Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Đề tài cải thiện quy trình quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh ninh thuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.43 KB, 51 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...4

1.1. Các khái niệm...4

1.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện:...4

<i>1.2.1. Nguồn phát sinh chất thải y tế từ các hoạt động trong bệnh viện:...4</i>

<i>1.2.2. Phân loại chất thải:...5</i>

<small>1.2.3. Thu gom chất thải:...5</small>

<small>1.2.4. Lưu giữ trong bệnh viện:...6</small>

<small>1.2.5. Công tác xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận:...7</small>

<small>1.2.6. Công tác xử lý chất thải cho các Đơn vị ngoài Bệnh viện:...7</small>

1.3. Hệ thống xử lý CTRYT bằng công nghệ đốt tại bệnh viện:...8

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...12

2.1. Đối tượng nghiên cứu:...12

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:...12

2.3. Phương pháp nghiên cứu:...12

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...18

<i>3.1. Kết quả khảo sát thực trạng – trước can thiệp:...18</i>

3.2. Phân tích nguyên nhân...22

<i>3.3. Đề xuất và thực hiện các giải pháp can thiệp:...23</i>

<i>3.4. Đánh giá hiệu quả sau chu kỳ can thiệp:...25</i>

3.5. So sánh tỷ lệ tuân thủ thực hành các quy trình quản lý CTYT trước và sau <i>can thiệp:...28</i>

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ...34

4.1. Kết luận...34

4.1.1 Kết quả NC cải tiến...34

4.1.2. Về tính mới của sáng kiến cải tiến...35

<small>4.1.3. Về giá trị và hiệu quả áp dụng của sáng kiến:...35</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ</b>

Hình 1.1 <sup>Sơ đồ tổng quan về nguồn phát sinh chất thải bệnh viện và tác động </sup> của chúng đến mơi trường và sức khoẻ con người

Hình 1.2 Sơ đồ nguyên lý của lò đốt rác y tế LODY-20

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒSố hiệu bảng,</b>

Bảng 3.1 <sup>Tỷ lệ tuân thủ thực hành phân loại CTYT của các khoa trước can </sup> thiệp

Bảng 3.2 Tỷ lệ tuân thủ thực hành thu gom CTYT của các khoa trước can thiệp Bảng 3.3 Tỷ lệ tuân thủ thực hành vận chuyển CTYT trước can thiệp

Bảng 3.4 <sup>Tỷ lệ tuân thủ thực hành lưu giữ CTYT tại nhà lưu giữ trước can </sup> thiệp

Bảng 3.5 <sup>Tỷ lệ tuân thủ thực hành quy trình vận hành lị đốt CTYT tại khu vực </sup> xử lý chất thải trước can thiệp

Bảng 3.6 Tỷ lệ tuân thủ thực hành phân loại CTYT của các khoa sau can thiệp Bảng 3.7 Tỷ lệ tuân thủ thực hành thu gom CTYT của các khoa sau can thiệp Bảng 3.8 <sup>Tỷ lệ tuân thủ thực hành vận chuyển CTYT của các khoa sau can </sup>

Bảng 3.9 Tỷ lệ tuân thủ thực hành lưu giữ CTYT tại nhà lưu giữ sau can thiệp Bảng 3.10 <sup>Tỷ lệ tuân thủ thực hành quy trình vận hành lò đốt CTYT tại khu vực </sup>

xử lý chất thải sau can thiệp

Biểu đồ 1 <sup>So sánh tỷ lệ tuân thủ thực hành phân loại CTYT trước và sau can </sup> thiệp

Biểu đồ 2 <sup>Tỷ lệ tuân thủ thực hành phân loại CTYT trước và sau can thiệp của </sup> một số khoa có tỷ lệ trước can thiệp

Biểu đồ 3 <sup>So sánh tỷ lệ tuân thủ thực hành thu gom CTYT trước và sau can </sup>

Biểu đồ 6 <sup>So sánh tỷ lệ tuân thủ thực hành quy trình vận hành lò đốt CTYT tại </sup> khu vực trước và sau can thiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>

Hiện nay, chất thải bệnh viện đang trở thành vấn đề môi trường và xã hội cấp bách ở nước ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho khu dân cư xung quanh nếu các loại chất thải không được quản lý tốt. Theo báo cáo của Cục quản lý mơi trường, chỉ có khoảng 60% các bệnh viện thực hiện phân loại, thu gom chất thải y tế đúng định; trong đó tỷ lệ phân loại riêng các loại chất thải đạt 57,4%, vận chuyển chất thải đúng tần suất đạt 63,6%, các đơn vị tuy có khu vực lưu giữ riêng chất thải nhưng khơng có đơn vị nào có nơi lưu giữ đạt tiêu chuẩn. Các bệnh viện phải đối đầu với những thách thức về mọi mặt, khâu quản lý chất thải của các cơ sở y tế cịn hết sức lỏng lẻo, cơng tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế chưa đạt tiêu chuẩn, không đúng quy định. Bên cạnh đó, nhận thức về thực hành quản lý chất thải y tế của nhân viên y tế, nhân viên làm công tác vận chuyển, xử lý chất thải còn chưa cao.

Hiện nay tại Bệnh viện đa khoa tỉnh mỗi ngày tiếp nhận hơn 800-900 lượt người đến khám chữa bệnh ngoại trú và 650 – 700 lượt người điều trị nội trú, công suất sử dụng giường bệnh thường xuyên từ 110 đến 120%. Khi lượng người dân đến khám chữa bệnh ngày một tăng, khiến lượng CTRYT phát sinh tăng, tổng khối lượng chất thải rắn y tế lên đến 250 - 300kg/ngày. Những con số thống kê cho thấy áp lực lớn về công tác đảm bảo nâng cao chất lượng bệnh viện và đặc biệt là công tác quản lý chất thải y tế. Mặc dù công tác quản lý chất thải rắn y tế đã được bệnh viện quan tâm và chú trọng nhưng vẫn cịn nhiều bất cập, trong khí đó vẫn chưa có nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế. Câu hỏi đặt ra là, thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện tỉnh Ninh Thuận hiện nay như thế nào? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế? Để có câu trả lời cho các câu hỏi đó và giúp ích cho đề xuất các giải pháp hiệu quả trong quản lý chất thải y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nhóm nghiên cứu tiến hành thực hiện

<i>đề tài“Cải thiện quy trình quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh ninhthuan</i>

<b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUMục tiêu cụ thể</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Cải thiện tỷ lệ tuân thủ thực hành đúng về quy trình phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế của tháng 9 so với tháng 3 năm 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Các khái niệm</b>

Chất thải y tế là chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải thông thường và nước thải y tế.

Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoặc có đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm.

Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình thực hiện.

Giảm thiểu CTYT là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất thải y tế. Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát sinh và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế.

Vận chuyển chất thải y tế là quá trình vận chuyển chất thải y tế từ nơi phát sinh tới nơi xử lý.

<b>1.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện:</b>

<i><b>1.2.1. Nguồn phát sinh chất thải y tế từ các hoạt động trong bệnh viện:</b></i>

Tất cả các hoạt động trong bệnh viện đều tạo ra chất thải và có khả năng tác động đến mơi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và cộng đồng. Việc nắm được các nguồn phát sinh các chất thải y tế giúp cho giảm thiểu và loại bỏ chất thải nhằm quản lý và xử lý chất thải tốt hơn.

<b>Hình 1.1. Sơ đồ tổng quan về nguồn phát sinh chất thải bệnh viện và tác động củachúng đến môi trường và sức khoẻ con người</b>

<b>BỆNH VIỆN</b>

<b>CHẤT THẢI Y TẾ(rắn, lỏng, khí)<small>Hoạt động</small></b>

<b>Ơ nhiễm mơi trường </b>

(Nước sinh hoạt, nước

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Theo số lượng thống kê năm 2021, lượng chất thải y tế phát sinh trung bình một ngày gồm:

- Lượng chất thải thông thường phát sinh: 1.028 kg/ngày - Lượng chất thải lây nhiễm phát sinh: 350 kg/ngày - Lượng chất thải tái chế phát sinh: 112 kg/ngày

Trong đó lượng chất thải lây nhiễm phát sinh trung bình 0,3kg/giường bệnh/ngày.

<i><b>1.2.2. Phân loại chất thải:</b></i>

Cơng tác phân loại chất thải rắn y tế nguy hại thực hiện tương đối tốt. Được thực hiện như sau:

- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn cho vào thùng sắc nhọn (có thể tích 10 lít, màu vàng, có tính kháng thủng) bên ngoài dán nhãn thùng sắc nhọn và có biểu tượng chất thải lây nhiễm.

- Chất thải lây nhiễm khơng sắc nhọn vào thùng và có lót túi màu vàng.

- Chất thải giải phẫu như nhau thai được bọc 2 lớp túi màu vàng, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao từ phòng xét nghiệm (đĩa cấy vi sinh) được khử khuẩn ban đầu bằng Autoclave và cho vào 2 lớp túi màu vàng.

- Chất thải thơng thường cho vào thùng và có lót túi màu xanh.

- Chất thải nguy hại không lây nhiễm cho vào thùng và có lót túi màu đen. - Chất thải tái chế cho vào thùng và có lót túi màu trắng.

<i><b>1.2.3. Thu gom chất thải:</b></i>

a) Thu gom chất thải y tế từ buồng bệnh về nơi tập kết của các khoa:

- Chất thải lây nhiễm phải thu gom riêng từ nơi phát sinh về xe thùng lưu giữ chất thải của khoa.

- Trong quá trình thu gom, túi đựng chất thải phải buộc kín, thùng đựng chất thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm khơng bị rơi, rị rỉ chất thải trong quá trình thu gom.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Thời gian thu gom: sáng (6 giờ - 6 giờ 30 phút), chiều (13 giờ - 13 giờ 30 phút), không thu gom trong thời gian khám chữa bệnh và làm các thủ thuật.

- Nhân viên thu gom (Hộ lý/NV làm vệ sinh): vào hàng ngày thu gom từ vị trí đặt thùng rác ở các buồng bệnh, buồng thủ thuật vận chuyển tới xe lưu giữ chất thải của mỗi khoa.

b) Thu gom chất thải y tế từ nơi tập kết của các khoa về nhà lưu giữ chất thải tạm thời của bệnh viện:

- Thu gom chất thải lây nhiễm và chất thải thông thường:

+ Thời gian thu gom: Sáng 6 giờ - 6 giờ 50 phút, chiều 13h đến 13h30 + Tần suất thu gom: 02 lần/ngày.

+ Nhân viên thu gom: Nhân viên thu gom chất thải từ xe lưu giữ chất thải của các khoa về nhà lưu giữ chất thải của Bệnh viện và bàn giao chất thải lây nhiễm cho nhân viên xử lý chất thải.

+ Đường thu gom: Từ nơi tập kết rác của các khoa vận chuyển theo thang máy riêng (thang máy số 7) về nhà lưu giữ chất thải tạm thời của bệnh viện.

- Thu gom chất thải nguy hại không lây nhiễm: Chất thải nguy hại không lây nhiễm được thu gom khi tại khoa phịng có phát sinh dưới 1/3 thùng chứa, thu gom và lưu giữ riêng tại khu lưu giữ trong nhà chứa chất thải lây nhiễm của bệnh viện.

- Thu gom chất thải thông thường tái chế: Bệnh viện phân công 01 nhân viên hàng ngày đến các khoa, phòng tại nơi tập trung chất thải tái chế thu gom về nơi chứa chất thải tái chế tạm thời, phân loại, lưu giữ.

<i><b>1.2.4. Lưu giữ trong bệnh viện:</b></i>

- Chất thải lây nhiễm được lưu giữ riêng biệt trong nhà lưu giữ chất thải tạm thời có cửa khóa và tường rào bảo vệ trong công viên bệnh viện.

- Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn được chứa trong các thùng màu đen và lưu một khu vực riêng tại nhà lưu giữ chất thải tạm thời của bệnh viện, nơi lưu giữ có rãnh và hố thu gom chất thải lỏng, có gờ chống tràn khi xảy ra sự cố đổ tràn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Chất thải thông thường được chứa trong các xe vệ sinh công cộng tập trung tại khu lưu giữ chất thải thông thường tạm thời, có mái che chắn, có rãnh và hố thu gom chất thải lỏng.

- Chất thải thông thường phục vụ mục đích tái chế như giấy thùng carton, vỏ hộp thuốc, giấy thải bỏ trong quá trình in ấn, văn phòng; chai dịch truyền, can nhựa đựng nước lọc thận10 lít, can nhựa đựng thuốc tẩy 30 lít được lưu giữ riêng biệt trong nhà lưu giữ chất thải tái chế.

<i><b>1.2.5. Công tác xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận:</b></i>

- Chất thải thông thường bệnh viện hợp đồng với Công ty TNHH Xây dựng thương mại và sản xuất Nam Thành Ninh Thuận hàng ngày đến bệnh viện thu gom, vận chuyển về nhà máy đặt tại thôn Kiền Kiền, xã Lợi Hải để xử lý.

- Chất thải thơng thường phục vụ mục đích tái chế: Bệnh viện hợp đồng với cơ sở thu mua phế liệu Đặng Cu thu gom về để xử lý.

- Chất thải lây nhiễm được xử lý hàng ngày tại bệnh viện bằng lò đốt rác y tế hiệu LODY.20. Tro phát sinh từ lò đốt rác thải y tế khoảng 10-15 kg/ngày, được thu gom vào trong thùng chứa và lưu giữ trong nhà lưu giữ chất thải tạm thời.

- Chất thải nguy hại không lây nhiễm như tro lị đốt, pin, ắc quy chì thải, bóng đèn huỳnh quang bệnh viện hợp đồng với công ty TNHH Thương mại & Xây dựng An sinh thu gom và xử lý.

<i><b>1.2.6. Công tác xử lý chất thải cho các Đơn vị ngoài Bệnh viện:</b></i>

Bệnh viện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại lây nhiễm theo mô hình cụm và theo chỉ đạo của Sở Y tế:

- Bệnh viện xử lý chất thải cho các đơn vị thuộc Cụm xử lý số 01 theo Kế hoạch số 3250/KH-UBND ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh như: Trung tâm Phịng chống sốt rét – Ký sinh trùng – cơn trùng; Trung tâm Giám định y khoa; Trung tâm Pháp Y; Trung tâm y tế thành phố Phan Rang – Tháp Chàm; phòng khám đa khoa khu vực Tháp Chàm; trường trung cấp y tế; 16 trạm y tế; 53 cơ sở y tế tư nhân đang hoạt động tại các phường Văn Hải, Thanh Sơn, Đài Sơn, Kinh Dinh, Tấn Tài, Mỹ Đông, Mỹ Hải thuộc thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, các cơ sở y tế tư nhân sẽ thành lập, hoạt động tại các phường này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Theo Công văn chỉ đạo của Sở Y tế, Bệnh viện xử lý chất rắn y tế nguy hại cho các đơn vị khác ngoài kế hoạch (do lò đốt của cụm 4, cụm 5, cụm 7 bị hỏng chờ sửa chữa) như: Bệnh viện Phục hồi chức năng, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Bệnh viện Mắt; Trung tâm Y tế huyện Ninh Hải; Bệnh viện Lao – Bệnh phổi.

<b>1.3. Hệ thống xử lý CTRYT bằng công nghệ đốt tại bệnh viện:</b>

- Các loại chất thải được xử lý: chất thải giải phẫu (nhau thai, mô, bộ phận cơ thể người), quả lọc máu và kim chạy thận nhân tạo.

- Nguyên lý hoạt động lò đốt rác y tế LODY-20:

<i>Hình 1.1. Sơ đồ ngun lý của lị đốt rác y tế LODY-20</i>

 <i><b>Nạp rác:</b></i>

Rác y tế trong các bao chứa trong thùng rác tiêu chuẩn được cấp vào lò đốt rác qua cửa lò, cần định lượng mẻ nạp liệu phù hợp với cơng suất của lị đốt. Quá trình cấp rác đảm bảo diễn ra nhanh, tuần tự, đạt độ kín đối với thiết bị và an toàn cho người vận hành. Để đạt được chu kỳ nhiệt phân tối ưu trong lò, khoảng 15 phút cấp rác vào lò một lần với lượng rác chiếm khoảng 25% tổng lượng rác của cơng suất lị.

 <i><b>Buồng đốt sơ cấp:</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Nhiệm vụ: là nơi tiếp nhận rác – tiến hành quá trình nhiệt phân rác thành thể khí-đốt cháy kiệt cốc (cacbon rắn) cịn lại sau q trình nhiệt phân và các chất hữu cơ cịn sót lại trong tro.

Buồng đốt sơ cấp được gia nhiệt bằng đốt dầu diesel (DO) nhằm bổ sung và duy trì nhiệt độ nhiệt phân của rác trong buồng đốt sơ cấp trong khoảng 800÷900<small>0</small>C. Dưới tác dụng của nhiệt, diễn ra các quá trình phân hủy nhiệt các chất thải rắn và lỏng thành thể khí, trải qua các giai đoạn: bốc hơi nước- nhiệt phân-oxy hóa một phần các chất cháy.

Khơng khí cấp cho q trình cháy chủ yếu là đốt cháy nhiên liệu trong buồng đốt sơ cấp và hòa trộn một phần với khí nhiệt phân trước khi chuyển sang buồng đốt thứ cấp.

Một lượng nhỏ tro (khoảng 5%), chủ yếu là oxyt kim loại hay thủy tinh, gồm sành sứ trong rác nằm trên mặt ghi, chúng sẽ được tháo ra ngoài qua khay tháo tro.

 <i><b>Buồng đốt thứ cấp:</b></i>

Khí nhiệt phân từ buồng đốt sơ cấp chuyển lên buồng đốt thứ cấp chứa các chất cháy có nhiệt năng cao (CO, H<small>2</small>, C<small>n</small>H<small>m</small>…), tại đây chúng được đốt cháy hoàn toàn tạo thành khí CO<small>2</small> và H<small>2</small>O nhờ lượng ơxy trong khơng khí cấp và nhiệt độ cao. Nhiệt độ của buồng đốt thứ cấp được duy trì từ 1.050-1.300<small>o</small>C bởi mỏ đốt nhiên liệu. Nhờ nhiệt độ cao và thời gian lưu khí trong buồng đốt đủ lâu (trên 2 giây) đảm bảo thiêu hủy hoàn toàn các chất thải độc hại, đặc biệt là Dioxin, Furans và mùi. Hiệu suất xử lý của lò đốt rác phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả thiêu đốt và PƯ diễn ra trong buồng đốt thứ cấp có tính quyết định đối với tồn bộ q trình xử lý bằng PP thiêu hủy. Vì vậy sự bố trí hợp lý của Mỏ đốt M2 tạo nên sự đồng đều nhiệt độ trong lị, tăng hiệu quả thiêu đốt và tạo dịng khí chuyển động xốy rất có lợi cho việc hịa trộn, tiếp xúc của các quá trình phản ứng.

 <i><b>Buồng đốt bổ sung : </b></i>

Đây là một trong những bí quyết cơng nghệ quan trọng để lị đốt rác FBE vừa đảm bảo bẻ gãy mạch vòng và đốt kiệt các khí carburhydro độc hại ở nhiệt độ cao trong thời gian dài vừa đáp ứng yêu cầu tiết kiệm tối đa nhiên liệu sử dụng

Luồng khí đi ra khỏi buồng đốt thứ cấp còn được đốt cháy tiếp một thời gian dài ở nhiệt độ cao trong buồng đốt bổ sung nhằm đốt cháy triệt để thành phần khí và chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hữu cơ cịn sót lại, tăng thời gian lưu cháy ở nhiệt độ cao được đảm bảo nhờ vỏ thiết bị cách nhiệt hầu như tuyệt đối với kết cấu và vật liệu đặc biệt.

 <i><b>Ống hút Ejecter:</b></i>

Ống hút được thiết kế theo nguyên lý Ejecter tạo sức hút nhằm khắc phục các trợ lực trên đường dẫn khí chuyển động trong hệ thống và duy trì chế độ áp suất âm hợp lý trong lị đốt. Ngồi ra thiết bị có tác dụng cấp khí làm mát khói thải (có nhiệt độ cao) xuống dưới 200<small>0</small>C trước khi phát tán vào môi trường.

 <i><b>Ống khói:</b></i>

Sản phẩm cháy sinh ra sau q trình thiêu đốt chủ yếu là khí CO<small>2</small> và H<small>2</small>O được thốt ra khỏi lị đốt nhờ ống khói.

 <i><b>Quạt gió:</b></i>

Nhiệm vụ: cung cấp khí cho q trình đốt cháy kiệt rác trong buồng đốt sơ cấp và cấp khí để đốt cháy hồn tồn khí nhiệt phân trong buồng thứ cấp đồng thời duy trì lượng oxy dư trong buồng thứ cấp ≥6%. Ngồi ra nó cịn cấp khí để làm mát khói thải.

 <i><b>Bộ điều khiển tự động:</b></i>

Trên tủ điều khiển, thông qua bộ cài đặt của đồng hồ đo nhiệt độ người vận hành có thể điều khiển nhiệt độ buồng đốt sơ cấp và thứ cấp theo yêu cầu cơng nghệ của q trình thiêu đốt. Cơng dụng của bộ điều khiển tự động đối với lò đốt rác:

- Điều khiển tự động quá trình đốt cháy nhiên liệu của các đầu đốt M1 và M2 theo quy trình công nghệ đề ra.

- Điều khiển tự động các thông số kỹ thuật cơ bản của lò đốt: nhiệt độ buồng đốt sơ cấp và thứ cấp.

- Tiến hành các thao tác điều khiển q trình chạy lị, đảm bảo an tồn cho hệ thống khí làm việc.

 <i><b>Xử lý tro bụi: </b></i>

Tro bụi còn lại của Lò đốt rác y tế LODY-20 đã triệt tiêu các chất hữu cơ, vi trùng, vi khuẩn nguy hại sẽ được đưa đi xử lý tiếp.

 <i><b>Nước thải:</b></i>

Công nghệ đốt rác của lò đốt rác y tế LODY-20 là phương pháp thiêu hủy ở nhiệt độ cao và xử lý khô nên không phát sinh nước thải.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu:</b>

- Nhân viên y tế thực hiện phân loại chất thải y tế tại nguồn.

- Nhân viên vệ sinh công nghiệp, hộ lý thực hiện công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế.

- Y công, nhân viên thực hiện công tác lưu giữ và xử lý chất thải rắn y tế.

<b>2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:</b>

- Địa điểm: các khoa lâm sàng và cận lâm sàng, khu vực lưu giữ và xử lý chất thải rắn y tế.

- Thời gian: 01/3/2022– 1/9/2022

<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu:</b>

<i>2.3.1. Phương pháp giám sát:</i>

- Quan sát trực tiếp nhân viên thực hiện các quy trình thực hiện phân loại, thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải y tế:

+ Giám sát bác sỹ, điều dưỡng, thực tập sinh thực hiện phân loại chất thải y tế tại nguồn.

+ Giám sát quá trình phân loại, thu gom chất thải của nhân viên vệ sinh theo mẫu bảng kiểm của Bộ y tế

+ Giám sát nhân viên xử lý vận hành thiết bị xử lý chất thải đúng quy trình.

<i>2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng kiểm: </i>

<b>Sử dụng bảng kiểm để đánh giá mức độ tuân thủ thực hành các quy trình quản lý</b>

chất thải y tế (mỗi bảng kiểm giám sát một buổi/tuần vào giờ hành chính). Nội dung bảng kiểm được xây dựng dựa trên quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Tiến hành quan sát đánh bảng kiểm kín đáo, khơng để cho nhân viên thực hiện biết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>2.3.3. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý các số liệu:</i>

Từ các số liệu thu thập được, tổng hợp lại và đưa ra 1 số liệu thống nhất, chính xác nhất làm cơ sở đánh giá và giải quyết các vấn đề cần quan tâm.

<b>2.4. Cỡ mẫu: </b>

<b>Phương pháp chọn mẫu: </b>

- Đánh giá tại 15 khoa lâm sàng và cận lâm sàng tần suất 03 lần/quy trình về phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế trong mỗi chu kỳ

- Tại khu vực lưu giữ và xử lý CTRYT và chất thải lỏng quan sát, đánh giá nhân viên vận hành hệ thống tần suất 03 lần trong mỗi chu kỳ.

<i><b>Như vậy nhóm nghiên cứu chọn Cỡ mẫu nghiên cứu là 423 phiếu bảng kiểm. Bảng 2.1. Số lượng cỡ mẫu nhóm Nghiên cứu chọn.</b></i>

<b>STTNội dung bảng kiểm</b>

<b>Trước can</b>

<b>thiệp<sup>Sau can thiệp</sup></b>

Tháng 3 Tháng 7,8 Tháng 9

- Không đạt: các tiêu chí thực hiện khơng đúng, khơng đủ hoặc khơng thực hiện theo nội dung của tiêu chí quan sát dưới 70%

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>2.5. Tiến hành nghiên cứu:</b>

Nghiên cứu phân thành 03 chu kỳ gồm:

- Chu kỳ 1: Khảo sát thực trạng tuân thủ thực hành quản lý chất thải y tế, nhằm xác định các tỷ lệ tuân thủ thực hành phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý CTRYT trước can thiệp.

Trong tháng 3 nhóm NC tiến hành thu thập số liệu của 141 phiếu bảng kiểm khảo sát tại khoa lâm sàng và cận lâm sàng (trừ các khoa ít thực hành phân loại chất thải y tế: khoa Giải phẫu bệnh, Dinh dưỡng, KSNK, ĐV Tim mạch can thiệp) và khu lưu giữ, xử lý chất thải. Từ ngày 01 đến ngày 30 tháng 3/2022, nhập kết quả các tiêu chí vào phần mềm Excel, xử lý số liệu, xác định tỷ lệ tuân thủ thực hành các quy trình: phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế của tháng 3.

- Chu kỳ 2: Tìm các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tuân thủ thực hành quản lý CTYT không đúng quy trình …từ đó đề xuất và tiến hành thực hiện các giải pháp can thiệp ngay từ tháng 4/2022. Tháng 7 và tháng 8 nhóm NV tiếp tục thu thập số liệu của 141 phiếu khảo sát giữa kỳ, khắc phục những tồn tại trong chu kỳ trước và lập ra các giải pháp để giải quyết triệt để các nguyên nhân chưa khắc phục được.

- Chu kỳ 3: Đánh giá kết quả đầu ra

Tiếp tục thu thập số liệu của 141 phiếu khảo sát cuối kỳ, đưa ra kết quả tỷ lệ tuân thủ thực hành các quy trình: phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế của tháng 9.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>Hình 2.1: Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu</b></i>

Thu thập số liệu khảo sát sự tuân thủ thực hành phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý CTRYT trước can thiệp, Phân tích số liệu bằng phần mềm Epidata để

thực hiện mục tiêu nghiên cứu

Xác định tỷ lệ tuân thủ thực hành các quy trình quản lý CTRYT Mục tiêu 1: Khảo sát thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại BV

Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng trước can thiệp, Nhóm NC khảo sát để xác định các nguyên nhân. Mục tiêu 2: Đề xuất và áp dụng các giải pháp can thiệp

- Tỷ lệ các loại CTRYT phát sinh tại nguồn được phân loại chính xác và an tồn - Tỷ lệ CTRYT được thu gom đúng tần suất, đúng quy trình và an tồn.

- Tỷ lệ CTRYT được vận chuyển đúng lộ trình và thời gian quy định. - Tỷ lệ CTRYT được lưu giữ an toàn và đúng quy định.

- Thiết bị xử lý CTRYT bằng lị đốt được vận hành đúng quy trình.

- Có tranh/bảng hướng dẫn phân loại chất thải được treo, dán tại nơi đặt thùng rác

- Áp dụng Sổ tay quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo Quyết định số 2935/QĐ-BVT ngày 19/10/2017.

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực về quản lý chất thải y tế cho NVYT. - Tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hành phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý CTYY.

- Báo cáo và phản hồi cho các khoa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>2.6. Kế hoạch thực hiện:</b>

<b>STTChu kỳNội dung công việc<sup>Người thực</sup></b>

<b>hiện<sup>Thời gian</sup></b>

Tổng hợp, phân tích số liệu, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tuân thủ thực hành quản lý CTYT khơng đúng quy trình, …từ đó đề xuất và tiến hành thực hiện các giải pháp can thiệp

nghiên cứu <sup>Tháng 5/2018</sup>

3 <sup>Hướng dẫn nhân viên thực hiện các</sup> giải pháp can thiệp 5 <sup>Tổng hợp, phân tích số liệu, báo</sup>

cáo kết quả thực hiện chu kỳ II

nghiên cứu <sup>Tháng 7/2018</sup> 6 <sup>Kết quả đã đạt được mục tiêu đề ra</sup>

cần tiếp tục duy trì kết quả đạt được 8 <sup>Tổng hợp, phân tích số liệu, báo</sup>

cáo kết quả thực hiện chu kỳ III

Mỗi phiếu bảng kiểm quan sát được nhập và quản lý vào máy tính bằng Excel. Trong q trình xử lý, kiểm tra kỹ lại các giá trị bị thiếu, nhập sai, không hợp lý, không rõ ràng bằng cách so sánh với phiếu bảng kiểm giấy.

<b>2.8. Phân tích nguyên nhân:</b>

- Nhân viên y tế chưa tuân thủ đúng quy trình thực hành phân loại chất thải y tế, còn phân loại nhầm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Nhân viên thu gom rác thải để rác tràn ra ngoài thùng quá đầy chưa thu gom kịp thời; nhân viên vận chuyển, lưu giữ trong q trình vận chuyển cịn để vương vãi CTYT.

- Ý thức của bệnh nhân và người nhà chưa tốt.

- Nhân viên xử lý chất thải rắn y tế chưa thực hiện đúng quy trình vận hành đã

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý trong các khâu phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý CTRYT.

- Đưa vào xét thi đua các cá nhân, khoa/phịng khơng thực hiện hoặc vi phạm các quy định, quy trình quản lý chất thải y tế.

- Tuyên truyền các kiến thức về quản lý chất thải y tế cho bệnh nhân và người nhà trong các buổi họp hội đồng bệnh nhân.

- Tại các khu vực trong Bệnh viện, các thùng chứa rác thải y tế nên được đặt sao cho các bệnh nhân và người nhà có thể tiếp cận dễ dàng và phải có bảng thơng tin hướng dẫn cụ thể những điều cần làm đối với từng loại rác thải.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>

<i><b>3.1. Kết quả khảo sát thực trạng – trước can thiệp:</b></i>

- Qua khảo sát 15 khoa lâm sàng và cận lâm sàng trừ khoa (Giải phẫu bệnh, Dinh dưỡng, KSNK, ĐV Tim mạch can thiệp) và khu lưu giữ, xử lý chất thải với 141 phiếu khảo sát tuân thủ thực hành phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý CTRYT tại bệnh viện trong thời gian trong tháng 03 năm 2022, chúng tôi đưa ra một số kết quả thu được như sau:

<i><b>Bảng 3.1. Tỷ lệ tuân thủ thực hành phân loại CTYT của các khoa trước can thiệp</b></i>

<i><b>Nhận xét: Kết quả đánh giá tuân thủ của các tiêu chí thì chỉ đạt 2/6 tiêu chí. Hầu</b></i>

hết các khoa phân loại tương đối tốt. Tuy nhiên, một số khoa phân loại còn sai như khoa Nhi, Sản, Nhiễm, CĐHA, Ngoại CT. Đa số các khoa thường bỏ chất thải y tế thông thường vào thùng đựng chất thải lây nhiễm hoặc bỏ bơm kim tiêm, bông băng

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

dính máu, đầu dây dịch truyền vào thùng đựng chất thải sắc nhọn lây nhiễm. Tồn bộ CTNH khơng lây nhiễm các khoa thực hiện chưa tốt, còn phân loại chung pin, nhiệt kế vào thùng vàng (36%). Một số bảng hướng dẫn phân loại CTYT tại các vị trí đặt thùng rác và tại các khu vực tập kết rác bị rách, bong tróc chưa thay thế (47%).

- Tương tự cách thức về đánh giá công tác phân loại, đánh giá công tác thu gom, vận chuyển chất thải cũng được dựa trên các tiêu chí. Các kết quả đánh giá được trình bày trong các bảng dưới đây:

<i><b>Bảng 3.2. Tỷ lệ tuân thủ thực hành thu gom CTYT</b></i><small> của các khoa trước can thiệp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

14 P. mổ 100% 60% 80% 67% 83% 50% 100%

<i><b>Nhận xét:</b></i> Tất cả các khoa đều bố trí vị trí để đặt thùng đựng CTYT đầy đủ (100%), nhưng một số khoa còn thiếu bảng hướng dẫn thu gom rác (57%). Đôi khi thùng rác tại các buồng bệnh, khu vực hành lang đầy tràn nhưng chưa được thu gom kịp thời (, cần phải tăng cường tần suất thu gom chất thải. Nhân viên vệ sinh và hộ lý một số khoa cịn lót sai màu túi trắng sang thùng xanh, màu túi xanh sang thùng vàng. Các thùng rác chưa được làm sạch định kỳ theo lịch.

<i><b>Bảng 3.3. Tỷ lệ tuân thủ thực hành vận chuyển CTYT</b></i><small> của các khoa trước can thiệp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

14 P. mổ 100% 100% 100% 100% 100%

<i><b>Nhận xét: Kết quả đánh giá cho thấy mức độ tuân thủ các tiêu chí về vận chuyển</b></i>

chất thải tương đối tốt, đạt 5/5 tiêu chí. Phương tiện vận chuyển có thiết kế đúng quy cách, tuy nhiên một số khoa chưa đủ xe 660L để vận chuyển, còn vận chuyển chung với các khoa khác nên bị thường xuyên bị đầy tràn, rơi vãi ra ngồi trong q trình vận

3 <sup>Chất thải nguy hại không LN được lưu giữ </sup>

5 <sup>Khối lượng từng loại chất thải lưu giữ được </sup><sub>theo dõi, ghi chép</sub> 50% 100% 100% <b>83%</b>

6 <sup>Khu vực lưu giữ và thùng được làm sạch và</sup><sub>khử khuẩn hàng ngày</sub> 0% 44% 83% <b>43%</b>

<i><b>Nhận xét: Các tiêu chí thực hiện cơng tác lưu giữ chất thải cũng đạt kết quả tốt,</b></i>

đạt 5/6 tiêu chí. Tiêu chí về thời gian lưu giữ CTLN được thực hiện đúng quy định vì tồn bộ chất thải đều được xử lý ngay trong ngày (100%). Hầu hết khối lượng các loại chất thải lưu giữ được theo dõi, ghi chép hằng ngày. Từ tháng 3/2022, có một số khoa/ phòng mới triển khai nên các thùng rác xanh 120L và 240L tại nhà lưu giữ được đưa lên khu lưu giữ tạm thời của các khoa mới phát sinh, bệnh viện tạm thời tận dụng sử dụng lại một số thùng rác cũ để lưu giữ chất thải thông thường tại nhà lưu giữ nên các thùng chưa đạt u cầu như: khơng có nắp đậy, thùng bị nứt, bị mất biểu tượng...Khu vực lưu giữ đôi khi chưa được vệ sinh sạch sau mỗi ngày (43%)

<i><b>Bảng 3.5. Tỷ lệ tuân thủ thực hành quy trình vận hành lò đốt CTYT tại khu vực xửlý chất thải </b></i><small>trước can thiệp</small>

</div>

×