-O/OCh-O_A),</small>
chức năng thích ứng OMS-O/OCh-O phía nguồn (OMS-O/OCh-O_A_ So)
<small>và thích ứng O/OCh-O phía đích (O/OCh-O_A_Sk). </small>
<small>dưỡng, OMS-O/OCh-O_A_ Sk thực hiện phân tách và thu các tín hiệuquản lý bảo dưỡng. Chức năng thích ứng OMS-O/OCh-O_A song hướng</small>
<small>thích ứng phía đích.</small>
<small>2.6.3. Thích ứng OTS-O/OMS-O.</small>
<small>Thích ứng song hướng OTS-O/OMS-O (OTS-O/OMS-O_ A) được</small>
<small>năng bơ sung các tín hiệu quản lý và bảo dưỡng cịn chức năng thích ứng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>phía đích OTS-O/OMS-O (OTS-O/OMS-O_A_Sk) thực hiện chức năngphân tách và thu nhận các tín hiệu quản lý bảo dưỡng.</small>
2.7. Topo mạng truyền tải quang
2.7.1. Kết nỗi đơn hướng và song hướng 2.7.2. Kênh truyền điểm — đa diém
<small>2.8. Quản lý mạng trong OTN</small>
<small>thực hiện giám sát lớp kênh quang OCh vì OTU với OCh là ánh xa 1:1,</small>
điều này giúp đánh giá được chính xác tài nguyên kênh quang đang được
trì cho kênh truyền vật lý.
OTN hé trợ cung cấp chức năng quản lý lỗi, cấu hình và quản lý hiệu
<small>SONET/SDH Ethernet, IP...</small>
Hình 3.2: Mơ hình phan cấp rút gon
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">hiện các chức năng giám sát đường (PM- Path Monitoring) và mào đầu
<small>OTUKk chứa các mã sửa lỗi trước (FEC) và có các chức năng tương tự như</small>
mào đầu đoạn (Section Overhead) trong ghép kênh SONET/SDH. Luéng tín hiệu sau khi đã bố sung mã FEC được đưa đến module phát dé chuyên
sang miền quang.
Lớp kênh quang với các cấu trúc hỗ trợ chức năng quản lý và giám sát được định nghĩa trong khuyến nghị ITU-T G.872. Kênh quang trong mạng truyền tải quang bao gồm hai dạng được ITU xây dựng là kênh quang với chức năng đầy đủ (OCh) và kênh quang với chức năng rút gọn
Module truyền tải quang với cau trúc chức năng day đủ OTM-n.m (n
<small>dẫn quang (OTSn), đoạn ghép kênh quang (OMSn), kênh quang chức năng</small>
<small>OTM-nr.m và OTM-0.m</small>
(OChr), khối truyền tải kênh quang chuẩn hóa (OTUk/OTUKkV) và đơn vi
<small>dữ liệu kênh quang (ODUk).</small>
phân cấp truyền tải quang. Ví dụ như giao diện giữa lớp Client với OPUk,
<small>giao diện giữa OPUk va ODUKk, giữa ODUk với OTUK và giữa OTUK vớiOCh</small>
Tốc độ dữ liệu của OTN được xây dựng để truyền hiệu quả tải trọng của nhiều loại dịch vụ trong đó chú trọng đến tín hiệu SDH. Các loại tốc độ bit truyền các khung tín hiệu OTU, ODU và OPU được định nghĩa trong khuyến nghị ITU-T G.709.
Nguyên lý ghép/sắp xếp các luồng tín hiệu Client vào các khung được mơt tả tại khuyến nghị ITU-T G.709. Hình 3.5 mơ tả mối quan hệ giữa các thành phan có cau trúc thơng tin khác nhau được đưa vào các cầu trúc ghép kênh và sắp xếp cho module truyền tải cấp n OTM-n (bao gồm
<small>cả phép kênh phân chia theo thời gian và bước sóng).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>3.3.1. Ghép kênh phân chia theo bước sóng</small>
<small>Kỹ thuật ghép kênh phân chia theo bước sóng được sử dụng trongtrường hợp n tín hiệu (n = 1) sóng mang kênh quang OCCr được ghép vàomột nhóm sóng mang kênh quang OCCG-nr.m.</small>
<small>3.3.2. Ghép kênh phân chia theo thời gian</small>
Có thể ghép các OPU vào ODU sau đó ghép vào OTU bằng cách
<small>ghép kênh phân chia theo thời gian. Ngoài ra người ta cũng thực hiện các</small>
cách ghép kênh phân chia theo thời gian bang cách ghép hỗn hợp các loại
<small>và OTM-32r.m.</small>
định nghĩa trong khuyến nghị ITU-T G.709 là OTM-0.mvn.
Khuyến nghị ITU-T G.709 định nghĩa 3 loại khung tín hiệu cơ bản
Hình 3.13 mơ tả cấu trúc khung OPUk gồm một khối gồm 4 hàng và