Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Môn tài chính công đề tài quản lý thuế tndn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.43 KB, 40 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN</b>

<b>BÀI THUYẾT TRÌNH CUỐI KỲMơn: Tài chính cơng</b>

<b>ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ THUẾ TNDN Nhóm: 3</b>

<b>Lớp học phần: 01</b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: ThS. Bùi Đỗ Vân</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...4</b>

<b>DANH MỤC BẢNG...5</b>

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH...6</b>

<b>1. CƠ SỞ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN...7</b>

<b>1.1. Khái quát về thuế TNDN...7</b>

<b>1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN...7</b>

<b>1.1.2. Nội dung cơ bản về thuế TNDN...7</b>

<b>1.2. Quản lý thuế TNDN...8</b>

<b>1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế TNDN...8</b>

<b>1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu thuế TNDN...8</b>

<b>1.2.3. Vai trò của quản lý thu thuế TNDN...9</b>

<b>1.2.4. Nội dung quản lý thuế TNDN...9</b>

<b>1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế TNDN...13</b>

<b>1.3. Cơ quan quản lý thuế trực tiếp...14</b>

<b>1.3.1. Tiêu chí phân cơng cơ quan thuế quản lý trực tiếp...14</b>

<b>1.3.2. Thẩm quyền phân công cơ quan thuế quản lý (Cục thuế, Chi cục thuế) quản lý trực tiếp...16</b>

<b>1.3.3. Thực hiện phân công...16</b>

<b>1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN...17</b>

<b>1.4.1. Nhân tố về cơ chế chính sách...17</b>

<b>1.4.2. Nhân tố về cơ quan thuế...17</b>

<b>1.4.3. Nhân tố về người nộp thuế...18</b>

<b>2: THỰC TRẠNG CHẤP HÀNH THUẾ TNDN – BÀI HỌC TỪ COCA-COLA VIỆT NAM...18</b>

<b>2.1 Chuyện gì đã xảy ra?...18</b>

<b>2.2 Coca-cola đã trốn thuế bằng cách nào?...19</b>

<b>2.3. Đánh giá việc Quản lý thuế của Việt Nam đối với chuyển giá liên quan đến giao dịch liên kết...21</b>

<b>2.3.1. Một số khái niệm...21</b>

<b>2.3.2. Đánh giá...23</b>

<b>3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI VIỆT NAM...26</b>

<b>3.1. Đánh giá kết quả thực hiện...26</b>

<b>3.2. Các vấn đề còn tồn tại...32</b>

<b>3.3. Giải pháp...35</b>

<b>4. TÀI LIỆU THAM KHẢO...38</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>4.1. Tài liệu in...38</b>

4.2. Tài liệu Internet...38

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC BẢNG</b>

Bảng 1: Tiêu chí phân công cơ quan quản lý thuế trực tiếp...12

Bảng 2: Việc thực hiện phân công của cơ quan quản lý thuế...13

Bảng 3: So sánh giá thị trường và giao dịch liên kết...20

Bảng 4: Văn bản quy phạm pháp luật củng cố việc quản lý thuế...21

Bảng 5: Thông tư hướng dẫn giao dịch liên kết...22

Bảng 6: Công văn hướng dẫn giao dịch liên kết...22

Bảng 7: Số thu thuế TNDN trong tổng thu NSNN qua các năm...28

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH</b>

Hình 1: Kết quả kinh doanh của Coca Cola Việt Nam...16 Hình 2: Tình hình vi phạm thuế TNDN giai đoạn 2013-2021...30

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1. CƠ SỞ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN</b>

<b>1.1. Khái quát về thuế TNDN</b>

<b>1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN.1.1.1.1. Khái niệm về thuế TNDN</b>

Theo nghĩa thông thường, thuế TNDN được hiểu là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân.

<b>1.1.1.2. Đặc điểm của thuế TNDN</b>

Đặc điểm của thuế trực thu là tính chất lũy tiến do việc đánh thuế có tính đến khả năng của người nộp, tuy nhiên thuế TNDN không sử dụng thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất

<b>1.1.1.3. Vai trò của thuế TNDN</b>

Thuế TNDN có vai trị quan trọng trong khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; Thuế TNDN là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo đảm nguồn thu cho NSNN đáp ứng các nhu cầu chỉ tiêu của Chính phủ; Thuế TNDN như một công cụ giúp DN tăng cường công tác quản lý nội bộ.

<b>1.1.2. Nội dung cơ bản về thuế TNDN.1.1.2.1 Người nộp thuế, đối tượng chịu thuế.</b>

- Người nộp thuế: là các tổ chức hoạt động SXKD có thu nhập chịu thuế. - Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế TNDN là thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác

<b>1.1.2.2. Xác định các căn cứ tính thuế.</b>

Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định bằng thu nhập chịu thuế (TNCT) trừ đi thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.

<b>1.1.2.3. Phương pháp tính thuế.</b>

- Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Nếu DN trích lập Quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ thì xác định: Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN

<b>1.1.2.4. Doanh thu để xác định TNCT</b>

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tồn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kế cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

<b>1.1.2.5. Chi phí được trừ khi xác định TNCT</b>

Các khoản chi phí được trừ là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.

<b>1.2. Quản lý thuế TNDN</b>

<b>1.2.1. Khái niệm về quản lý thuế TNDN.</b>

Quản lý thu thuế là việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý thu, nộp thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân.

<b>1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu thuế TNDN 1.2.2.1. Mục tiêu quản lý thuế TNDN</b>

Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý thuế tại cơ quan thuế là làm cho người nộp thuế chấp hành đúng, đủ và kịp thời các nghĩa vụ về thuế với NSNN theo Luật định.

<b>1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế TNDN.</b>

Mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.

Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm cơng khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thơng lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính phủ.

<b>1.2.3. Vai trị của quản lý thu thuế TNDN</b>

- Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN; Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế; Thuế TNDN là công cụ quan trọng đề nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội.

- Quản lý thuế có vai trị quyết định trong việc bảo đảm nguồn thu từ thuế được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN. Thông qua việc lựa chọn áp dụng các biện pháp quản lý thuế có hiệu quả, cũng như xây dựng và áp dụng quy trình, thủ tục về thuế hợp lý, cơ quan thuế bảo đảm thu thuế đúng luật, đầy đủ và kịp thời vào NSNN.

- Thông qua hoạt động quản lý thuế góp phần hồn thiện chính sách, pháp luật cũng như các quy định về quản lý thuế. Những điểm cịn bất cập trong chính sách thuế và khiếm khuyết trong các luật thuế được phát hiện trong quá trình áp dụng luật vào thực tiễn và qua các hoạt động quản lý thuế. Trên cơ sở đó, cơ quan điều hành thực hiện pháp luật đề xuất bổ sung, sửa đổi các luật thuế.

- Thông qua quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội. thông qua quản lý thuế, Nhà nước đã thực hiện kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội. Từ việc kiểm soát các hoạt động kinh tế này, Nhà nước có thể có các chính sách quản lý phù hợp để điều tiết hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước.

<b>1.2.4. Nội dung quản lý thuế TNDN</b>

<b>1.2.4.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế. </b>

<b>- Quản lý đăng ký thuế: Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai</b>

những thông tin của người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế. Đây là một trong những hoạt động quan trọng nhất.

Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế cùng với việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp không thành lập theo Luật doanh nghiệp (công ty luật, văn phịng cơng chứng, cơng ty bảo hiểm…) và những nội dung liên quan đến quản lý thuế, đăng ký thuế của doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hành thì thực hiện đăng ký thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và hướng dẫn tại Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký thuế cho người lao động và người phục thuộc của họ theo ủy quyền của người lao động. Việc đăng ký thuế được thực hiện một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời Điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm. Việc đăng ký thuế cho người lao động được thực hiện theo quy định tại Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Trong đó, mã số thuế doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho các doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một mã số thuế duy nhất và không được cấp lại cho doanh nghiệp khác.

Mã số của doanh nghiệp khi đăng ký doanh nghiệp chính là mã số thuế của doanh nghiệp, mã số này có 10 số. Đối với chi nhánh, văn phịng đại diện của doanh nghiệp thì được cấp mã số thuế 13 số.

<b>- Quản lý kê khai thuế: Kê khai thuế là việc người nộp thuế trình bày các</b>

số liệu, hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế.

<b>- Quản lý nộp thuế: Người nộp thuế kê khai, tính thuế thì thời hạn nộp</b>

thuế chậmnhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, áp dụng hố đơn chứng từ điện tử Hóa đơn, chứng từ là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp kê khai thuế và thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Pháp luật. Nguyên tắc lập, quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ được quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

- Quản lý ấn định thuế: Khi người nộp thuế kê khai vi phạm pháp luật thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế phải nộp.

<b>1.2.4.2. Hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế.</b>

- Quản lý các thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế: Người nộp thuế được hoàn lại toàn bộ số tiền thuế TNDN nộp thừa sau khi bù trừ với số thuế còn thiếu trong thời hạn quy định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>1.2.4.3. Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ.</b>

- Quản lý việc xóa nợ tiền thuế, tiền phạt: Người nộp thuế được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt trong trường hợp bị tuyên bố phá sản hoặc cá nhân được pháp luật coi là chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.

<b>1.2.4.4. Quản lý thông tin người nộp thuế.</b>

- Quản lý thông tin về người nộp thuế: Thông tin về NNT là yếu tố quan trọng và quyết định trong quản lý thuế theo mơ hình chức năng.

<b>1.2.4.5. Quản lý hóa đơn, chứng từ.</b>

Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc khơng có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thơng tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế bằng phương tiện điện tử khi thực hiện các thủ tục về thuế hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và các loại chứng từ, biên lai điện tử khác.

Hóa đơn, chứng từ là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp kê khai thuế và thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Pháp luật.

<b>1.2.4.6. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế.</b>

Trường hợp NNT không chứng minh được tính chính xác trung thực, hợp lý của việc kê khai thuế thì cơ quan Thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện NNT có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì tiến hành thanh tra thuế.

<b>- Kiểm tra thuế là cơng việc thường xun, mang tính nhiệm vụ của cơ</b>

quan quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan quản lý thuế dựa trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế, chỉ thực hiện khi họ không tự giác sửa đổi, bổ sung những nội dung sai sót mà cơ quan thuế đã kiểm tra, phát hiện và yêu cầu. Nội dung kiểm tra thuế là kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thơng tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ của người nộp thuế trong việc kê khai thuế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>- Thanh tra thuế là kiểm tra đối tượng nộp thuế ở mức cao hơn, hoàn</b>

thiện hơn. Thanh tra thuế được thực hiện định kỳ đối với các đối tượng nộp thuế lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng, quy mô lớn hoặc với người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế và thanh tra thuế để giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội.

<b>1.2.4.7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.</b>

Thuế có tính chất bắt buộc đối với người nộp thuế, tuy nhiên trên thực tế cũng cịn khơng ít trường hợp dây dưa, chây ì nợ thuế, nếu không xử lý nghiêm sẽ gây bắt công bằng giữa những doanh nghiệp tốt với những doanh nghiệp nợ thuế. Một số biện pháp cưỡng chế:

- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ.

- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

<b>1.2.4.8. Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.</b>

Để đảm bảo cơng băng giữa NNT, mọi tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật vềthuế đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành.

<b> a, Hình thức xử phạt chính</b>

- Cảnh cáo

Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn khơng nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định này.

- Phạt tiền

Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn.

Phạt tiền tối đa khơng q 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với người nộp thuế là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.

Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế.

Phạt tiền tương ứng với số tiền khơng trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

<b>b, Hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thờihạn.</b>

<b>1.2.4.9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.</b>

Trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, mọi tổ chức, cá nhân có thể bị khiếu nại, tố cáo thậm chí khởi kiện ra tịa nếu thấy lợi ích của mình hoặc của bên thứ ba bị xâm hại theo quy định của pháp luật hiện hành.

<b>1.2.4.10. Hợp tác quốc tế về thuế.</b>

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế không chỉ trong khuôn khổ hợp tác, trao đổi chính sách, kinh nghiệm quản lý thuế và thơng tin với cơ quan thuế các nước trên thế giới mà cơ quan thuế Việt Nam đã cùng cộng đồng các nước thơng qua nhiều diễn đàn tồn cầu xây dựng các chính sách, khn khổ, chuẩn mực chung để tiến tới đạt được lợi ích chung, tăng số thu ngân sách và chống gian lận về thuế.

<b>1.2.4.11. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.</b>

Để nội dung chính sách thuế đến với mọi người dân trong xã hội, một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý thu thuế là cơ quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật thuế.

<b>1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế TNDN.</b>

<b>1.2.5.1. Mức độ thực hiện dự toán thuế TNDN Đánh giá mức độ thực hiện dựtốn thuế TNDN thơng qua các chỉ tiêu sau:</b>

Tổng thu thuế TNDN qua các năm: Tỷ lệ thực hiện so với dự toán = Số thu đã thực hiện tại thời điểm 31/12/N x 100%

Số thu NSNN dự toán tại năm N: Tỷ lệ thực hiện so với năm trước = (Số thu đã thực hiện tại thời điểm 31/12/N / Số thu đã thực hiện tại thời điểm 31/12/N-1)x 100%

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.2.5.2. Kết quả công tác quản lý kê khai thuế TNDN Số vi phạm về chậm đăng ký MST, chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định…sẽ ảnh hưởng đến việc kê khai, nộp thuế đúng hạn của NNT.</b>

<b>1.2.5.3. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra Đánh giá kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thông qua các chỉ tiêu sau:</b>

Số thuế tăng thêm qua thanh tra, kiểm tra

Tỷ lệ DN sai phạm qua thanh tra, kiểm tra = Số DN phát hiện có sai phạm/ Số DN đã kiểm tra

Tỷ lệ số thuế TNDN truy thu sau thanh tra, kiểm tra = (Tổng số thuế TNDN truy thu sau thanh tra, kiểm tra / Tổng thu thuế TNDN trong năm) x 100%

<b>1.2.5.4. Kết quả công tác quản lý nợ thuế TNDN Đánh giá kết quả công tác quản lý thuế thông qua các chỉ tiêu sau:</b>

Tỷ lệ tăng nợ thuế qua các năm = (Tổng nợ thuế tại năm N - Tổng nợ thuế tại năm N-1) x 100%

Tỷ lệ nợ thuế TNDN/ tổng nợ thuế = (Tổng nợ thuế tại năm N-1 - Số nợ thuế TNDN tại năm N) x 100%

Tỷ lệ nợ thuế TNDN/ tổng thu thuế TNDN = (Số nợ thuế TNDN tại năm N / Tổng thu thuế TNDN tại năm N) x 100%

<b> 1.2.5.5. Chất lượng dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế</b>

CQT xây dựng một số tiêu chí đánh giá về: thái độ của công chức thuế khi tiếp xúc, giải quyết công việc; cơ sở vật chất; về công khai công vụ; quy trình giải quyết hồ sơ; thủ tục hành chính; thời gian giải quyết hồ sơ; thu phí, lệ phí theo quy định đã niêm yết; cơ chế giám sát, góp ý; là một trong nhiều tiêu chí để tiến hành thăm dò sự thỏa mãn của NNT.

<b>1.3. Cơ quan quản lý thuế trực tiếp</b>

<b>1.3.1. Tiêu chí phân cơng cơ quan thuế quản lý trực tiếp</b>

Theo quyết định 2845/QĐ-BTC, tiêu chí phân công cơ quan quản lý thuế trực tiếp như sau:

<i>Bảng 1: Tiêu chí phân cơng cơ quan quản lý thuế trực tiếp</i>

Doanh nghiệp do Tổng cục thuế quản lý trực tiếp:

- Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng; - Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thơng có phần vốn của nhà nước;

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh vận tải và dịch vụ hàng không (trừ khoản thu liên quan đến đất đai điều tiết 100% cho ngân sách địa phương do các cơ quan thuế ở địa phương xác định và ra thông báo thuế gồm: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, lệ phí

- Doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ);

- Doanh nghiệp có vốn nhà nước (doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp khác có quy mơ kinh doanh lớn;

- Doanh nghiệp dự án hoặc doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dự án (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) BOT, BTO, BT, BOO, BLT, BTL, O&M theo quy định của pháp luật về đầu tư;

- Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, như hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm tốn, luật sư, cơng chứng, khai khống và ngành nghề kinh doanh khác theo yêu cầu quản lý thuế của từng địa phương;

- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thuộc cơ quan cấp trung ương và cấp tỉnh quản lý;

- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; hoặc doanh nghiệp có quan hệ liên kết, quan hệ với một trong các thành viên góp vốn với doanh nghiệp theo quy định của giao dịch kinh doanh giữa các bên có liên kết đang do

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Cục Thuế quản lý trực tiếp; doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn.

Doanh nghiệp do Chi cục thuế quản lý

Chi cục Thuế quản lý trực tiếp các doanh nghiệp còn lại sau khi trừ các doanh nghiệp do Tổng cục Thuế và Cục Thuế quản lý theo quy định tại Quy định này có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp huyện.

<b>1.3.2. Thẩm quyền phân công cơ quan thuế quản lý (Cục thuế, Chi cục thuế) quản lý trực tiếp</b>

Căn cứ nội dung phân cấp nguồn thu ngân sách địa phương và các nội dung hướng dẫn phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế ở trên, Cục Thuế xây dựng phương án phân công cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) quản lý trực tiếp đối với người nộp thuế nói chung trên địa bàn phù hợp với nội dung phân cấp nguồn thu ngân sách trên địa bàn và thực hiện phân công tự động trên hệ thống ứng dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.

Trên cơ sở phương án phân công cơ quan thuế quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt, Cục Thuế ban hành bộ tiêu chí phân cơng cơ quan thuế quản lý trên địa bàn, báo cáo Tổng cục Thuế và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

<b>1.3.3. Thực hiện phân công</b>

<i>Bảng 2: Việc thực hiện phân công của cơ quan quản lý thuế</i>

Doanh nghiệp do Tổng cục thuế quản lý trực tiếp

Tổng cục Thuế thực hiện cập nhật danh sách người nộp thuế do Tổng cục Thuế quản lý trực tiếp theo Quyết định của Bộ Tài chính vào Hệ thống ứng dụng quản lý thuế ngay khi Quyết định của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành.

- Đối với doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp thì giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh có cơ chế liên thơng với nhau, thì hệ thống ứng dụng của ngành thuế sẽ căn cứ vào thông tin trên hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thay đổi trụ sở của doanh nghiệp từ hệ thống đăng ký doanh nghiệp truyền sang, sau đó thực hiện việc phân công cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

quan thuế quản lý trực tiếp ngay trong ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và chuyển sang cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

- Đối với những doanh nghiệp đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế, thì cơ quan thuế thực hiện việc phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng với việc giải quyết hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư 105/2020/TT-BTC.

<i>Lưu ý: Đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp</i>

- Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động cùng địa bàn cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì phân cơng cơ quan thuế quản lý theo cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp;

- Nếu chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động không cùng địa bàn cấp tỉnh nới doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì phân cơng cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo cấp của cơ quan thuế quản lý của doanh nghiệp (Ví dụ: Doanh nghiệp do Cục thuế quản lý thì chi nhánh, văn phịng đại diện diện cũng là Cục thuế quản lý).

<b>1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN1.4.1. Nhân tố về cơ chế chính sách.</b>

<b>1.4.1.2. Hệ thống chính sách thuế.</b>

Các quy định trong luật thuế và các chính sách thuế phải có nội dung đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, mang tính phổ thơng, phù hợp với trình độ chung của cả NNT và người quản lý.

<b>1.4.1.3. Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan, tổ chức.</b>

Trong các Luật thuế có quy định chung về nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân. Do vậy, nơi nào chính quyền địa phương, các cơ quan nhà nước, ... xác định được tầm quan trọng và có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế sẽ đảm bảo công tác quản lý thu thuế đạt hiệu quả.

<b>1.4.2. Nhân tố về cơ quan thuế.</b>

Để đảm bảo cơng tác quản lý thu thuế địi hỏi cơ quan thuế phải có đội ngũ cán bộ cơng chức đảm bảo về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất cho hoạt động của cơ quan thuế được đáp ứng đầy đủ sẽ phục vụ tích cực cho cơng tác quản lý thu thuế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>1.4.3. Nhân tố về người nộp thuế.</b>

Quản lý thu thuế TNDN cũng phụ thuộc rất lớn vào tính đồng thuận, sẵn sàng tuân thủ nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp.

<b>2: THỰC TRẠNG CHẤP HÀNH THUẾ TNDN – BÀI HỌC TỪ COCA-COLA VIỆT NAM</b>

<b>2.1 Chuyện gì đã xảy ra?</b>

Coca-Cola bắt đầu hoạt động ở Việt Nam năm 1992. Trái ngược với đà tăng của doanh thu, công ty này liên tục báo lỗ cho đến cuối năm 2012.

<i> Hình 1: Kết quả kinh doanh của Coca Cola Việt Nam</i>

Đến thời điểm tháng 12/2012, tổng số lỗ lũy kế của Coca-Cola Việt Nam lên đến 3.768 tỉ đồng, vượt quá số vốn đầu tư ban đầu 2.950 tỉ đồng. Như vậy, về

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

mặt kỹ thuật, lẽ ra Coca-Cola Việt Nam đã phải phá sản. Tuy nhiên, thay vì đóng cửa hay thu hẹp quy mô hoạt động, năm 2014 Coca-Cola tiếp tục đầu tư thêm 210 triệu USD để mở rộng kinh doanh ở Việt Nam. Điều này đặt ra cho các cơ quan thuế Việt Nam về nghi án chuyển giá của công ty này. Tuy nhiên, bằng chứng để chứng minh Coca-Cola Việt Nam chuyển giá là rất yếu.

Cuối tháng 12-2019, phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh ký quyết định xử phạt hành chính về thuế qua thanh tra chấp hành pháp luật thuế đối với Công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam (gọi tắt Coca-Cola Việt Nam) với tổng số tiền lên đến hơn 821 tỉ đồng (trong đó 471 tỷ đồng là tiền thuế, còn lại là tiền phạt). Lý do, theo Tổng cục Thuế, Coca-Cola Việt Nam đã vi phạm về khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp theo quy định. Việc thua lỗ của Coca-Cola Việt Nam không phải do tăng trưởng doanh số yếu, thực tế sản lượng của công ty vẫn tăng trưởng trên 25% mỗi năm.

Sau khi nộp thuế, ngày 9-1-2020, Coca-Cola Việt Nam nộp đơn khiếu nại lên Tổng cục Thuế với 10 nội dung, chủ yếu liên quan đến việc cơ quan thuế không chấp nhận cho công ty này được đưa vào chi phí được trừ với các khoản mà trước đây Coca-Cola Việt Nam đã kê khai như sản phẩm, vật phẩm khuyến mại; tủ lạnh cung cấp cho các tổ chức, cá nhân sử dụng; tài sản cố định như vỏ chai, két nhựa, tiền đặt cọc vỏ chai; một số chi phí mà cơng ty chưa cung cấp được tài liệu chứng từ...

Tại quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần đầu với Coca-Cola Việt Nam, Tổng cục Thuế cho biết ngày 17-12-2020 vừa qua, Tổng cục Thuế đã tiến hành đối thoại với đại diện Coca-Cola Việt Nam. Tuy nhiên hai bên chỉ trao đổi được hai nội dung do Coca-Cola Việt Nam trong và sau khi đối thoại không đồng ý ký xác nhận các ý kiến về nội dung đã trao đổi. Cuối cùng, Tổng cục Thuế kết luận nội dung đơn khiếu nại lần 1 ngày 9-1-2020 của Coca-Cola Việt Nam là khơng đúng và từ đó khơng cơng nhận nội dung đơn khiếu nại, giữ nguyên quyết định phạt và truy thu số tiền 821 tỉ đồng đã ban hành ở quyết định trước đó.

<b>2.2 Coca-cola đã trốn thuế bằng cách nào?Lý do chính: </b>

Điều 20, Luật thuế TNDN ban hành năm 2003 đã quy định về việc doanh nghiệp được phép kết chuyển lỗ như sau:

<b>Điều 20. Chuyển lỗ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Cơ sở kinh doanh sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm.

Do vậy, Coca-Cola dù lỗ nhưng số lỗ đó liên tục được kết chuyển vào những năm tiếp theo, khiến doanh nghiệp này khơng phải chịu nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước.

<b>Thủ thuật gì đã khiến Coca-cola có thể báo lỗ? </b>

<b>Kê khai chi phí nguyên phụ liệu, hương liệu được nhập trực tiếp từcông ty mẹ với giá rất cao: Đây là cách thức thường xuyên được sử dụng và khó</b>

phát hiện nhất. Các cơng ty có thể lấy lý do như: bảo mật cơng thức, hay khơng có ngun liệu thay thế để nâng giá nguyên liệu tương đối dễ dàng. Trung bình chi phí ngun phụ liệu chiếm trên 70% giá vốn, cá biệt năm 2006 - 2007 chi phí nguyên phụ liệu lên đến 80 - 85% giá vốn, hay như năm 2010 chi phí nhập nguyên vật liệu từ công ty mẹ lên đến 1.671 tỷ đồng trên doanh thu 2.329 tỷ đồng. Ngoài ra, đại diện của Công ty cho rằng, do phải vay vốn, chịu gánh nặng chi phí lãi suất cao cũng như những rủi ro về tỷ giá với các khoản vay bằng USD, các khoản đầu tư vào dây chuyền sản xuất cũng làm gia tăng chi phí về lãi suất, khấu hao và chi phí về chênh lệch tỷ giá. Trong quá khứ, việc chuyển giá, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp như cách Coca-Cola Việt Nam làm là hoạt động thường xuyên, được hầu hết các doanh nghiệp FDI áp dụng. Samsung, doanh nghiệp FDI đã rót đầu tư tới 10 tỷ USD vào Việt Nam, cũng không phải ngoại lệ.

<b>Khuyến mãi khủng nhưng "quên" đăng ký: Về khuyến mãi, kết quả xác</b>

minh của Tổng cục Thuế cho thấy từ 2007 - 2015, Coca-Cola Việt Nam đã dùng các sản phẩm do cơng ty sản xuất và vật phẩm mua ngồi để thực hiện các chương trình khuyến mãi. Trong đó cơng ty có xuất hóa đơn thể hiện giá trị, số lượng các hàng hóa do Coca-Cola Việt Nam sản xuất. Tuy nhiên cơng ty này khơng xuất hóa đơn cho khách hàng đối với các chương trình khuyến mãi bằng các vật phẩm mua ngồi, chỉ có phiếu xuất kho. Trong khi những vật phẩm và những sản phẩm do cơng ty mua ngồi đươc đặt tại các điểm bán hàng của nhà phân phối (dù, ghế...) và dùng để khuyến mãi được Coco-Cola Việt Nam hạch toán vào chi phí lên đến 744 tỉ đồng.

=> Tổng cục Thuế cũng cho biết công ty này thực hiện rất nhiều chương trình khuyến mãi trong suốt những năm 2007 - 2015 và đây chính là một trong những nguyên nhân gây thua lỗ kéo dài. Tuy nhiên, dù triển khai rất nhiều

</div>

×