Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Vai trò ảnh hưởng của ắc qui đến hoạt động của ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.4 KB, 35 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI TẬP TUẦN 5</b>

<i><b>1. Câu 1 (p.6): Vai trò & ảnh hưởng của ắc-qui đến hoạt động của ô tô?</b></i>

<i>Trả lời: Ắc-qui là nguồn điện quan trọng trên ô tô, cung cấp nguồn điện cho các hệ</i>

thống điện lúc động cơ không làm việc, cũng như giúp khởi động động cơ cần một nguồn điện lớn. Vì thế ắc-qui hư hỏng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến hệ thống khởi động, hệ thống âm thanh, làm mát hay hệ thống nạp điện cho ô tô.

<i><b>2. Câu 2 (p.6): Cơng nghệ ắc-qui chì-axít phát triển như thế nào theo sự phát triểncủa công nghệ ô tô?</b></i>

<i>Trả lời: Ắc-qui chì-axit đã được sử dụng từ hơn một thế kỷ rưỡi với 300 triệu chiếc</i>

mỗi năm và với doanh số toàn thế giới khoảng 10 tỷ bảng Anh. Mặc dầu đã phát triển mạnh như thế, mấy năm gần đây vẫn có những cải tiến thực sự. Đặc biệt ắc-qui được sử dụng ở dạng hộp, bình kín, điều chỉnh bằng van dùng làm bộ nguồn cho các ngành bưu chính viễn thơng, và dự trữ năng lượng. Ắc-qui SLI hiện đang sử dụng hợp kim antimon thấp (1-2%) hoặc hợp kim chì - canxi. Người ta cố gắng cải tiến các hợp kim để tối ưu hóa các tính năng về điện hóa, dễ đúc và bền. Chính vào thời kỳ này, người ta đã có một cải tiến đáng kể: dùng lá cách polyolefin có lỗ rỗng tế vi để chế tạo ắc-qui SLI. Độ xốp của vật liệu này là 40-60% thể tích và đường kính lỗ xốp nhỏ hơn 0,02µm ... dùng để bao bọc các tấm ắc-qui, chống lại được hiện tượng ngắn mạch. Sản lượng lá cách bằng polyetylen riêng của Mỹ đã đạt tới một trăm triệu mét vuông. Một số công ty Mỹ như Bolder Battery và Optima Advanced Technologies đang triển khai tấm điện cực bằng chì mỏng với lá cách sợi thủy tinh.

<i><b>3. Câu 1 (p.14): Đặc điểm của hệ thống cung cấp điện trên ô tô?</b></i>

<i>Trả lời: Hệ thống cung cấp điện trên ơ tơ có những đặc điểm sau:</i>

<i>- Điện áp: Hệ thống cung cấp điện trên ô tô hoạt động ở điện áp 12V hoặc 24V tùy</i>

thuộc vào loại xe. Tên: Tô Tiến Đạt MSSV: 2010215 Lớp L02

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>- Pin xe: Trong hệ thống này, pin xe đóng vai trị rất quan trọng để cung cấp năng</i>

lượng cho các thiết bị điện trên xe như đèn, đài radio, hệ thống âm thanh, điều hòa, ...

<i>- Điện cực: Điện cực được sử dụng trong hệ thống này là loại điện cực chì-axit, với</i>

chức năng cung cấp điện cho các thiết bị như đèn xe, bình ắc quy, cảm biến, các bộ điều khiển và các thiết bị khác.

<i>- Điều khiển: Hệ thống cung cấp điện trên ô tô được điều khiển bởi một bộ điều</i>

khiển điện tử, gọi là bộ điều khiển động cơ (ECU). Bộ điều khiển này đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, đồng thời điều khiển các chức năng khác của xe như hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống lái,...

<i>- Khả năng chịu tải: Hệ thống cung cấp điện trên ơ tơ cần có khả năng chịu tải đủ lớn</i>

để đáp ứng nhu cầu sử dụng của các thiết bị điện trên xe.

<i>- Bảo trì: Hệ thống cung cấp điện trên ô tô cần được bảo trì định kỳ để đảm bảo hoạt</i>

động ổn định và tránh các sự cố không mong muốn. Các hoạt động bảo trì bao gồm kiểm tra pin xe, kiểm tra hệ thống sạc, kiểm tra hệ thống đánh lửa và kiểm tra các thiết bị điện trên xe.

<i><b>4. Câu 1 (p.15): Trình bày các trường hợp cung cấp điện của ắc-qui và máy phátđiện?</b></i>

<i>Trả lời:</i>

<i>Trong đó:</i>

Imf – dịng điện máy phát

Ea, ra – sức điện động và điện trở trong ắc-qui RL – điện trở tương đương các phụ tải điện IL – dòng điện qua các phụ tải

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Ia – dòng điện vào ắc-qui

r1 – điện trở các cuộn dây máy phát và dây dẫn

Ta sẽ có 3 trường hợp cung cấp điện của ắc-qui và máy phát điện

<i>- Chế độ thứ nhất: là chế độ không tải ứng với trường hợp không mắc điện trở ngồi</i>

(Máy phát chạy khơng tải). Khi đó RL →∞ và IL = 0. Ở chế độ này máy phát chủ yếu nạp cho ắc-qui và dòng điện nạp phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa hiệu điện thế hiệu chỉnh của máy phát và sức điện động của ắc-qui.

<i>- Chế độ thứ hai: là chế độ tải trung bình. Khi các phụ tải điện đang hoạt động có điện</i>

trở tương đương RL sao cho IL < Imf, máy phát sẽ đảm nhận nhiệm vụ cung cấp điện cho các phụ tải này và dòng nạp sẽ giảm. Ở chế độ này, máy phát điện cung cấp điện cho hai nơi: một phần cho ắc-qui và một phần cho phụ tải.

<i>- Chế độ thứ ba: là chế độ quá tải xảy ra trong trường hợp mở quá nhiều phụ tải, khi</i>

đó RL = 0. Nếu điện trở tương đương của các phụ tải đang làm việc RL < (Ea.r1)/(Umf – Ea), ắc-qui bắt phóng điện, hỗ trợ một phần điện năng cho máy phát.

<i><b>5. Câu 1 (p.17): Hoạt động của ắc-qui và máy phát điện trên ơ tơ có chức năngStart-Stop?</b></i>

<i>Trả lời: </i>

Hai thành phần quan trọng của hệ thống Start-Stop trên ô tô là ắc-qui và máy phát điện. Hệ thống Start-Stop giúp giảm tiêu thụ nhiên liệu và lượng khí thải bằng cách tắt động cơ khi ơ tô dừng lại tại một điểm giao thông và khởi động lại động cơ khi tài xế muốn tiếp tục di chuyển.

Khi động cơ được khởi động lần đầu tiên, năng lượng từ động cơ được sử dụng để sạc ắc-qui. Ắc-qui được sử dụng để cung cấp năng lượng cho các hệ thống điện tử và động cơ khởi động lại khi động cơ tắt. Khi động cơ tắt, ắc-qui vẫn giữ lại một lượng năng lượng đủ để cung cấp cho các hệ thống điện tử của xe hoạt động.

Khi tài xế dừng lại tại một điểm giao thông và động cơ tắt, máy phát điện sẽ ngừng hoạt động để tiết kiệm nhiên liệu. Khi tài xế muốn tiếp tục di chuyển, hệ thống điện tử trên xe sẽ nhận biết tín hiệu từ bàn đạp ga và máy phát điện sẽ khởi động lại

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

động cơ. Khi động cơ khởi động lại, ắc-qui sẽ được sử dụng để cung cấp năng lượng cho động cơ và hệ thống điện tử của xe.

Trong khi động cơ tắt, hệ thống điện tử của xe vẫn tiếp tục hoạt động, bao gồm các thiết bị như đèn pha, đèn xi-nhan và máy lạnh. Tuy nhiên, để tiết kiệm năng lượng, các thiết bị này sẽ được giảm cơng suất hoặc tắt hồn tồn khi động cơ tắt. Khi động cơ khởi động lại, các thiết bị này sẽ hoạt động trở lại bình thường.

Tóm lại, hệ thống Start-Stop trên ô tô sử dụng ắc-qui để cung cấp năng lượng cho hệ thống điện tử và động cơ khởi động lại khi động cơ tắt. Máy phát điện sẽ ngừng hoạt động để tiết kiệm nhiên liệu khi động cơ tắt và khởi động lại khi tài xế muốn.

<i><b>6. Câu 1 (p.18): Biểu diễn sự biến thiên điện áp giữa 2 cực ắc-qui theo các giaiđoạn vận hành của ơ tơ? Giải thích?</b></i>

<i>Trả lời:</i>

Từ trục hồnh theo thời gian t vận hành của xe ta sẽ có 7 giai đoạn với các mức điện áp giữa 2 cực ắc-qui tương ứng:

Giai đoạn 1: Lúc này xe chưa khởi động điện áp ắc-qui bằng giá trị sức điện động của ắc-qui.

Giai đoạn 2: Xe bắt đầu khởi động ắc-qui phóng điện, điện áp ắc-qui giảm đột ngột.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Giai đoạn 3: Sau phóng điện, lúc này xe đang được khởi động điện áp ắc-qui đã giảm sâu và đang chờ được phục hồi.

Giai đoạn 4: Giai đoạn ắc-qui tự phục hồi sau phóng điện.

Giai đoạn 5: Lúc này tốc độ xe còn thấp nên máy phát chưa sạc lại cho ắc-qui và đồng thời ắc-qui phải cung cấp điện cho các phụ tải khác trong xe nên điện áp phục hồi giữ ổn định ở mức thấp hơn so với ban đầu.

Giai đoạn 6: Lúc này tốc độ xe đã đủ cao, máy phát tiến hành sạc điện lại cho ắc-quy giúp ắc-quy tăng điện áp lên cao khi đạt đến giá trị ban đầu.

Giai đoạn 7: Xe di chuyển ổn định, lúc này điện áp của ắc-quy đã ổn định bằng với mức trước khi phóng điện và được duy trì đến lần phóng điện tiếp theo.

<i><b>7. Câu 1 (p.23): Ưu điểm của việc sử dụng 2 ắc-qui riêng biệt?</b></i>

<i>Trả lời:</i>

Sử dụng 2 ắc-qui riêng biệt trên ơ tơ có thể mang lại nhiều lợi ích như sau:

<i>- Tăng hiệu suất động cơ: Bằng cách sử dụng 2 ắc-qui, động cơ sẽ được cung cấp</i>

lượng khí nạp và nhiên liệu tốt hơn, do đó tăng hiệu suất và công suất của động cơ. Điều này cũng có thể giúp tiết kiệm nhiên liệu.

<i>- Cải thiện khả năng tăng tốc: Với 2 ắc-qui riêng biệt, việc cung cấp lượng khí nạp</i>

và nhiên liệu sẽ được điều chỉnh tốt hơn, do đó giúp cải thiện khả năng tăng tốc của xe.

<i>- Tăng tuổi thọ của động cơ: Khi sử dụng 2 ắc-qui, mỗi ắc-qui sẽ phải làm việc ít hơn</i>

so với khi chỉ sử dụng 1 ắc-qui. Điều này có thể giúp tăng tuổi thọ của động cơ.

<i>- Tăng độ bền của hệ thống: Khi sử dụng 2 ắc-qui, hệ thống sẽ được phân bổ công</i>

việc, giảm tải cho mỗi ắc-qui, giúp tăng độ bền của hệ thống nạp khí.

<i><b>8. Câu 2 (p.23): Đặc trưng kỹ thuật của mỗi loại ắc-qui?</b></i>

<i>Trả lời: </i>

<i>Ắc-qui khởi động: Ắc quy khởi động phải cung cấp dòng điện cao chỉ trong một</i>

khoảng thời gian ngắn (trong khi khởi động). Do đó, nó được thiết kế sao cho mật độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

năng lượng cao (công suất cao cho tải trọng thấp). Kích thước nhỏ gọn cho phép lắp đặt ngay gần động cơ khởi động với cáp kết nối ngắn. Dung tích cần phải giảm.

<i>Ắc-qui đa năng: Ắc-qui này chỉ cung cấp cho hệ thống điện của xe (không bao</i>

gồm bộ khởi động). Nó cung cấp dịng điện để cung cấp tải tiêu thụ trong hệ thống điện của xe (ví dụ: khoảng 20 A cho hệ thống điều khiển động cơ) nhưng có khả năng tái tạo lượng điện cao, tức là nó có thể cung cấp và lưu trữ lượng điện năng lớn. Kích thước chủ yếu dựa trên lượng dự trữ điện năng cần thiết cho tải tiêu thụ đang hoạt động khi động cơ đã tắt (ví dụ: chế độ khơng tải, đèn đỗ xe, đèn nhấp nháy cảnh báo nguy hiểm, thiết bị cố định) và mức sạc tối thiểu cho phép.

<i><b>9. Câu 3 (p.23): Nhiệm vụ của bộ EN-ECU?</b></i>

<i>Trả lời:</i>

Bộ điều khiển hệ thống điện trên xe (EN ECU) trong hệ thống điện trên xe hai ắc-qui có nhiệm vụ tách ắc-qui khởi động và bộ khởi động khỏi hệ thống điện trên xe miễn là ắc-qui đa năng có thể cung cấp đủ điện năng cho hệ thống. Do đó, nó ngăn ngừa sự sụt áp xảy ra trong quá trình khởi động, ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống điện trên xe. Khi xe đang đỗ, nó ngăn khơng cho ắc-qui khởi động bị xả cho các tải tiêu thụ đang hoạt động khi động cơ đã tắt.

Bằng cách tách hệ thống khởi động khỏi hệ thống điện trên xe, xét về mặt lý thuyết khơng có giới hạn nào đối với mức điện áp trong hệ thống khởi động. Do đó, điện áp sạc có thể được điều chỉnh tối ưu cho ắc-qui khởi động bằng bộ chuyển đổi DC/DC để giảm thiểu thời gian sạc.

Nếu khơng có điện tích trong ắc-qui đa năng, bộ điều khiển có khả năng kết nối tạm thời cả hai hệ thống điện của xe. Điều này có nghĩa là hệ thống điện của xe có thể được duy trì bằng cách sử dụng ắc-qui khởi động được sạc đầy. Trong một cấu hình khả thi khác, bộ điều khiển cho quá trình khởi động sẽ chỉ kết nối những tải tiêu thụ liên quan đến việc khởi động với bất kỳ ắc-qui nào đã được sạc đầy.

<i><b>10. Câu 1 (p.24): Điện áp định mức của hệ thống điện?</b></i>

<i>Trả lời: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Điện áp định mức của hệ thống điện trên ô tô là 12V. Hệ thống điện trên ô tô được cấp điện bởi một ắc-qui 12V, và các thiết bị điện trên ô tô cũng được thiết kế để hoạt động với điện áp này.

Tuy nhiên, một số ô tô hiện nay cũng có hệ thống điện áp kép 24V nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng của các thiết bị cao cấp và động cơ lớn hơn. Hệ thống này thường được sử dụng trên các xe tải và xe buýt, và nó cũng được sử dụng để cung cấp năng lượng cho các hệ thống phụ trợ như hệ thống điều hồ khơng khí và hệ thống âm thanh trong xe.

<i><b>11. Câu 2 (p.24): Điện áp làm việc của hệ thống khởi động?</b></i>

<i>Trả lời: Hệ thống khởi động có điện áp làm việc là 24 V. Do đó, có thể đạt được cơng</i>

suất đầu ra cần thiết để khởi động động cơ.

<i><b>12. Câu 3 (p.24): Vì sao cần chuyển đổi điện áp khi khởi động?</b></i>

<i>Trả lời: Khi khởi động động cơ xe ô tô, động cơ cần một lượng điện năng lớn để bắt</i>

đầu hoạt động. Điện áp của pin ắc-qui trên ô tô là 12V, nhưng để tạo ra đủ năng lượng để khởi động động cơ, hệ thống khởi động cần sử dụng một điện áp lớn hơn nên cần phải tăng áp lên nhờ việc chuyển đổi mắc song song thành nối tiếp hai ắc-qui để đạt điện áp 24V giúp khởi động động cơ.

<i><b>13. Câu 4 (p.24): Trình bày hoạt động của mạch điện?</b></i>

<i>Trả lời:</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Hệ thống bao gồm ắc-qui 12V được kết nối song song trong quá trình vận hành xe và tắt động cơ. Điện áp không đổi khi kết nối song song; hệ thống điện của xe được cung cấp điện 12V. Tổng dung lượng của hai ắc quy cũng là tổng dung lượng của mỗi cái.

Khi bật công tắc đánh lửa, rơle chuyển đổi qui sẽ tự động chuyển đổi hai ắc-qui đấu nối tiếp để được điện áp 24V chạy qua hệ thống khởi động trong quá trình khởi động động cơ. Tất cả người tải tiêu thụ khác vẫn được cung cấp 12 V.

Ngay khi động cơ khởi động, nghĩa là khi công tắc đánh lửa đã được nhả ra và hệ thống thống khởi động tắt, rơle chuyển đổi ắc-qui sẽ tự động kết nối lại các ắc-qui theo kiểu mắc song song như ban đầu. Khi động cơ quay, máy phát điện xoay chiều 12V sẽ sạc lại cả hai bình ắc-quy.

Dung lượng của hai pin ắc-qui được kết nối song song phải bằng nhau để đạt được sự phân bố dòng điện đồng đều trong quá trình sạc và xả. Từ quan điểm đi dây, các kết nối cũng phải đối xứng nhất, với chiều dài của cáp kết nối và tiết diện dây dẫn

<i><b>Trả lời: Suất điện động ắc-qui 𝐸0 = 𝑛.𝑒</b></i><small>𝑍 mà 𝐸0 ~ UN = 6,12 → n = 3</small>

<i><b>16. Câu 3 (p.27): Biểu diễn mối quan hệ của 𝐸b theo nhiệt độ 𝑇?</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

𝐸b = 𝑛.((0,85 + 𝜌𝑒,𝑇 − 0,0007.(25<small>𝑜</small>𝐶 – 𝑇)) <b>− 𝑅𝑖.𝐼𝑏</b>

Ri - Điện trở nội của ắc-qui (Ω))

RL - Tổng iện trở mạch ngoài ( iện trở tải tương ương) (Ω))điện trở mạch ngoài (điện trở tải tương đương) (Ω) điện trở mạch ngoài (điện trở tải tương đương) (Ω) điện trở mạch ngoài (điện trở tải tương đương) (Ω) 𝜌𝑒,𝑇 - Nồng ộ dd ở nhiệt ộ 𝑇 (điện trở mạch ngoài (điện trở tải tương đương) (Ω) điện trở mạch ngoài (điện trở tải tương đương) (Ω) <small>o</small>C) (g/cm<small>3</small>

)

𝜌𝑒∗,25 - nồng ộ dd qui về 25điện trở mạch ngoài (điện trở tải tương đương) (Ω) <small>o</small>C; dd H2SO4 35 wt.% (g/cm<small>3</small>

)

Ib – Dòng iện qua ắc-qui điện trở mạch ngoài (điện trở tải tương đương) (Ω)

(A)

<i><b>17. Câu 4 (p.27): Xác định điện áp </b></i>

𝑈

<small>𝑔𝑎𝑠</small><i><b>, và các điện áp ngưỡng (</b></i>

𝑈

<small>𝐵</small><i><b><small>+</small>) ở các thông số</b></i>

𝐾

<i><b><small>20</small>, </b></i>

𝐶𝐶𝐴

<i><b>, và </b></i>

𝑅𝐶

<i><b> của các ắc-qui có </b></i>

𝑈

<small>𝑁</small><i><b> = 6,12 và 24V ở 25<small>o</small>C?</b></i>

<i><b>Trả lời:</b></i>

<i><b>18. Câu 5 (p.27): Ý nghĩa thực tiễn của thông số CCA ở ắc-qui khởi động?</b></i>

<i>Trả lời: </i>

Thông số CCA (Cold Cranking Amps) là một thông số kỹ thuật quan trọng cho ắc-qui khởi động, và nó thể hiện khả năng của ắc-qui khởi động một động cơ trong điều kiện thời tiết lạnh. Thông số CCA cho biết số Ampe tối đa mà ắc-qui khởi động có thể cung cấp trong vịng 30 giây ở nhiệt độ -18 độ C.

Trong thực tế, nhiệt độ thấp có thể ảnh hưởng đến khả năng khởi động của động cơ, đặc biệt là động cơ xe hơi, và làm giảm hiệu suất của ắc-qui. Điều này có thể dẫn đến khó khăn trong việc khởi động động cơ hoặc gây hư hỏng cho ắc-qui khởi động.

Do đó, khi lựa chọn ắc-qui khởi động, người dùng cần quan tâm đến thơng số CCA để đảm bảo rằng ắc-qui có đủ khả năng cung cấp điện trong điều kiện thời tiết lạnh để khởi động động cơ một cách đáng tin cậy. Thông số CCA thường được hiển thị trên nhãn của ắc-qui, và cần được so sánh với yêu cầu của động cơ để đảm bảo rằng ắc-qui có thể hoạt động hiệu quả trong mọi điều kiện thời tiết.

<i><b>19. Câu 6 (p.27): Tần suất nạp – xả điện lớn ảnh hưởng đến tuổi thọ ắc-qui như thếnào?</b></i>

<i>Trả lời: Tần suất nạp - xả điện có ảnh hưởng đáng kể đến tuổi thọ của ắc quy.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Khi ắc quy được sử dụng và nạp - xả điện thường xun, các q trình hóa học xảy ra bên trong ắc quy sẽ tiêu tốn các thành phần hóa học cần thiết cho việc nạp - xả điện, dẫn đến giảm khả năng lưu trữ điện và tuổi thọ của ắc quy.

Đặc biệt, tần suất nạp - xả điện lớn có thể gây ra sự mịn và ăn mịn trên các bộ phận của ắc quy, như các tấm platen, điện cực, và các bộ phận khác. Điều này có thể làm giảm hiệu suất và tuổi thọ của ắc quy.

Để giảm tác động của tần suất nạp - xả điện lớn, người dùng nên tránh sử dụng ắc quy ở mức điện thấp hoặc quá cao, nạp ắc quy đầy đủ trước khi sử dụng và tránh để ắc quy bị giảm điện quá mức. Đồng thời, việc bảo dưỡng ắc quy định kỳ cũng rất quan trọng để giúp bảo vệ và kéo dài tuổi thọ của ắc quy.

<i><b>20. Câu 7 (p.27): Giải thích thơng số kỹ thuật một ắc-qui chì-axít thương mại cụthể? Cho biết dịng điện khởi động tối đa bằng bao nhiêu lần dòng điện định mức?</b></i>

<i>Trả lời: Một ắc quy chì-axit thương mại thường có nhiều thơng số kỹ thuật khác nhau,</i>

nhưng một số thông số quan trọng bao gồm:

<i>- Dung lượng (Capacity): Đây là thông số chỉ ra lượng điện ắc quy có thể lưu trữ</i>

và cung cấp. Đơn vị của dung lượng ắc quy là Ampe giờ (Ah).

<i>- Điện thế (Voltage): Đây là điện áp được đo tại hai điểm của ắc quy và được đo</i>

bằng đơn vị Volt (V).

<i>- Dòng điện định mức (Rated current): Đây là thông số chỉ ra dịng điện tối đa mà</i>

ắc quy có thể cung cấp một cách ổn định trong điều kiện bình thường, thông thường được đo bằng đơn vị Ampe (A).

<i>- Thời gian hoạt động liên tục (Continuous operation time): Đây là thời gian mà</i>

ắc quy có thể cung cấp dịng điện ở mức định mức trước khi cần được nạp lại.

<i>- Dòng điện khởi động tối đa (Maximum starting current): Đây là dịng điện tối</i>

đa mà ắc quy có thể cung cấp trong một khoảng thời gian ngắn để khởi động động cơ. Thơng thường, dịng điện khởi động tối đa sẽ lớn hơn nhiều lần so với dòng điện định mức của ắc quy.

Dòng điện khi khởi động cho động cơ cao từ 5 đến 7 lần so với dòng điện định mức. Và nếu dòng điện khởi động là quá cao không những làm cho bản thân động cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

bị phát nóng mà cịn gây ra sụt áp lớn đối với hệ thống điện ô tô, ảnh hưởng tới các thiết bị khác đang cùng làm việc, vì lí do này nên người vận hành thường phải hạn chế tối đa dòng điện khi khởi động động cơ.

<i><b>21. Câu 1 (p.36): Phân biệt các loại ắc-qui?</b></i>

<i>Trả lời: Ắc-qui thường chia làm 3 loại</i>

 Loại thường & loại ít bảo dưỡng  Loại khơng cần bảo dưỡng

 Loại hồn tồn khơng cần bảo dưỡng

<i><b>22. Câu 1 (p.44): Những công nghệ giúp tăng cường tuổi thọ của ắc qui:</b></i>

<i>• Chống ăn mịn hóa học bản cực</i>

Cấu tạo hợp chất hóa học đặc biệt, đọ tinh khiết của chì cao hơn, được thiết kế đặc biệt cho môi trường dung dịch điện phân dạng Gel cô đặc, chịu được nhiệt độ cao, chống lão hóa, xả sâu tốt hơn giúp nâng cao tuổi thọ ắc quy.

<i>• Chống mất nước khi nạp điện</i>

Cấu trúc nắp đặc biệt - nắp đôi với cấu trúc mê cung ngăn thất thốt nước.

<i>• Chống ngắn mạch do mảnh vụn bản cực</i>

Tấm cách bản cực của Ắc quy PURE GEL được làm từ nhựa tổng (micropropous): PE-SiO2 hoặc PVC-SiO2, có khe rãnh giúp cho Gel phủ kín bề mặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

bản cực. Đây là công nghệ ắc quy axit chì độc quyền của Đức, có kết cấu chặt chẽ, bền vững, độ hở thẩm thấu 2~3nm, cấu tạo chống ăn mịn trong mơi trường hóa chất, tuổi thọ sử dụng tới 30 năm. Quá trình trao đổi dung dịch đạt 180ml/m2.

<i><b>23. Câu 1 (p.46): Chức năng của cơ cấu ngắt điện cực BST (Battery SafetyTerminal)</b></i>

<i>Trả lời: </i>

Cơ cấu ngắt điện cực (BST) là một thiết bị được sử dụng để giảm thiểu nguy cơ chập điện trong khoang động cơ nếu xe bị va chạm.

BST được điều khiển bởi mô-đun điều khiển MRS. Đầu cáp được kết thúc bằng cơn tự khóa được lắp vào lỗ phù hợp ở cực pin. BST sử dụng điện tích nổ để tách cáp ra khỏi cực dương của ắc-qui, sau đó ngắt kết nối nguồn cấp điện chính tới khoang động cơ. Để đảm bảo an tồn và tầm nhìn của xe, nguồn điện vẫn được cung cấp cho các mạch chiếu sáng của xe.

Chức năng của cơ cấu ngắt điện cực (BST) được sử dụng để giảm nguy cơ đoản mạch đến cực B+ của ắc quy trong trường hợp xảy ra tai nạn, do đoản mạch trên cáp chạy từ cực B+ của ắc-qui đến Bộ khởi động & Máy phát điện.

<i><b>24. Câu 2 (p.46): BST được kích hoạt bởi các hệ thống an toàn MRS (MultipleRestrain System) như thế nào?</b></i>

<i>Trả lời: Bộ điều khiển MRS/MRS2 chứa các cảm biến ghi lại và đánh giá sự giảm tốc</i>

trong một vụ tai nạn. Tùy thuộc vào thông tin nhận được từ thiết bị ngoại vi và các cảm biến tích hợp, bộ điều khiển MRS hoặc MRS2 sẽ kích hoạt lượng thuốc nổ cần thiết. Điều này sẽ tách cáp ra khỏi pin để cách ly nguồn điện với khoang động cơ.

<i><b>25. Câu 3 (p.46): BST được lắp ở điện cực nào? và ngắt cung cấp điện cho các hệthống nào?</b></i>

Trả lời: BST được lắp ở cực dương của ắc – quy và ngắt cung cấp điện đến Bộ khởi động & Máy phát điện.

<i><b>26. Câu 4 (p.46): Dấu hiệu nhận biết BST đã kích hoạt ? Có thể phục hồi haykhông?</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trả lời: Dấu hiệu nhận biết BST đã kích hoạt là cáp được tách ra khỏi cực dương của ắc quy làm cho nguồn điện ngừng cung cấp. Khi đã kích hoạt thì khơng thể phục hồi, chỉ có thể thay mới.

<i><b>27. Câu 1 (p.48): Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình sạc điện cho ắc-qui trên ô tônhư thế nào?</b></i>

<i>Trả lời: Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ sạc điện, điện phân nước, mòn bản cực</i>

<b>→ điều chỉnh điện áp sạc 𝑈𝐵+ trên xe hiện đại để đảm bảo nạp đầy , tăng tuổi thọ ắc</b>

qui, và giảm tiêu hao nhiên liệu Nhiệt độ thấp → Tăng 𝑈𝐵+để nạp đủ

Nhiệt độ cao → Giảm 𝑈𝐵+để giảm điện phân nước và mòn bản cực

<i><b>28. Câu 2 (p.48): Yêu cầu đối với hệ thống sạc trên ô tô khi có sử dụng cảm biếnnhiệt độ ắc qui?</b></i>

Trả lời:

Ắc qui hồn tồn khơng cần bảo dưỡng : 𝑈𝐵+= 16 V << 0 độ C và 13,5 V >> 30 độ C

<i><b>29. Câu 3 (p.48): Dấu hiệu cho thấy cảm biến nhiệt độ ắc qui bị hỏng?</b></i>

Các dấu hiệu nhận biết cảm biến nhiệt độ ắc qui hỏng (luôn lắp ở cực - )

<i>- Tuổi thọ 80k .. 100 km</i>

<i>- 𝑈𝐵+ dao động mạnh -> động cơ nổ không đều, lên xuống- 𝑈𝐵+thấp -> ắc qui không được sạc đủ</i>

<i>- Ắc qui không được sạc; nhiệt độ ắc qui quá cao -> Đèn báo ắc qui và hoặc đèn</i>

Check Engine sáng

<i><b>30. Câu 4 (p.48): Qui trình thay cảm biến nhiệt độ ắc-qui?</b></i>

<i><b>Trả lời: Qui trình thay thế cảm biến nhiệt độ ắc-qui sẽ khác nhau tùy vào loại xe và vị</b></i>

trí của cảm biến. Tuy nhiên, đây là một qui trình cơ bản để thay thế cảm biến nhiệt độ ắc-qui:

1. Tắt động cơ và chờ cho nó nguội hồn tồn.

2. Xác định vị trí của cảm biến nhiệt độ ắc-qui trên động cơ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

3. Dùng cơng cụ thích hợp để tháo ra khỏi vị trí của cảm biến nhiệt độ ắc-qui. 4. Gỡ bỏ dầu hoặc chất lỏng còn lại trên phần ren của cảm biến và vị trí lắp đặt. 5. Lắp cảm biến mới và vặn chặt cho đến khi nó không di chuyển được nữa. 6. Khởi động động cơ và kiểm tra xem có dấu hiệu rị rỉ hay lỗi nào khác khơng. 7. Nếu khơng có vấn đề gì, bạn đã hồn thành q trình thay thế cảm biến nhiệt độ

• Giám sát tình trạng sạc và thơng báo nó cho hộp điều khiển động cơ • Tính tốn cục bộ dịng khi khởi động

• Tự chẩn đốn

• Tự đánh thức trong chế độ ngủ

<i><b>32. Câu 2 (p.52): Ưu điểm của ơ tơ có sử dụng cảm biến ắc qui trong hệ thống cungcấp điện?</b></i>

<i>Trả lời: Nhờ hệ thống quản lý năng lượng từ chương trình Continental và hàm chuẩn</i>

đốn của cảm biến acquy thơng minh IBS, người lái cũng khơng cịn phải bận tâm suy nghĩ về tình trạng thời tiết khi khởi động xe, vẫn có đủ năng lượng điện để quay động cơ, thậm chí sau một khoảng thời gian dài đỗ xe chiếc xe vẫn có thể khởi động lai một cách dễ dàng. Cảm biến IBS sẽ liên tục đo điện áp acquy và nhiệt độ; điện tích acquy và sự phóng điện; và lượng điện trong bình acquy.

<i><b>33. Câu 3 (p.52): Nguyên lý đo điện áp , dòng điện và nhiệt độ của cảm biến ắc qui?</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>34. Câu 4 (p.52): Ý nghĩa của các thông số 𝑆𝑂𝐶, 𝑆𝑂𝐻, và 𝑆𝑂𝐹?</b></i>

<i>Trả lời:</i>

- SOC (State Of Charge): là trạng thái sạc ắc quy, trạng thái điện tích ắc quy, phần trăm dung lượng ắc quy hiện tại so với dung lượng ban đầu. Hiểu đơn giản là tình trạng ắc quy đang có bao nhiêu % dung lượng AH (Ampe giờ). SOC 100% tức là ắc quy đã sạc đầy, SOC 0% ắc quy đã xả hết năng lượng & cần sạc bổ sung.

- SOH (State Of Health): là tình trạng sức khỏe ắc quy, thực trạng hiệu suất ắc quy, là thông số kỹ thuật quan trọng đánh giá tình trạng ắc quy. SOH 100% tức là sức khỏe, hiệu suất ắc quy đạt 100%, điều này xảy ra khi ắc quy mới được sản xuất và sẽ giảm dần theo thời gian. SOH 0% ắc quy còn hiệu suất 0%, cần phải thay mới.

- SOF (State Of Function): là phương pháp sử dụng chế độ kết hợp giám sát dòng giới hạn động với giám sát dòng giới hạn tĩnh để kiểm tra sự thay đổi của nội trở ắc-qui trong quá trình làm việc để giá trị SOF được giám sát trở nên chính xác hơn.

<i><b>35. Câu 5 (p.52): Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng cảm biến ắc qui?</b></i>

Trả lời:

Không thể chẩn đốn trực tiếp IBS và cần có cơng cụ qt IBS bị lỗi dẫn đến CHẾ ĐỘ KHẨN CẤP giúp tăng tốc độ không tải để sạc đầy ắc-quy.

Ở một số xe, nếu cảm biến đã bị ngắt kết nối hoặc đã thay ắc-quy, tính năng Stop Start có thể không hoạt động trong một thời gian cho đến khi ECU học lại các thông số của ắc-quy.

Nhiều sự cố về điện, bao gồm cả sự cố với cảm biến dịng điện của ắc-quy, có thể do các cực của ắc-quy bị lỏng hoặc bị ăn mòn hoặc hơi ẩm/ăn mịn xung quanh cảm biến ắc-quy. Để hoạt động bình thường, cảm biến ắc-quy phải sạch và khô, và đầu cực phải được siết chặt.

<i><b>36. Câu 6 (p.52): Dấu hiệu cho thấy cảm biến ắc qui bị hư hỏng:</b></i>

<i>Trả lời:</i>

Cảm biến ắc-quy là một thiết bị dễ vỡ và cũng có thể bị hỏng khi bảo dưỡng hoặc tháo ắc-quy. IBS bị lỗi sẽ gây ra nhiều sự cố về điện bao gồm cả việc không khởi động

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

được. Vấn đề phổ biến nhất là khi bụi bẩn, độ ẩm hoặc axit trong ắc-quy chui vào cảm biến và làm hỏng hoặc chập mạch. Nếu có lỗi liên quan đến cảm biến ắc-quy, bước đầu tiên là kiểm tra bằng mắt thường xem có bị ăn mịn, nứt, hư hỏng vật lý, lỏng các đầu cực của ắc-quy hoặc kết nối cáp ắc-quy, chốt ở đầu nối bị ăn mịn hoặc dây bị đứt khơng. Nếu có bất kỳ phụ kiện điện bổ sung nào được kết nối trực tiếp với cực âm bỏ qua cảm biến ắc-quy, điều này cũng có thể gây ra sự cố.

<i><b>37. Câu 7 (p.52) Qui trình thay cảm biến ắc qui?</b></i>

<i>Trả lời: Qui trình thay cảm biến ắc qui thường bao gồm các bước sau đây:</i>

1. Tắt nguồn: trước khi thay cảm biến, bạn cần tắt nguồn của hệ thống để tránh bị điện giật.

2. Xác định vị trí cảm biến cũ: xác định vị trí của cảm biến cũ trên hệ thống.

3. Tháo cảm biến cũ: sử dụng các công cụ thích hợp để tháo cảm biến cũ ra khỏi vị trí của nó trên hệ thống.

4. Làm sạch vị trí: sau khi tháo cảm biến cũ, bạn nên làm sạch vị trí để đảm bảo rằng khơng có bụi bẩn hay các tạp chất nào ảnh hưởng đến độ chính xác của cảm biến mới.

5. Cài đặt cảm biến mới: cài đặt cảm biến mới vào vị trí của cảm biến cũ và sử dụng các cơng cụ thích hợp để siết chặt cảm biến.

6. Kết nối dây: kết nối các dây điện từ cảm biến mới đến các điểm kết nối trên hệ thống.

7. Kiểm tra hệ thống: sau khi cài đặt xong cảm biến mới, bạn nên kiểm tra lại hệ thống để đảm bảo rằng cảm biến mới hoạt động chính xác và khơng gây ra bất kỳ sự cố nào cho hệ thống.

<i><b>38. Câu 1 (p.53): Chức năng của đèn báo?</b></i>

<i>Trả lời: Khi khởi động xe đèn báo ắc qui sẽ sáng nhưng nếu trong quá trình vận hành</i>

đèn báo ắc qui vẫn sáng thì đó là dấu hiệu các bộ phận trong hệ thống sạc trên xe đang gặp vấn đề.

<i><b>39. Câu 2 (p.53): Nguyên lý hoạt động?</b></i>

Trả lời:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Ban đầu, trước khi bật khóa đánh lữa, lúc này máy phát điện chưa xoay, dòng D+ được nối đất qua chính máy phát điện, do đó với 12V trên một dây của đèn và dây còn lại được nối đất, 12V chạy qua đèn và xuống đất. Điền này tạo ra chênh lệch hơn 2V trên đèn nên làm đèn sáng. Nhưng khi máy phát xoay và tạo ra khoảng 14V vào dòng D+ sự chênh lệch điện áp giữa dòng D+ và điện áp ắc quy trở nên nhỏ hơn 2V vì vậy đèn sẽ tắt.

Nếu đèn báo ắc qui không tắt khi xe đã đạt tốc độ cao nghĩa là có thể đã xảy ra lỗi tại máy phát, bộ tiết chế, dây dẫn hoặc dây đai truyền động của máy phát. Bằng

</div>

×