Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.44 MB, 91 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁP. TRUONG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI.
<small>(Định hướng ứng dụng)</small>
HÀ NỘI, NAM 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">HÀ NỘI, NĂM 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tơi xin cam đoan đây 1a cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết</small>
luân khoa học của luôn văn chưa từng được ai công bé trong bắt kỳ cơng trình
<small>ảo khác.</small>
Luật Ha Nội đã hướng dẫn tôi hoản thảnh luận văn nảy. Tôi cũng xin chân. thánh cảm ơn các Thay/C6, bạn bè, đồng nghiệp và gia dinh đã tạo điều kiện
<small>giúp đỡ trong suốt qua tình tơi nghiên cứu va hoàn than luận văn.</small>
<small>Quyền tiếp cân thông tinTiếp cân thông tin</small>
<small>Tiên đ khoa hoc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>luận văn.</small>
<small>4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu5. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa cia luận văn.</small>
<small>1.1 Khái niệm, lich sử của QTCTT</small> 1.1.1 Khải niệm về QTCTT
<small>1.12 Lịch sử của QTCTT</small>
<small>1.3.1 Trong hoạch định chỉnh sách va xây dựng pháp luật1.3.2 Trong quản lý hảnh chính Nhà nước</small>
<small>1.3.3 Trong hoạt động tư pháp.</small>
<small>1.3.4 Trong cơng tác phịng chồng tham những1.3.5 Trong lĩnh vực truyền thông</small>
1.3.6 Trong việc thúc day sự tiền bộ của quyển con người
<small>3.3.1 Khái niệm thông tin 32.3.2 Quyền thông tin 34</small>
2.34 Chủ thé công khai thông tin 37
<small>3.3.5 Hình thức cơng khai thơng tin 42.3.6 Trình tự, thi tục, thời han công khai thông tin 46</small>
2.3.8 Cơ chế theo dối, kiểm tra và giảm sắt việc thực thi Luật Tiếp cân
<small>thông tin 50</small>
<small>3.3.2 Hồn thiện hệ thống pháp luật 653.2.3 Nang cao nhân thức của nhân dan về quyên tiếp cén thông tin... 663.2.4 Thực thi Luật Tiếp côn thông tin cùng các giải pháp đồng bộ khác... 68</small>
<small>định trong hệ thống pháp luật quốc tế như. Tuyên ngôn quốc tế vé quyển con</small>
người (1948), Công ước quốc tế về các quyền dân sư vả chính trị năm 1966, Công ước quốc tế về chéng tham những 2003... va pháp luật của các quốc.
<small>gia Ngày nay, QTCTT ngày cảng được các quốc gia trên thé giới coi trong</small>
thông việc zây dựng va ban hành luật. Tại nhiều quốc gia trên thé giới, không, phân biết chế đồ chính trị, trình độ phát triển, bản sắc văn hóa, dân tộc, đã ban
<small>hành pháp luật về QTCTT cho cơng dân của mình. Tơn trong và dam bảo</small>
QTCTT là một xu thé tiến bộ và mang tính chất tắt u trong q trình phát triển của xã hội lồi người. QTCTT lả một kênh đánh giá mức đô dân chủ của
<small>một quốc gia cũng như phan ảnh tính cơng khai, minh bach trong hoạt độngcủa một nha nước, QTCTT được tơn trọng giúp người dân trong một quốc gia</small>
có thể biết và giêm sắt một cách chất chế những việc mà Chính phủ cia ho lâm, giảm thiểu những hành vi lạm quyền, tham những và những hành vi khác
<small>i ngược lại lợi ich cia người dân. Pháp luật về QTCTT có vai tro quan trong</small>
trong việc quy định quyên của người dân khi tiếp cận với những thông tin do quan nha nước, các tổ chức, cá nhân nắm giữ. Đảm bão cho người dân thực.
<small>hiện QTCTT một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Pháp luật vé QTCTT cũng</small>
quy định một cách hạn chế, cụ thé những trường hợp thông tin bi giới hạn tiếp cân và các cơ chế để dim bao cho việc thực hiện QTCTT của người dân.
<small>Những chủ trương, chính sich của Đăng và những văn bản quy phạm</small>
pháp luật được thể chế hóa của Nha nước về QTCTT trong những năm qua đã
<small>từng bước lam minh bạch hóa hoạt đơng của các cơ quan nha nước, giúp</small>
người dântiếp cận ngày một dé đảng va thuận lợi hơn đối với các thông tin do.
<small>các cơ quan nhà nước năm giữ: Hoạt đông của các cơ quan nhà nước, đặc biết</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">14 những cơ quan có nhiệm vụ đáp ứng những yêu cầu vẻ thủ tục hảnh chính
<small>hàng ngày của người dân đã công khai và thuận tiện hơn cho người dân. Cáchành vi quan liêu, hách dich, của quyển trong công việc của các cán bộ nhà</small>
nước, các cơ quan nhả nước đối với người dân đã được hạn chế một bước.
<small>"Nhận thức của người dân về quyển được tiếp cân và cùng cắp những thơng tin</small>
có liên quan đến các chủ trương, chính sách quan trong hoặc có mỗi liên hệ
<small>trực tiếp đến loi ích người dân của các cơ quan Đăng và Nhà nước từ Trungtương đến địa phương cũng ngày được nêng cao. Tuy nhiên, trong quá trình.</small>
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như triển khai thực hiện chủ
<small>trương, chính sách vẻ QTCTT cũng đã va đang béc lộ những hạn chế Việcthực hiện QTCTT của người dân thực chất chưa dat được kết quả như mongmuốn. Người đên khi thực hiện quyển tiếp côn với những thông tin do các cơ</small>
quan nha nước năm giữ nhiều nơi nhiều chỗ bị sách nhiễu, gây phién hả, thậm.
<small>chi bi vi phạm nghiêm trọng, Nhiéu văn bản pháp luật, chủ trương, chính sách:của Đảng và Nhà nước tuy có tính chất cơng khai nhưng thiểu minh bach.</small>
'Việc lay y kiến đóng góp xây dựng của người dân cịn mang tính hình thức,
<small>khơng thực chất và khơng hiệu quả Nhiễu ý kién đóng góp tâm huyết của</small>
người din, doanh nghiệp, tổ chức vẻ những dự án luật, những chủ trương, chính sách quan trọng khơng được phan héi hoặc phan héi không rõ rằng, đẩy
"Những tồn tai trên đây có nguyên nhân chủ yếu do hệ thống văn bản quy
<small>pham pháp luật điên chỉnh về QTCTT còn thiểu và chưa đồng bô. Pháp luậtchưa quy định một cách rõ rang vé các trường hợp được thông tin va hạn chế</small>
thông tin, về thẩm quyên cung cấp thông tin, trình tự thủ tục cung cấp thơng.
<small>tính, ché tai xử lý những vi phạm liên quan đến QTC TT của người dân... Với</small>
những li do trên , tác giả đã chọn dé tài “Quyén TCTT trong pháp luật quốc 16 và thực iễu Việt Nam” làm đê tài luận văn thạc sĩ
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Tiếp cận thông tin: pháp luật và thực tiễn trên thé giới và Việt Nam, GS.TS Nguyễn Đăng Dung va đẳng chủ biên , Nzb Đại học Quốc gia Ha Nội, Ha Nội, 2011. Cuốn sách đã tấp hợp các bai viết nghiền cứu của nhiều tac gid „ cung cấp cho người đọc một cái nhìn tổng thể , toan điện vé nhiều khía cạnh.
<small>khác nhau của QTCTT : lịch sử hình thánh , các quy định của pháp luật quốc16 , pháp luật các nước và của Việt Nam về QTCTT</small>
<small>nước, TS Tưởng Duy Kiên (28), Bai viết đã cung cấp cho người doc sơ lượcvẻ lịch sử hình thành, phát triển của QTCTT , nội ham khái niệm QTCTT ,</small>
các đặc điểm chung của luật một số quốc gia về QTCTT
đinh hành chính dé góp phân thực hiện QTCTT 6 Việt
<small>Nan, TS. Nguyễn Hoang Anh, Dự tháo luật TCTT của Việt Nam: phân tích</small>
TCTT : Quy dinh quốc té và đặc điểm cinng của luật một số
<small>Công khai quy</small>
so sánh với luật mẫn của Articie 19 và Indt của một số nước trên thé giới, GSTS Nguyễn Đăng Dung - TS Vit Công Giao; Nội cung OTCTT theo pháp luật một số nước, Hoàng Thị Ngân; Thực tiễn và những yêu cam thúc đập
<small>TCTT đỗ cải cách tư pháp 6 Việt Nam, G8.TSKH Lê Văn Cảm,</small>
Tác phẩm “sve minh bach trong chính quyên" của Stiglitz (Washington 2002). Tác phẩm chỉ ra rằng việc TCTT khơng bình đẳng cho phép các cơng. chức theo đuổi các chính sách phục vụ cho lợi ích của họ hơn là cho lợi ích
<small>người khác . Những sự cải tiên vé thông tin va những quy tắc quan lý việc</small>
phổ biển thơng tin có thể hạn chế sự lâm dung nay.
<small>của luận văn</small>
<small>3.1. Mục đích của luận văn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Nghiên cửu tổng quát về QTCTT theo pháp luật quốc tế và thực tiễn các
<small>quốc gia. QTCTT ở Viet Nam, đánh giá hé thống chính sách, pháp luật liên.</small>
quan đến QTCTT, từ đó để xuất các giải pháp đảm bảo QTCTT ở Việt Nam.
<small>hiện nay.</small>
<small>3.2.Tượng phạm vỉ nghiên cứu.</small>
<small>Tác giả đi sâu vảo nghiên cứu nội ham vẻ khái niêm QTCTT , các quyđịnh của pháp luật quốc té va các quốc gia về QTCTT , kinh nghiệm cho ViệtNam, các giãi pháp đảm bão QTCTT ở Việt Nam. Chỉ ra những hạn chế, batcập, nguyên nhân của những hạn chế, bat cập và để xuất giãi pháp</small>
<small>3.3. Nhiệm vụ của luận văn.</small>
Đổ thực hiện được mục đích nói trên, tác giả đã đưa ra và giải quyết các
<small>nhiệm vu sau:</small>
~ Nghiên cửu. làm rõ về nhận thức, lý luận về QTCTT.
<small>- Nghiên cứu hé thông pháp luật quắc tế vẻ QTCTT, kinh nghiém và</small>
thực tiễn các quốc gia.
<small>- Đánh giá việc bao dam QTCTT ở Viết Nam theo quy đính, trên cơ sỡđồ xem xét nguyên nhân của những bat cập, han ché</small>
<small>~ Kiến nghị, dé xuất một số giải phép nhằm bao dim va tăng cường bãođâm QTCTT ở Việt Nam</small>
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận: quan điểm của Chủ nghĩa Mac-Lé nin, quan điểm, đường lơi, chính sách của Đảng va Nha
<small>nước Việt Nam về bao dm thực hiện QTCTT</small>
<small>- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phân tích, so sảnh,</small>
tổng hợp để đánh giá làm sang td những về để liên quan. Luận văn cũng khai thác thông tin của các cơng trình nghiên cứu để chứng minh cho các luận.
<small>điểm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và nêng cao nhận thức về QTCTT
Ngoài phan mở dau va kết luật
<small>kết cầu gồm 3 Chương như sau:- Chương 1. Lý luân về QTCTT</small>
<small>~ Chương 2. Pháp luật quéc té và pháp luật quốc gia về QTCTT</small>
~ Chương 3. Pháp luật Việt Nam và giải pháp thúc đẩy QTCTT ở Việt
<small>, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Chương 1</small>
<small>11 Khái niệm, lich sử của QTCTT</small> 1.11 Khái niệm về QTCTT
<small>Thông tin là một nhu câu khách quan, thực tế của con người vả xã hồi</small>
lồi người, gắn bó chặt chế, mật thiết vả có tính quyết định đến sự phát triển của sã hội. Ti thức của nhân loại déu được cập nhật, lưu trữ vả phổ biển dưới
<small>dạng thông tin thông qua các hình thức khác nhau. Thơng tin đếp ứng mọinhu cầu tim hiểu, nghiên cứu của con người, góp phan hình thành nên các</small>
cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật thúc day sự phát triển của xã hội.
<small>Xuất hiện xã hội có giai cấp, hình thành Nha nước và ngây nay tronghoạt đồng của Nh nước, nếu các thông tin bị giới han, che giấu, thậm chỉ bị</small>
ngăn cấm tiếp cân sẽ là điều kiện thuân lợi và không thể ngăn chăn cho những
hành vi lam quyển, mắt dân chủ va nan tham những". Một chính phủ cdi mi
<small>thơng tin công khai, minh bạch và dé dang tiếp cân sé mang lại cho người dân.</small>
quyển lam chủ thực sự, thực hiện quyên tự do dan chủ.
<small>"Nhân thức được tắm quan trong của thông tin đối với con người và sãhội, QTCTT hay quyển được thông tin ngày nay được quốc tế cũng như cácquốc gia coi là một quyển con người cơ bản Điển 19 Tuyên ngôn quốc tế về</small>
quyển con người năm 1948 đã khẳng định: “Moi người có qun tự do ngơn. Juan và bày t6 ý kiến, quyền nay bao gỗm quyén tự do gift quan điểm khơng có sự can thiệp và tự đo tim liếm, tiếp nhân và chia sẽ các ý tưởng và thơng. tin bằng bat lì phương tiên nào mà Rhơng có biên giới". Xét dưới góc đơ nội
<small>ham của khái niềm và nôi dung pháp luật quốc tế cũng như các quốc gia,</small>
<small>Pham Quốc Anh, Vũ Công Go [30), quyền TCTT về tấn đề phồng chéng tham những, TCTT: hp lộtvà thựctiẫn rên thể iớivồổ việt Nom, x8 Đại học Quốc ga Hà hội tr 583</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">những đặc điểm sau?:
~ TCTT là một quyền con người.
"Thông tin có tắm quan trọng như một thứ tai sản, tai sẵn ấy thuộc sở hữu. chung của công ding mà không một cá nhân hay tổ chức nao được độc quyền.
<small>nấm giữ hay ngăn cân và ngăn cắm người khác tiếp cân, trừ khi những thơng,tin nay có liên quan đến việc dim bao an ninh quốc gia hoặc đời tư cá nhân</small>
được luật pháp quy định một cách rõ rang, cụ thé Cơng dân có quyển u cầu
<small>các cơ quan nhà nước và công chức cung cấp những thông tia, tiếp cân những</small>
thông tin ma họ nấm giữ một cách dễ dang và nhanh chóng mã khơng bị ngăn cản, hạn chế vi những lý do xuất phát từ ÿ chi chủ quan của những những
<small>người nay hoặc những lý do ngoài các quy định cia pháp luật</small>
<small>'Việc hạn chế TCT của công dân là trực tiếp vi pham quyển con người</small>
Một nhà nước được coi là phi dân chủ, một chính thé được coi là độc tài, vi
<small>pham nhân quyển là nơi ma hệ thống pháp luật không quy định hoặc có quy</small>
định nhưng khơng có cơ chế đảm bảo cho QTCTT của người dân được thực
<small>thi một cách hiện quả, Thơng qua QTCTT , người dân có diéu kiện nắm bắt</small>
được những vẫn để chính trị, kinh tế, xã hội, giáo duc va những van để khác trực tiếp ảnh hưởng đến lợi ích, đến cuộc sống của họ. Từ việc nắm bất được thông tin, ho có thể chủ đơng vả có điều kiện để thực hiện những hanh vi
<small>nhằm tôi đa những quyén lợi của ho trong cuộc sông.</small>
~ Thông tin tiếp cân do các cơ quan, tổ chức công quyền nằm gift
<small>`Vũcông Gio, Luột TCTT Một số vốn đỀ ý luận, php ý vò thực tấn trên thế gi, Tap chi khoa học ĐHQG</small>
<small>tà Hội 2000, tran.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>"Thông tin quan trọng, có giá tri va ảnh hưởng đến quyển va lợi ích hợp</small>
pháp của người dân thường do các cơ quan, tổ chức cơng quyền nắm giữ. Đây cũng chính là chủ thể lém phát sinh các hành vi ngăn căn, hạn chế nhu cầu tim
<small>kiếm, TCTT của người dân. Đó lả cơ sở lam phát sinh khái niệm QTCTT ,</small>
với ý nghĩa buộc các cơ quan, tổ chức công quyền phai công khai, minh bạch.
<small>vẻ các hoạt đông của minh, phải tao điều kiện thuận lợi cho người dân đượctim kiém, tiếp cân những thông tin, tải liệu ma họ nắm giữ. QTCTT của người</small>
dân và thông tin do cơ quan, tổ chức cơng quyền nắm giữ có mốt liên hệ mật thiết khơng thể tách rời: một bên có nhu câu, một bên có nguồn cung, một bên.
<small>có quyền , mét bên có nghĩa vu.</small>
<small>~ Ngăn cẩn việc TCTT của người đân là vi phạm quyễn con người.</small>
<small>Quyển TCTT không chỉ được ghi nhận trong pháp luật quốc tế mà tạicác quốc gia cũng được thừa nhân réng rồi, thông qua việc ban hành luật véQTCTT nhằm bảo vê và bảo đảm cho QTCTT của người dân Để quyển nảyđược thực hiên một cách thực chất va hiệu qua, pháp luật phải có quy định cu</small>
thể, rõ ring vẻ những thông tin người dan được tiếp cận, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cung cấp thơng tin, trình tự, thủ tục, thời hạn cung cấp thông tin
<small>và chế tài xử lý những vi phạm liên quan đến việc thực hiện QTCTT củangười dân mà khơng có lý do chính đáng trai với quy định của pháp luật</small>
<small>112 Lịch sử của QTCTT</small>
‘Thuy Điển là quốc gia di tiền phong với việc ban hảnh Luật từ do báo
<small>chi năm 1976, trong đó cho phép cơng dân được " tiếp cân tài liệu cơng "[15]</small>
Điều nảy có ý nghĩa lich sử đổi với sự phát triển của các quyển con người nói
<small>chung và QTCTT nói riêng bối lần đâu tiên QTCTT được để câp, ghi nhân va</small>
bảo vệ bởi đạo luật của một quốc gia. Nó gúp phan làm thay đổi nhận thức
<small>của các quốc gia trên thé giới, coi việc được TCTT cia người dân không chỉ</small>
1ä một nhu cấu thực tế, khách quan mã la một quyển con người cơ bản. Tir
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">văn kiện pháp lý quốc tế như: Bản tuyên ngôn quốc tế vẻ nhân quyền năm. 1948, Công ước quốc tế vẻ các quyền dân sự, chính tn năm 1966, Cơng wie quốc tế vé các quyển kinh té, văn hóa va 24 hội năm 1966. Pháp luat quốc gia Ja tiên để cho việc hình thảnh khn khổ pháp lý quốc tế va ngược lại, từ
<small>pháp luật quốc tế các quốc gia trong dé có Việt Nam ban hảnh ban hành luậtliên quan đến QTCTT</small>
<small>Quyển TCTT được ghi nhận trong pháp luật phân ánh niu cẩu thực tá,</small>
khách quan và hết sức can thiết đối với mỗi quốc gia, nhất la trong bai cảnh. toản cau hóa, quốc tế hóa như hiện nay. Ngày nay, mỗi con người, mỗi quốc gia đều có nhu cau gắn kết, liên hệ với nhau; phương tiện để thực hiện nhu.
<small>cầu đó chính là thơng tin, Sự gắn kết liên hệ đó được bên chất chính là sự</small>
cơng khai, minh bạch Để có được sư thừa nhận rộng rãi mỗi quốc gia phải
<small>tôn trong va dim bao các quyển con người cơ bản, trong đó có quyên TCTT</small>
đã được cộng đông quốc tế thừa nhận Từ thực tiễn, xuất phát tử nhu cầu
<small>hướng tới một xã hội thực sự dân chủ, công khai, minh bạch, chống tham.nhũng, loại bỏ những bat công, déu phải nghiền cứu xây dựng, ban hành, sửa</small>
đổi các đạo luật liên quan đến QTCTT nhằm đảm bao cho việc thực hiện
<small>quyển nay của người dân được thực chat, hiệu quả, phủ hợp với các nguyên</small>
tắc va chuẩn mực quốc tế. Cũng như nhiều quốc gia khác, QTCTT được ghi nhận tại Việt Nam tương đổi muộn Các quy định về QTCTT được ghi nhận.
<small>trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiêu ngành, lĩnh vực</small>
khác nhau và sau đó được cụ thể hóa bằng Luật TCT năm 2018.
<small>Các chủ trương, chính sách của Đăng vả pháp luật của Nhả nước ViệtNam về QTCTT đã phan nao đáp ứng được nhu câu của người dân trong việc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">tiếp cận những thông tin liền quan đến các lợi ich thiết thực do các cơ quan, tổ
<small>chức công quyển nắm giữ: Đồng thời, xác định trách nhiệm của các cơ quan,</small>
tổ chức công quyền phải công khai, minh bach và tao điểu kiên thuén lợi cho
<small>người dân được TCTT . Trên thực tế, việc thực hiện QTCTT của người dân.củn nhiều bất cập, hạn chế cần phải khắc phục cả vẻ phương dién pháp lý</small>
cũng như thực tiễn hướng tới việc thúc đẩy quyên con người, quyền công dân.
<small>'Việc tiếp cân các thông tin sẽ mỡ ra những cơ hội, những lợi ich cho các</small>
chủ thể tiếp nhận. Lợi ích đó có thé là lợi ich vẻ kinh tế, văn hố, xã hội hay
<small>lợi ich về dân sự, chính ti. Khi dan chúng được thơng tin đẩy di về cácchính sách quan lý của Nha nước cũng đồng nghĩa với việc chúng ta dang mi1a khả năng cho một cơ chế phản biện xã hội. Người dân sẽ có điều kiện tốt</small>
hơn để tham gia vào công việc quan lý xã hơi. Như vậy , QTCTT dưới góc đơ nay có thể tạo ra những lợi ích vẻ chính trị cho các cả nhân với tư cách là
<small>công dân của một Nhà nước. Moi Nhà nước tién bộ déu công nhận cơng dânnước mình có quyển được TCTT ở những mức độ rộng, hep khác nhau</small>
QTCTT được ghí nhân là quyển hiến định. Từ nên ting QTCTT , cá nhân trong xã hội sẽ có cơ sỡ tiên dé để thực hiện những quyền con người khác
<small>Khi QTCTT bi vi phạm thi các quyển con người khác cũng sẽ không được</small>
đâm bảo toàn vẹn . Đặc biệt trong các van để liên quan đến quyền kinh tế thi
<small>tác đông của việc bảo đăm QTCTT của công dân được phản ánh rõ nét nhất.Bởi hoạt động đầu tư, kinh doanh trong xã hội hiện đại ln gắn bó một cachmật thiết với các thông tin thị trường , thông tin x4 hồi..Bên canh đó, cácthơng tin về quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất , thông tin vé đầu gia , thông</small>
tin đầu thâu... lại là cơ sở cho việc đưa ra quyết sách đầu tư của chủ thể tiếp nhận thông tin. Thông tin cảng kip thi, day đủ và chính sác thì các quyền về
<small>kinh tế của chủ thể cảng được đăm bão</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Trên phương diện quốc té, QTCTT 1a một trong các quyển cơ ban của</small>
con người, thuộc nhóm quyển dân sự - chính trị , được ghi nhận trong Tuyên. ngôn thé giới về quyển con người năm 1948, Công ước quốc tế về các quyển
<small>dân sự và chính trị năm 1966. Quyên được thông tin la quyển của công dânđược biết thông tin của nha nước để bảo vệ và thực hiện các quyển năng khác</small>
đã được pháp luật ghi nhân. Thông qua quyển nay, cơng dân có thể giềm sát
<small>sự cơng khai va minh bạch trong hoạt động của nha nước. Quyên chính trị củacơng dân bao gồm các quyển như tham gia quản lý công việc của Nha nước</small>
và xã hội, tham gia quyết định các van dé quan trọng của đắt nước, quyền bau
<small>cử và ửng cử, quyền khiêu nại, tô cáo, quyển tư do ngôn luân, tw do báo chi,</small>
tự đo hội hop , lập hội biểu tình theo quy định của pháp luật, tự do thể hiện ý chí của mình khi nhà nước tổ chức trưng câu dân ý. Các quyển trên chỉ được
<small>thực hiện hiệu quả khi cơng dân phải có đẩy đủ thơng tin Tham gia quản lýnhà nước và sã hội la một trong những quyền chính trị quan trọng của cơngdân, đảm bao cho công dân thực hiện quyển lam chủ nha nước, kém chủ xãhội. Quyên tham gia quản lý nhà nước va xã hôi lé quyển của công dân thamia thảo luận vào các công việc chung của đất nước trong tat cả các lĩnh vựccủa đời sông xã hội, trong phạm vi cả nước vả trong từng địa phương, kiếnnghỉ với các cơ quan nha nước vẻ xây dưng bô máy nha nước và xây dưng „</small>
phat triển kinh tế - xã hội. Một trong những nguyên tắc tổ chức và hoạt động
<small>của các cơ quan nha nước là bảo đầm dân chủ, công khai, minh bạch, quyển</small>
tham gia của cá nhân, tổ chức vào hoạt động quản ly nha nước. Về cách thức
<small>thực hiện quyền nay, người dân tham gia vào việc quản lý nhà nước va xế hộidưới hai hình thức 1a: trực tiếp hoặc gián tiếp thơng qua các đại diện của minhdo mình lựa chọn. Việc tham gia quản lý nha nước, quản lý zã hội bang các</small>
hình thức trực tiép hay gián tiếp đều dựa trên sự hiểu biết của công dân. Sự hiểu biết nay chủ yếu được hình thành trên cơ sở những thông tin mà công
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>chứcdân nắm giữ được. Quyển khiếu nại la quyển cia công dân, cơ quan,</small>
được dé nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định.
<small>hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành.‘vi đó là trải pháp luật, xâm pham quyền, lợi ich hợp pháp của mình Mục dichcủa việc khiếu nại trước hễt lả nhằm bao vệ quyển và lợi ich hợp pháp củangười khiếu nai khỏi bị xâm hai bởi những viéc lam, những quyết định, chính.</small>
sách trái pháp luật của các cơ quan nha nước vả người có thẩm quyển trong. các cơ quan nha nước. Suy rộng ra, mục dich của khiếu nại tiếp theo chính 1a
<small>nhằm đầm bão cho các quy định pháp luật liên quan tới các qun, lợi ích của</small>
cơ quan, tổ chức, cơng dân được thực hiện nghiêm chỉnh, giúp cho hoạt động, quan lý, điểu hành của các cơ quan, tổ chức nha nước có hiệu qua, các quyết định, hành vi hành chính trải pháp luất được sửa đỗi hoặc bãi bỏ kịp thời, ngăn ngừa các vị phạm pháp luật có thé xảy ra từ phía những người thực thi cơng vụ. Cơng dân khơng những có quyển tổ cao hảnh vi vi phạm pháp luật
<small>gây thiệt hai đến quyên, lợi ich hợp pháp của mình ma cịn có quyển tổ cáohành vi vi phạm gây thiét hại đến lợi ich của Nha nước hoặc của bất kỹ cơ</small>
quan, tổ chức hoặc cá nhân nao khác ma mình biết. Tuy nhiên do khơng có.
<small>những thơng tin đây đủ, việc thực hiện quyển khiêu nai ,tổ cáo của công dân.</small>
sẽ gặp nhiều khó khăn. Chẳng hạn họ khơng biết gửi đơn khiêu kiện dén cơ quan nào , thủ tục giãi quyết khiếu kiên ra sao, ai la người chiu trách nhiệm chính về vụ việc nay. Do khơng có thơng tin day đũ, người dân có thé buộc
<small>phải chíu đựng tinh trang vi phạm pháp luật của các cơ quan Nha nước, vi</small>
pham các quyên va lợi ích hợp pháp của họ m không dám đầu tranh va các
<small>cơ quan đặc biết là các cơ quan hành chính nha nước đã che đây thông tin.'Việc công khai thông tin phong chống tham nhũng cũng là vũ khí đâu tranhlợi hai và có hiệu quả đổi với hành vi tham những. Đổi với nhân dân, việc</small>
cơng khai thơng tín phịng chẳng tham những trong tat cả các lĩnh vực với
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Doanh nghiệp khó tiếp cân các thơng tin vé tinh hình xuất, nhập khẩu các mặt
<small>hang, tinh hình kinh doanh của các ngành hàng, diện tích, sin lượng canh tácnguyên liêu... Các cơ quan nha nước quản lý chun ngành, cơ quan thơng,kê cũng chỉ có thói quen báo cáo theo yêu cầu của cấp trên. QTCTT có vai tròđắc biệt quan trong trong việc thi hiện các chính sich tạo cơng ăn việc làmcho cơng dân, cơng dân được tự do học ngh, tu do lựa chon nghề nghiệp vàtim kiếm việc lâm đem lại thu nhập cho ban thân, cho gia đình , mang lại lợiích cho sã hội. Moi người đều có quyên làm việc, tự do lựa chon việc lâm va</small>
nghề nghiệp phù hợp khã năng của mảnh Đặc biệt là các chính sách xuất khẩu.
<small>lao động ra nước ngồi. Do khơng có thơng tin đây đũ và chính xác vé việc</small>
làm và chế độ tiên lương ở nước ngoài mà một số lao đồng xuất khẩu lao đơng với những chỉ phí tơn kém để được ra nước ngoài lâm việc, khi ra nước. ngoải họ thất vọng vì cơng việc nặng nhọc, lương thấp độc hại _ Một trong.
<small>các quyền thuộc vé lĩnh vực các quyển kinh tế, văn hóa , zã hội là quyển đượcsống trong môi trường trong sach, tuy nhiên nếu các cơ quan Nhà nước có</small>
thấm quyển khơng cung cấp thường xuyên các sé liệu về mức đô ô nhiễm. không khí, su trong sach của các nguôn nước thì người dân có thể khơng biết ‘ho đang sống trong một môi trường bị ô nhiễm, về mức độ bụi khơng khí, tiếng ổn ... nếu khơng có thơng tin đây đủ người dân cũng có thé sơng trong mơi trường ơ nhiễm độc hại.
<small>1.3.1 Trong hoạch định chính sách và xây đựngpháp luật</small>
<small>Quyển được thông tin là những quyển con người đồng thời là nhữngquyển công dan nhằm sây dựng một sã hội dân chủ, đồng thời cũng là một</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">chuẩn mực bảo đảm quyển lực thực sự thuộc vé nhân dân để nhân dan lam
<small>chủ đất nước, tham gia vào quản lý nha nước vả xã hội. Nha nước Viết Namlà nhà nước của dân, do dân, vả vì dân người din cẩn được thơng tin, được</small>
cng cấp thông tin khách quan, trung thực, đẩy di, không bi cất xén, kip thời
<small>Trên cơ sở được biết thông tin, người dân mới bản, danh gia va kiền nghị lên</small>
các cơ quan nhả nước để hoàn thiện chính sách pháp luật. Khơng có thơng tin phân hỏi từ phía người dân, Nhà nước khơng di thơng tin để có quyết định đúng, phù hợp với ý chí, lợi ích của nhân dân và khó có thể quản lý hiệu lực.
<small>và hiệu quả</small>
'Việc lẫy ý kién về các dự án luật tập trung vao nhiêu đối tượng, trong đó. đặc biệt chú trọng đến các đối tương chịu sư tác đông trực tiếp cia văn ban
<small>luật sẽ được ban hành, Việc công khai dự thảo văn bin trên các phương tiệnthông tin đại chúng, nhất là trên các trang thông tin điền tử, đã tao điều kiến.</small>
thuận lợi cho người dân, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp kịp thời nắm bắt được dự kiến những thay đổi v chính sách, pháp luật để đóng góp ý kiền xây đựng văn bản va chuẩn bi các điều kiện cho việc thực hiện sau nay. Việc lay ý' kiến về các dur án luật ngày cảng có hiệu quả, thể hiện tính dân chủ, sự thân.
<small>trọng trong hoạt động lp pháp, huy đơng được trí t, sự đồng thuận củanhân dân. Người dân có đây đũ các nguồn thơng tin giúp họ đóng vai trị chủ</small>
đơng hơn trong xã hội. Người dân cũng tin tưỡng hơn vào Nhà nước va sẵn
<small>sảng, chủ đơng đóng gép zây dựng, hồn thiện chính sách, quy định phápTuất</small>
<small>Việc chủ đơng cơng khai, minh bach các hoạt đơng hoạch định chínhsách, xây dựng pháp luật trong thời gian qua đã được thực thi kha tốt Điều</small>
nay cũng đã được quy đính cụ thể trong Luật Ban hảnh văn bên quy phạm.
<small>pháp luật từ khâu lập chương trình xây đựng luật, pháp lệnh, nghỉ định đếnquá trnh soạn thảo va ban hành văn bản quy phạm pháp luật đều có các quy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">định về việc phải công khai thông tin để người dân có cơ hội tham gia dong
<small>góp ÿ kiến. Trong quá tình soạn thảo văn bản, cơ quan chủ tì soạn thao đã</small>
chủ động trong việc công khai dự théo văn bản để người dân tham gia dong
<small>góp ÿ kiến Bên canh đỏ, nhiễu báo, tap chí cũng đã đăng dự thảo văn bản quy</small>
phạm pháp luật mở chuyên mục, diễn dan để cơng dân, tổ chức, doanh nghiệp,
<small>đóng góp ý kiến trên trang thơng tin điện từ của mình. Quốc hội khi thao luậnvẻ việc hoạch định chỉnh sich, xây dựng pháp luật cũng đã truyền hinh trực</small>
tiếp để người dan theo dõi vả nắm bắt thông tin.
<small>1.3.2 Trong quân ÿ hành chink Nhà nước</small>
Hoạt động của các cơ quan lý hanh chính nha nước diễn ra trên tat cả các
<small>Tĩnh vực của đời sông xã hội và liên quan đến quyền, lợi ich của người dân</small>
'Việc được cung cấp day đủ thông tin về những lĩnh vực nảy là một nhu cầu
<small>chính đáng và cấp thiết của người dân. Các cơ quan nhà nước phải có nghĩa</small>
‘vu cơng khai những thông tin do minh nắm giữ để phổ biển đến người dan
<small>thơng qua nhiêu hình thức khác nhau như. đáp ứng lại yêu cầu trực tiép củangười dân, niêm yết công khai tai tr sở hay công bồ rông rãi trên các phươngtiên truyền thông... Ngược lại, đôi với người dân, họ có quyền được tiếp cân,</small>
được cung cấp và phổ biển những thông tin do các cơ quan nha nước năm.
<small>giữ, néu như những thông tin nay khơng thuộc bí mật quốc gia hoặc zâm haiđời từ cá nhân đã được pháp luât quy đính Việc người dân thực hiện được</small>
QTCTT của mình một cách hiệu quả vả dé dang phụ thuộc vào các yếu tố:
<small>quy định của pháp luật, trình tư thủ tục TCTT và chế tai xử lý các hành vi vipham QTCTT của người dân.</small>
<small>1.3.3 Trong hoạt động tr pháp</small>
<small>"Trong hoạt động tư pháp, QTCTT của người dân được tôn trong và dam</small>
bảo thực hiện tốt sẽ có nhiều thuận lợi đổi với hoạt đông của các cơ quan tư pháp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Ngoài các chế tai xử lý, tuyến truyền, phổ biến vả giáo duc pháp luật
<small>luôn là một biện pháp song hành đối với cơng tac đầu tranh, phịng chẳng tộiphạm của các cơ quan tư pháp. Thực tế có những vụ vi phạm pháp luật bị truy</small>
tổ và đưa ra xét xử không phai xuất phát từ sự bat tuân thủ, có ý vi phạm pháp. uất mã la do người pham tội không nắm được các quy định của pháp luật dẫn đến sự vi pham khơng đăng có. Cách thức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biển và giáo dục có thể được thực hiện thơng qua nhiều hình thức khác nhau. Các hoạt đơng này néu được thực hiện tốt có thể phịng ngửa và hạn chế được
<small>các hành vi vi phạm pháp luật, hạn chế đền mức tối đa sự tái phạm của ngườiphạm tối sau khi chấp hành xong các ban án.</small>
<small>Trong qua trình giải quyết các vụ án, thông qua việc tuyên truyền, giáo</small>
duc, phổ biển pháp luật, các cơ quan tư pháp có thé lam cho người phạm tôi thấu hiểu được những lỗi lâm của minh, hiểu được những hậu qua bat lợi cho
<small>xã hội do hành vi vi phạm pháp luật của minh gây ra từ đỏ có sự hợp tác,</small>
thảnh khẩn khai báo, giúp các cơ quan tổ tụng điều tra, mở rộng vụ án, không.
<small>bỏ Lot tôi pham, từ đó nhanh chong đưa vu án ra xét xử, kết thúc vu án.</small>
<small>Một khía cạnh khác, trong các vụ án dân sự, tranh chấp giữa các bên</small>
thường xây ra do một trong hai bên hoặc cả hai chưa nắm rõ và hiển đúng
<small>quyển lợi và nghĩa vụ của minh theo các quy định của pháp luật. Bởi vay,</small>
công tác giải thích và phổ biển cho các bên đương sự hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, các quy đính của pháp luật liên quan đến tranh chấp giữa họ
<small>thông qua cơng tác hịa giải một thủ tục quan trong trong các tranh chấp dânsử tại téa án. Nêu thủ tục hịa giãi thành cơng sẽ tạo tiền để cho các bên thỏa</small>
thuận giai quyết được tranh chấp hoặc rút lại u câu của mình, để từ đó cơ quan tịa án ra quyết định đình chi vụ án. Điễu nảy hạn chế được những thiệt
<small>hai vẻ tài chính, thời gian và tinh than cho các bên tranh chap, giảm được ápIhre giải quyết các vu án cia cơ quan tịa án.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">1.3.4 Trong cơng tác phịng chỗng tham những
"Thông tin bị han chế, hoạt động của các cơ quan công quyển thiếu minh
<small>bạch, công khai là mảnh đất màu mỡ phát sinh tiêu cực, phát sinh thamnhũng Trong công tác điểu tra, phát hiện va xử lý tham những, thơng tin cóvai trở quyết định. Việc có tổn tại hành vi tham nhũng hay khơng phụ thuộc</small>
vảo có yếu tổ như: các hoạt động của các cơ quan công quyển công khai, ‘minh bạch hoặc không, khả năng giám sắt va tiếp cận thông vé các hoạt động của các cơ quan nảy của người dân và các cơ quan truyền thơng có dễ dàng.
<small>hay khơng, Vi thé, nguyên tắc công khai, mảnh bạch thông tin trong hoạt đồngcủa các cơ quan nhà nước phải được dim bảo thực hiện va là điều kiện tiên</small>
quyết để ngăn ngửa hảnh vi tham những. 1.3.5 Trong lĩnh vực truyén thong
Các phương tiên truyén thông là nơi phan ánh chân thực, 16 nét QTCTT của người dân. Việc TCTT do các cơ quan, tổ chức công quyền nắm giữ của. các phương tiện truyền thông 1a cách thức can thiết để xây dựng và dam bao
<small>"một nén đân chữ.</small>
<small>‘Truyén thông là công cụ, phương tiện truyén đạt thông tin do chính phủ</small>
nấm giữ đến cho người dan va cũng lả cơng cụ, phương tiện giám sát hoạt
<small>đơng cia chính phủ, phát hiện và đưa tin về những sai phạm của chính phủ.</small>
Để truyền thơng làm được vai trị đó một cách hiệu quả và thực chất thì
<small>QTCTT phải được bao dim.</small>
<small>Nhà nước Việt Nam nhân thức rõ vai trò của QTCTT trong lĩnh vựctruyền thơng. Chính vì vay, Luật Báo chỉ năm 1989 (sửa đổi, bỗ sung 1909)</small>
quy dink: Nha nước tao điều kiện thuận lợi để công dân thực hién quyền tự do
<small>báo chi, quyền t do ngôn luân trên báo chí. Luật cũng quy định trách nhiệm</small>
của báo chi la: đăng, phát sóng tác phẩm, ý liên của cơng dân, trong trường.
<small>hợp khơng đăng, phát sóng, phải trả lời và nói rổ lý do</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">‘Mot hệ thông truyền thông bị kiểm duyệt chặt chế, bi han chế TCTT , cách thức đưa tin một chiều, thiếu tính gidm sát va đầu tranh chẳng lại các hành vi tiêu cực, lạm quyền cia chính phủ 1a một nén truyền thơng méo mó, giáo điều, thiểu tính hap dẫn và đi ngược lại các gia trị của quyền tự do thông. tin, tự do ngôn luận. Một chính phủ có tình cỗ vũ và áp đặt một nên truyền
<small>thơng như vậy là một chính phũ phi dân chủ</small>
1.3.6 Trong việc túc đây sự tiễn bộ của quyên con người.
Quyển TCTT có mỗi quan hệ chất chế va có tinh chất tương hỗ sự tiến
<small>bộ của các quyên con người khác. Một số quyển con người sử dụng QTCTT</small>
lâm phương tiên thực hiên quyển Điều nay được thể hiện rõ qua các quyển như: quyển tự do ngôn luận, quyển khiếu nại, tổ cáo của công dân chỉ co thé thực hiện được quyền của mình một cách tắt nhất khi họ tiép cân được thông
<small>in về những chính sach, pháp luật của nhà nước, qua đó phát hiện được</small>
những sai phạm trong những hành vi của cơ quan, can bộ nha nước có thẩm.
<small>quyển Khi QTCTT bi vi phạm thi việc thực hiện các quyển nay cũng bi ảnhhưởng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Quyển được thông tin (hay côn gọi là quyển tự do thông tin hoặc
<small>QTCTT ) là một trong những quyền cơ bản của con người, thuộc nhóm quyển</small>
dân sự - chính trị, nhằm xác định quyền của công dan được biết thông tin của. Nhà nước, do Nha nước, cơ quan Nhà nước và nhân viên công quyên quản lý theo các cách thức trực tiếp lẫn gián tiếp, để thöa mãn các nhu cầu cuộc sing cũng như để bao vệ và thực hiện các quyển năng khác đã được pháp luật ghi nhận QTCTT có lịch sử hình thành từ pháp luật quốc gia va được công đồng quốc tế thừa nhận thể hiện trong các văn kiện pháp lý quốc tế. QTCTT có mỗi.
<small>quan hệ chat chế với quyền con người nói chung va có vai tro to lớn trongviệc xây dưng xã hội dân chủ ma quyển con người, quyền công dân được tôntrong và bao về.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Chương 2</small>
Quyên TCTT được ghi nhận như một trong những quyền cơ ban của con
<small>người và được các văn kiên pháp lý quốc tế xép trong nhóm các quyển dân sự</small>
- chính trị Đây là một loại quyển rat căn bản ma mọi người ở tắt cả các quốc
<small>gia déu có quyển được hưởng, du theo cách thức trực tiếp hay giản tiếp, đó là</small>
quyển được biết thông tin của nha nước để théa mãn các nhu câu trong cuộc. sống của minh cũng nhu để bao vệ và thực hiện các quyển năng khác đã được
<small>pháp luật ghi nhận.</small>
Khai niêm quyền được thông tin xuất hiện lẫn đâu tiên vào năm 1766 tại Thuy Điển trong Luật về Tự do báo chi, Đạo luật nay, một mặt, cho phép tự do ngôn luận “trừ trường hợp bảng bỗ và chỉ trích Nhà medic”, mặt khác, cơng nhân cho cơng dân có quyển được “điếp cận tài liệu cng’! Đây là hai
<small>khía cạnh cơ ban, quan trọng nhất trong nội ham của khái niêm QTCTT . Thểkỹ XX, trong bối cảnh sau Chiến tranh thể giới thứ hai, các nhà lập pháp quốc</small>
tế mới phát triển khái niệm nảy dén một biên độ mới, đem đền cho nó những. sắc thai mới của thời kỹ dén chủ và quyển bình đẳng của con người trên bình điện tồn thể giới. Đó chính là nên tàng để khái niêm nảy được chính thức ghỉ nhận trong hai văn kiện quốc tế la Tun ngơn tồn thế giới vé quyền con
<small>i Te do bio chỉ la Ty Đền năm 1776 li do hit vi báo chi lin đi nhất tên th gi, ong đó lồnatin q đen về quyền TCTT. Sean, gyằn TCTT còn được g dh wong Luit vi Táo ngôn bản.im 1091 củ Tiny Đn Diy là li dao hit dỗ cho in quan đốn quyền TCTT godine một số quy đạn.‘in qu din vin đồ này côn được quy [nh tri bộ quy ắc đi kinh Ch nhà năm 1671</small>
<small>ˆ HộiLoật gi Vit Nem, Ngiền cứntể Luật TOTT cia ắc Âu, Hài táo quốc ti, Bà Nộ{01/50009</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>trị, mà QTCTT được coi la quyển cơ bản nhất trong nhóm các quyên dân sự,chính ta, Sau khí được chính thức ghi nhân trong hai văn kiện pháp lý quốc tếnên trên, QTCTT tiếp tục được ghi nhân trong nhiễu văn bản quốc tế quan</small>
trong khác như Công ước của LHQ về chống tham nhũng năm 2003, Tuyên. tổ Rio vé Môi trường va phat triển năm 1992, Công ước UNECE vẻ TCTT
<small>môi trường,</small>
Uy ban về Quyển con người của LHQ cũng đã kêu gọi va khuyến nghĩ
<small>các quốc gia cân nhắc nghiên cứu bộ các nguyên tắc về TCTT -quyển đượcbiết của công chúng, Báo cáo viên đặc biệt của LHQ vé Tự do tư trỡng và Tư</small>
do biểu dat đã liên tục dẫn chiêu đến quyển cơ bản được TCTT của các co quan công quyển. Cùng với Liên hợp Quốc, Tổ chức An Ninh và Hop tac của Chau Âu (OSCE), Tổ chức các quốc gia châu Mỹ cũng đã cùng nhau tuyên bổ QTCTT là quyển con người đông thời đưa ra những luận điểm vả nguyên tắc
chính cho QTCTT (Tuyên bồ ngày 6/12/2004)”. Tự do thông tin cũng được đề
<small>cập trong các văn kiện pháp lý quốc tế khác như. Hiển chương Châu Phi về</small>
Quyên con người (Điều 9), Hiền chương Châu Mỹ về Quyên con người (Điều. 13). Hội Đồng Châu Âu cũng có Cơng tước vẻ tiếp cận các tải liệu chính thức,
<small>thơng qua ngày 17/11/2008, trong đó ghi nhân tính minh bạch của các cơ</small>
iy 155 kết BỄ c do Bo hat quan đu nà Bong bí can thập, cng nh bí đo tên Kiến, ấp nhận vt
<small>pda bá các rỗng và thông t bằng bắt chương tiện hơng tno và khổng có gót han biển rớt?Khoản 2 Đầu 19 của Công uớc LHQ vi các quyền din sự, hít tị uy dn “Mới người có qẫn aedo phát bi quan aim: nyỄn này bao sẵn avn tự dot lẫn, nấp nhận và phổ bn mọi ng tr ý</small>
<small>"ẩn mẫn bông Ri ite Ấn phẩm cht lành Đúc nghệ Phật hạ bằng bắt Rộ phương tên a</small>
<small>“hing nào từ Đo seach cia”.</small>
<small>ap An cidh orgie atorasowtice asptatID=31980D=1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">quan công quyển là yếu td then chốt của quản trị nha nước, lả một biểu hiện
<small>của tính dân chủ va là cơng cụ giúp chống tham những và tăng cường sự thamia của công dân trong các van để công,</small>
Trong Nguyên tắc Johannesburg vé An ninh quốc gia, Tự do ngôn luận. va TCTT năm 1905 cũng ghi nhận quyển tư do ngôn luận va QTCTT , thắm. quyển của Chính phủ trong việc han chế QTCTT nhưng chỉ trong trường hợp cần thiết va chỉ khi ảnh hưởng tới quyền lợi và an ninh quốc gia một cách hợp
'pháp (cơ sở nay là tiêu chuẩn của luật quốc tế vả khu vực).
Ké từ đó dén nay, trên bình điện quốc tế cũng như ở phạm vi quốc gia,
<small>QTCTT ngày cảng được công nhân rộng rồi. Nhiều điểu ước quốc tế, kếhoạch hành đồng, các tuyên bổ quốc tế đã đưa ra những yêu cầu có tính rang</small>
buộc hoặc khuyến nghị các quốc gia thành viên ban hành văn bản pháp luật ghi nhận quyên được thơng tin. Ngày cảng có nhiều quốc gia cơng nhân tim
<small>quan trong của TCTT không chỉ với tư cách là một trong những quyền cơ bảncủa con người ma cịn là mét cơng cụ quan trong góp phân nâng cao khả năng</small>
điều hành cia Chính phủ, tăng cường tính minh bạch, phòng và chống tham
<small>những trong hoạt động của các cơ quan Chính phủ.</small>
Hồi đồng châu Âu từ lâu khuyến nghỉ rằng, các quốc gia thánh viên phải thúc đẩy việc TCTT . Năm 1970, Hội đồng Nghĩ viên đã khuyến nghỉ và yêu
<small>cầu Hội đồng Bộ trường kêu gọi Chính phủ các quốc gia thành viên ban hành</small>
Luật về TCTT . Năm 1981, Hội đông Bộ trường khuyền nghỉ các Chính phủ ‘van hành Luật Thúc day QTCTT của các thể nhân vả pháp nhân đổi với các
<small>thông tin đo các cơ quan nha nước đang năm giữ. Năm 1903, Hội ding Bộtrường đã dự thảo và để xuất một Công ước về Bao vệ môi trường trong đó có</small>
quy định vẻ việc tiếp cận các thơng tin vẻ môi trường. Năm 2003, Hội déng Bộ trường chấp nhận một khuyến nghị danh cho các quốc gia thánh viên vẻ tự
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">giữ, đồng thời nêu vẻ các thủ tuc TCTT , các trường hop ngoại lệ và khiêu nat về việc từ chỗi TCTT . Một nhóm cơng tác tiền hảnh dự thao một Cơng tước về tự do thông tin dựa trên những nguyên tắc này, Ủy ban châu Âu vẻ nhân quyển quy định về quyên tự do ngôn luân tai Điều 1090. Cho đến nay, Tịa án. 'Nhân quyền châu Âu khơng chấp thuận vẻ việc giải thích Điều 10 theo hướng,
<small>“quyển tự do ngôn luận” bao gim va cho phép mét QTCTT nói chung. Tuy</small>
nhiên, Tịa án đã chấp nhân vẻ QTCTT han chế theo quy định tại Điều 8
<small>(quyên riêng tu cá nhân) khi việc từ chối TCT có ảnh hưởng tiêu cực đếnnhững cá nhân nhất định Tòa án cũng thừa nhân QTCTT của các cả nhân.theo quy định tai Điễu 8 đối với các thông tin liên quan đến bản thân họ do</small>
các cơ quan Chính phủ nắm giữ, kể cả các cơ quan tình báo.
Liên minh châu Âu nói chung khơng đất ra u câu các quốc gia thành.
<small>viên phải ban han Luật Tự do thông tin. Tuy nhiên lại ban hành Chỉ thị yêu</small>
cầu các quốc gia thành viên phải ban hành Luật vé TCT trung một số lĩnh vực cụ thé bao gồm bảo vệ môi trường, bảo vệ người tiêu ding, mua sắm.
<small>công và gần đây nhất là Luật vẻ Tai sử dụng thông tin công. Nghỉ viện châu</small>
Âu gin day cũng dang xem xét việc ban hành một Chi thi mới yêu cầu các
<small>quốc gia thành viền phải công bổ công khai các dif liệu khơng gian một cach</small>
miễn phí. Sau khi Chi thi năm 1990 vẻ TCT môi trường được ban hành, gin như tất cả các quốc gia thành viên của EU déu ban hành Luật về TCTT
<small>Luxembourg, Cyprus va Malta chưa ban hảnh một đạo luật toàn điện véTCTT , Italia, Hy Lap vả Tây Ban Nha mắc di đã ban hành Ludt nhưng các</small>
Luật nảy vẫn chưa phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Ngoài ra, Hiệp ước
<small>EU yên cầu các cơ quan của EU phải tuân thủ các quy định vé tự do thông tin</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>vả bao vệ dỡliệu cho phép các công dân yêu cầu cung cắp thông tin từ bat ky</small>
cơ quan nào của EU. Điều 255 của Hiệp tước các quốc gia Liên minh châu Âu quy định: “1. Bat kỳ công dân nào của Liên minh và bat kỳ pháp nhân và thé nhân nao cư trú hoặc đăng ky trụ sở tại một quốc gia thành viên đều có quyền tiếp cận các tải liệu của Nghị viện châu Âu, Hội đông và Ủy ban châu Âu theo các nguyên tắc và điều kiện quy định tại khoản 2 và 3...”. Hiện nay, các cơ quan của EU déu đã ban hảnh các quy định về TCTT tương tự như các quy định trong Luật Tự do thông tin của các nước. Cơ quan giám sát của châu Âu. sẽ thực thí việc gidm sit TCTT và các vụ việc từ chối TCTT có thể được kháng cáo lên Tịa án Cơng lý châu Au’.
<small>Cơng ước của Liên minh châu Phi về Phòng, chống tham những đã được</small>
ban hành năm 2003, Điều 9 về TCTT quy định: "Mỗi quốc gia thành viên sé ban hành pháp luật và các biện pháp khác để thực thi quyển tiếp cân bat kỳ các thông tin cẩn thiết nao trong cuộc chiến chống lại tham những va các tội phạm liên quan”. Điều 9 của Hiến chương châu Phi vé Nhân quyển vả các
<small>quyển của nhân dân quy đính ring “Mọi cá nhân déu có quyển nhận được</small>
thơng tin”. Cơng ước cũng quy định vé việc thành lap Ủy ban châu Phi về các quyển của con người Năm 2002, Ủy ban đã ban hảnh Tuyên ngôn vẻ Các
<small>nguyên tắc tư do ngơn luận ở châu Phí với nơi dung kêu gọi các quốc giathánh viên công nhận các quyên về tự do ngôn luận</small>
Té chức Cộng đông phát triển Nam Phi bao gém 14 quốc gia châu Phi đã ‘ban hành Nghị định thư 2001 về Chồng tham những. Điều 4 vé Các biện pháp
<small>phịng ngừa quy đính: "Nhằm mục đích quy định tại Điền 2 của Nghi định thư</small>
nay, mỗi quốc gia thành viên cam két ban hành các biện pháp nhằm mục dich tạo ra, duy tri va cũng cô... ác cơ chế thúc đẩy việc TCTT nhằm mục dich
<small>ˆ Nggấn Quinn Liên, Qipdn TCTT wong các Vốn itm quốc ef, Viên neh cia lp pháp, Hồi Đo hot</small>
<small>ọc2013,63</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>goi các quốc gia thành viên ban hành Luật Tự do thông tin. Điểu 13 của Công</small>
tước châu Mỹ về Nhân quyên quy định: “Moi người đều có quyền tự do tư duy và tự do ngơn luân. Quyên này bao gồm quyền tự do, tim kiếm, tiếp nhận vả
<small>ing miệng,bằng văn bản, được in an, dưới hình thức nghệ thuật hoặc thơng qua bắt kỹ</small>
phổ biển các thông tin và ý tưởng dưới tắt cả các hình thức dù lả
<small>phương tiện nâo do người đó lựa chọn”. Tuyên ngôn Chapultepec được thingqua tại Hội nghỉ Hemisphere vé Tự do ngôn luận tại Mexico năm 1904 kêugoi công nhận sw can thiết của tự do ngôn luận như một phin thiết yêu củamột sã hội tư do và dân chủ.</small>
Hiển chương vé Nhân quyển của A Rập được ban hành tại Hội nghỉ thượng dinh các nguyên thủ quốc gia thuộc Liên đoàn Các quốc gia A Rap tại
<small>Tunisia năm 2004. Hiển chương nay thay thé Hiển chương 1994 vì khơng có</small>
hiệu lực, Hiển chương mới đã sửa đỗi các quyên tự do ngôn luân truyền thông
<small>quy định trong Tuyên ngôn Nhân quyển của Liên hợp quốc, trong đó quy</small>
định chỉ tiết và cụ thể hơn về quyên được thông tin.
Khéi thịnh vượng chung 1a một tổ chức gồm 53 quốc gia mà trước đây là
<small>thuộc địa của Anh Năm 1980, Khéi thinh vương chung đã ban hành một</small>
Nghĩ quyết khuyến khich các quốc gia thảnh viên tăng cường QTCTT của công dân. Năm 1999, Bộ trường Pháp luật các nước thuộc Khôi thinh vượng chung khuyến nghị các quốc gia thành viên ban hành vẻ Luật Tự do thông tin dua trên các nguyên tắc của việc cơng bó thơng tin thơng qua thúc đẩy một
<small>nên văn hóa céi mỡ, han chế các trường hợp ngoại lê không công bổ thôngtin, ghi chú và ghỉ lại qua trình quản lý cũng như quyển được khiéu nai trong</small>
trường hợp bị từ chéi cung cấp thông tin.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Ngân hang Phát triển châu A (ADB) và Tổ chức Phát triển vả Hợp tac kinh tế (OECD) đã đưa ra một sáng kiến phòng chống tham những dảnh cho khu vực châu Á-Thái Binh Dương va danh được sự đẳng thuận rộng rãi của
<small>các quốc gia trong khu vực. Australia và Newzeland là những quốc gia du</small>
tiên của châu A ban hảnh Luật liên quan đền QTCTT . Thai Lan cũng đã ban
<small>hành Luật Tự do thông tin nhưng ảnh hưởng của dao luật may chưa được rổrang, Nhật Bản ban hành Luật Tw do thông tin vào năm 2000 va sau đó cácchính quyển địa phương của Nhật Ban cũng đã ban hành văn bản pháp luật vềtự do thông tin trong pham vi địa phương mình.</small>
<small>Tại khu vực Trung Đơng hiên nay mới chỉ có Israel đã ban hành Luật Tựdo thông tin quốc gia. Hiện nay, Jordan, Palestine, và gin đây 1a Morocco vaHy Lap dang trong quả trình xem xét ban hành Luat này.</small>
<small>Bên cạnh việc hiện diện một cách độc lập trong các đạo luật, QTCTThay quyền được thông tin - với tư cách 1a một trong những quyển cơ bản của</small>
công dân - đã được ghi nhận trong rất nhiều bản Hiển pháp của các quốc gia
<small>trên thé giới. Trong vòng 10 năm qua, số lượng các bản Hiển pháp có các quy.</small>
định về QTCTT đã tăng nhanh một cách đáng kể, Hẳu hết trong các bản Hiển pháp thành văn mới ban hành của các quốc gia đang chuyển đổi, đặc biệt là ở Đông Âu, Trung Âu và Châu Mỹ La tinh déu có quy định về QTCTT . Ngoài
<small>za, ở một số quốc gia ma Hiến pháp đã được ban hành từ lâu đời như Phin</small>
Lan, Nauy, gan đây đã có zu hướng sửa di Hiển pháp của mình đi
<small>một số quy định vẻ QTCTT</small>
Sau đạo luật vé Tự do báo chí được ban hảnh năm 1766 tai Thuy Điển, <small>sung</small>
<small>việc ra đời LHQ với việc thừa nhân rồng rấi quyền tự do dân chủ và quyểncon người của Tuyên bồ toàn thé giới vẻ nhân quyển năm 1948 va Công ướcquốc tế về các quyền dân sự và chính tri năm 1966, một xu hướng thực sự vẻviệc pháp luật hoa QTCTT đã hình thành trên pham vi toàn cầu. Trong xu thé</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">hiện ở tất cả các châu lục. Co thể kể đến một số quốc gia như Hoa Ky ban
<small>hành Luật Tw do thông tin (năm 1996), Canada (1993), Hungary (1992), Anh.</small>
va Nam Phi (năm 2000)... Ở Trung Quốc, một vai dia phương như Quảng Châu, Thương Hai đã ban hảnh các văn ban pháp luật về tự do thông tin như
<small>1ä một biên pháp vẻ phòng chống tham những, Trong khi đó, Héng Kơng đãcó một bộ luật vẻ ửng xử từ năm 1906 trong đó có chứa đựng các quy phạmliên quan đến QTCTT . Tại Indonesia, Malaysia và Campuchia, người dân.đang tích cực dé nghị ban hành Luật Tw do thơng tin tại quốc gia mình.</small>
Ở một số quốc gia", Toa án tôi cao đã ra phản quyết ring, QTCTT là quyển Hiến định va lả một yêu tô điển hình của quyền tự do ngơn luận và. quyển tự do báo chí. Khoảng một nửa trong sé các quốc gia mà QTCTT được
<small>ghỉ nhân trong Hiển pháp đã ban hành các dao luật vé TCT hoặc tự do thông</small>
Ở một sổ quốc gia, tim quan trong của Luật TCTT chỉ xếp sau Hiến. pháp. Một số đạo luật vé tự do thông tin hoặc TCTT nêu rõ, các quy định về QTCTT, tư nó, đã là các quy định Hiển định, như tai Thuy Điển, Luật Tự do báo chí 1a một trong bốn đạo luật nên tảng tao thành Hiến pháp cia Thuy Một số quốc gia lại quy định Luật về TCTT có địa vi pháp lý cao hơn các
<small>đạo luật khác, ở Canada, Tòa án đã tuyên bỏ rằng Luật vẻ TCTT la quy định.</small>
“mang tính chất của Hiến pháp”, ở Newzeland, vào năm 1988, Tòa phúc thấm đã phan quyết ring “tẩm quan trong cila Luật Thơng tin chính thức là 6 chỗ các biện pháp trong Luật này có thé được coi là các biện pháp mang tinh
<small>“Ngự Ấn Bộ, Nhật Bin, Hin Quốc vì Thấp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Hién ain
'Nhiễu quốc gia khác cũng có quan điểm mở về TCTT và tu do thông tin. Đặc biệt ở các nước Bắc Âu với mơ hình xã hội dân chủ và nha nước phúc lợi, QTCTT hay quyền được biết được coi là một công cụ quan trong để dam
<small>bảo quyên dân chủ của công dân trong nha nước pháp quyền.</small>
'Về quan điểm tiếp cận, các quốc gia cẩn quy định trách nhiệm ma cơ
<small>quan nha nước phải cũng cấp thơng tin cho cơng chúng, đó 1a, mọi thơng tintạo ra trong quả trình diéu hành, quan lý nhà nước không phải là tai sin riêngcủa cơ quan công quyển, nó là một loại tài sẵn cơng được tao ra bởi rất nhiễu</small>
thiết chế trong xã hội ma cơ quan công quyền chi lả một bộ phan trong thiết chế đó. Bai vậy, về nguyên tắc, cơ quan nhà nước nấm giữ thơng tin cơng đó
<small>(bao gồm cả thơng tin pháp lý, các văn ban hành chính cơng v.v..) có trách</small>
nhiệm phải cung cấp thơng tin cơng nói trên cho công chúng theo phương thức phi lợi nhuận. Các thiết chế khác trong zã hội, các tổ chức không thuộc
<small>nha nước cũng có quyển được yêu cầu cung cấp và sử dụng thông tin côngnến việc sử dụng thông tin đó khơng nhằm mục đích kinh doanh.</small>
Dé có thể xây dựng một đạo luật trong đó QTCTT của cơng dân được bảo đảm, đặc biệt lả khi thực thi các quyển này trên thực tiễn, hau hết các quốc gia đã thiết lập một hệ thống quan điểm tiếp cận van để nay dua trên các
<small>nguyên lý cơ ban sau đây.</small>
<small>“Một là. các quy định về QTCTT và việc thực thi các quyền nay trên thực</small>
tế phải được xây dung dua trên khái niệm “mở”, theo đó, vẻ mat pháp luật, cẩn hạn chế thấp nhất những phạm vi “khdng được mớ” trên cơ sỡ cân đổi
<small>giữa nhủ câu quản ly của nha nước với nhu câu thông tin của cơng chúng, vềmặt thực thí pháp luật, nhất thiết phải có hành vi tích cực cũa các cơ quan</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>*hác, nhất thiết cần có sư chủ động, ích cực của các cơ quan nha nước trong</small>
việc cung cấp thông tin cho công chúng,
Hai là QTCTT là yêu tô gắn liên với quyển được biết thông tin va nó 'khơng thể tách rời qun tự do ngơn luân, việc công dân được quyên yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin là nên tầng căn bản để hình thanh va say
<small>dựng niễm tin của cơng dén với nhà nước,</small>
Ba là, dé đâm bao việc thực hiện hiệu quả va nghiêm túc việc cùng cấp
<small>thông tin cho cơng chúng, cân có một cơ quan giám sit độc lập, nằm ngoài hệ</small>
thống tổ chức của các cơ quan nắm giữ thơng tin, có trách nhiệm kiểm tra,
<small>giám sắt quả trình cung cấp thơng tin cho cơng chúng</small>
Những nguyên lý cơ bản nói trên đã được thể hiện rất 16 trong Điều 19 Tuyên ngôn toản thé giới về nhân quyển năm 1948 va Điển 19 Công ước
<small>quốc tế về các quyền dan sự và chính trị của LHQ năm 1966</small>
Trên cơ sỡ quan điểm tiếp cơn đó, LHQ đã xây dựng bộ Nguyên tắc vẻ Luật Tự do thông tin và quyển được thông tin để thực hiện hai Điều khoăn
<small>đđên mang "mã sổ”</small>
<small>tự do thông tin va quyền được thơng tin (hay cịn gọi là quyền được biế của</small>
công chúng đã được Ủy ban Nhân quyển của LHQ thông qua tại Phiên họp
<small>thứ 56 (năm 2000), bao gồm 9 nguyên tắc cơ bản sau đây.</small>
Nguyên tắc 1: Mé thông tin tối đa (trên cơ sở luật và các nguyên tắc, quy. định cụ thể).
Nguyên tắc 2: Nghia vụ công bố (của các cơ quan công quyên).
19 trong hai văn kiến quốc tế nêu trên. Nguyên tắc vé Luật
Nguyên tắc 3- Thúc đây Chỉnh phủ mé (các cơ quan cơng quyền tích cực
<small>thực hiện cơ chế Chính phũ mỡ, xóa bd văn hóa bí mật trong q trình điều</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>hành đất nước)</small>
Nguyên tắc 4- Hạn chế phạm vi các quy định về mién trừ cung cấp thông,
<small>tin, hạn chế danh mục mật (danh mục mật cn được quy đính rố ràng, minh‘bach va phải bị han chế, thơng tin bi hạn chế, néu có, chỉ với muc đích bảo về</small>
quyển lợi chung của cộng đơng).
Ngun tắc 5: Dam bao tính kha thi của q trình TCTT (cơ chế cung. cấp thơng tin nhanh, kip thời, day đủ, hiệu quả và có đánh giá giám sắt độc lập)
Nguyên tắc 6: Chi phí TCTT (về cơ bản, người dân khơng phải trả chi
<small>phí, hoặc khơng phải trả chi phi qua cao cho việc yêu câu cùng cấp thông tin).</small>
Nguyên tắc 7; Công khai các cuộc hop (cho công chúng biết về các cuộc hợp của các cơ quan công quyền bằng nhiều hinh thức phù hop như cung cấp
<small>văn băn, nói chuyên trực tiếp, cung cấp thông tin qua các phương tiên thông,tin dai chúng, phương tiên truyền thông v.v..)</small>
Nguyên tắc 8: Sửa đổi, bố sung các quy đính để dam bão cơng khai
<small>thơng tin (những lut, văn bên pháp luật không nhất quán với nguyên tắc vẻ</small>
'QTCTT can được sửa đổi, bd sung, chỉnh ly cho phù hợp với nguyên tắc nảy). Nguyên tắc 9: Bao vệ người cung cấp thông tin.
Các tuyên bổ va quan điểm nêu trên về quyển thông tin được ting hộ bởi rat nhiễu quy định pháp lý quốc tế khác. Trong những năm gin đây đã phổ
<small>iển quan niêm việc TCTT môi trường, bao gồm thông tin môi trường của các</small>
cơ quan cơng quyển là chia khóa của phát triển bên vững và bảo dm sự tham.
gia hiện qua của cơng chúng vào quản trì mơi trường" Chủ để nay lần đâu
tiên được nêu lên tại Công ước Rio năm 1992 vẻ Môi trường vả Phát triển,
<small>nguyên tắc 10: “Các vẫn để môi trường được giải quyết tốt nhất với sự tham.</small>
<small>"Nig Qua Liên, edn TETT rong các vấn iin gud, Vi nghiên cứu lập pháp, Hội hảo kho</small>
<small>®ec2013,6E</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Gia của tất cả các công dân có liên quan ở cấp đơ thích hop với thơng tin về các tải liệu vả hoạt động nguy hiểm trong cộng đơng của minh va có cơ hội
<small>tham gia vào q trình hoạch định chính sách. Các quốc gia phải tao điều kiện</small>
thuận lợi va khuyến khích cơng chúng nhận thức và tham gia bằng cách phd biển rộng rai thông tin. Phải tao điều kiện tiép cân hữu hiệu thơng tin về các
<small>thủ tục hành chính va tơ tung,thường”</small>
Năm 1991, Ủy ban Kinh tế châu Âu của LHQ (UNECE) bắt đầu công việc thúc dy quyển tham gia vả TCTT vé môi trường. Công ước UNECE về cả về các biện pháp khắc phục và béi
<small>TCTT , tham gia của công chúng vảo quá trinh ra quyết định và Tiếp cậncông lý đối với các van để môi trường (Cơng ước Aarhus) có hiệu lực tháng10/2001. Điều 4 của Công tước quy định rằng. các Chỉnh phủ phải ban hành.và thực thi pháp luật cho phép các công dân được quyền tiếp cân các thông tin</small>
(bao gầm cả các tai liệu) vé mồi trường do các cơ quan Chính phủ dang nắm
<small>giữ. Các thơng tin về mơi trường bao gồm các thông tin chi tiết vẻ tỉnh trangcủa mơi trường, các u tổ ảnh hưởng dén tình trang mơi trường, tình trang an.tốn và sức khưe của con người, các khu vực văn hóa, các cơng trình bị ảnh.hưởng béi môi trường</small>
<small>Công ước cũng quy định vẻ việc các quốc gia phải quy đính các thủ tuc</small>
thực thi chỉ tiét trong pháp luật của mảnh. Pháp luật phải cho phép cổng dân
<small>được QTCTT ma không phải chỉ ra tại sao mình lại quan tâm đến thơng tin đódưới góc độ pháp lý. Các cơ quan Chính phủ phải tr lời trong thoi hạn D1</small>
tháng hoặc có thể được gia hạn tơi đa 03 thang Thơng tin có thể được giữ kin
<small>nến như việc cung cấp sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính bí mất của qtrình tổ tung, đến quan hệ quéc tế, dén quốc phòng vả an ninh công cộng, đền.</small>
<small>công lý, xét xử và điều tra cơng bằng, đến bí mật thương mai, quyền sở hữutrí tuệ, các thơng tin cá nhân hoặc các thơng tín được cung cấp một cách tinh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>nguyện tử các bên thứ ba và các thông tin nhạy cảm về môi trường, Tuynhiên, các ngoại lệ nay được giãi thích trong phạm vi hep vả cơ quan Chính.</small>
phủ phải xem xét đến lợi ich công công trong viếc công bồ thông tin. Việc từ
<small>chốt cùng cấp thông tin phải thực hiện bằng van bản trong đó nêu rổ lý do từ</small>
chốt. Lê phi cùng cấp thông tin nên được han chế ở mức độ hợp ly. Cần phải quy định quyển khiêu nai đến Toa án hoặc cơ quan độc lập để cơ quan nay sẽ ra phan quyết chung thẩm mang tinh rang buộc về van dé nay.
<small>Các cơ quan nha nước cũng phải quy định các thủ tục vẻ việc thu thậpthông tin, công bổ công khai (bao gồm cả hình thức các cơ sở dữ liệu), cơng‘bd các phân tích báo cáo vẻ tình trạng môi trường và ngay lập tức phải côngbố các thông tin về các mỗi đe doa nghiêm trong. Công ước đã được nhiều</small>
quốc gia phê chuẩn, gia nhập, là nhân tô quyết định yêu cầu nhiều quốc gia. an hành Luật Tự do thông tin. Liên minh châu Âu (EU) cũng đã nội luật hóa
<small>Cơng ước nay vao một Chỉ thi cia minh, do đó Cơng ước có giá trì áp dụngđổi với các quốc gia thành viên của EU.</small>
<small>Điêu 10 vé “Bao cáo công khai” của Công ước chồng tham những củaLHQ khuyên khích các quốc gia biện pháp nhằm tăng cường khả năng TCTTcủa công chúng như một biên pháp hữu hiệu chồng lại tham những “Ket đến</small>
sự cẩn thiết phải đâu tranh chẳng tham những, mỗi quốc gia thảnh viên của Công ước, trên cơ sở phủ hop với các nguyên tắc cơ bản của luật pháp nước minh, áp dung các biện pháp can thiết để tăng cường minh bạch trong quản lý ‘han chính cơng khi cẩn thiết kể cả trong hoạt động tổ chức, thực hiện chức năng vả ra quyết định. Các biện pháp đó, ngồi các biện pháp khác, bao gồm:
<small>(@) ban hành những trình tự thủ tục hoặc quy định cho phép cơng chúng, khithích hợp có được thơng tin về những quyết định va han vi pháp lý liên quanén cơng chúng, (b) đơn giãn hóa thủ tục hành chính ở những khâu thích hopnhằm tạo điều kiện cho cơng chúng tiếp cân với cơ quan ra quyết định có</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">thành viên của Công ước, trong kha năng co thể va phủ hợp với các nguyên
<small>tắc co bản cia luật pháp nước minh, áp dụng các biên pháp thích hợp, nhằm.</small>
thúc day sự tham gia chủ động của các cả nhân va tổ chức ngoài khu vực công, như xã hội dân sự, các tổ chức phi chính phủ va các tổ chức cộng đồng vào
<small>cơng tác phòng ngừa và đầu tranh chẳng tham những, và nhằm nâng cao nhânthức của công chúng về sự tn tai, nguyên nhân và tính chất nghiêm trọngcũng như sự de doa của tham những Sự tham gia đó cần được tăng cườngthông qua các biện pháp như. (2) tăng cường tính minh bạch trong các quy</small>
trình ra quyết định, thúc day su dong gop của công chúng vào các quy trình ra quyết định, (b) dim bảo cho cơng chúng được TCTT một cách hiệu qua”
<small>Công tước kêu gọi tat cả các quốc gia thực hiện biện pháp nhằm tăngcường tinh minh bach trong hệ thống hành chính quốc gia, bao gồm việc cânnhắc các thủ tục hoặc quy định cho phép các thành viên của cơng đồng, khithích hợp, có được thơng tin về tổ chức, chức năng va q trình ra quyết định</small>
của các cơ quan hảnh chính, trong đó có sự quan tâm thích đáng đến những.
<small>Joi ích thích đáng đến những lợi ích thiết yêu như sư riêng tw. quy đính naycảng được cũng cổ tai Điều 13 về sự tham gia của zã hội, theo đó, kéu gọi các</small>
quốc gia tăng cường tinh minh bạch và thúc day sự đóng góp của cơng chúng
<small>vào q trình ra quyết định</small>
<small>2.3.1 Khái niệm thông tin</small>
<small>‘Theo nguyên tắc thứ nhất của bô nguyên tắc Luật tư do thông tin vẻ cơngkhai thơng tin một cách tối đa thì "thông tin bao gồm tat cả các tài liệu được</small>
</div>