Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng công trình I.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.55 KB, 63 trang )

Mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển mình cho những bớc phát triển mới
trong thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển đó, nhân tố con ngời đợc đặt lên vị trí
hàng đầu. Việc tận dụng hiệu quả khả năng làm việc của ngời lao động là vấn
đề mà những nhà quản lý phải quan tâm. Một động lực quan trọng thúc đẩy ng-
ời lao động làm việc chính là lợi ích đợc thể hiện ở mức lơng, thởng và các phúc
lợi xã hội mà họ đợc hởng. Cho nên có thể nói ở bất kỳ giai đoan này, doanh
nghiệp nào vấn đề tiền lơng luôn là một vấn đề sống còn đối với ngời lao động
và là vấn đề cần quan tâm đối với những ngời làm công tác tổ chức và quản lý.
Công ty cổ phần xây dựng công trình I với chức năng ngành nghề xây
dựng trong nớc. Với nhiệm vụ do Tổng công ty xây dựng công trình I giao thực
hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách. Bên cạnh đó còn có một nhiệm vụ hết sức quan trọng
là giải quyết đợc một số lợng lao động dôi d trên địa bàn tỉnh, ngời lao động có
việc làm và thu nhập ổn định. Vì vậy, việc xây dựng một quy chế trả lơng phù
hợp thông qua các chế độ, các hình thức tiền lơng sát với thực tế, công tác hạch
toán tiền lơng phải đầy đủ, chính xác và kịp thời thanh toán có ý nghĩa to lớn về
mặt kinh tế cũng nh chính trị đồng thời tiền lơng phát huy đợc chức năng đòn
bảy về kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn của vấn đề em chọn đề tài: "Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty cổ phần xây dựng công trình I" làm khoá
luận tốt nghiệp của mình.
Khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Nguyên lý chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng của doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty cổ phần xây dựng công trình I.
Chơng III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
tiền lơng tại Công ty cổ phần xây dựng công trình I.
1
Chơng I


Nguyên lý chung về hạch toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
1.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng
1.1.1. Khái niệm
* Tiền lơng
Theo quan niệm của các nhà kinh tế hiện đại: Tiền lơng là giá cả của sức
lao động, đợc xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng lao động.
ở Việt Nam, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc
hiểu là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu,
do Nhà nớc phân phối cho CNVC bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật
phân phối theo lao động. Hiện nay theo điều 55 Bộ Luật Lao động Việt Nam
quy định tiền lơng của ngời lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc,
mức lơng của ngời lao động không thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy
định (là 290.000đ/tháng đợc thực hiện từ 11/2003).
Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần hiện nay
bản chất của tiền lơng đợc nhìn nhận từ nhiều khía cạnh của quá trình tái sản
xuất. Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố của quá trình sản xuất,
nên tiền lơng là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất, là sự đầu t cho sự phát triển
và là một phạm trù sản xuất. Nó yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trớc khi thực
hiện quá trình lao động và sản xuất. Sức lao động là hàng hoá nên tiền lơng là
phạm trù của trao đổi, nó đòi hỏi phải ngang giá với giá cả các t liệu sinh hoạt
cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao động. Sức lao động là một yếu tố của quá
trình sản xuất cần phải dựa trên hao phí lao động và hiệu quả lao động của ngời
lao động để trả cho họ, do đó tiền lơng là phạm trù của phân phối. Sức lao động
cần phải đợc tái sản xuất thông qua việc sử dụng các t liệu sinh hoạt cần thiết,
2
thông qua quỹ tiêu dùng cá nhân, do đó tiền lơng là một phạm trù của tiêu
dùng. Nh vậy, tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp quan trọng của nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay. Về bản chất của tiền lơng có thể

nói là đòn bảy kinh tế mạnh mẽ, có tác dụng to lớn đến sản xuất, đời sống và
các mặt khác của kinh tế xã hội.
Thu nhập của ngời lao động, ngoài tiền lơng lao động còn đợc hởng một
số khoản khác nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các phúc lợi xã hội khác.
* Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Quỹ BHXH đợc hình thành do trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nớc. Theo quy định hiện hành
hàng tháng đơn vị tiến hành trích lập quý BHXH theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lơng cấp bậc phải chi trả cho công nhân viên trong một tháng và phân bổ
cho các đối tợng liên quan đến việc sử dụng lao động.
Ngời sử dụng lao động phải trích một tỷ lệ nhất định trên tổng số quỹ l-
ơng cấp bậc và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn một tỷ lệ do ngời lao
động trực tiếp đóng góp và đợc khấu trừ vào thu nhập trực tiếp của họ.
Quỹ BHXH đợc thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên
trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hu. Theo chế độ hiện
hành nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách quản lý và chi trả các trờng
hợp nghỉ hữu, mất sức lao động, tai nạn, tử tuất, ở tại doanh nghiệp đợc phân
cấp trực tiếp chi trả các trờng hợp nh ốm đau, thai sản và tổng hợp chi tiêu để
quyết toán với cơ quan chuyên trách.
Việc hình thành nên quỹ BHXH còn do một số nguồn khác nh các doanh
nghiệp làm ăn phát đạt ủng hộ theo các chơng trình xã hội, thành lập quỹ đền
ơn đáp nghĩa. Việc trích lập quỹ BHXH là một việc làm cần thiết và nhân đạo,
đây là một nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà Nhà nớc đảm bảo trớc
pháp luật cho mọi ngời dân nói chung và cho mỗi ngời lao động nói riêng.
* Bảo hiểm y tế (BHYT)
3
BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành gồm hai nguồn: một
phần do doanh nghiệp gánh chịu đợc tính trách vào chi phí sản xuất kinh doanh
hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng cấp bậc phải trả công nhân
trong kỳ, một phần do ngời lao động gánh chịu đợc trừ vào tiền lơng của công

nhân viên. BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (dới hình thức
mua BHYT) để bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ công nhân viên.
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời lao động thamgia BHYT
nhằm giúp họ một phần nào tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang.
Mục đích của BHYT là lập một mạng lới bảo vệ sức khỏe cho toàn cộng đồng
không kể địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp, với khẩu hiệu "mình vì mọi ngời,
mọi ngời vì mình".
* Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho ngời lao động nói lên
tiếng nói chung của ngời lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của mình đồng thời
công đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn, điều khiển thái độ của ngời lao động
đối với công việc, với ngời sử dụng lao động.
KPCĐ đợc hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh hàng tháng của đơn vị theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lơng thực tế
phải trả cho nhân viên trong kỳ. Số KPCĐ đợc phân cấp quản lý và chỉ tiêu theo
chế độ, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên và một phần để
lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn cơ sở tại đơn vị.
Cùng với tiền lơng và các khoản nộp theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ
hợp thành một khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh
nghiệp. Việc xác định chi phí về lao động sống phải dựa trên cơ sở quản lý và
sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù
lao lao động, thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản phải nộp theo l-
ơng. Một mặt kích thích ngời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất
lợng của lao động; mặt khác góp phần tính đúng, tính đủ chi phí, giá thành sản
phẩm hay chi phí của doanh nghiệp.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hởng
4
* Nhóm nhân tố thuộc thị trờng lao động:
Cung- cầu lao động ảnh hởng trực tiếp đến tiền lơng.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng

giảm, và ngợc lại khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lơng có
xu hớng tăng. Còn khi cung về lao động bằng với thị trờng lao động đạt tới sự
cân bằng. Tiền lơng lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền lơng này bị phá vỡ
khi các nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về lao động thay đổi nh: năng suất định
biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lơng thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lơng
thực tế sẽ giảm. Nh vậy, buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng
danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định đời sống cho ngời lao động đảm
bảo tiền lơng không bị giảm.
Trên thị trờng luôn luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực
t nhân, Nhà nớc, liên doanh chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có
mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do
vậy Nhà nớc cần có những biện pháp để điều tiết tiền lơng cho hợp lý.
* Nhóm nhân tố thuộc môi trờng doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lơng, phụ cấp, giá thành
đợc áp dụng triệt để, phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao chất lợng, hiệu
quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng mạnh đến tiền lơng: Với
doanh nghiệp có khối lợng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lơng cho ngời lao
động sẽ thuận tiện, dễ dàng. Còn ngợc lại nếu khả năng tài chính không vững
thì tiền lơng của ngời lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiền l-
ơng. Việc quản lý đợc thực hiện nh thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của ng-
ời lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lơng.
* Nhóm nhân tố thuộc bản thân ngời lao động
5
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao sẽ có đợc thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt đợc trình độ đó ngời lao

động phải bỏ ra một khoản chi phí tơng đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo
dài hạn ở trờng lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm đợc những
công việc đòi hỏi phải có hàm lợng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện đợc
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hởng lơng cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thờng đi đôi với nhau. Một
ngời qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm hạn chế đợc
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của
mình trớc công việc đạt năng suất, chất lợng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ
ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhanh hay chậm, đảm bảo chất lợng hay
không đều ảnh hởng ngay đến tiền lơng của ngời lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có mức hấp dẫn cao thu hút đợc
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lơng, ngợc lại với
công việc kém hấp dẫn để thu hút đợc lao động doanh nghiệp phải có biện pháp
đặt mức lơng cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: với độ càng cao thì định mức tiền lơng
cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những khó khăn
về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho ng-
ời thực hiện do đó mà tiền lơng sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: Tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể thực hiện công việc, cách thức làm việc
với máy móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến
tiền lơng.
Yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện là cần thiết, rất cần thiết
hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lơng phù hợp.
* Các nhân tố khác:
6
ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi giữa thành thị
và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn không phản ánh đợc sức

lao động thực tế của ngời lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lơng
nào cả nhng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng cũng ảnh hởng tới tiền
lơng của lao động.
1.1.3. Các hình thức trả lơng
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng
áp dụng trả lơng ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất kinh
doanh. Bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quy
định các chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính.
Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng.
Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng
suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của ngời lao động
(trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc
vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ
mới).
Phải đảm bảo mối tơng quan hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm
nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tính chất nghề
nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành nghề
bình quân của ngời lao động là khác nhau. Những ngời làm việc trong môi tr-
ờng độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải đợc trả công cao hơn so với
những ngời lao động bình thờng. Hình thức tiền lơng hoặc quy định các mức
phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau. Từ đó các điều kiện lao động đều ảnh h-
ởng ít nhiều đến tiền lơng bình quân của mỗi ngành nghề.
Đảm bảo tiền lơng thực tế tăng lên khi tăng tiền lơng, nghĩa là tăng sức
mua của ngời lao động. Vì vậy tăng tiền lơng phải đảm bảo tăng bằng cung cấp
hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đẩy mạnh sản xuất, chú trọng công tác quản lý
thị trờng, tránh đầu cơ tích trữ, nâng cao nhằm đảm bảo lợi ích cho ngời lao
động. Mặt khác tiền lơng là một số bộ phận cấu thành nên giá trị, giá thành sản
7
phẩm hàng hoá, dịch vụ là một bộ phận của thu nhập, kết quả tài chính cuối

cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền lơng thực tế
cho ngời lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải thiện đời sống
cho ngời lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lơng nh một phơng tiện quan
trọng kích thích ngời lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả hơn.
Hiện nay ở nớc ta tiền lơng cơ bản đang đợc áp dụng rộng rãi 2 hình thức
đó là: Trả lơng theo sản phẩm và trả lơng theo thời gian.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng cơ bản đang đợc áp dụng chủ yếu trong khu vực
sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lơng đợc tính theo số lợng sản phẩm thực tế
làm ra đúng quy cách chất lợng và đơn giá tiền lơng.
TL
SP
= Sản lợng thực tế x Đơn giá tiền lơng
Với hình thức này, tiền lơng đợc gắn với kết quả sản xuất của mỗi ngời
lao động do đó khuyến khích ngời lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật
nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, cải tiến kỹ thuật, phơng pháp lao
động và sử dụng tốt máy móc để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc
đẩy công tác quản lý lao động, quản lý doanh nghiệp. Hình thức trả lơng này
cần những điều kiện cơ bản là: Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ
khoa học để tính toán các đơn giá trả công chính xác, tổ chức phục vụ tốt nơi
làm việc, hạn chế đến mức tối đa thời gian không làm theo sản phẩm để có thể
hoàn thành vợt mức quy định. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thống kê,
nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra. Làm tốt công tác t tởng cho ngời lao động để
họ nhận thức đợc trách nhiệm tránh khuynh hớng chỉ quan tâm đến số lợng sản
phẩm. Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tợng trả lơng, hình thức trả lơng theo
sản phẩm có nhiều chế độ áp dụng khác nhau cho từng trờng hợp cụ thể:
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Đợc áp dụng rộng rãi đối với
công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của hj mang
tính độc lập tơng đối, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một
cách cụ thể và riêng biệt.

8
Ưu điểm: Mối qua hệ giữa tiền lơng nhận đợc và kết quả lao động đợc thể
hiện rõ ràng kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ lành nghề, nâng
cao năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Chế độ này dễ hiểu, ngời lao động
dễ dàng tính đợc số tiền lơng nhận đợc sau khi hoàn thành công việc.
Nhợc điểm: Ngời lao động ít quan tâm đến tiết kiệm nguyên vật liệu, đến
sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị, ít chăm lo đến công việc chung của tập thể.
Trả lơng theo sản phẩm tập thể: đợc áp dụng đối với những công việc cần
một tập thể cùng thực hiện xây dựng, lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận
làm việc theo dây chuyền. Tiền lơng căn cứ vào số lợng sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành do tập thể công nhân đảm nhận và đơn giá tiền lơng của một
đơn vị sản phẩm.
Ưu điểm: khuyến khích mỗi công nhân nâng cao ý thức trách nhiệm trớc
tập thể và quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
Nhợc điểm: Sản lợng của mỗi ngời không trực tiếp quyết định tiền lơng
của họ nên ít kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân.
Khi phân phối tiền lơng không công bằng sẽ không quán triệt đợc nguyên tắc
trả lơng theo lao động và làm ảnh hởng đến đoàn kết nội bộ.
Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân phục vụ mà kết
quả lao động của họ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả của công nhân sản xuất trực
tiếp nh công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh máy móc thiết bị. Đặc điểm
của chế độ này là tiền lơng của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản
xuất của công nhân chính.
Ưu điểm: khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính,
tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
Nhợc điểm: do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc trả l-
ơng cha đợc chính xác, cha đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ
đã bỏ ra dẫn đến tình trạng có những ngời với công việc và trình độ nh nhau nh-
ng lại có mức lơng khác nhau.
Trả lơng khoán: Đợc áp dụng cho những công việc mà nếu giao dịch chi

tiết, bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho một công nhân
9
hoặc tập thể trong một thời gian nhất định. Tiền lơng đợc trả theo số lợng mà
công nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành trớc thời hạn, đảm bảo
chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán chặt chẽ.
Nhợc điểm: Nếu công tác kiểm tra, nghiệm thu không đợc tiến hành chặt
chẽ sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế.
Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến: Đợc áp dụng đối với công nhân trực tiếp
sản xuất kinh doanh ở khâu trọng yếu của dây truyền sản xuất, do yêu cầu đột
xuất của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải khẩn trơng hoàn thành kịp
thời kế hoạch. Đây là chế độ trả lơng mà tiền lơng của những sản phẩm trong
giới hạn định mức khởi điểm luỹ tiến thì đợc trả theo đơn giá cố định còn những
sản phẩm vợt mức khởi điểm luỹ tiến sẽ đợc trả theo đơn giá luỹ tiến.
Ưu điểm: Khuyến khích tăng năng suất lao động góp phần hoàn thành tốt
kế hoạch.
Nhợc điểm: việc quản lý lơng tơng đối phức tạp, nếu xác định biểu quỹ
tiền lơng không hợp lý sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm hiệu quả kinh
tế.
* Hình thức trả lơng theo thời gian
Chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công tác quản lý, lao động kỹ
thuật, lao động trí óc. Còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở những bộ
phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính
chất của sản xuất hạn chế nếu thực hiện trả lơng theo sản phẩm sẽ không đảm
bảo đợc chất lợng sản phẩm, lại không đem lại hiệu quả thiết thực.
Trả lơng theo thời gian căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lơng
cấp bậc của ngời lao động. Có thể chia ra:
Tiền lơng tháng = (Lơng tối thiểu + Phụ cấp) x Hệ số
Hoặc đợc trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Lơng ngày = x

Lơng giờ = x
10
Ưu điểm: Hình thức này dễ tính lơng khi việc chấm công và hạch toán
ngày công, giờ công mỗi giờ đợc cụ thể, chính xác.
Nhợc điểm: Nó mang tính bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý
thời gian lao động, cho thực sự gắn với kết quả sản xuất.
Để khắc phục phần nào hạn chế trên, trả lơng theo thời gian có thể kết
hợp chế độ tiền thởng để khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc, không
những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn
chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua chỉ tiêu xét thởng đạt đợc.
Tuy nhiên việc xác định tiền thởng bao nhiêu là hợp lý là rất khó khăn nên nó
đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Bên cạnh các hình thức lơng, thởng ngời lao động còn đợc hởng các
khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT trong các trờng hợp ốm đau, thai sản.
Các quỹ này đợc hình thành một phần do ngời lao động đóng góp, phần còn lại
tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.2.1. Khái niệm
* Hạch toán:
Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lờng, tính toán và ghi chép
của con ngời đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã
hội nhằm thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ công tác
kiểm tra, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế, đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất xã hội đem lại hiệu quả cao đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội.
* Hạch toán kế toán:
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông
tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra, giám
sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Nh vậy hạch toán kế toán
nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị, nghiên cứu về
các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động của đơn vị với

mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo cho hoạt
động đó đem lại lợi ích cho con ngời.
11
Để thực hiện hạch toán kế toán sử dụng một hệ thống các phơng pháp
khoa học gồm: Phơng pháp chứng từ kế toán, phơng pháp tài khoản kế toán, ph-
ơng pháp tính giá và phơng pháp tổng hợp - cân đối kế toán. Sử dụng thớc đo
tiền tệ để đo lờng phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài chính, bên cạnh đó còn
sử dụng thớc đo lao động và thớc đo hiện vật.
* Hạch toán tiền lơng:
Là quá trình tính toán, ghi chép thời gian lao động hao phí và kết quả đạt
đựoc trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức và quản lý theo nguyên tắc và
phơng pháp nhất định nhằm phục vụ công tác kiểm tra tình hình sử dụng quỹ l-
ơng, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
xã hội.
Quỹ tiền lơng tăng lên phải tơng ứng với khối lợng tăng giá trị tiêu dùng.
Nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng là phải xác định mức độ, cơ cấu tiền lơng, các
yếu tố làm tăng giảm quỹ lơng, hạch toán tỷ trọng các hình thức và chế độ tiền
lơng nhằm tìm ra những hớng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng đối với ngời lao
động. Hạch toán tiền lơng cấp bậc, tiền thởng từ quỹ khuyến khích vật chất
nhằm chỉ ra hớng đi đúng đắn trong tổ chức tiền lơng, tạo ra sự kích thích, sự
quan tâm đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Hạch toán tiền lơng phải cân đối phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch khác,
không cho phép vợt chi quỹ tiền lơng mà không có căn cứ xác đáng vì điều đó
dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỷ số tích luỹ. Vợt chi quỹ tiền
lơng trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lơng kế hoạch và thực tế là vi
phạm kỹ thuật tài chính. Hạch toán thực hiện kế hoạch hoá quỹ lơng của công
nhân sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối lợng sản phẩm để
tính thực hiện tiết kiệm hay vọt chi tuyệt đối quỹ lơng kế hoạch.
Hạch toán quỹ lơng để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trờng lao
động. Hạch toán tiến độ tăng tiền lơng so sánh với tiến độ tăng năng suất lao

động có nghĩa là tỷ trọng tiền lơng trong tổng sản phẩm cũng nh trong chi phí
chung cho sản phẩm giảm xuống và ngợc lại tiến độ tăng tiền lơng và tăng năng
suất lao động có ảnh hởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm.
12
1.2.2. Nội dung và phơng pháp hạch toán
* Hạch toán lao động
Bao gồm hạch toán về số lợng lao động, thời gian lao động và kết quả lao
động.
+ Hạch toán số lợng lao động: là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình
hình tăng, giảm số lợng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn
cứ cho việc tính trả lơng là các chế độ khác cho ngời lao động đợc kịp thời. Số
lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách thờng do phòng lao
động tiền lơng lập nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động đợc mở cho từng
ngời để quản lý cả về số lợng lẫn chất lợng lao động, về biến động và chấp hành
chế độ đối với ngời lao động.
Số lợng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động.
Chứng từ là các hợp đồng lao động.
Số lợng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về
hu, nghỉ mất sức Chứng từ các quyết định của Giám đốc doanh nghiệp.
+ Hạch toán thời gian lao động: Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời
gian lao động của từng ngời trên cơ sở đó tính lơng phải trả cho chính xác.
Hạch toán lao động phản ánh số ngày, số giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản
xuất, nghỉ việc của ngời lao động, từng bộ phận, phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán là bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận
trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng ngời. Bảng do tổ trởng
trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi ngời giám sát thời gian lao động của
từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động
và tính lơng, thởng cho từng bộ phận.
+ Hạch toán kết quả lao động: Là ghi chép kịp thời, chính xác số lợng,

chất lợng sản phẩm hoàn thành của từng ngời để từ đó tính lơng, thởng và kiểm
tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán
định mức lao động từng ngời, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
13
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban
đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nh-
ng những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nh tên công nhân,
tên công việc, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu.
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ
thuật xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân
xởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động
tiền lơng xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để
làm căn cứ tính lơng, tính thởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân
xởng, bộ phận nhân viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao
động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi
đến hàng ngày (hoặc định kỳ) để ghi kết quả lao động từng ngời, từng bộ phận
vào sổ cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi bộ phận quản lý liên quan.
Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng
hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
* Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng doanh nghiệp sử
dụng các chứng từ sau:
- Bảng thanh toán tiền lơng: Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền l-
ơng, phụ cấp cho công nhân viên đồng thời để kiểm tra việc thanh toán lơng cho
công nhân viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lơng đợc lập hàng tháng, lơng
ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hởng BHXH Cơ sở để lập bảng thanh
toán lơng là cấp các chứng từ liên quan nh: Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp,
trợ cấp, phiếu nghỉ hởng BHXH. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên
quan, kế toán tiền lơng lập bảng thanh toán tiền lơng chuyển cho kế toán trởng
hay phụ trách kế toán và Giám đốc đơn vị duyệt. Trên cơ sở đó lập phiếu chi và

phát lơng cho công nhân viên. Bảng thanh toán lơng đợc lu tại phòng kế toán
của đơn vị.
- Bảng thanh toán BHXH: là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán
trợ cấp BHXH trả thay lơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH
14
với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số ngời phải thanh toán trợ cấp
BHXH trả thay lơng trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho
từng phòng ban, bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là "Phiếu
nghỉ hởng BHXH", khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trờng hợp nghỉ và trong
mỗi trờng hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lơng. Cuối
tháng kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền đợc trợ cấp trong tháng và luỹ
kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng ngời và cho toàn đơn vị. Bảng này đ-
ợc chuyển cho trởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trởng duyệt
chi.
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp
sản xuất khác với các đơn vị hành chính sự nghiệp là các đơn vị hành chính sự
nghiệp đợc trang trải các chi phí hoạt động thể hiện các nhiệm vụ chính trị đợc
giao bằng nguồn kinh phí từ ngân sách hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc không
bồi hoàn trực tiếp. Cho nên tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch toán cũng
khác nhau.
* Đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
TK334 "Phải trả công nhân viên: Dùng để theo dõi các khoản phải trả
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, phụ cấp BHXH, tiền thởng và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của ngời lao động.
Kết cấu:
Bên nợ:
Các khoản đã trả công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào lơng

Các khoản ứng trớc
Kết chuyển lơng cha lĩnh.
Bên có:
Tất cả các khoản trả công nhân viên.
D có:
15
Số trả thừa cho công nhân viên.
Trong hệ thống tài khoản không có tài khoản cấp 2 nhng chế độ kế toán
thờng mở 2 tài khoản cấp 2.
TK 3341: Chuyên theo dõi tiền lơng
TK 3342: Theo dõi các khoản khác ngoài lơng.
TK 338: "Phải trả và phải nộp khác": Phản ánh các khoản phải trả, phải
nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về
KPCĐ, BHXH, BHYT
Kết cấu:
Bên nợ:
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị.
Xử lý giá trị tài sản thừa.
Bên có:
Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
Trích các khoản theo lơng và chi phí hàng ngày
D nợ:
Số chi không hết phải nộp tiếp
TK338 có 5 tài khoản cấp 2, trong đó có 3 tài khoản liên quan trực tiếp
đến công nhân viên là:
TK 3382: "Kinh phí công đoàn"
TK3383: "Bảo hiểm xã hội"
TK3384: "Bảo hiểm y tế"
+ Phơng pháp hạch toán

Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lơng, tiền công phải trả công nhân
viên, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241
Có TK 334
Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí, kế toán ghi
Nợ TK662, 627, 641, 642, 241.
16
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên nh ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Cuối kỳ tính trả số tiền thởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen th-
ởng.
Nợ TK 431 (4311)
Có TK 334
Tính BHXH, BHYT trừ vào lơng của ngời lao động
Nợ TK 334
Có TK 338 (3381,3382)
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 333 (3338), 141, 138
Thanh toán lơng và các khoản trích theo lơng cho công nhân viên.
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 154, 155
Nợ TK 334
Có TK333 (33311)

Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK 338 (3382,3383, 3384)
Có TK 111,112
Chi tiêu KPCĐ, BHXH, KPCĐ chi vợt đợc cấp bù
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3382, 3383)
Số chi không hết phải nộp tiếp cho cơ quan quản lý quỹ
17
Nî TK 338 (3382, 3383)
Cã TK 111,112
Cuèi kú kÕt chuyÓn sè tiÒn c«ng nh©n viªn ®i v¾ng cha lÜnh
Nî TK334
Cã TK338 (3388)
18
Trình tự hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp
sản xuất đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
* Đối với các đơn vị Hành chính sự nghiệp: Tài khoản sử dụng để hạch
toán tiền lơng của các khoản trích theo lơng nh sau:
TK334 "Phải trả viên chức": Dùng để phản ánh tình hình thanh toán với
công chức, viên chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp về tiền lơng, phụ cấp và
các khoản phải trả theo chế độ Nhà nớc quy định.
Kết cấu:
Bên nợ:
Các khoản đã trả cho công chức, viên chức và các đối tợng khác.
Các khoản đã khấu trừ vào lơng.
Bên có:
19
TK111 TK334 TK335TK111
TK333
TK336

TK338 TK431
TK338
TK627,641,642
TK662
Thanh toán lơng và
các khoản khác
Thuế thu nhập phải nộp
(nếu có)
Khấu trừ các khoản
phải trả nội bộ
Trích BHXH, BHYT
trên tiền lơng CNV
TK138
Tính thởng cho
công nhân viên
BHXH phải trả
cho công nhân viên
Chênh lệch số đã trả và
khấu trừ lớn hơn số phải trả
Tính lơng phải trả
cho CNV
Tiền lơng và các khoản phải trả cho công chức, viên chức và các đối tợng
khác trong đơn vị.
D có:
Cáckhoản còn phải trả cho công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng và các
đối tợng khác trong đơn vị.
TK334 có 2 tài khoản cấp 2
TK3341: Phải trả viên chức Nhà nớc
TK3348: Phải trả các đối tợng khác.
TK 332 "Các khoản phải nộp theo lơng": Phản ánh tình hình trích nộp và

thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị.
Kết cấu:
Số BHXH, BHYT đã nộp cơ quan quản lý.
Số BHXH đã thanh toán chi ngời đợc hởng.
Bên có:
Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị
Số BHXH đợc cấp để chi trả cho công nhân viên
Số BHXH, BHYT mà công chức, viên chức phải nộp đợc trừ vào lơng
Số tiền phạt do nộp chậm BHXH.
D có:
BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý
Số BHXH đợc cấp nhng chi cha hết.
D nợ:
Phản ánh số BHXH đã chi cha đợc cơ quan BHXH cấp bù
TK 332 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 3321: Bảo hiểm xã hội
TK 3322: Bảo hiểm y tế
+ Phơng pháp hạch toán:
Hàng tháng tính tiền lơng, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng, phải trả cho
viên chức và các đối tợng khác.
Nợ TK 661, 662, 631
20
Có TK 334 (3341, 3348)
Trích BHXH, BHYT theo quy định
Nợ TK 661, 662, 631
Có TK 334
Có TK 332 (3321, 3322)
Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho ngời đợc hởng.
Nợ TK 332 (3321)
Có TK 334

Trích quỹ cơ quan để thởng cho công chức, viên chức
Nợ TK 431 (4311)
Có TK 334
Thanh toán tiền lơng, thởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác.
Nợ TK 334
Có TK 111,112
Nộp BHXH, mua thẻ BHYT
Nợ TK 332
Có TK 111,112, 461
Các khoản tạm ứng, bồi thờng đợc trừ vào lơng
Nợ TK 334
Có TK 312, 311
Số BHXH đợc cấp để chi trả cho các đối tợng đợc hởng
Nợ TK 111, 112
Có TK 332 (3321)
Nhận đợc giấy phạt do nộp chậm BHXH
Nợ TK661, 311
Có TK 332 (3321)
1.3. ý nghĩa của hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp
Tiền lơng là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của ngời
lao động, quyết định mức sống vật chất của ngời lao động làm công ăn lơng
trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lơng một cách công bằng, chính xác,
đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm
21
đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp có thể nói
hạch toán chính xác, đúng đắn tiền lơng là đòn bảy kinh tế quan trọng để kích
thích các nhân tố tích cực trong mỗi con ngời, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh
thần trách nhiệm và nhiệt tinh của ngời lao động tạo thành động lực quan trọng
của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lơng là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa

lại là chi phí chiếm tỷ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá
chi phí, tối đa hoá lợi nhuận, nhng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của
ngời lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của
ngời lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải
của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngời lao
động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lơng có hiệu quả
nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông
tin đầy đủ, chính xác về tiền lơng của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có
những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ kinh doanh tiếp theo.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng sẽ là nguồn thu nhập chính và th-
ờng xuyên của ngời lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động,
kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công
tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc hạch toán hợp lý, công
bằng, chính xác.
22
Chơng II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty cổ phần xây
dựng công trình I
2.1. Tình hình tổ chức kinh doanh và công tác hạch toán kế toán
2.1.1. Khái quát về công ty cổ phần xây dựng công trình I
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng công trình I
Tên giao dịch: Civel engineering construction joint stock company
Tên viết tắt: Cienco1., jsc
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Lâm Du, xã Bồ Đề, huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội.
Công ty cổ phần xây dựng công trình I thuộc Tổng Công ty xây dựng
Công trình giao thông I. Đợc thành lập năm 2002.
Theo điều lệ công ty cổ phần thì các cổ đông có số cổ phần chiếm 49%

còn lại 51% thuộc Nhà nớc.
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (Hai mơi tỷ đồng Việt Nam)
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công trình kỹ thuật, kết cấu công trình, công trình dân dụng;
- Dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng;
- Vận tải hàng hoá; vận tải đờng sông bằng phơng tiện cơ giới;
- Sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản xuất máy phục vụ xây
dựng;
- Sửa chữa thiết bị chuyên ngành xây dựng;
- Kinh doanh bất động sản;
- Đầu t xây dựng các công trình theo hình thức BOT, BT;
- Xây dựng công trình đờng dây và trạm điện đến 35KV;
- Gia công, lắp cấu kiện thép, bê tông đúc sẵn và vật liệu Compositl.
23
2.1.2. Đặc điểm về vốn tài chính
Công ty cổ phần xây dựng công trình I là công ty đã đợc cổ phần hoá với
phần vốn nhà nớc chiếm 51%, còn lại 49% thuộc về các cổ đông của Công ty.
Có đợc nguồn vốn nh vậy thì đơn vị phải không ngừng tìm kiếm thị trờng, tiết
kiệm các khoản chi phí khả biến, khấu hao nhanh tài sản cố định để có nguồn
tái đầu t mở rộng sản xuất.
Theo bảng cân đối tài khoản 2004:
- Giá trị tài sản lu động và đầu t ngắn hạn: 6.672.833.495đ
- Giá trị tài sản và đầu t dài hạn: 15.632.938.146đ
Tơng ứng với tài sản là nguồn vốn của Công ty bao gồm:
- Nguồn vốn huy động: 17.631.937.203đ
- Nguồn vốn chủ sở hữu: 4.673.843.438đ
2.1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần xây
dựng công trình I
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến.
Từ giám đốc tới các Phòng ban, đợc thể hiện cụ thể theo sơ đồ sau:

24
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng công trình I
Giám đốc
2 Phó Giám đốc
kỹ thuật
2 Phó Giám đốc
kinh tế
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Máy
Phòng
Quản lý
thiết bị
Phòng
Kế toán
Phòng
Tổ chức
Phòng
Vật tư
Phòng
An toàn
lao
động
Phòng
Hành

chính
Các đội thi công công trình
25

×