Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề tài: Quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp tại tỉnh Nam Định potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.09 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
Lời mở đầu
Như chúng ta đã biết, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước,
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Thuế có sự điều tiết, chia sẻ và công
bằng giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp, đồng thời nói lên
sức mạnh tự chủ về tài chính của một quốc gia.
Từ năm 1/7/2007, thực hiện theo Luật quản lý thuế được Quốc hội khóa XI,
kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29-11-2006, cơ chế tự khai tự nộp thuế đã được áp
dụng rộng rãi trên khắp cả nước, trong đó có địa bàn tỉnh Nam Định. Trải qua 5
năm áp dụng cơ chế mới, cục thuế tỉnh Nam Định đã đạt được những thành tích
nhất định, tổng quan nhất có thể kể đến là việc đã hoàn thành thắng lợi mục tiêu
thu ngân sách trước hai năm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII
(nhiệm kỳ 2005-2010) đã đề ra.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, việc quản lý thuế vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót,
hạn chế cần được khắc phục đặc biệt về vấn đề kê khai thuế. Cụ thể, qua đợt điều
tra, rà soát đầu năm 2011, Cục Thuế tỉnh đã phát hiện 10/10 chi cục thuế địa
phương đều có sai lệch trong mã số thuế đã cấp và mã số thuế đang quản lý với
số lượng sai lệch lên tới 499 trường hợp. Mức độ sai lệch giữa thông tin trong
đăng ký với thực trạng từ ít đến nhiều, cá biệt nhiều doanh nghiệp, đơn vị hiện
nay đã dừng hoạt động, nhưng vẫn có tên trong hồ sơ đăng ký thuế của chi cục
địa phương. Cụ thể, Thành phố Nam Định sai lệch 143 trường hợp, huyện Nghĩa
Hưng sai lệch 80 trường hợp, huyện Ý Yên sai lệch 58 trường hợp, huyện Hải
Hậu sai lệch 43 trường hợp, huyện Giao Thủy sai lệch 27 trường hợp… Về kê
khai thuế, tính đến 31-8-2011, toàn tỉnh có 3.605 doanh nghiệp đang hoạt động
nhưng mới có 3.492 doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế trên phần mềm ứng
dụng, đạt 93%. Trong đó, mới có 86,7% nộp tờ khai đúng hạn, chất lượng tờ
khai đúng đạt 99,2%, vẫn còn 0,8% tờ khai sai, không đạt chất lượng.
Để giải quyết những vấn đề tồn đọng cũng như phát huy các thành tích đã
đạt được, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải hoàn thiện cũng như bổ sung, quản lý
thật tốt các quy định, quy trình về thuế. Một trong những hoạt động cần tiến
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
hành ngay là việc nghiên cứu nâng cao công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai,
tự nộp.
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 2
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
Phần 1: Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm
Cơ chế tự khai tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế trong đó các đối tượng
nộp thuế tự giác căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kì kê khai của
mình và căn cứ vào những quy định của pháp luật tự xác định nghĩa vụ thuế của
mình, kê khai, nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai.
1.2. Vai trò
Cơ chế tự khai, tự nộp đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống các quy
định về thuế hiện nay, đó là cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại, dựa trên ý
thức tuân thủ tự giác của người nộp thuế. Với việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp
thì cơ quan Thuế sẽ không phải can thiệp vào việc thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp mà tập trung nguồn lực cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn để
người nộp thuế có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước. Đồng
thời cũng tăng cường các biện pháp theo dõi giám sát, kiểm tra để kịp thời phát
hiện, chấn chỉnh các hành vi phạm pháp luật thuế, tránh gây thất thu ngân sách
nhà nước.
Việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp là phù hợp với xu thế cải cách quản lý
hành chính của nhà nước theo hướng dân chủ, tôn trọng và phát huy tính tự giác,
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của người dân. Người nộp thuế được giảm
bớt các thủ tục hành chính, được chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế
của mình đối với nhà nước. Còn về phía cơ quan Thuế, cơ chế tự khai tự nộp sẽ
tạo điều kiện để sắp xếp lại bộ máy quản lý chuyên sâu theo chức năng, chuyên
môn hóa tới từng cán bộ. Khi áp dụng cơ chế này, cơ quan Thuế có thể đáp ứng
yêu cầu quản lý khi số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, các giao dịch

kinh tế diễn ra ngày một phức tạp và đảm bảo yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc
tế. Hơn nữa, nền kinh tế ngày càng phát triển, luật doanh nghiệp mới có một số
quyết định thông thoáng hơn nên số lượng các doanh nghiệp, đối tượng sản xuất
kinh doanh ngày càng tăng lên nhiều. Trong khi đó số cán bộ thuế còn thiếu
nhiều về cả số lượng và chất lượng. Việc quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp
sẽ giúp giảm đáng kể khối lượng công việc cho các cán bộ ngành thuế, giúp cho
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 3
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
cán bộ thuế theo kịp sự phát triển mở rộng nhanh chóng của các doanh nghiệp về
số lượng cũng như chất lượng.
Như vậy thực hiện quản lý thuế theo cơ chế người nộp thuế tự khai, tự nộp
thuế là tất yếu khách quan, phù hợp với xu thế thời đại, nhất là trong điều kiện
hiện nay nhà nước ta đang đẩy mạnh cải cách hành chính trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
1.3. Đặc điểm
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phương thức quản lý thuế được xây dựng
dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, quản lý thuế
dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro.
Cơ chế tự khai tự nộp thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải nâng
cao trách nhiệm vì tờ khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ sở sản
xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần có sự xác
nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách nhiệm về kết
quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trước pháp luật.
Theo cơ chế này cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai , nộp
thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra,
kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật định đối với
những trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế như không nộp thuế,
trốn thuế, gian lận về thuế …
Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan Thuế phải tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vướng mắc về chính sách, chế độ thủ tục

về thuế mà các tổ chức, cá nhân thường gặp trong quá trình kê khai, nộp thuế để
đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nước.
Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế hiện đại, hiệu quả, được hầu
hết các nước trên thế giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ nguồn
lực theo hướng chuyên môn hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các quy trình
quản lý rõ ràng làm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời giảm bớt
chi phí quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 4
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
1.4. Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi các điều kiện sau:
-Hệ thống luật thuế phải thực sự minh bạch, người dân có thể dễ
dàng tiếp cận và tìm hiểu chính sách thuế
Để áp dụng cơ chế quản ký thuế tiên tiến đòi hỏi đối tượng nộp thuế
phải nắm chắc các quy định của luật thuế để tự mình kê khai, tính toán đúng
số thuế phải nộp cho Nhà nước. Muốn vậy, các luật thuế phải đơn giản , dễ
hiểu, minh bạch, từng quy định trong các luật thuế phải được rõ ràng, không
mơ hồ, không làm cho người dân muốn hiểu thế nào cũng được.
-Trình độ dân trí cao, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật của người
dân tốt, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đạt hiệu quả thiết thực
Vì đối tượng nộp thuế là người trực tiếp tính toán số thuế mà mình phải
nộp cho ngân sách nhà nước, do đó đòi hỏi họ phải có một kiến thức cơ bản
để hiểu được các quy định của luật thuế. Mặt khác , cơ chế tự khai, tự nôp đòi
hỏi sự tự giác cao của đối tượng nộp thuế do vậy mà người dân cần phải có ý
thức tuân thủ pháp luật tốt. để đạt được điều kiện này thì cơ quan quản lý thuế
phải đổi mới và nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ
biến các chính sách thuế.
-Các cơ quan hành pháp phải có năng lực cao và phối hợp tốt với cơ
quan thuế trong công tác quản lý hành chính
Trong khi cơ chế tự khai, tư nộp thuế đòi hỏi đối tượng nộp thuế phải

có sự tực giác tuân thủ cao thì có một bộ phận không nhỏ dân chúng có ý thức
chấp hành pháp luật chưa tốt. Vì vậy, đòi hỏi các cơ quan hành pháp nói
chung và cơ quan thuế nói riêng phải có trình độ quản lý cao để đảm bảo thực
hiện đúng những quy định của pháp luật.
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 5
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
-Các thủ tục như đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế…, phải
đơn giản. Các chương trình thanh tra thuế và cưỡng chế thuế phải có hiệu
quả và hiệu lực
Các thủ tục về thuế phải đơn giản để giúp các tổ chức, cá nhân dễ dàng
hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Đồng thời cơ quan thuế phải
luôn luôn thanh tra, kiểm tra viẹc thực hiện nghĩa vụ thuế của các đối tượng
nộp thuế vì gian lận, trốn lậu thuế là một căn bênh kinh niên tồn tại song song
cùng với việc thu thuế của Nhà nước.
-Cần có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các hành vi phạm
Khi áp dụng mô hình quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thì các chế tài
pháp luật nghiêm minh là rất cần thiết, rất quan trọng trong bối cánh khả năng
lợi dụng sự cho phép tự giác của Nhà nước để trốn lậu thuế là khá cao, nhất là
đối với nước ta- một nước có trình độ phát triển chưa cao về mọi mặt.
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 6
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
Phần 2: Thực trạng
2.1. Thực trạng
Từ 1/1/2007, khi cơ chế tự khai tự nộp được áp dụng rộng rãi trên cả nước,
Cục thuế Nam Định đã tổ chức tập huấn cho các doanh nghiệp về kê khai thuế,
các chính sách , chế độ như kê khai thuế, chế độ hoàn thuế, việc sử dụng quản lý
hóa đơn chứng từ, chính sách ưu đãi miễn giảm thuế. Soạn thảo, in tài liệu về cơ
chế tự khai, tự nộp thuế, giải đáp vướng mắc của các doanh nghiệp. Riêng kế
toán trưởng của các doanh nghiệp được cán bộ nghiệp vụ hướng dẫn quy trình
quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp. … Từ ngày 5 đến ngày 10 hằng tháng

phòng tự khai tự nộp gửi doanh nghiệp tờ khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp để kê khai và nộp lại cho cơ quan Thuế trực tiếp hoặc qua
bưu điện. Trong công tác, chi cục Thuế Nam Định đã bố trí các phòng ban thực
hiện bốn chức năng: bộ phận tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế; bộ phận xử
lý kê khai thuế; bộ phận đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế , bộ phận thanh tra và
kiểm tra thuế.
Nhờ những cố gắng trong công tác và thực hiện tốt theo Luật quản lý thuế,
từ năm 2005 đến nay, ngành Thuế Nam Định luôn giữ vững danh hiệu đơn vị
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt so với kế
hoạch. Năm 2005, tổng số thu ngân sách trên địa bàn tỉnh (số thực hiện) đạt 531
tỷ đồng, năm 2006 là 689,5 tỷ đồng, năm 2007 khi thực hiện rộng rãi theo Luật
quản lý thuế mới ban hành, con số đó đã tăng lên 848,6 tỷ đồng. Năm 2008,
tổng số thu ngân sách trên địa bàn tỉnh (số thực hiện) đạt 1035,5 tỷ đồng.
Năm 2011, tổng thu nội địa tính cân đối toàn tỉnh đạt 1.709,8 tỷ đồng, đạt
140% dự toán Trung ương giao, 135% dự toán tỉnh giao, bằng 113% kế hoạch
năm và tăng 43% so với năm 2010. 100% các chỉ tiêu đều hoàn thành vượt mức
dự toán được giao, trong đó có nhiều khoản thu tăng trưởng khá như: Thu doanh
nghiệp Trung ương tăng 30%, lệ phí trước bạ tăng 30%, thuế TNCN tăng 59%,
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tăng 121% Các huyện, thành phố đều hoàn
thành vượt mức dự toán UBND tỉnh giao, trong đó, có 3/10 đơn vị hoàn thành
toàn diện các khoản thu. Công tác tuyên truyền; cải cách thủ tục hành chính;
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 7
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
thanh tra, kiểm tra được thực hiện tốt, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi
nộp thuế.
Bảng : Giá trị thuế thu được tại cục thuế tỉnh Nam Định
Năm 2005 2006 2007 2008 2010 2011
Thuế thu được
(tỷ đồng)
531 689,5 848,6 1035,5 1195 1709,8


Biểu đồ: Giá trị thuế thu được tại cục thuế tỉnh Nam Định
Đặc biệt, Thực hiện chương trình cải cách hiện đại hoá ngành thuế, trong
thời gian qua, Nam Định đã triển khai nhiều nội dung thiết thực nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho Người nộp thuế như: Thực hiện tốt cơ chế “ một cửa”; đẩy
mạnh việc tự tính, tự khai, tự nộp cho Người nộp thuế; cung cấp các phần mềm
ứng dụng về kê khai, quyết toán thuế cho doanh nghiệp…Từ tháng 4 năm 2012,
Cục Thuế Nam Định triển khai thực hiện về kê khai thuế qua mạng Internet.
Đối với cơ cơ quan thuế, khai thuế qua mạng là một nội dung quan trọng
đối với công tác cải cách và hiện đại hóa ngành thuế. Đây là giải pháp nhằm
giảm tình trạng quá tải, áp lực cho các cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ
sơ khai thuế. Giảm thời gian, nhân lực tiếp nhận tờ khai, đặc biệt là giảm rất
nhiều chi phí cho việc lưu trữ hồ sơ khai thuế cũng như tìm kiếm thông tin.
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 8
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
2.2. Ưu và nhược điểm
2.2.1. Ưu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp.
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới, đây
là cơ chế tiên tiến đem lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thu thuế và tổ chức , cá
nhân nộp thuế. Cơ chế này có những ưu điểm sau:
- Tiết kiệm thời gian, công sức.
Khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì hàng tháng cán bộ quản lý thu thuế
sẽ không phải mất thời gian để tính toán lại số thuế phải nộp của đối tượng nộp
thuế, không phải mất thời gian đi gửi thông báo thuế cho đối tượng nộp thuế.
Hơn nữa, trong cơ chế “Thông báo thuế”, trường hợp đối tượng nộp thuế đã thực
hiện nghiêm túc luật thuế, kê khai và tính toán chính xác số thuế phải nộp thì rõ
ràng việc phải tính toán lại của cơ quan thuế là thừa và lãng phí thời gian, công
sức. Với số lượng các đối tượng nộp thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định tính tới
quý I năm 2012 hiện lên đến trên 4200 doanh nghiệp thì việc không phải tính
toán lại số thuế phải nộp sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức cho

cán bộ quản lý thu thuế.
Còn đối với các đối tượng nộp thuế thì với việc cơ chế tự khai, tự nộp sẽ
làm giảm được các thủ tục hành chính trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai và
nộp thuế của mình, do đó cũng sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức.
- Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính về thuế.
Khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thì hàng tháng cơ quan Thuế không phải
gửi thông báo thuế nên ngành thuế tiết kiệm được chi phí giấy mực, in ấn, cước
phí bưu điện… đem lại một hiệu quả kinh tế không nhỏ, bởi chi phí hành thu
càng thấp thì hiệu quả công tác quản lý thuế càng được nâng cao. Ngoài ra, khi
thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp cơ cấu tổ chức của cơ quan Thuế được tổ chức
theo chức năng nên bộ máy quản lý sẽ gọn nhẹ hơn, bớt cồng kềnh , do đó giảm
được một phần lớn chi phí quản lý mà hiệu quả quản lý vẫn cao.
- Nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế.
Với cơ chế “Thông báo thuế” trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế
đối với tính chính xác của việc tính toán số thuế phải nộp không cao bởi vì số
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 9
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
thuế họ phải nộp được xác định theo thông báo của cơ quan Thuế. Vì vậy, có thể
có tình trạng các cơ sở kinh doanh tính toán số liệu một cách qua loa, đại khái và
nếu cán bộ thuế kiểm tra không kỹ thì có thể dẫn đến sai số thuế phải nộp mà các
cơ sở kinh doanh đó không hề có lỗi. Nhưng khi áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp
thì đối tượng nộp thuế phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực của số
liệu kê khai và cả tính chính xác của việc tính toán số thuế phải nộp. Tức là, đối
tượng nộp thuế được nâng cao trách nhiệm pháp lý trong việc kê khai thuế với
Nhà nước, tăng sự tự giác ,được chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ của
mình.Hơn nữa,còn thiết lập được niềm tin giữa cơ quan Thuế và người nộp thuế.
- Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan Thuế .
Thực hiện áp dụng cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế cơ quan Thuế có điều kiện
để cải tiến cơ cấu tổ chức nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có,
công tác quản lý thu thuế được tổ chức theo hướng ngày càng hiện đại và chuyên

môn hóa . Nhờ việc không mất thời gian tính toán lại số thuế phải nộp của đối
tượng nộp thuế và phát hành thông báo thuế mà cán bộ Thuế có điều kiện tập
trung thời gian và công sức cho các công việc quản lý khác như: công tác phục
vụ, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hiểu và tự giác thực hiện các
nghĩa vụ thuế của mình đối với Ngân sách nhà nước, công tác thanh tra ,kiểm
tra,công tác đôn đốc thu nộp và cưỡng chế thuế…Triển khai thực hiện cơ chế
này sẽ tạo điều kiện cho ngành thuế đẩy mạnh hiện đại hóa công tác quản lý mà
cụ thể là đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý thu
thuế.Đó là tiền đề để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế.
2.2.2. Hạn chế của cơ chế tự khai, tự nộp
Khi áp dụng một cơ chế chính sách, bên cạnh những lợi ích to lớn thì cũng
có nhiều điểm hạn chế. Do đó, việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế nếu
không đáp ứng đựơc những điều kiện nhất định thì sẽ có những hạn chế sau:
- Nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình độ dân trí thấp
và không có biện pháp quản lý thuế phù hợp.
Nếu không có biện pháp quản lý phù hợp, chẳng hạn công tác kiểm tra
không kịp thời, việc phổ biến các luật thuế kém hiệu quả, công tác hướng dẫn
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 10
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
các đối tượng nộp thuế không đầy đủ, chu đáo … Có thể dẫn đến các tình trạng
đối tượng nộp thuế lợi dụng việc không kiểm tra tính toán lại số thu thường kì
của cơ quan Thuế để cố tình kê khai sai nhằm trốn lậu thuế. Trong trường hợp do
hiểu biết các luật thuế của đối tượng nộp thuế kém và công tác hướng dẫn của cơ
quan Thuế không hiệu quả thì có thể có tình trạng kê khai sai số thuế phải nộp
một cách vô ý. Với trình độ dân trí của nước ta còn thấp, ý thức tự giác và tuân
thủ pháp luật của người dân chưa cao thì nguy cơ thất thoát thuế là rất lớn.
- Đòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình độ quản lý của các cơ quan
Nhà Nước
Để áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp một cách hiệu quả đòi hỏi cơ sở vật chất
của ngành thuế phải được hiện đại hóa, đặc biệt là hệ thống cơ sở vật chất phục

vụ cho công tác thông tin, liên lạc sao cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu có thể
phục vụ nhanh chóng và chính xác. Do đó, cần phải có sự đầu tư ban đầu rất lớn
trong khi ngân sách nhà nước còn hạn hẹp. Mặt khác, trình độ quản lý của các
quan hành pháp hiện nay còn thấp, nếu không có sự chuẩn bị kĩ càng có thể xảy
ra tình trạng buông lỏng công tác quản lý thuế.
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 11
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
Phần 3: Giải pháp
3.1. Định hướng, phương hướng
Đại hội Đảng bộ ngành lần thứ VII, nhiệm kỳ 2010-2015 cục thuế tỉnh
Nam Định đã đặt ra mục tiêu thu ngân sách hàng năm tăng 15% trở lên so cùng
kỳ, phấn đấu tổng thu ngân sách đến năm 2015 đạt 2.000 tỷ .
Từ mục tiêu cụ thể, ngoài nhiệm vụ thu ngân sách ngành Thuế còn tập
trung thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết khó
khăn trong quản lý thuế, đồng thời cải tiến các quy trình, thủ tục quản lý thuế
theo hướng đơn giản hoá thủ tục, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế với cơ chế tự
khai, tự nộp góp phần giải quyết các công việc liên quan về thuế tạo thuận lợi
cho người nộp thuế.
Bên cạnh đó, ngành Thuế triển khai thực hiện tốt các chính sách về thuế
mới, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh đầu tư, phát triển sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
3.2. Giải pháp
Để nâng cao hiệu quả của cơ chế tự khai, tự nộp thuế và hạn chế được
những khó khăn, vướng mắc trong công tác triển khai theo cơ chế tự khai, tự nộp
thì cơ quan Thuế cần quan tâm, chú trọng tới công tác cơ bản sau:
- Đối với vấn đề quản lý chung của Chính phủ: Hoàn thiện hệ thống
pháp luật, chính sách về thuế.
Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế theo hướng đơn giản, minh bạch. Mọi
quy định trong chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu, các quy định về thuế chỉ
nên chứa đựng trong văn bản thuế, tránh tình trạng muốn thực hiện một quy định

trong luật thuế người ta phải tham chiếu quá nhiều văn bản pháp luật khác nhau,
chẳng hạn như đối với thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay, để thực thi nó cần
phải đọc tới hàng chục văn bản khác như: luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
luật doanh nghiệp, luật lao động, một số quyết định của Bộ tài chính, luật khuyến
khích đầu tư trong nước… Đồng thời cần phải giao thêm quyền cho cơ quan
Thuế trong việc cưỡng chế và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế, hoàn
thiện và nâng cao tính pháp lý của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính lên thành
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 12
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
Luật xử lý các vi phạm hành chính. Định nghĩa rõ hành vi trốn lận thuế trong bộ
luật hình sự và nâng cao mức hình phạt đối với tội trốn thuế.
- Đẩy mạnh công tác hưỡng dẫn, hỗ trợ các đối tượng nộp thuế thực
hiện cơ chế tự khai, tự nộp.
Cơ quan Thuế cần phải chuyển đổi từ việc chủ yếu dùng quyền lực để quản
lý sang hỗ trợ phục vụ để các đối tượng nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ thuế
của mình. Cơ quan Thuế cần nhìn nhận các đối tượng nộp thuế như là khách
hàng của mình, như các đối tượng cần được phục vụ. Các dịch vụ hỗ trợ đối
tượng nộp thuế phải được xuất phát từ nhu cầu của đối tượng nộp thuế. Trên cơ
sở tìm hiểu nhu cầu, phân tích nhu cầu của đối tượng nộp thuế, cơ quan Thuế cần
phải chủ động cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, hướng dẫn với yêu cầu của những
nhóm đối tượng nộp thuế. Việc thực hiện công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế
phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung hướng dẫn, cách thức thực hiện trên
phạm vi cả nước. Sử dụng các hình thức hỗ trợ được chuyên môn hóa như: các
trung tâm đón tiếp trả lời đối tượng nộp thuế, các trung tâm trả lời qua điện
thoại, hệ thống điện thoại tự động, trả lời trực tuyến qua mạng, các bộ phận tiến
hành các hội thảo với người nộp thuế…
Các cục thuế địa phương nên tổng hợp các công văn hướng dẫn của tổng
cục thuế mà có liên quan đến vấn đề tự khai, tự nộp gửi cho các doanh nghiệp,
tăng cường thêm nhiều các hội nghị, tập huấn cho đối tượng nộp thuế, tổ chức
các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đưa

ra những vấn đề, tình huống mà trong thực tế các doanh nghiệp hay mắc phải để
qua đó giải đáp, hướng dẫn cho các doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
Cơ quan Thuế phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc kê khai,
nộp thuế của các đối tượng nộp thuế để phát hiện kịp thời xử lý nghiêm minh
những hành vi gian lận, trốn lậu thuế. Cần phải bổ sung lực lượng cán bộ làm
công tác thanh kiểm tra, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cả về trình độ
chuyên môn và cả về đạo đức nghề nghiệp: các cán bộ thanh tra phải được tập
huấn và hướng dẫn các kỹ năng, phương pháp, thanh tra như kỹ năng phân tích
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 13
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
báo cáo tài chính, phân tích số liệu trên tờ khai thuế, kỹ thuật phỏng vấn đối
tượng nộp thuế, trình tự kiểm tra sổ sách, chứng từ…
Cán bộ thanh tra nên được bố trí chuyên sâu theo ngành kinh tế như : dầu
khí, ngân hàng, xây dựng…. Hoặc theo quy định của đối tượng nộp thuế hay sự
phức tạp của cuộc thanh tra như thanh tra các doanh nghiệp đơn lẻ, các công ty,
tổng công ty, công ty đa quốc gia,…
Ngoài ra, trong điều kiện nguồn lực cho công tác thanh tra, kiểm tra còn
hạn chế, cơ quan Thuế cần tiến hành phân loại, chọn lọc đối tượng nộp thuế để
kiểm tra, giám sát, nên tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực, các trường hợp có
khả năng không tuân thủ, trốn lận thuế cao. Do vậy, cơ quan Thuế cần phải có đủ
thông tin về đối tượng nộp thuế ít nhất là 3 đến 5 năm, các thông tin phải đầy đủ,
kịp thời và tin cậy. Cơ quan Thuế cũng nên có sự phối hợp của các ngành khai
thác để thu thập đầy đủ thông tin về đối tượng bị thanh tra và tránh sự thanh tra,
kiểm tra chồng chéo, trùng lặp giữa các ngành.
Các quy trình, phương pháp, thủ tục tiến hành thanh kiểm tra phải đơn giản,
rõ ràng, công khai sao cho vừa nâng cao được hiệu quả của công tác thanh kiểm
tra và không ảnh hưởng đển hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng bị
thanh kiểm tra. Thông báo cho đối tượng nộp thuế biết rõ thời gian trình trự, thủ
tục thanh kiểm tra, nghĩa vụ của các bên trong quá trình kiểm tra, thanh tra… cơ

quan Thuế phải cung cấp đầy đủ thông tin về chính sách , pháp luật cũng như các
vấn đề có liên quan tới các tổ chức quản lý thu thuế, trên cơ sở đó để đối tượng
nộp thuế tự kiểm tra họat động của mình, xã hội cũng có thể kiểm tra hoạt động
của đối tượng nộp thuế và hoạt động của cơ quan Thuế.
Cơ quan Thuế phải thông báo kết quả thanh kiểm tra cho đối tượng nộp
thuế, tuyên dương các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đồng thời cũng
nên thông báo cho các doanh nghiệp khác biết những trường hợp doanh nghiệp
đã cố tình kê khai không đúng đã bị cục thuế xử lý phạt theo luật định để răn đe
các trường hợp vi phạm.
- Thông tin tuyên truyền tới các đối tượng nộp thuế về thực hiện cơ chế
tự khai, tự nộp .
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 14
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
Cơ quan Thuế cần chú trọng công tác thông tin tuyên truyền, tư vấn thuế
nhằm nâng cao trình độ nhận thức và hiểu biết về thuế cho các đối tượng nộp
thuế. Công tác thông tin tuyên truyền về thuế cần thực hiện qua nhiều hình thức
khác nhau, thông qua các chương trình truyền thông trên các phương tiện thông
tin đại chúng, thực hiện giáo dục pháp luật thuế trong nhà trường, tăng cường
các chương trình giải trí có lồng ghép nội dung phổ biến các luật thuế để cho mọi
người đều hiểu và ý thức được nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất cho ngành thuế.
Có thể nói, khai thuế qua mạng internet là bước đi tất yếu trong giai đoạn
hiện nay nhằm từng bước hiện đại hóa ngành thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, giảm áp
lực cho ngành thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đây cũng là xu hướng
tất yếu trong thời kỳ kinh tế hội nhập hiện nay./.
Nam Định đã triển khai việc kê khai thuế qua mạng internet từ tháng
4/2012, để tận dụng tối đa ưu điểm của phương thức kê khai này, cơ quan Thuế
cần phải được hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thu thuế,
đào tạo nâng cao trình độ kiến thức tin học cho các cán bộ thuế, không ngừng

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế. Hoàn chỉnh thống nhất chương
trình kết nối thông tin giữa các cơ quan Thuế, kho bạc nhà nước, hải quan, cơ
quan quản lý và cấp đăng ký kinh doanh để theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước của các đối tượng nộp thuế tốt hơn.

LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 15
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
Kết luận
Cơ chế tự khai tự nộp là nội dung quan trọng trong Luật quản lý Thuế ban
hành tại Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10. Với việc triển khai đồng bộ và rộng
khắp trên cả nước đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực, góp phần quan trọng trong
công tác thu Ngân sách của Nhà nước nói chung.
Bằng việc triển khai đồng bộ các giải pháp kết hợp với sự chỉ đạo sát sao
của các cơ quan ban ngành lãnh đạo trong tỉnh, Cục thuế Nam Định đang từng
bước hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn 2010–2015 đã đề ra.
Thông qua bài viết này, mặc dù với kiến thức còn hạn chế, nhưng tôi hy
vọng sẽ giúp cho các bạn hiểu thêm các vấn đề liên quan đến cơ chế tự khai, tự
nộp thuế ở tỉnh Nam Định. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy để hoàn thiện
kiến thức của chúng em về vấn đề này hơn. Xin chân thành cảm ơn !
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 16
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 2012
Mục lục
Lời mở đầu 1
1.4. Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế 5
-Hệ thống luật thuế phải thực sự minh bạch, người dân có thể dễ dàng tiếp cận và tìm
hiểu chính sách thuế 5
-Trình độ dân trí cao, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật của người dân tốt, công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật đạt hiệu quả thiết thực 5
-Các cơ quan hành pháp phải có năng lực cao và phối hợp tốt với cơ quan thuế trong
công tác quản lý hành chính 5

-Các thủ tục như đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế…, phải đơn giản. Các
chương trình thanh tra thuế và cưỡng chế thuế phải có hiệu quả và hiệu lực 6
-Cần có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các hành vi phạm 6
Kết luận 16
Mục lục 17
LÊ THỊ NGỌC ANH – LỚP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 17

×