Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Xây dựng các ứng dụng BPM bằng FileNet doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 63 trang )

Xây dựng các ứng dụng BPM bằng
FileNet, Phần 1: Hướng dẫn về mô
hình hóa nội dung và quy trình với
nền tảng P8 của FileNet
Nghiên cứu kịch bản "Công ty XYZ"
Wei Liao, Kỹ sư phần mềm, IBM
LaiFeng Zhang, Kỹ sư phần mềm, IBM
Ning Wang, Kỹ sư phần mềm, IBM
Tóm tắt: Đây là bài đầu tiên của một loạt bài gồm ba bài giới thiệu cho bạn quy
trình xây dựng các ứng dụng về Business Process Management (BPM-Quản lý
quy trình nghiệp vụ) bằng cách sử dụng nền tảng FileNet® P8 của IBM® và
Business Process Framework (BPF-Khung công tác quy trình nghiệp vụ). Khi lấy
một công ty thương mại hư cấu có tên là Công ty XYZ làm ví dụ, chúng tôi sẽ
hướng dẫn bạn qua quy trình xây dựng một ứng dụng BPM gọi là Quản lý hợp
đồng (Contract Management). Bạn sẽ thấy cách bắt đầu từ đầu và tạo ra một mô
hình nội dung mới, các sơ đồ quy trình mới và một cấu hình BPF mới. Hãy đọc để
thấy FileNet BPF cho phép phát triển và triển khai ứng dụng BPM nhanh chóng
như thế nào.
Giới thiệu về kiến trúc FileNet P8 và BPF
Nền tảng FileNet P8 cung cấp tính mở rộng và tính linh hoạt mức doanh nghiệp để
xử lý các thách thức nội dung đòi hỏi khắt khe nhất, các quy trình nghiệp vụ phức
tạp nhất và tích hợp với tất cả các hệ thống hiện có của bạn.
Như bạn thấy trong Hình 1, Nền tảng FileNet P8 cung cấp các thành phần cơ sở
cho các giải pháp quản lý nội dung doanh nghiệp, bao gồm máy nội dung (content
engine), máy quy trình (process engine), máy ứng dụng (application engine) và
máy biểu diễn (rendition engine). Các thành phần này giải quyết các yêu cầu
Enterprise Content Management (ECM-Quản lý nội dung doanh nghiệp) và BPM.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình 1. Kiến trúc FileNet P8


FileNet BPF có một khung công tác cấu hình được, tạo điều kiện phát triển nhanh
các ứng dụng BPM, có hiệu quả và đẩy nhanh việc phát triển và triển khai các ứng
dụng BPM.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình 2. Tích hợp BPF với P8

BPF không chỉ cung cấp một giải pháp để tích hợp quản lý lưu trữ và quy trình nội
dung (như bạn thấy trong Hình 2), mà còn có một khung công tác rộng lớn mà các
công ty có thể sử dụng để phát triển và tùy chỉnh các ứng dụng riêng của mình
nhằm đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của họ.
Ứng dụng Quản lý hợp đồng, mà bạn sẽ đi qua trong bài viết này, là một ví dụ cho
thấy cách xây dựng một ứng dụng Web BPM dựa trên FileNet BPF. Hãy sử dụng
bài viết này như một tài liệu tham khảo để hỗ trợ phát triển ứng dụng Web BPM
riêng của bạn bằng công nghệ FileNet. Chúng ta sẽ chứng tỏ điều này bằng một
kịch bản nghiệp vụ mẫu về một công ty hư cấu, "Công ty XYZ."


Các yêu cầu nghiệp vụ của Công ty XYZ
"XYZ" là một công ty thương mại quy mô lớn. Họ có một lượng lớn dữ liệu nội
dung liên quan đến các hợp đồng kinh doanh, bao gồm tài liệu, các hình ảnh, các
tệp âm thanh và các tệp video. Tất cả nội dung này cần được lưu trữ an toàn và
được quản lý hiệu quả trong phạm vi quy trình nghiệp vụ của công ty.
Công ty XYZ có các yêu cầu nghiệp vụ sau đây để dùng:
 Cần lưu trữ và quản lý tất cả nội dung có cấu trúc và không có cấu trúc.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
 Cần có khả năng tìm kiếm được tất cả nội dung.
 Bảo mật tất cả quyền truy cập đến nội dung.
 Cần ghi lại lịch sử thay đổi nội dung.
 Cần phân loại tự động nội dung.

 Có thể định nghĩa, tạo phiên bản, phân tích, mô phỏng, theo dõi và quản lý
quy trình nghiệp vụ này.
 Một nhiệm vụ nghiệp vụ có thể được thực hiện bởi một người dùng cá
nhân, bởi một nhóm người dùng hoặc bởi một ứng dụng tự động.
 Các quy trình nghiệp vụ có thể được thực hiện bởi các vai trò khác nhau
theo cách song song, và có thể hỗ trợ tiêu chuẩn bầu chọn.
 Nhiệm vụ nghiệp vụ có thể được xử lý một cách kịp thời hoặc có thể bị giới
hạn theo thời hạn đã định.
 Một người tham gia quy trình nghiệp vụ có thể được người tham gia khác
phân bổ công việc.
 Một người tham gia quy trình nghiệp vụ có thể nhận được thông báo e-mail
khi công việc đến.
 Người quản trị quy trình nghiệp vụ có thể thấy vị trí mà quy trình hiện tại
đang ở đó.


Phân tích các yêu cầu nghiệp vụ của Công ty XYZ
Trong Công ty XYZ, những người lập chỉ mục (indexer) thu thập và phân tích
thông tin hợp đồng, rồi tạo ra các trường hợp hợp đồng và lưu trữ các tài liệu liên
quan vào hệ thống FileNet P8. Sau đó, từng trường hợp hợp đồng được tính thời
gian để xử lý sau.
Những người lập chỉ mục có thể tạm dừng các trường hợp hợp đồng để sau này họ
có thể sửa đổi chúng hoặc họ có thể trực tiếp gửi đi các trường hợp hợp đồng để
xem xét.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Những người kiểm tra (reviewer) sẽ thấy một danh sách các trường hợp hợp đồng
được những người lập chỉ mục đệ trình lên, do vậy có thể xem xét từng trường hợp
hợp đồng và các tài liệu kèm theo và cùng với thông tin về lịch sử quy trình hoặc
thông tin kiểm toán. Sau khi kiểm tra các tài liệu này và thêm các chú thích nếu
cần, người kiểm tra chọn một người phê duyệt khi trường hợp hợp đồng này có thể

chấp nhận được và sau đó gửi đi trường hợp này để phê duyệt. Những người kiểm
tra cũng có thể tạm dừng hợp đồng để xử lý sau hoặc trực tiếp từ chối hợp đồng.
Sau khi đăng nhập, người phê duyệt có thể nhìn thấy tất cả các trường hợp hợp
đồng gửi đến để phê duyệt. Người phê duyệt có thể chọn nhiều hợp đồng để "xử lý
hàng loạt" hoặc chỉ chọn một trường hợp, rồi phê duyệt hay từ chối nó.
Cuối cùng, quy trình nghiệp vụ kết thúc bằng một bước lưu trữ, bước này lưu trữ
thông tin về quy trình của trường hợp hợp đồng đó.
Bây giờ, chúng ta có thể tóm tắt quy trình nghiệp vụ mà Công ty XYZ yêu cầu
như sau:
 Thu thập thông tin hợp đồng và lập chỉ mục trường hợp tương ứng.
 Xem xét và đánh giá trường hợp hợp đồng.
 Cuối cùng phê duyệt hay từ chối trường hợp hợp đồng.
 Ghi lại thông tin dấu vết kiểm toán của quy trình.
Có một số vai trò tham gia vào dòng quy trình này.
 Người lập chỉ mục (Indexer): Thu thập thông tin hợp đồng, rồi tạo và lập
chỉ mục trường hợp hợp đồng
 Người kiểm tra (Reviewer): Xem lại trường hợp hợp đồng, rồi gửi đến
người phê duyệt hoặc từ chối trả lại
 Người phê duyệt (Approver): Cuối cùng phê duyệt hay từ chối trường hợp
hợp đồng.
 Người giám sát (Supervisor): Có thể là một người lập chỉ mục hoặc người
kiểm tra, có thể tìm kiếm trường hợp đã hoàn thành.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Mô hình hóa thiết kế của Công ty XYZ
Dựa trên phân tích của chúng ta, chúng ta có thể mô hình hóa các yêu cầu nghiệp
vụ của Công ty XYZ bằng cách sử dụng biểu đồ lớp và biểu đồ chuỗi của UML 2.
Mô hình nội dung của Công ty XYZ
Mô hình dữ liệu nội dung mô tả cách lưu trữ các đối tượng trường hợp hợp đồng,

các tài liệu liên quan và các mục sự kiện bản ghi nhật ký. Dưới đây là một ví dụ về
các đối tượng nghiệp vụ ứng dụng của Quản lý hợp đồng.

Hình 3. Biểu đồ lớp nghiệp vụ của Công ty XYZ

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Mô hình hóa quy trình của Công ty XYZ
Mô hình quy trình nghiệp vụ minh họa cách bắt đầu quy trình nghiệp vụ và cách
nó tương tác với các vai trò nghiệp vụ khác nhau. Lưu ý, một người giám sát có
thể là một người lập chỉ mục hoặc một người kiểm tra và vì thế có thể làm bất cứ
điều gì mà một người lập chỉ mục hoặc một người kiểm tra có thể làm.

Hình 4. Biểu đồ trình tự nghiệp vụ của Công ty XYZ


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Triển khai thực hiện trong FileNet P8
FileNet P8 cung cấp nhiều công cụ quản trị và phát triển để trợ giúp trong việc
triển khai thực hiện các mô hình được thiết kế trong các bước trước đó. Máy Nội
dung và Máy Quy trình tương ứng sẽ có thể cung cấp các dịch vụ quản lý nội dung
và quản lý quy trình nghiệp vụ cho ứng dụng BPM của chúng ta khi nó được triển
khai thực hiện.
Định nghĩa mô hình nội dung bằng Máy Nội dung
Tất cả các định nghĩa mô hình dữ liệu có thể được Enterprise Manager (Nhà quản
lý doanh nghiệp) triển khai thực hiện như bạn thấy trong Hình 5. Bạn có thể làm
điều này theo từng bước. Tuy nhiên, để thiết lập nhanh chóng ví dụ của chúng ta,
bạn có thể nạp mô hình dữ liệu vào FileNet Enterprise Manager (Trình quản lý
doanh nghiệp FileNet) từ tệp datamodel.xml trong phần Tải về của bài viết này.
Nó sẽ tạo tự động tất cả các định nghĩa mô hình dữ liệu về trường hợp hợp đồng

của Công ty XYZ , bao gồm lớp tài liệu và lớp tuỳ chỉnh với các giá trị thiết lập
bảo mật của chúng.

Hình 5. Lớp đối tượng quản lý hợp đồng trong Enterprise Manager


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình 6. Lớp đối tượng các tài liệu quản lý hợp đồng trong Enterprise
Manager

Định nghĩa mô hình quy trình bằng Máy Quy trình
Process Designer (Nhà thiết kế quy trình ) và Process Configuration Console (Bàn
điều khiển cấu hình quy trình) cung cấp một cách để triển khai thực hiện mô hình
quy trình nghiệp vụ. Ở đây chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn qua từng bước triển khai
thực hiện quy trình của Công ty XYZ. Để cài đặt nhanh chóng, bạn cũng có thể tải
định nghĩa quy trình này bằng cách sử dụng các tệp XML trong phần Tải về.
Đầu tiên, tạo một Hàng đợi hợp đồng (Contract Queue) như trong Hình 7. Hàng
đợi này sẽ nắm giữ tất cả các mục công việc trường hợp hợp đồng trong thời gian
chạy và trưng ra các trường dữ liệu dòng công việc đó ở trong hàng đợi. Trong sơ
đồ quy trình sau đây, chúng ta sẽ đưa một số bước dòng công việc vào Hàng đợi
hợp đồng này.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình 7. Hàng đợi Quản lý hợp đồng trong Bàn điều khiển cấu hình quy trình

Sau đó, chúng ta tạo Dòng công việc Quản lý hợp đồng (Contract Management
Workflow), có chứa một vài sơ đồ con như trong hình dưới đây. Hình 8 cho thấy
định nghĩa các đặc tính công việc, ở đó bạn chỉ ra tên dòng công việc, các trường
dữ liệu, các tệp đính kèm dòng công việc, các nhóm dòng công việc và các sơ đồ

con dòng công việc.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình 8. Các đặc tính dòng công việc trong Nhà thiết kế quy trình

Như được thể hiện trong sơ đồ dòng công việc chính sau đây, chúng ta định nghĩa
hai sơ đồ con.

Hình 9. Sơ đồ dòng công việc chính

Trong việc xem xét và phê duyệt sơ đồ con, chúng ta định nghĩa ba sơ đồ con
tương ứng cho người lập chỉ mục, người kiểm tra và người phê duyệt . Sử dụng
"20 Day Timer" (Bộ đếm thời gian 20 ngày) để đếm thời gian quy trình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình 10. Xem xét và phê duyệt sơ đồ con

Dưới đây là định nghĩa sơ đồ con của người lập chỉ mục, ở đây bước "lập chỉ
mục", là một loại bước chung, được cấu hình nằm trong hàng đợi Quản lý hợp
đồng. Mỗi người lập chỉ mục sẽ thấy tất cả các trường hợp hợp đồng giống nhau ở
bước này. Bước "Pend" (Treo) là một bước tham gia, được cấu hình trong hàng
đợi cá nhân của người lập chỉ mục, do đó, ở bước này những người lập chỉ mục
chỉ có thể thấy những trường hợp nào mà chính họ đã treo.

Hình 11. Sơ đồ con chỉ mục

Bước xem xét này cũng đưa vào hàng đợi Quản lý hợp đồng, vì vậy mỗi người
kiểm tra sẽ thấy tất cả các trường hợp hợp đồng giống nhau trong bước này. Và
bước "Pend" là loại bước tham gia, do đó, người kiểm tra chỉ có thể xem xét
những trường hợp nào mà chính họ đã treo ở bước này.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình 12. Sơ đồ con xem xét

Bước người phê duyệt không có trong hàng đợi Quản lý hợp đồng, trừ một bước
tham gia, với nghĩa là người phê duyệt chỉ có thể phê duyệt những trường hợp hợp
đồng nào được người kiểm tra gửi đến.

Hình 13. Sơ đồ con phê duyệt

Sơ đồ con lưu trữ sẽ lưu trữ thông tin quy trình trường hợp hợp đồng rồi kết thúc
dòng quy trình nghiệp vụ này.

Hình 14. Sơ đồ con lưu trữ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -



Hình 15. Sơ đồ con kết thúc



Kết luận
Trong phần 1 của loạt bài này, chúng ta đã xem xét kỹ việc mô hình hóa nội dung
và quy trình và triển khai thực hiện bằng nền tảng FileNet P8. Dựa vào kịch bản
nghiệp vụ của Công ty XYZ, chúng ta đã thảo luận chi tiết cách phân tích các yêu
cầu nghiệp vụ, cách phát triển các mô hình quy trình nghiệp vụ và nội dung đáp
ứng các yêu cầu nghiệp vụ của Công ty XYZ và cách triển khai thực hiện chúng
với các sản phẩm FileNet P8. Bạn có thể tải về các tệp xml do chúng tôi cung cấp
và nhập khẩu chúng vào hệ thống của bạn để nghiên cứu.

Phần 2 tập trung vào cách triển khai thực hiện ứng dụng Web BPF khi sử dụng
BPF Explorer dựa vào việc mô hình hóa và triển khai thực hiện nội dung và quy
trình mà chúng ta đã hoàn thành trong bài viết này.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Xây dựng các ứng dụng BPM bằng FileNet, Phần 2:
Cấu hình một ứng dụng Web FileNet bằng Business
Process Framework Explorer
Các bước tiếp theo trong kịch bản "Công ty XYZ"
Bo Li, Kỹ sư phần mềm về phát triển FileNet BPF, IBM
Wei Wang, Kỹ sư phần mềm, IBM
LaiFeng Zhang, Kỹ sư phần mềm, IBM
Tóm tắt: Đây là bài thứ hai của một loạt bài gồm ba bài hướng dẫn bạn tìm hiểu
cách xây dựng ứng dụng Web Business Process Management (BPM-Quản lý quy
trình nghiệp vụ) tùy chỉnh riêng của bạn. Bạn sẽ bắt đầu từ đầu, bằng cách sử dụng
nền tảng FileNet® P8 của IBM® và Business Process Framework (BPF-Khung
công tác quy trình nghiệp vụ), với một ví dụ dựa trên một nghiên cứu về trường
hợp của một công ty hư cấu, "Công ty XYZ". Phần 2 giới thiệu BPF và chỉ cho
bạn cách sử dụng BPF Explorer (Trình thám hiểm BPF) và cách chạy ứng dụng.
Ứng dụng Contract Management Web (Web Quản lý hợp đồng) và các tệp cấu
hình liên quan của nó với Content Engine (Máy Nội dung), Process Engine (Máy
Quy trình) và BPF Explorer có trong kết quả cuối cùng.
Mở đầu
Nền tảng FileNet P8 cung cấp tính mở rộng và tính linh hoạt mức doanh nghiệp để
xử lý các thách thức nội dung đòi hỏi khắt khe nhất, các quy trình nghiệp vụ phức
tạp nhất và tích hợp với tất cả các hệ thống hiện có của bạn. Phần 1 của loạt bài
này giới thiệu về kiến trúc FileNet P8 và BPF. Sau đó, với một ví dụ về khung
công tác này đang hoạt động, nó xem xét một trường hợp nghiệp vụ với một công
ty thương mại hư cấu có tên là Công ty XYZ, đi từ một phân tích các yêu cầu
nghiệp vụ, thông qua việc mô hình hóa một thiết kế giải pháp, để triển khai thực

hiện bằng FileNet P8.
Phần 2 là một hướng dẫn để cấu hình các ứng dụng Web BPF trong BPF Explorer.
Khi làm theo hướng dẫn với BPF, bạn sẽ đi qua quy trình triển khai thực hiện một
giải pháp.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
IBM FileNet BPF
IBM FileNet BPF (Khung công tác quy trình nghiệp vụ FileNet của IBM) được
thiết kế và được xây dựng trên nền tảng FileNet P8 và sử dụng công nghệ mới
nhất trong công nghệ Web. BPF cho phép bạn nhanh chóng phát triển các ứng
dụng dựa vào quy trình, cho phép những người tham gia quy trình truy cập thông
qua trình duyệt Web.
Các lợi thế và các tính năng của BPF
Với khung công tác phát triển ứng dụng phù hợp của mình, BPF cung cấp một cơ
sở cấu hình cao, có chất lượng để làm giảm đáng kể số lượng mã mới chưa qua
thử thách cần dùng để hoàn thành một dự án. Nó có các đặc điểm sau:
 Nó là một khung công tác quản lý của các đối tượng trường hợp, tích hợp
quy trình và nội dung.
 Nó được tích hợp với eForms.
 Nó dựa vào Ajax.
 Nó sử dụng phân phối và quản lý công việc dựa trên vai trò.
 Nó sử dụng tiêu chuẩn phân loại và ưu tiên phức tạp.
 Nó có các hàm tìm kiếm và lọc tùy chỉnh.
 Nó có kiểm soát quyền truy cập dựa trên người dùng.
 Nó có khả năng xử lý hàng loạt.
Với các tính năng này, BPF cho phép bạn tạo các ứng dụng tùy chỉnh mà không có
thẻ giá tùy chỉnh.
Triển khai nhanh
 Các giai đoạn thiết kế, phát triển, thử nghiệm chấp nhận của người dùng và

lập danh sách có thể xảy ra trong ít nhất là hai tháng.
 BPF chạy nhanh chủ yếu trong giai đoạn phát triển, nhưng nó cũng có tác
động tích cực đến các giai đoạn khác do bạn đang làm việc với một khung
công tác bền vững.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chất lượng cao
 BPF làm giảm đáng kể số lượng mã mới chưa qua thử thách được sử dụng
trong một dự án.
 Khung công tác kết hợp nhiều kinh nghiệm ngành nghề từ các dự án trong
quá khứ.
 Mã nhất quán trong suốt quy trình, làm cho nó dễ bảo trì hơn.
Chức năng rộng rãi
 Nhiều tính năng quản lý công việc phổ biến đã được xây dựng thành mã cơ
sở (như gõ các danh sách chọn trước, có khả năng để đẩy hoặc kéo công
việc và các dấu vết kiểm tra đầy đủ).
 Các mục này sẽ có chi phí rất cao nếu bạn đã viết chúng từ đầu cho một dự
án tùy chỉnh.
Ứng dụng tùy chỉnh không có thẻ giá tùy chỉnh
 Khung công tác cấu hình cao cung cấp khả năng thích ứng với hầu hết các
yêu cầu ứng dụng không cần mã hóa nhiều.
 Các mục này sẽ có chi phí rất cao nếu bạn đã viết chúng từ đầu cho một dự
án tùy chỉnh.
Sự độc lập của khách hàng
 Các công cụ cấu hình cung cấp cho những người sử dụng được đào tạo
đúng một cách để tiếp tục sửa đổi và điều chỉnh dễ dàng các ứng dụng theo
các yêu cầu của họ.
Kiến trúc BPF
Hình 1 mô tả kiến trúc tổng thể của BPF và cách BPF tương tác với nền tảng File
P8.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


Hình 1. Kiến trúc BPF

Bản thân BPF có hai thành phần: một ứng dụng Web BPF (BPF Web application)
được triển khai trên một máy chủ J2EE và BPF Explorer. Ứng dụng Web BPF là
một cổng thông tin có thể cấu hình, có thể tùy chỉnh, ngoài hộp cho các ứng dụng
BPM và là một thùng chứa giao diện người dùng (UI) với các thành phần có liên
quan với các ứng dụng BPF. BPF Explorer là một công cụ dựa trên MMC
(Microsoft Management Console - Bàn điều khiển quản lý của Microsoft) dùng để
định nghĩa và cấu hình các ứng dụng BPF.
Trên tầng dữ liệu, còn được gọi là tầng bền vững, BPF sử dụng một kho lưu trữ
của máy nội dung để lưu trữ và quản lý dữ liệu đối tượng nghiệp vụ. Các giá trị cài
đặt ứng dụng Web BPF, mô hình đối tượng miền và các định nghĩa hiển thị trực
quan dữ liệu được lưu trữ trong một cơ sở dữ liệu siêu lưu trữ BPF chuyên dụng
do BPF Explorer quản lý.
Tầng nghiệp vụ được chia thành các phần sau đây:
 Các dịch vụ nghiệp vụ BPF Một tập các mô-đun đặt trên tầng dữ liệu và
bao bọc logic nghiệp vụ quản lý trường hợp.
 Ứng dụng Web BPF Ứng dụng, cung cấp giỏ tài liệu đến (inbasket) và
giao diện người sử dụng trình diễn công việc, được lưu trữ trong một môi
trường máy chủ ứng dụng J2EE. Nó sử dụng các dịch vụ nghiệp vụ BPF.
Tầng khách cung cấp hai máy khách cho tầng nghiệp vụ:
 Máy khách Web Máy khách Web BPF cung cấp một giao diện tính năng
phong phú của máy khách hầu như dày đặc cho ứng dụng Web BPF và có
bao gồm các trang HTML, JSP, JavaScript và các đối tượng khác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
 Các phép toán BPF Các phép toán BPF là một tập hợp các hàm được
đóng gói như là một lớp Java dựa trên nhà tích hợp (integrator) thành phần.
Các phép toán BPF tạo và sử dụng các đối tượng trường hợp bằng cách sử
dụng các dịch vụ nghiệp vụ BPF từ một bước trên sơ đồ dòng công việc.



Triển khai thực hiện một giải pháp BPF sử dụng BPF Explorer
Hình 2 cho thấy toàn bộ dòng quy trình của ứng dụng Quản lý hợp đồng (Contract
Management), ứng dụng ví dụ mà chúng ta đã thiết kế trong Phần 1 của loạt bài
này. Dựa trên dòng quy trình này, chúng ta có thể nhận biết các vai trò liên quan,
các bước quy trình, đối tượng trường hợp được định tuyến giữa các bước này và
các đáp ứng ở mỗi bước. Bây giờ chúng ta sẽ bắt đầu triển khai thực hiện quy trình
này bằng cách cấu hình tất cả các vấn đề này trong BPF Explorer.

Hình 2. Dòng quy trình của ứng dụng Quản lý hợp đồng

Trước khi bắt đầu, bạn cần phải nhập khẩu tệp cấu hình BPF cơ bản vào BPF
Explorer. Bạn có thể tìm thấy tệp này trong phần Tải về ở cuối bài viết này. Chúng
tôi khuyên bạn nên nhập khẩu các tệp cấu hình cho ứng dụng Quản lý hợp đồng
BPF (cũng có trong các bản tải về) khi lần đầu tiên bạn đọc bài viết này, để bạn có
thể xem lại quy trình cấu hình một cách nhanh chóng và có một sự hiểu biết cơ
bản. Sau đó, bạn có thể nhập khẩu tệp cấu hình BPF cơ bản một lần nữa và thực
hiện các nhiệm vụ cấu hình này từng bước một theo hướng dẫn dưới đây.
Định nghĩa những người sử dụng và các vai trò
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
BPF có thể sử dụng những người dùng và các nhóm có trong thư mục LDAP, đó
là, Active Directory (Thư mục hiện tại) trong ví dụ của chúng ta, cũng như các vai
trò truy cập Vùng làm việc. Ở đây chúng ta chấp nhận tùy chọn đầu tiên bằng cách
thiết lập Enable Access Roles là False (Cho phép các vai trò truy cập là Sai) như
Hình 3. Khi bạn thiết lập tùy chọn này là False, bạn không cần phải tạo ra bất kỳ
các vai trò truy cập nào trong Vùng làm việc.

Hình 3. Vô hiệu hoá các vai trò truy cập


Sau đó hãy tạo những người sử dụng và các nhóm sau đây trong Active Directory.

Bảng 1. Những người dùng và các nhóm trong Active Directory
Nhóm
Người dùng thành
viên
Người lập chỉ
mục
joe

Người kiểm tra

mark
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Người phê duyệt

ana
Người giám sát

sue
Cuối cùng, chúng ta tạo những người dùng và các vai trò sau đây trong BPF
Explorer. Trong BPF, chúng ta chỉ cần tạo những người dùng có tên giống như vai
trò của họ. Những người dùng này là những người dùng mẫu. Khi một người dùng
đăng nhập lần đầu tiên, BPF sẽ xác thực người dùng này dựa vào Active Directory
và tự động thêm người dùng này vào cơ sở dữ liệu siêu lưu trữ BPF.

Bảng 2. Những người sử dụng và các nhóm trong BPF Explorer
Nhóm
Người dùng thành
viên

Người lập chỉ
mục
người lập chỉ mục
Người kiểm tra

người kiểm tra
Người phê duyệt

người phê duyệt
Người giám sát

người giám sát
Lưu ý, khi định nghĩa một vai trò trong BPF explorer, Access name (Tên truy cập)
phải giống như tên nhóm tương ứng trong Active Directory, do chúng ta đặt
Enable Access Roles là false. Nếu không, nó phải giống như vai trò truy cập
tương ứng của nó trong Vùng làm việc.
Tạo các trường trường hợp và đối tượng trường hợp của Quản lý hợp đồng
Trên trang cấu hình Case Dictionary (Từ điển trường hợp) trong BPF Explorer,
bạn có thể chỉ rõ các trường ứng dụng nào có trong một kiểu trường hợp. Trước
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
khi bạn làm điều này, bạn cần định nghĩa kiểu trường hợp và tạo ra tất cả các
trường cho nó.
Dựa trên mô hình dữ liệu được định nghĩa trong Máy Nội dung, hãy tạo thủ công
các trường ứng dụng được liệt kê trong Hình 4 trừ những trường bắt đầu bằng
BP8.

Hình 4. Các trường ứng dụng

Sau đó bạn định nghĩa một kiểu trường hợp là Quản lý hợp đồng (Contract
Management) và trưng ra tất cả các trường của ứng dụng mà bạn vừa tạo cho nó

trong Case Dictionary, như trong Hình 5.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình 5. Quản lý hợp đồng trong Case Dictionary

Cuối cùng, bạn cần cấu hình công cụ create_case, như bạn thấy trong Hình 6, để
quy định giao diện khi tạo ra một trường hợp Contract (Hợp đồng) mới. Bạn có
thể thiết lập các giá trị hiển thị và mặc định và chỉ rõ chúng có cần thiết hay
không.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hình 6. Cấu hình của công cụ create_case

Nhập khẩu định nghĩa dòng công việc
Thay vì cấu hình thủ công dòng công việc trong BPF Explorer, bạn có thể sử dụng
một công cụ tiện ích được cung cấp để nhập khẩu tự động các cấu hình dòng công
việc. Đó là WFImport.exe, nằm trong C:\Program Files\FileNet Business Process
Framework\Utils\. Hãy khởi chạy công cụ này, xác định tệp .pep của dòng công
việc Quản lý hợp đồng, chọn tất cả các bước và các đáp ứng và nhập khẩu. Sau đó,
bạn có thể xem các cấu hình dòng công việc này trong BPF Explorer.
Tạo và cấu hình các giỏ tài liệu đến
Trong bước này, chúng ta sẽ định nghĩa các giỏ tài liệu đến (inbasket) cho từng vai
trò. Theo dòng quy trình này, chúng ta có thể thấy rằng chúng ta cần các các giỏ
tài liệu đến sau đây.
 Đối với Người lập chỉ mục:
o Index Inbasket (Lập chỉ mục các giỏ tài liệu đến) giữ các trường hợp
vừa mới được tạo ra đang chờ lập chỉ mục.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
o My Work Inbasket (Các giỏ tài liệu đến công việc của tôi) làm hộp
thư đến cá nhân để giữ các trường hợp đang chờ.

 Đối với Người kiểm tra:
o Review Inbasket (Kiểm tra các giỏ tài liệu đến) giữ các trường hợp
đang chờ đợi kiểm tra.
o My Work Inbasket (Các giỏ tài liệu đến công việc của tôi) làm hộp
thư đến cá nhân để giữ các trường hợp đang chờ.
 Đối với Người phê duyệt:
o Pending Approvals Inbasket (Các giỏ đang chờ phê duyệt) giữ các
trường hợp đang chờ phê duyệt.
 Đối với Người giám sát:
o Index Inbasket giữ các trường hợp vừa mới được tạo đang chờ đợi
để lập chỉ mục.
o Review Inbasket giữ các trường hợp đang chờ đợi kiểm tra.
o My Work Inbasket làm hộp thư đến cá nhân để giữ các trường hợp
đang chờ.
Ở đây chúng ta lấy Index Inbasket cho Người lập chỉ mục làm ví dụ. Hãy làm theo
các bước sau:
1. Trong trình đơn ngữ cảnh của Inbasket Configuration (Cấu hình giỏ tài liệu
đến), chọn New -> Inbasket.
2. Từ thẻ General, đặt tên Inbasket là Index (Chỉ mục), Master Role (Vai trò
chính) là Indexer (Người tạo chỉ mục), Step name (tên Bước) là Indexing
Queue (Lập chỉ mục hàng đợi), Queue name (tên Hàng đợi) là
ContractManagement (Quản lý hợp đồng) và Filter name (tên Bộ lọc) là
public filter.
3. Đánh dấu chọn Sequential Modes (Các chế độ Tuần tự) và bỏ dấu chọn
Browse Models (Duyệt các mô hình), để sử dụng chế độ "Go Next"
(Chuyển đến) thay cho "Browse". Vì vậy khi chúng ta nhập vào giỏ này,
một trường hợp sẽ được mở tự động, thay vì hiển thị một danh sách các
trường hợp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×