Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu công nghệ GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

KHƯƠNG NGỌC BÍNH

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ GMPLS VÀ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG
VÀO MẠNG TRUYỀN TẢI QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành : Điện tử viễn thông

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PHẠM MINH VIỆT

Hà Nội – 2007


-3GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

PHẦN I: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ GMPLS
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ MPLS/GMPLS
I.1 Giới thiệu chung.
Ý tưởng đầu tiên về MPLS (Multiprotocol Labed Switching) được đưa
ra ra bởi hãng Ipsilon, một hãng công nghệ rất nhỏ trong triển lãm công nghệ
thông tin, viễn thông tại Texas. Một thời gian ngắn sau đó, Cisco và một loạt
hãng khác như IBM, Toshiba... công bố các sản phẩm của họ sử dụng công
nghệ chuyển mạch được đặt dưới nhiều tên khác nhau nhưng đều cùng chung
bản chất đó là công nghệ chuyển mạch dựa trên nhãn.
MPLS là một công nghệ khá mới mẻ trong mạng IP, là sự thay đổi của
công nghệ IPoA (IP over ATM) truyền thống. MPLS sử dụng chế độ tích hợp


bởi vậy nó có được các ưu điểm của cả ATM như tốc độ cao, QoS, điều khiển
luồng cũng như độ mềm dẻo, khả năng mở rộng của IP. MPLS không những
giải quyết được rất nhiều vấn đề của mạng hiện tại mà còn hỗ trợ được nhiều
chức năng mới, do đó có thể nói rằng MPLS là công nghệ mạng trục IP lý
tưởng.
Hiện nay MPLS đã và đang được triển khai trên mạng lõi của rất nhiều
nhà khai thác mạng trên thế giới để cung cấp các dịch vụ mới đi kèm. Đối với
Việt nam, việc triển khai MPLS hiện đang được xúc tiến xây dựng trong
mạng truyền tải của Tập đoàn VNPT. Với dự án VoIP đã triển khai, VNPT đã
thiết lập mạng trục MPLS với 3 LSR lõi. Các LSR biên sẽ được tiếp tục đầu
tư và mở rộng tại các địa điểm có nhu cầu lớn như Hải Phòng, Quảng Ninh ở
phía Bắc, Đà Nẵng, Khánh Hoà... ở miền Trung, Bình Dương, Đồng Nai, Bà
Rịa - Vũng Tàu... ở miền Nam.
Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-4GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

Công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát GMPLS (Generalized Multiprotocol Labed Switching là bước phát triển theo của công nghệ
chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS. GMPLS thực chất là sự mở rộng chức
năng điều khiển của mạng MPLS, nó cho phép kiến tạo mặt phẳng điểu khiển
quản lý thống nhất không chỉ ở lớp mạng mà còn thực hiện đối với các lớp
ứng dụng, truyền dẫn và lớp vật lý. Việc kiến tạo một mặt phẳng điều khiển
thống nhất đối với các lớp mạng hứa hẹn khả năng tạo ra một mạng đơn giản
về điều hành và quản lý, cho phép cung cấp các kết nối từ đầu cuối tới đầu,
quản lý tài nguyên mạng một cách hoàn toàn tự động và cung cấp các mức
chất lượng dịch vụ (QoS) khác nhau các ứng dụng trên mạng.
Xu hướng phát triển mạnh mẽ việc xây dựng các hệ thống truyền tải

quang trong cơ sở hạ tầng mạng viễn thông quốc tế nói chung, của quốc gia
và các nhà cung cấp dịch vụ mạng nói riêng đã phần nào đáp ứng nhu cầu rất
lớn về băng thông truyền tải cho các ứng dụng mới trên mạng, chẳng hạn như
ứng dụng mạng lưu trữ, thuê băng thông, cập nhật dữ liệu trực tuyến trong cơ
sở hạ tầng mạng truyền tải đa dịch vụ. Hiện nay người ta cho rằng để đáp ứng
được nhu cầu băng thông cho các ứng dụng dịch vụ thì mạng truyền tải chủ
yếu sẽ là các hệ thống truyền dẫn trên sợi quang với các thiết bị ghép tách
luồng ADM/OADM, thiết bị ghép bước sóng quang WDM/DWDM, thiết bị
đấu chéo luồng quang OXC... Sự đa dạng và phức tạp trong quản lý các phần
tử mạng tại các phân lớp mạng khác nhau là nhân tố cơ bản thúc đẩy việc
nghiên cứu cải tiến bộ giao thức MPLS thành GMPLS không ngoài mục đích
thống nhất quản lý giữa các thực thể mạng không chỉ ở phương thức chuyển
mạch gói mà MPLS đã thực hiện mà còn cả trong lĩnh vực chuyển mạch thời
gian, không gian vật lý. GMPLS còn mở rộng chức năng hỗ trợ giao thức IP

Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-5GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

để điều khiển thiết lập hoặc giải phóng các đường chuyển mạch nhãn LSP cho
mạng hỗn hợp bao gồm cả chuyển mạch gói, chuyển mạch kênh, mạng quang.
Một trong những yếu tố kinh tế nổi bật của GMPLS đó là nó có chức
năng tự động quản lý tài nguyên mạng và cung ứng kết nối truyền tải lưu
lượng khách hàng từ đầu cuối tới đầu. Việc cung ứng kết nối cho khách hàng
theo kiểu truyền thống như đối với mạng truyền tải Ring SDH có đặc điểm là
mang tính nhân công, thời gian đáp ứng dài và chi phí kết nối cao. Để thiết
lập được kết nối từ đầu cuối đến đầu cuối theo phương thức nhân công, người

ta cần phải xác định các vòng ring SDH nào trong mạng mà đường kết nối đó
đi qua, dung lượng còn lại của vòng ring đó còn đủ khả năng phục vụ không,
nếu như chưa đủ thi cần phải tìm đường vu hồi qua vòng ring nào khác? Sau
khi xác định được đường kết nối người ta phải thông báo cho toàn bộ các nút
mạng thuộc các vòng ring để thực hiện các thiết lập luồng hoặc đấu chuyển
nhân công trong các vòng ring, công việc này đòi hỏi rất nhiều nhân công và
tốn rất nhiều thời gian trao đổi thông tin nghiệp vụ. Công nghệ GMPLS cho
phép các nút mạng tự động cung cấp các kết nối theo yêu cầu do vậy giá
thành chi phí cung cấp kết nối cũng như giá thành quản lý bảo dưỡng giảm đi
rất nhiều, thời gian cung ứng kết nối cung cấp dịch vụ giảm đi rất nhiều so với
phương pháp truyền thống.
I.2. Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
II.2.1 Khái niệm về công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
MPLS là gì ?
Trong mạng IP, phương thức vận chuyển các gói tin là dựa vào địa chỉ
IP đích. Tại mỗi router, các gói tin được kiểm tra địa chỉ đích và được truyền
đến nút tiếp theo dựa vào thông tin có trong bảng định tuyến. Thay vì cơ chế
Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-6GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

vận chuyển gói tin như trong IP, chuyển mạch nhãn thực hiện bằng việc gắn
một số (một nhãn) cho gói tin. Cần lưu ý rằng nhãn không phải là địa chỉ, tức
là nó không liên quan đến cấu trúc mạng như địa chỉ. Hơn nữa, khi chưa liên
kết một nhãn với một địa chỉ thì thông tin về đường đi của nhãn sẽ chưa có ý
nghĩa. Như vậy mạng chuyển mạch nhãn phải liên kết nhãn với địa chỉ của
gói tin và các nút mạng sẽ dựa vào giá trị trong nhãn đó để vận chuyển gói tin

đến đích.
MPLS là một công nghệ mới sẽ được sử dụng trong nhiều hệ thống
mạng core, gồm có cả mạng hội tụ giữa thoại và dữ liệu. MPLS sẽ không thay
thế định tuyến IP mà sẽ hoạt động song song với các công nghệ định tuyến
đang có và sẽ có trong tương lai để cung cấp các chuyển tiếp dữ liệu tốc độ
cao giữa các bộ định tuyến chuyển mạch nhãn LSR cùng với việc dự trữ băng
thông cho lưu lượng dữ liệu với các yêu cầu chất lượng dịch vụ khác nhau.
MPLS được xác định làm việc với rất nhiều giao thức lớp 2 và lớp 3
khác nhau và cũng thực hiện được trong nhiều loại thiết bị mạng khác nhau.
“Công nghệ lớp 2,5” là một cụm từ thường được dùng để mô tả MPLS
là gì. Ta có thể hình dung MPLS như một lớp chèn thêm mới đặt vào giữa lớp
mạng và lớp liên kết dữ liệu.
Layers 4-7 (Transport, Session, Presentation, Application)
Layer 3 (Network)
Layer 2,5 (MPLS)
Layer 2 (Data Link)
Layer 1 (Physical)
Hình P1C1-1: Mô tả lớp MPLS

MPLS không phải là một lớp mới nhưng nó liên kết mặt phẳng điều
khiển tại đáy của lớp mạng với mặt phẳng chuyển dữ liệu tại đỉnh của lớp liên

Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-7GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

kết dữ liệu. MPLS không phải là một giao thức lớp mạng mới bởi vì nó

không có các mẫu địa chỉ và các khả năng định tuyến của riêng nó mà các
mẫu địa chỉ và khả năng định tuyến là các đòi hỏi cho một giao thức lớp 3.
MPLS sử dụng địa chỉ IP và các giao thức định tuyến IP với sự mở rộng và
sửa đổi cần thiết. MPLS cũng không phải là một giao thức lớp liên kết dữ liệu
mới bởi vì nó được thiết kế để làm việc với rất nhiều các công nghệ liên kết
dữ liệu phổ biến, cung cấp các chức năng và địa chỉ lớp 2 cần thiết.
Bằng việc sử dụng các giao thức điều khiển và định tuyến IP đang tồn
tại và mở rộng, MPLS cung cấp chuyển mạch liên kết có định hướng ảo qua
các tuyến nhờ sự cung cấp các nhãn và mẫu trao đổi nhãn.
Các chức năng của MPLS:
• Đưa ra cơ chế để quản lý lưu lượng truyền giữa các thành phần khác
nhau của mạng như là giữa các thiết bị phần cứng khác nhau hay
thậm chí là giữa các ứng dụng khác nhau.
• Giữ nguyên sự độc lập của các giao thức lớp 2 và lớp 3.
• Cung cấp phương thức để map các địa chỉ IP theo các nhãn đơn
giản, có độ dài cố định để sử dụng cho các công nghệ gửi chuyển
tiếp gói và chuyển mạch gói khác nhau.
• Là giao diện cho các giao thức định tuyến hiện có như là giao thức
dự trữ trước tài nguyên (RSVP) hay giao thức mở lựa chọn đường đi
ngắn nhất (OSPF).
• Hỗ trợ các giao thức lớp 2 của các mạng IP, ATM và Frame relay.
Tại sao nên sử dụng chuyển mạch nhãn ?
MPLS tách chức năng của IP Router ra làm hai phần riêng biệt: chức
năng chuyển gói tin và chức năng điều khiển. Phần chức năng chuyển gói tin,
với nhiệm vụ gửi gói tin giữa các IP router, sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn
Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007



-8GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

tương tự như của ATM. Trong MPLS, nhãn là một số có độ dài cố định và
không phụ thuộc vào lớp mạng. Với chuyển mạch nhãn, giá trị nhãn được đặt
trong phần tiêu đề của gói tin đến và được dùng làm chỉ mục tìm kiếm trong
bảng dữ liệu. Cơ chế này có thể được thực hiện bằng các giải pháp phần cứng
nên sẽ giảm nhẹ thời gian vận chuyển gói tin trong mạng hơn nhiều so với IP.
Nhờ vậy mạng chuyển mạch nhãn đem tới ưu điểm là: thời gian trễ giảm,
tránh được hiện tượng jitter.
MPLS có thể hoạt động được với các giao thức định tuyến Internet
khác như OSPF (Open Shortest Path First) và BGP (Border Gateway Protocol). Do MPLS hỗ trợ việc điều khiển lưu lượng và cho phép thiết lập tuyến
cố định, việc đảm bảo chất lượng dịch vụ của các tuyến là hoàn toàn khả thi.
Đây là một tính năng vượt trội của MPLS so với các giao thức định tuyến cổ
điển.
MPLS có thể tăng khả năng mở rộng của định tuyến IP lớp 3 bằng việc
tránh được số lượng lớn các kết nối giữa các router trong trung tâm mạng .
Các cơ chế điều khiển trong mạng chuyển mạch nhãn nói chung không
tiêu tốn quá nhiều tài nguyên mạng. Mạng chuyển mạch nhãn không cần
nhiều tài nguyên để kích hoạt quá trình thiết lập đường đi cho lưu lượng của
người sử dụng.
Một đặc điểm khác của chuyển mạch nhãn là khả năng mở rộng. Vì
hiện nay có nhiều nhà cung cấp dịch vụ có hệ thống mạng backbone với nhiều
nền tảng khác nhau gồm cả ATM, FR, IP… nên với khả năng mở rộng của
mình MPLS đã đưa ra một giải pháp quan trọng để cung cấp các dịch vụ IP
gia tăng trên nền các phương tiện sẵn có.

Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007



-9GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

Việc tổ hợp các công nghệ phổ biến hiện tại với MPLS cũng tạo ra các
ứng dụng mới như QoS, TE, VPN và khôi phục lại đường nhanh. Nhà cung
cấp dịch vụ đã và đang phát triển MPLS để tăng khả năng sử dụng mạng.
II.2.2. Các thành phần của MPLS
II.2.2.1 LSR và LER, khái niệm LSP
Những thiết bị tham gia trong cơ chế giao thức MPLS có thể được
phân ra thành: Bộ định tuyến nhãn biên (Label Edge Router - LER) và bộ
định tuyến chuyển mạch nhãn (Label switching Router - LSR) .
LSR là thiết bị định tuyến mạng tốc độ cao ở trung tâm của mạng
MPLS, nó tham gia vào việc thiết lập các LSP sử dụng các giao thức báo hiệu
nhãn phù hợp và thực hiện các chuyển mạch tốc độ cao cho dữ liệu dựa trên
các đường kết nối đã được thiết lập.
LER là thiết bị hoạt động ở biên của mạng truy nhập hoặc mạng MPLS.
LER hỗ trợ nhiều cổng để kết nối tới các mạng khác nhau ( như là ATM,
Frame Relay, hay Ethernet) và chuyển tiếp các lưu lượng này tới mạng MPLS
sau khi thiết lập LSP. Nó sử dụng các giao thức báo hiệu nhãn ở lối vào (ingress) và phân phối dữ liệu trở về mạng truy nhập ở lối ra (egress). LER có
vai trò rất quan trọng trong việc gán và loại bỏ nhãn trong quá trình dữ liệu
vào và ra khỏi mạng MPLS.
Đường chuyển mạch nhãn LSP (Label switching path) là một đường
bắt đầu tại LSR đầu vào, qua các LSR trung gian và kết thúc tại LSR đầu ra.
Tất cả các gói chứa cùng một giá trị nhãn được chuyển đi trên cùng một LSP.
II.2.2.2 FEC - (Forward Equivalence Class)
Là một tập hợp các gói lớp mạng được chuyển qua cùng một đường
theo cùng một phương thức. Với mỗi nút MPLS, tập hợp tất cả các đích có
Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007



-10GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

thể được phân chia thành các tập con riêng rẽ và đó chính là FEC. Sau khi nút
MPLS đã phân loại các gói vào các FEC, nó phải ánh xạ mỗi FEC vào một
chặng tiếp theo tương ứng cho quá trình chuyển gói hoạt động chính xác.
LSR vào (ingress LSR ) lựa chọn chặng tiếp theo cho các gói bằng việc
xác định FEC thích hợp cho nó. Quá trình đó là quá trình kết hợp gói với FEC
trong bảng ánh xạ logic FEC. Sau khi FEC được thiết lập, quá trình ánh xạ ấn
định một nhãn tương ứng cho gói và chuyển gói MPLS đến giao diện ra thích
hợp.
Trước khi quá trình chuyển gói MPLS thực sự thực hiện, mỗi LSR đầu
vào phải tạo bảng ánh xạ FEC của nó bằng cách thực hiện một quá trình phân
chia.
II.2.2.3 Nhãn và quá trình gán nhãn
Nhãn ở dạng đơn giản nhất là để chỉ ra đường mà gói tin sẽ được
truyền đi. Nó là một thành phần nhận dạng ngắn, có chiều dài cố định và được
đóng gói trong mào đầu lớp 2 cùng với gói tin. Bộ định tuyến tại nơi nhận sẽ
phân tích nội dung nhãn của gói tin để quyết định chặng tiếp theo .
Khi gói tin đã được gắn nhãn, phần còn lại của quá trình chuyển tiếp nó
trên mạng sẽ dựa trên chuyển mạch nhãn. Giá trị của nhãn chỉ có ý nghĩa cục
bộ tức là chúng chỉ liên quan tới các chặng giữa các bộ định tuyến chuyển
mạch nhãn (LSR).
Một khi gói tin đã được phân chia vào một lớp chuyển tiếp (FEC) đã có
hoặc một FEC mới tạo, gói tin đó sẽ được gán nhãn. Giá trị của nhãn sẽ được
xác định từ lớp liên kết dữ liệu (data link) bên dưới.

Khương Ngọc Bính


Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-11GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

Đối với các lớp liên kết dữ liệu như Frame Relay hoặc ATM, các định
danh lớp 2 như DLCIs (data link connection identifiers) với mạng frame relay
hoặc Virtual path identifiers (VPIs) / Virtual channel identifiers (VCIs) trong
mạng ATM có thể được dùng trực tiếp làm nhãn. Sau đó gói tin sẽ được
chuyển tiếp dựa trên giá trị nhãn của nó.
Định dạng nhãn chung thường giống như hình vẽ dưới đây. Nhãn có
thể được chèn vào mào đầu của lớp datalink hoặc trong một header được gọi
là shim nằm ở giữa mào đầu lớp datalink (lớp 2) và mào đầu lớp mạng (lớp 3).

Hình P1C1-2 Định dạng nhãn MPLS

Lớp liên kết dữ liệu là ATM:
Gãi tin IP

G¸n nh·n cho gãi tin

ATM cells

Shim header

VPI / VCI

Data

IP header


Data

IP header

Data

...

VPI / VCI

Data

Hình P1C1-3: Gán nhãn với lớp liên kết dữ liệu là ATM

Với mạng SONET/SDH:

Hình P1C1-4: Gán nhãn với mạng SONET/SDH

Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-12GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

Lớp liên kết dữ liệu là Frame Relay:

Hình P1C1-5: Gán nhãn với lớp liên kết dữ liệu là Frame Relay


II.2.2.4 Đường chuyển mạch nhãn LSP – Label Switching Path
LSP về cơ bản là đường đi được định trước cho một tập các gói tin
thuộc về một FEC trong mạng MPLS để tới được đích.
Mỗi LSP chỉ xác định theo một hướng duy nhất nên vì vậy các dữ liệu
được gửi trả lại sẽ cần có một LSP khác.
MPLS cung cấp hai tùy chọn để tạo nên LSP:
(i) Định tuyến theo từng chặng (hop -by-hop routing): Mỗi LSR lựa
chọn một cách độc lập chặng tiếp theo cho 1 FEC cho trước. Cách thức này
cũng giống như cách hiện đang dùng trong các mạng IP hiện nay. LSR sử
dụng bất kỳ giao thức định tuyến nào như là OSPF, giao diện ATM từ mạng
riêng tới mạng riêng (PNNI) …
(ii) Định tuyến thẳng: khái niệm này cũng giống như định tuyến
nguồn. LSR ở đầu vào xác định danh sách các nodes qua đó các LSP sẽ đi
qua. Như vậy đường đi có thể sẽ chưa phải tối ưu. Theo đường đi đó, dữ liệu
có thể được dự phòng trước để đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) của lưu
lượng dữ liệu. Điều đó cho phép kỹ thuật quản lý lưu lượng được áp dụng trên
mạng và cung cấp các dịch vụ đặc biệt khác dựa trên các cơ chế và phương
thức quản lý mạng.
Phân loại LSP: có hai loại LSP là:
Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-13GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

(a) LSP thiết lập tĩnh (Static LSP): là một LSP được cấu hình nhân
công tại mỗi LSR. Không đòi hỏi giao thức báo hiệu nào, nó sử dụng quản lý
mạng để thiết lập nhãn, giao diện và các giá trị thích hợp khác.
(b) LSP thiết lập nhờ các giao thức báo hiệu (Signaled LSP): Khi một

giao thức báo hiệu được sử dụng để thiết lập một LSP thì một đường LSP
được báo hiệu được tạo ra. Giao thức báo hiệu và phân phối nhãn LDP ( Label Distribution Protocol) được sử dụng cho loại LSP này.
II.2.2.5 Giao thức báo hiệu và phân phối nhãn LDP (Label Distribution Protocol)
Để các LSR có thể thay đổi các nhãn của một gói tin nhận được và
chuyển tiếp nó ở trong mạng thì cần phải có phương thức để biết giá trị nhãn
nào là giá trị mà mạng mong muốn. Hiện nay, có một số giao thức được dùng
để phân phối nhãn giữa các LSR ngang hàng như LDP, giao thức phân phối
nhãn định tuyến dựa trên ràng buộc (CR – LDP), RSVP và BGP.
Giao thức phân phối nhãn được sử dụng trong quá trình gán nhãn cho
các gói thông tin yêu cầu. Giao thức LDP là giao thức điều khiển tách biệt
được các LSR sử dụng để trao đổi và điều phối quá trình gán nhãn/FEC. Giao
thức này là một tập hợp các luật và thủ tục mà một LSR có thể sử dụng để
thông báo với một LSR khác về các giá trị nhãn sẽ được sử dụng để chuyển
lưu lượng MPLS giữa chúng.
Các giao thức phân phối nhãn kết hợp với các giao thức báo hiệu đường
để thiết lập thông tin điều khiển và thông tin nhãn đảm bảo cho các dòng dữ
liệu MPLS hoạt động chính xác. Điều này cho phép các nút MPLS quyết định
các nhãn nào được sử dụng với các dòng lưu lượng cụ thể.

Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-14GMPLS v gii phỏp ỏp dng vo mng truyn ti quang

Thụng thng giao thc s dng s tựy thuc vo nhng yờu cu cn
ỏp ng ca tng mng riờng bit. LDP c thit k cho vic phõn phi nhón
song nu ch cú LDP thỡ s cha kh nng ỏp ng yờu cu v cht lng
dch v (QoS) . Do vy, hai giao thc LDP thụng dng l CR-LDP v RSVPTE u c phỏt trin ỏp ng nhng yờu cu thờm ngoi phõn phi

nhón. LDP ó c m rng h tr c nh tuyn da trờn rng buc (CR)
v tr thnh CR-LDP.
RSVP l giao thc d tr trc ti nguyờn nờn bn thõn ó h tr QoS
v c phỏt trin thờm h tr phõn phi nhón v RSVP-TE tc l RSVP
vi cỏc k thut iu khin lu lng.

Mgr Quản lý LDP
Dscy Bản tin phát hiện
Sess Bản tin quản lý phiên
Advt Phát hành LDP
Notf Bản tin xác nhận

Thành phần giao thức MPLS
Thành phần giao thức non-MPLS

Hỡnh P1C1-6 : Quan h gia giao thc LDP vi cỏc giao thc khỏc

II.2.3. Hot ng ca mng MPLS
Khi mt gúi tin c truyn qua mng MPLS thỡ s cú nhng quỏ trỡnh
xy ra nh sau:
To nhón v phõn phi nhón

Khng Ngc Bớnh

Lp Cao hc KTT 2005-2007


-15GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

Tạo bảng ở các bộ định tuyến (router)

Tạo đường chuyển mạch nhãn (LSP)
Chèn nhãn / kiểm tra bảng
Chuyển tiếp gói tin
Source

Destination

LER2

Data flow

LSR2
Computer

LER1

LSR1

LER4

Computer

LSR3

Computer

Computer

LER3


Label distribution

Label requests

Hình P1C1-7 Mô tả các quá trình hoạt động của MPLS với gói tin truyền trên mạng

Hoạt động
của MPLS

Mô tả
− Trước khi có lưu lượng truyền trên mạng, bộ định tuyến sẽ quyết
định gắn nhãn với một lớp chuyển tiếp tương đương (FEC) xác
định và tạo các bảng.

Tạo nhãn và
− Với LDP, bộ định tuyến đích khởi tạo quá trình phân phối nhãn
phân phối
và gắn nhãn với FEC tương ứng
nhãn
− Các đặc tính khác của quá trình truyền được đàm phán qua LDP
− Giao thức tin cậy và truyền tải có thứ tự sẽ được sử dụng cho
giao thức báo hiệu. LDP dùng TCP
− Khi nhận các nhãn cần gắn (với FEC), mỗi LSR tạo ra các mục
ở trong bảng thông tin nhãn (LIB)
Tạo bảng

− Nội dung của bảng sẽ chỉ ra sự ánh xạ (mapping) giữa nhãn và
FEC
− Các mục sẽ được cập nhật lại mỗi khi có sự đàm phán lại của
việc gắn nhãn


Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-16GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang
Tạo đường − Đường chuyển mạch nhãn sẽ được tạo ra theo chiều ngược với
chuyển mạch
việc tạo các mục trong LIB (như ở hình vẽ P1C1-7)
nhãn
− Bộ định tuyến đầu tiên sẽ sử dụng bảng thông tin nhãn để tìm
Chèn nhãn /
chặng tiếp theo và yêu cầu nhãn cho một FEC xác định
kiểm tra
− Các bộ định tuyến sau đó chỉ sử dụng nhãn để tìm ra chặng tiếp
bảng
theo. Một khi gói tin đi tới bộ định tuyến biên (LER4 trên hình
vẽ), nhãn sẽ được loại bỏ và gói tin được chuyển tới đích
− Dựa trên hình 1.7 chúng ta sẽ phân tích đường đi của gói tin khi
nó đi tới đích từ LER1 tới LER4.
− LER1 có thể không có nhãn nào cho gói tin vì nó là điểm xuất
phát cho yêu cầu nhãn. Trong mạng giao thức IP, nó sẽ tìm địa
chỉ xa nhất phù hợp để tìm chặng tiếp theo. LSR1 là chặng tiếp
theo của LER1.
− LER1 sẽ khởi tạo 1 yêu cầu nhãn cho LSR1. Yêu cầu đó sẽ được
thiết lập trong mạng như mô tả trên hình vẽ.

Chuyển tiếp
− Các router sẽ nhận được các thông tin từ các router kế tiếp như

gói
trên hình bắt đầu từ LER4 cho tới LER1. Đường chuyển mạch
nhãn sẽ được thiết lập với báo hiệu dựa trên LDP hoặc 1 giao
thức báo hiệu khác.
− LER1 sẽ chèn nhãn và chuyển tiếp gói tin tới LSR1.
− Các router kế tiếp sẽ phân tích nhãn của gói tin nhận được và
thay thế nó bởi nhãn mới và chuyển tiếp trong mạng.
− Khi gói tin tới LER4, nó sẽ được gỡ bỏ nhãn bởi vì gói tin sẽ đi
ra khỏi mạng MPLS và chuyển tới đích.
Bảng P1C1-1: Các hoạt động của MPLS

II.2.4. Đường hầm trong MPLS
Một khả năng đặc biệt của MPLS là nó có thể điều khiển toàn bộ
đường đi của gói tin mà không cần trực tiếp chỉ ra router trung gian. Nó làm
điều này bằng cách tạo ra các đường hầm (tunnel) qua các router trung gian
và các tunnel đó có thể nối nhiều phân đoạn khác nhau.
Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-17GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang
LSP 2 gåm cã LSR1, LSR2 vµ LSR3

LSP1 gåm cã LER1, LER2, LER3 vµ LER4

LSP 3 gåm cã LSR4,LSR5 vµ LSR6

Hình P1C1-8 Đường hầm trong MPLS


Ta hãy nghiên cứu hình vẽ trên. Các router nhãn biên (LER) LER1LER4 đều sử dụng chung giao thức biên (BGP) và tạo nên một đường chuyển
mạch nhãn giữa chúng , đó là LSP1. LER1 được biết rằng đích tới tiếp theo
của nó là LER2 và khi nó truyền tải dữ liệu thì sẽ phải qua 2 phân đoạn mạng.
Tương tự, LER2 biết rằng đích tới tiếp theo của nó là LER3 và tiếp tục tương
tự như vậy với các LER còn lại. Các LER này sẽ sử dụng LDP để nhận và lưu
nhãn từ LER ở đầu ra (egress LER) tức là LER4 cho tới LER ở đầu vào (ingress LER) tức LER1.
Tuy nhiên, để LER1 gửi dữ liệu tới LER 2, nó phải đi qua một vài LSR
trung gian (như trên hình vẽ thể hiện là 3 LSR). Do vậy một đường chuyển
mạch nhãn (LSP) riêng khác (LSP2) sẽ được tạo ra giữa 2 LER (LER1 và
Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-18GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

LER2) để nối giữa LSR1,LSR2 và LSR3, và LSP2 chính là sự thể hiện của
đường hầm (tunnel) giữa 2 LER.
Các nhãn cho LSP2 sẽ khác so với các nhãn mà các LER tạo ra cho
LSP1. Điều này cũng đúng đối với LER3 và LER4 và các LSR giữa chúng.
LSP3 sẽ được tạo ra cho các phân đoạn này.
Để đạt được điều đó thì trong trường hợp này, việc truyền gói tin giữa 2
phân đoạn mạng sẽ sử dụng ngăn xếp nhãn (label stack) . Với những gói tin sẽ
đi qua LSP1,LSP2 và LSP3 chúng sẽ có 2 nhãn cùng một lúc và sẽ có 2 cặp
nhãn sử dụng cho các phân đoạn : phân đoạn (1): nhãn cho LSP1 và LSP2,
phân đoạn (2): nhãn cho LSP1 và LSP3.
Khi gói tin ra khỏi phân đoạn mạng thứ nhất và được LER3 nhận, nó sẽ
được bỏ nhãn cho LSP2 và thay thế bởi nhãn cho LSP3 trong khi nhãn LSP1
của gói thì được hoán đổi với nhãn của chặng tiếp theo. LER4 sẽ bỏ cả 2 nhãn
này trước khi gửi gói tin tới đích cuối cùng.

I.3. Công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát GMPLS
I.3.1. Sự phát triển MPLS hướng tới GMPLS
Trong những năm trở lại đây, tổ chức IETF đã tập trung hướng phát
triển các giao thức MPLS hỗ trợ các phần tử mạng chuyển mạch hoạt động
bởi các phương thức khác nhau như theo thời gian, theo bước sóng (DWDM),
không gian (OXC) thành các chuẩn của giao thức GMPLS. Nó cho phép
mạng GMPLS xác định và cung ứng kết nối trên mạng một cách tối ưu theo
yêu cầu lưu lượng của người sử dụng và có khả năng truyền tải thông suốt
trên mạng IP và sau đó là truyền xuống các tiện ích truyền dẫn quang ở lớp
dưới như là SDH, bước sóng trong hệ thống DWDM trên một sợi quang cụ

Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-19GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

thể nào đó. Bảng P1C1-2 cho ta một cái nhìn tổng quan nhất về các chức
năng thực hiện trong GMPLS.
Cơ chế
Dạng thiết bị
chuyển
tiếp
Nhãn mào Bộ định tuyến IP,
chuyển mạch
IP, (ATM) đầu SHIM,
VCC
ATM


Dạng chuyển Dạng lưu
mạch
lượng
(Gói, tế bào)
Packet, cell

Tên gọi
Tính năng
chuyển mạch
gói (PSC)

Tính năng
Khe thời Thiết bị nối chéo
TDM/SDH gian lặp lại số (DCS), thiết bị chuyển mạch
theo chu kỳ ghép tách (ADM) thời gian (TDM)
Tính năng
Bước sóng
chuyển mạch
Trong suốt Bước sóng Thiết bị DWDM
(Wavelength)
bước sóng
(LSC)
Không gian vật
Tính năng

Trong suốt Sợi, tuyến
Thiết bị OXC
chuyển mạch
(Physical space)
sợi (FSC)

Thời gian
(Time)

Bảng P1C1-2: Chức năng thực hiện trong GMPLS

Một trong những điểm hấp dẫn nhất của GMPLS đó là sự thống nhất về
giao thức điều khiển để thực hiện thiết lập, duy trì và quản lý kỹ thuật lưu
lượng theo đường xác định từ điểm đầu đến điểm cuối một cách có hiệu quả.
Dòng lưu lượng của người sử dụng bắt đầu từ điểm nguồn của có thể được
truyền tải qua nhiều phạm vi mạng.
I.3.2. Các giao thức trong GMPLS
Sự thể hiện chuyển đổi từ MPLS sang GMPLS đó là các giao thức mở
rộng cho chức năng báo hiệu (RSVP–TE, CR– LDP) và chức năng định tuyến
(OSPF–TE, IS–IS–TE). Những giao thức mở rộng này được bổ sung thêm các
chức năng cho các phần tử mạng TDM/SDH và mạng truyền tải quang nói
chung.
Một giao thức mới đó là giao thức quản lý đường LMP (LinkKhương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-20GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

Management Protocol) đã được xây dựng để thực hiện quản lý và duy trì tình
trạng điều khiển cũng như trình trạng truyền tải lưu lượng giữa hai nút kế cận
trong mạng GMPLS. LMP là một giao thức thực hiện trên IP, nó bao gồm các
chức năng thực hiện RSVP-TE và CR-LDP. Bảng P1C1-3 tổng kết các giao
thức và sự mở rộng cho GMPLS.
Giao thức


Định tuyến

OSPF–TE,
IS–IS–TE

Báo hiệu

RSVP–TE,
CR–LDP

Quản lý
đường

LMP

Mô tả
Là các giao thức tự động xác định cấu hình tô-pô
mạng, thông báo tài nguyên khả dụng (ví dụ như
băng thông hoặc loại hình bảo vệ...). Các điểm chủ
yếu của các giao thức này đó là: thông báo về loại
hình bảo vệ đường (1+1, 1:1, không bảo vệ hoặc
lưu lượng phụ), thực hiện tìm đường (giữa các nút
mạng kế cận) để nâng cao khả năng xác định tuyến
thông) mà không cần phải thực hiện các giao thức
định tuyến trên cơ sở địa chỉ IP
Các giao thức báo hiệu để thực hiện kỹ thuật lưu
lượng giữa các LSP. Những chức năng nổi bật của
các giao thức định tuyến này là: chuyển giao lưu
lượng bao gồm cả loại hình lưu lượng không phải ở
dạng gói, thực hiện báo hiệu hai chiều giữa các

LSP để xác định tuyến dự phòng cho trường hợp
bảo vệ, thực hiện gán nhãn cho phương thức
chuyển mạch nhãn bước sóng – nghĩa là các bước
sóng cận kề nhau được chuyển mạch theo cùng một
hướng.
Thực hiện 2 chức năng chính
- Quản lý kênh điều khiển: Đảm bảo việc thực
hiện theo cơ chế đàm phàn thông qua các tham số
đường thông (chẳng hạn như sử dụng phương
thức gửi có chu kỳ các bản tin truy vấn thời gian
sống của gói tin) để đảm bảo tình trạng của
đường thông luôn được theo dõi
- Kiểm tra các kết nối trên mạng: nhằm duy trì
hoạt động của các kết nối giữa các nút mạng kề
cận nhau thông qua các gói tin kiểm tra.

Bảng P1C1-3: Các giao thức GMPLS

Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-21GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

Cấu trúc ngăn xếp giao thức GMPLS được thể hiện trong hình P1C1-9.

Hình P1C1-9: Cấu trúc ngăn giao thức GMPLS

Lưu ý rằng trong GMPLS, cấu trúc ngăn giao thức cho chức năng định

tuyến IS–IS–TE cũng tương tự như đối với chức năng định tuyến OSPF–TE,
chỉ có một điểm khác đó là thay lớp định tuyến IP bằng chức lớp định tuyến
phi kết nối CLNP (Connectionless Network Protocol) sử dụng để truyền tải
thông tin theo giao thức IS–IS-TE.
I.3.3. Những vấn đề của mạng GMPLS và các giải pháp
Để có một mặt điều khiển chung sử dụng cho nhiều loại mạng khác
nhau thì cần phải quan tâm những vấn đề sau đây:
(i) Việc chuyển tiếp dữ liệu không đơn thuần hạn chế ở chuyển tiếp dữ
liệu ở dạng gói mà còn cần phải tìm kiếm các giải pháp đơn giản nhất cho
việc sử dụng một khuôn dạng nhãn duy nhất để chuyển tiếp dữ liệu qua các
loại thiết bị với công nghệ khác nhau theo phương thức chuyển tiếp theo thời
gian, bước sóng hoặc không gian..
(ii) Không phải loại mạng nào cũng thiết kế các phần tử chuyển tiếp dữ
liệu cho phép truy vấn nội dung thông tin, nhãn hoặc mào đầu của dữ liệu thu
được. Mạng chuyển mạch gói cho phép các phần tử chuyển tiếp của mạng
kiểm tra mào đầu gói hoặc nhãn từ đó đưa ra các quyết định dữ liệu sẽ được
chuyển tiếp tới giao diện đầu ra cụ thể. Trong khi đó điều này sẽ không thực
Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-22GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

hiện đổi với luồng dữ liệu đầu vào là các dữ liệu dạng TDM (cụ thể là các
luồng ghép kênh PCM, hoặc là bước sóng).
(iii) Tính cân đối và phù hợp là một vấn đề quan trọng khi thiết kế
những mạng cỡ lớn. Thông thường tài nguyên cần phải quản lý ở trong mạng
TDM và mạng quang nói chung là nhiều hơn rất nhiều so với mạng chuyển
mạch gói. Ví dụ, số lượng bước sóng cần phải quản lý trong một mạng quang

có thể lên tới hàng ngàn và số lượng sợi có thể lên tới hàng trăm.
(iv) Cấu trúc của của các bộ chuyển mạch quang hoặc điện cũng là
phần tử gây ra sự tiêu tốn thời gian xử lý dữ liệu. Ví dụ một thiết bị DSC có
khả năng chuyển mạch từ hàng chục tới hàng ngàn cổng cho đường tín hiệu
số (DS-x), việc xác định cổng vào cổng ra cho một kết nối cũng tiêu tốn khá
nhiều thời gian, điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng độ ỳ của phần tử chuyển
tiếp, nghĩa là tăng độ trễ truyền tải dữ liệu.
(v) Mạng SDH có khả năng rất tốt trong việc thực hiện cơ chế bảo vệ
đường truyền tải dữ liệu (50ms). Hệ thống quản lý điều khiển mạng thực hiện
trong GMPLS cũng cần phải thực hiện chức năng bảo vệ đường truyền tải
tương tự như SDH, có thể theo phương thức cài đặt trước, cơ chế động, cơ
chế ưu tiên theo lớp dịch vụ....
Những vấn đề nêu trên được tổng kết trong bảng P1C1-4.
Vấn đề
Chuyển mạch

Giải pháp cho
GMPLS
Nhãn tổng quát

Tính đa dạng

Khương Ngọc Bính

Giao thức

Ghi chú

Báo hiệu:
RSVP–TE,


Bắt đầu và kết
thúc bởi LSP
Trên cùng phần tử
mạng

CR–LDP

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-23GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

Tính đa dạng
của
chuyển tiếp
Cấu hình

Tính cân đối

Tính tin cậy

Hiệu suất sử
dụng tài
nguyên

Các phần riêng rẽ
mang tính lô-gíc
hoặc vật lý về điều
khiển hoặc dữ liệu

Khuyến khích LSP
song công

Toàn bộ

Báo hiệu và định
tuyến ngoài băng

Báo hiệu

Thiết lập bởi LSP

Sử
dụng
cho
chuyển tiếp dữ
Chuyển tiếp đường Định tuyến và báo
liệu ở phân lớp
kề cận theo cấu trúc hiệu: OSPF–TE,
thấp
bó LSPs
IS–IS–TE
Tính cân đối về
băng thông
Bảo vệ và phục hồi
Mô phỏng Ring
(M:N, 1+1), chia
SDH dạng BLSR
Địng tuyến
sẻ nhóm đường

LMP: OSPF–TE, và UPSR, sử dụng
hiểm
họa
cho
tuyến tách biệt để
IS–IS–TE
chuyển
hướng
phục hồi
đường thông
Cấu
hình
LSP
Báo hiệu/ định Tiết kiệm quĩ địa
không đánh số
tuyến
chỉ IP
đường

Bảng P1C1-4: Các vấn đề cần giải quyết trong hệ thống quản lý điều khiển GMPLS

I.3.3..1. Tính chuyển hướng đa dạng
a. Nhãn tổng quát và sự phân bổ nhãn
GMPLS được phát triển mở rộng để có khả năng hỗ trợ các phần tử
mạng truyền tải thông tin từ đầu cuối tới đầu cuối thông qua nhiều mạng với
các công nghệ khác nhau với tốc độ xử lý truyền tải nhanh. Để thực hiện được
điều này trong công nghệ GMPLS, người ta thêm chèn thêm thông tin trong
các nhãn MPLS. Định dạng mới này của nhãn được gọi là "nhãn tổng quát"
(Generalized Label) cho phép các thiết bị thu nhận dữ liệu ở các dạng nguồn
khác nhau (như là gói tin trong mạng chuyển mạch gói, các khung ghép kênh

dự liệu trong mạng TDM, bước sóng mang dữ liệu trong mạng truyền tải

Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-24GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

quang...). Một nhãn tổng quát có thể đại diện cho một bước sóng, sợi quang
đơn lẻ hoặc một time-slot, ngoài ra nó còn đại diện cho dữ liệu của các nguồn
lưu lượng khác đã thực hiện với nhãn MPLS như là VCC trong ATM, phần
gắn thêm (shim) trong gói tin IP... Các thông tin sau đây gắn liền với nhãn
tổng quát:
− Dạng của mã LSP để chỉ thị loại nhãn mang lưu lượng ( ví dụ:
gói tin, bước sóng, SDH...)
− Loại hình chuyển mạch, chỉ thị cho nút mạng khi nào sẽ thực thi
các loại hình chuyển mạch khác nhau: chuyển mạch gói, chuyển mạch kênh,
chuyển mạch bước sóng, chuyển mạch sợi quang.
− Phần xác định tải tin để chỉ thị loại hình tải tin được truyền tải
bởi LSP (ví dụ VT, DS-x, ATM, Ethernet...)
Tương tự như MPLS, sự phân bố nhãn được khởi đầu từ việc yêu cầu
phân bố nhãn từ đường lên (upstream) đối với đường xuống (downstream)
của LSR. GMPLS thực hiện bằng cách cho phép đường lên của LSR đề xuất
trước giá trị của nhãn cho một LSP và giá trị nhãn này có thể được thay thế
bằng giá trị nhãn gửi trả lại từ đường xuống của LSR.
b. Kiến tạo các LSP trong mạng GMPLS:

Hình P1C1-10: Thiết lập một LSP qua môi trường mạng không đồng nhất bằng công nghệ
GMPLS


Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-25GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

Thực hiện kiến tạo một LSP trong mạng GMPLS cũng tương tự như
trong mạng MPLS. Hình P1C1-10 thể hiện quá trình một mạng chuyển mạch
gói (PSC) kết nối qua ống STM-4 đến DSC của phần tử mạng TDM. Các
thành phần mạng SDH trong mạng TDM hoạt động theo cấu trúc ring UPSR
STM-16. Hai mạng TDM kết nối với nhau thông qua hai phần tử chuyển
mạch quang có khả năng chuyển mạch các chùm bước sóng mang lưu lượng
STM-64 phần tử SDH của mạng . Mục tiêu cần thực hiện trong cấu trúc này
là thiết lập được một LSP giữa LSR1 và LSR4 (hình P1C1-10).
Để thiết lập LSPpc giữa LSR1 và LSR2, các LSP trung gian trong
mạng cần được kiến tạo theo kiểu đường hầm qua các LSP ở phân lớp dưới.
Ví dụ, trong hình vẽ trên thể hiện cấu trúc đường hầm LSPT1 cho các LSP1,
LSP2 và LSP3 nếu như tổng lưu lượng yêu cầu bởi các LSP này có thể được
phục vụ bởi LSPT1.
Quá trình thiết lập này được khởi đầu bởi bản tin chứa PATH/Label
gửi tới đầu kết cuối từ đường xuống, nó chứa đựng thông tin về cấu hình LSP.
Cụ thể ở đây là DSCi sẽ gửi bản tin tới OXC1 và kết thúc bản tin tại DSCe.
Khi OXC1 nhận được bản tin nó sẽ tạo một LSP giữa nó và OXC2. Chỉ khi
LSP này được tạo lập thì các LSP giữa DSCi và DSC2 mới được tạo lập (các
DSPtdi).
Gói tin yêu cầu PATH/Label chứa đựng thông tin yêu cầu nhãn tổng
quát trong đó mô tả dạng của LSP (nghĩa là mô tả tới phân lớp nào quản lý
LSP) và loại hình tải tin (ví dụ như DS-x, VT...). Các tham số cụ thế khác như

loại báo hiệu, bảo vệ, hướng của LSP và các nhãn đề xuất đều được chỉ thị
trong bản tin này. Trên đường xuống của mỗi nút mạng sẽ gửi các bản tin

Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


-26GMPLS và giải pháp áp dụng vào mạng truyền tải quang

hướng ngược lại RESV/Label Mapping có nhãn tổng quát chứa một vài nhãn
tổng quát khác.
Khi LSR khởi đầu thu được nhãn tổng quát nó thực hiện kiến tạo một
LSP qua từng chặng của mạng bằng bản tin RSVP/PATH. Tuần tự thực hiện
của quá trình nói trên xảy ra như sau:
LSP được tạo lập giữa OXC1 và OXC2 (LSPl) có dung lượng truyền
tải STM-64 làm đường hầm cho các TDM LSP khác, LSP được tạo lập giữa
DSCi và DSCe (LSPtdi).
LSP được tạo lập giữa DS–1 và DS–2 (các LSP bên trong hai mạng
TDM được tạo lập trước khi tạo lập LSP này).
LSP được tạo lập giữa LSR2 và LSR3 (LSPpi).
LSPpc được tạo lập giữa LSR1 và LSR4.
I.3.3.2. Tính năng chuyển tiếp đa dạng
Các thiết bị MPLS có khả năng nhận biết nội dung thông tin chuyển
tiếp qua, nghĩa là thông tin chứa trong mào đầu của tế bào tin (cell) hoặc gói
tin. Đồng thời chúng cần phải phân tích các nhãn (các mào đầu shim) để xác
định cửa ra và cửa vào cho các gói tin được gắn nhãn. Quá trình trao đổi nhãn
là độc lập về mặt lô gíc giữa mặt phẳng truyền tải dữ liệu và điều khiển.
GMPLS thực hiện mở rộng tính năng này để các thiết bị GMPLS có thể
nhận biết mọi loại mào đầu mà chúng thu được. Trường hợp này GMPLS cho

phép mặt phẳng điều khiển và truyền tải có thể tách rời nhau không những về
mặt lô gíc mà còn có thể tách rời về vật lý. Ví dụ, thông tin điều khiển đường
điều khiển giữa nút mạng có thể truyền theo kênh kết nối Ethernet hoặc qua

Khương Ngọc Bính

Lớp Cao học KTĐT 2005-2007


×