Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

SKKN địa lý THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.57 MB, 82 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÁO CÁO SÁNG KIẾN </b>

<b>I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN </b>

Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam hiện nay đã xác định rõ tầm nhìn của

<i>nền giáo dục Việt Nam trong những thập kỉ tới với kỳ vọng: “Xây dựng một nền giáo dục hiện đại mang bản sắc dân tộc; xây dựng một xã hội học tập và đào tạo những người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp…”. </i>

Có thể nói Chiến lược đã xác định rõ mục tiêu cần đạt được đối với người học và đề

<i>cao năng lực tư duy độc lập và sáng tạo. Cùng với đó là chương trình giáo dục phổ thơng 2018 với mục tiêu “Chương trình giáo dục phổ thơng cụ thể hố mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại”. </i>

Để thực hiện nhiệm vụ Chiến lược giáo dục đó, tại Điều 5 của Luật Giáo dục sửa đổi, bổ sung (có hiệu lực từ 01/01/2011) đã đưa ra yêu cầu về nội dung và

<i>phương pháp giáo dục: “Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, tồn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lí và nhận thức của người học. Về phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Trong những năm gần </i>

đây vấn đề đổi mới dạy học luôn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nhiều phương pháp, biện pháp mới liên tục được đưa ra dù có khác nhau nhưng đều thống nhất khẳng định vai trị của người học khơng phải những bình chứa “thụ động” mà là những chủ thể nhận thức tích cực trong q trình học tập.

Tuy nhiên, cũng có nhiều người bày tỏ sự lo lắng, trăn trở khi nhìn vào thực trạng dạy và học bộ mơn Địa lí trong các nhà trường hiện nay. Khơng khó để nhận ra, đang có những tiết học Địa lí trở thành giờ “học sách giáo khoa”, khơ khan, nặng về trình bày nội dung; nhiều học sinh thiếu hoặc nhầm lẫn các kiến thức cơ bản; nhiều em không chọn Địa lí là mơn thi xét tuyển đại học; chất lượng kì thi Tốt nghiệp trung học phổ thơng mơn Địa lí có điểm trung bình cịn chưa cao… Nhiều giáo viên bày tỏ, họ đang bị “mắc kẹt” giữa một bên là lượng kiến thức khổng lồ với một bên là khoảng thời gian hạn hẹp trên lớp. Kết quả là học sinh phải chịu tiếp nhận một mơ hình giáo dục khơ cứng theo kiểu “một cỡ cho vừa tất cả”- mọi học sinh cùng học theo một cách, kiểm tra theo cùng một kiểu bài và phân loại, đánh giá theo cùng một tiêu chuẩn nhất định. Và cứ như vậy thì sẽ thật bất cơng “nếu bạn đánh giá một con

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

cá bằng khả năng leo cây thì cả đời nó phải sống với niềm tin rằng, nó là kẻ ngu ngốc” (Albert Einstein). Đã đến lúc, chúng ta cần tìm kiếm, áp dụng những ý tưởng giáo dục mới, thổi hồn vào bộ mơn Địa lí để mỗi học sinh khơng chỉ được tìm thấy niềm vui, hạnh phúc trong học tập, phát huy sở thích, thế mạnh của bản thân mà qua đó cịn khơi dậy niềm đam mê với Địa lí, góp phần định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Giáo dục sẽ chỉ thực sự thành công nếu có thể để mỗi cá nhân phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mình, đồng thời có cơ hội thay đổi và khắc phục những thiếu sót. Điều quan trọng là “đánh thức” những năng lực, khă năng tư duy của học sinh như thế nào?

Dạy học là một trong những việc khó thực hiện nhất vì tất cả chỉ liên quan đến việc xử lý trí óc của con người. Để đạt được kết quả cao trong học tập địi hỏi học sinh phải có phương pháp học hiệu quả cao từ các khâu học bài cũ đến khâu chuẩn bị bài mới. Mặt khác việc dạy Địa lí cũng gặp nhiều khó khăn, lượng kiến thức mỗi tiết rất dài và có độ khái quát rất lớn. Để giờ dạy có hiệu quả thì cả người dạy và người học đều phải tập trung cao độ, chuẩn bị kĩ nếu không sẽ không đủ thời gian. Vì vậy, “Quy trình học thơng minh và sử dụng dụng sơ đồ tư duy” như một gợi ý để giáo viên tìm tịi, lựa chọn, sáng tạo ra các phương pháp dạy học (PPDH) hiệu quả trong quá trình dạy học (DH).

Từ những vấn đề lí luận và thực tiễn trên, tơi cho rằng, cùng với các phương pháp dạy học tích cực khác, việc vận dụng vận dụng quy trình học thông minh và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Địa lí là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Địa lí. Góp phần làm cho thế hệ trẻ hôm nay trong hành trang tri thức khoa học được trang bị đầy đủ tri thức, phương pháp học

<i><b>tập thơng minh về Địa lí. Với lí do trên, tơi đã lựa chọn đề tài: “Quy trình học thông </b></i>

<i><b>minh và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí 10 đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018” làm đề tài cho Sáng kiến kinh nghiệm dự thi của mình. </b></i>

<b>II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN </b>

<b>1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 1.1. Cơ sở lí luận </b>

Mục tiêu chung của giáo dục phổ thơng là nhằm phát triển tồn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Để thực hiện được mục tiêu trên mỗi người giáo viên và học sinh đều phải tiếp cận

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

với phương pháp dạy và học mới, từ đó mới phát huy được năng lực tự học, chủ động, tự giác trong môi trường giáo dục mới.

Phương pháp dạy học được đổi mới phù hợp với mục tiêu chương trình GDPT (giáo dục phổ thông) và phù hợp với sự thay đổi của SGK (Sách giáo khoa). Tuy nhiên việc dạy học mới chỉ được quan tâm rất nhiều về phía thay đổi phương pháp dạy học của giáo viên chứ chưa chú ý đến việc hướng dẫn học sinh có các phương pháp học tập hiệu quả.

Vậy làm thế nào để dạy học có hiệu quả nhất? Người GV (giáo viên) cần tự mình tìm hiểu các phương pháp dạy học hiệu quả, đồng thời cũng phải có các phương pháp hướng dẫn học sinh tự học ở nhà, trên lớp một cách khoa học, dễ hiểu nhất.

Theo kết quả thăm dò khảo sát về phương pháp tự học tập của HS (học sinh) tại trường THPT ( trung học phổ thông) từ lớp 10 đến lớp 12, đa phần các em còn trả lời lúng túng và chưa có phương pháp học hiệu quả nên thường xảy ra tình trạng học trước qn sau, khơng nhớ được nội dung trọng tâm bài học.

Một số phương pháp giúp học sinh học có hiệu quả khi ở nhà, trên lớp đó là quy trình học thông minh và sử dụng sơ đồ tư duy.

Từ trước tới nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con số theo trật tự tuyến tính. Nghĩa là chúng ta mới chỉ sử dụng 1/2 bộ não - não trái mà chưa sử dụng kĩ năng nào bên não phải - nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, không gian và sự mơ mộng.

Các nhà khoa học chỉ ra rằng bộ não của con người gồm 2 bán cầu: não phải và não trái. Não phải nhạy cảm với các thơng tin về màu sắc, nhịp điệu, hình dạng, tưởng tượng…những yếu tố đó sẽ tác động, kích thích não trái. Não trái thích hợp với các từ ngữ, con số, tư duy và phân tích cho ra sản phẩm. Do đó người ta tìm cách kích thích não phải tốt nhất và khi hai bán cầu não có sự tương tác, tác động, kích thích lẫn nhau nó sẽ đem đến cho con người khả năng to lớn.

Dựa trên những đặc điểm đó của não bộ, Tony Buzan đã sáng tạo ra sơ đồ tư duy theo nguyên lí hoạt động của bộ não. Sơ đồ tư duy không những sử dụng chữ, số, các dịng kẻ mà cịn có thể sử dụng cả màu sắc và hình ảnh. Các dịng kẻ, chuỗi, chữ, số, và các danh sách được xử lí bằng chức năng thần kinh của não trái. Đây là bán cầu não được sử dụng cho các cơng việc bình thường. Do đó khi sử dụng nó, tư duy sáng tạo của con người bị giới hạn. Để thực sự trở nên sáng tạo, chúng cần sử dụng trí tưởng tượng - chức năng hoạt động của bán cầu não phải như sự tri giác màu sắc, hình ảnh, nhịp điệu, khơng gian.

Với đặc điểm trên, sơ đồ tư duy kết hợp hoạt động của hai bán cầu não trái và não phải. Điều này giải thích vì sao chúng ta có thể phát huy toàn bộ mọi khả năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

tư duy của mình khi sử dụng sơ đồ tư duy. Như vậy sơ đồ tư duy là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kĩ năng sử dụng bộ não rất mới mẻ. Đó là một kĩ thuật hình họa, một dạng sơ đồ kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động của bộ não.

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn </b>

Do Địa lí là mơn học địi hỏi nhiều tư duy để suy luận và vận dụng thực tiễn, kiến thức môn học đa dạng phong phú, lượng kiến thức dài, đa phần là mới và khó, ngồi ra cịn có nhiều hình ảnh và đoạn phim mơ tả các q trình tương đối trừu tượng trong vũ trụ, các hiện tượng động đất, núi lửa, sóng thần …Như vậy, trong q trình dạy và học chúng ta sẽ thường gặp một số khó khăn:

+ Học sinh sẽ tập trung ghi bài mà khơng tham gia thảo luận nhóm, hoặc chỉ tập trung thảo luận nhóm, trao đổi và quan sát hình ảnh mà khơng ghi bài. Như vậy, học sinh khơng thể nắm được ý chính của bài để định hướng học tập.

+ Mặt khác, hạn chế của học sinh là chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lịng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” trong bài học, trong tài liệu tham khảo, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau.

+ Để làm một bài kiểm tra theo hình thức tự luận hay trắc nghiệm đều đòi hỏi học sinh phải đảm bảo được kiến thức trọng tâm, những vấn đề chính và trình bày các vấn đề theo một hệ thống logic.

Tuy nhiên qua khảo sát từ thực tế giảng dạy thì học sinh còn hạn chế trong việc tư duy để lập luận và trình bày đầy đủ kiến thức.

<b>Nguyên nhân: </b>

- Do trong quá trình học HS chưa áp dụng quy trình học thơng minh và chưa sử dụng sơ đồ tư duy, trong việc học bài mới, trong việc ơn bài cũ nên học sinh cịn thụ động trong việc lĩnh hội kiến thức mới.

- Phần lớn vẫn dạy - học theo phương pháp cũ nên chưa phát huy được các năng lực đặc thù của HS trong học tập mơn Địa lí.

- Những vấn đề trên đặt ra yêu cầu cấp bách phải tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học Địa lí mạnh mẽ hơn nữa, đồng bộ hơn nữa. Người GV cần sử dụng và kết hợp những phương pháp dạy học tích cực để nhanh chóng nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn, phát triển kĩ năng và hứng thú học tập mơn Địa lí cho HS.

<i><b>- Từ những cơ sở thực tiễn nêu trên, tơi xin đưa ra giải pháp “Quy trình học </b></i>

<i><b>thơng minh và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học địa lí 10 đáp ứng chương trình </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>giáo dục phổ thơng 2018” để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ mơn Địa </b></i>

lí nói chung và bộ mơn Địa lí ở trường THPT Nguyễn Khuyến nói riêng.

<b> 2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến </b>

<b> 2.1. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng quy trình học thơng minh và sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy môn Địa lí lớp 10 </b>

<b> a. Những thuận lợi: </b>

- Ban giám hiệu nhà trường cùng các giáo viên trong trường quan tâm đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc rèn luyện các kĩ năng học tập của học sinh.

- 100% giáo viên của trường đạt chuẩn và trên chuẩn về đào tạo.

- Cơ sở vật chất của trường khá tốt, với đầy đủ máy tính, máy chiếu... nên có thể sử dụng trong các tiết học thuận lợi.

<b> b. Những khó khăn: </b>

- Nhận thức của một bộ phận giáo viên, phụ huynh, học sinh về bản chất của việc rèn luyện các kĩ năng Địa lí chưa đồng đều, do mơn Địa lí chưa được sử dụng nhiều trong xét tuyển vào các trường Đại học nhất là những trường Top đầu.

- Thời gian để rèn luyện các kĩ năng địa lí khơng nhiều do lượng kiến thức cần tìm hiểu rất nhiều.

- Một bộ phận giáo viên dạy ở các lớp dưới thường ít khi dành thời gian cho việc hướng dẫn cho học sinh quy trình học thơng minh và sơ đồ tư duy, hoặc chỉ hướng dẫn mà không kiểm tra, đánh giá nên nhiều học sinh không làm, hoặc làm sai, nhưng không được kịp thời uốn nắn, nên khi lên lớp 10 kiến thức các môn đều nhiều, các em thường ngại làm, hoặc có làm song không đạt yêu cầu.

<b> 2.2. Giải pháp chủ yếu </b>

Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với từng nội dung đó mới là bước đầu, kết qủa còn phụ thuộc nhiều vào cách vận dụng của người GV trong quá trình giảng dạy.

Để cho việc hướng dẫn cho HS sử dụng quy trình học thơng minh,kỹ thuật ghi nhớ và lập sơ đồ tư duy có kết quả tốt, GV cần tổ chức đi theo các bước tuần tự như sau

<b>Bước 1: Chuẩn bị: </b>

GV cần hướng dẫn HS các bước học của quy trình học thông minh kết hợp với sử dụng sơ đồ tư duy khi học tập trên lớp cũng như ở nhà. GV phải chuẩn bị nội dung: Chọn bài, chọn vấn đề thích hợp để áp dụng quy trình học thơng minh và lập

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

sơ đồ tư duy phù hợp. Những bài cho HS học theo quy trình thơng minh và lập sơ đồ tư duy thường là những bài khơng khó về mặt nội dung, nhưng lại có những vấn đề được nhiều người quan tâm, có nhiều cách giải quyết khác nhau. Những vấn đề này thường dễ gây hứng thú đối với HS, tích cực lơi cuốn các em tham gia.

Đối với HS, khi học theo quy trình thơng minh và chọn được bài có nội dung phù hợp, GV cần phải báo trước cho HS, căn dặn HS xem bài trước, tự nghiên cứu ở nhà để giờ học được có hiệu quả hơn.

Ngồi ra, GV cần phải chuẩn bị những tình huống có thể xảy ra trong giờ học. GV hình dung trước những ý kiến, thái độ của HS để khi tổng kết, HS nào cũng thấy mình có phần đóng góp vào những ý kiến khi lập sơ đồ tư duy của lớp, của nhóm.

Như vậy, để thực hiện tốt phương pháp này, GV cần chuẩn bị chu đáo và có kế hoạch rõ ràng để khỏi bị động. Cùng với GV, HS cũng phải chuẩn bị chu đáo nhiệm vụ được giao. Lớp trưởng, nhóm trưởng phải chuẩn bị các đồ dùng như: Giấy A<small>3</small>, A<small>2</small> bút màu...còn GV chuẩn bị các tranh ảnh, bản đồ liên quan đến nội dung bài.

<b>Bước 2: GV hướng dẫn cho HS học theo quy trình thơng minh và tổ chức lập sơ đồ tư duy </b>

- Trước tiết học GV xác định nội dung cần học theo quy trình thơng minh hoặc lập sơ đồ tư duy, giao nhiệm vụ cho cá nhân và cho nhóm cụ thể chuẩn bị ở nhà qua phiếu tự học.

- GV chia lớp thành các nhóm (tuỳ theo nội dung bài học để chia) đồng thời đặt ra hệ thống câu hỏi cho các nhóm thảo luận có thể thực hiện ở nhà qua việc tìm hiểu sách giáo khoa, vi deo để từ đó thiết lập các sơ đồ tư duy phù hợp với nội dung cần tìm hiểu, học tập.

- Trong các tiết học trên lớp GV tổ chức cho HS các nhóm báo cáo những kiến thức đã được tìm hiểu ở nhà, sản phẩm là các sơ đồ tư duy, phiếu bài tập.Tổ chức cho các nhóm nhận xét, đánh giá bằng điểm số cho sản phẩm của nhóm bạn dựa trên bảng tiêu chí mà GV đã xây dựng. Sau đó tổ chức cho HS thảo luận những nội dung và câu trả lời khó để khắc sâu thêm kiến thức.

- Trong các khâu này GV chỉ đóng vai trò là người định hướng, giúp đỡ để HS tìm ra con đường lĩnh hội tri thức đơn giản, dễ hiểu nhất.

<b>2.3. Nội dung của quy trình học thơng minh 2.3.1. Quan niệm về quy trình học thơng minh </b>

Quy trình học thơng minh nói về sự đảo chiều của phương pháp giảng dạy truyền thống, là nơi mà HS có sự tiếp xúc đầu tiên với các tài liệu mới bên ngoài lớp học, thường là qua các bài đọc hoặc video, vi deo bài giảng, sau đó thời gian trên lớp sẽ được sử dụng để giải quyết vấn đề khó hơn là lĩnh hội kiến thức thông qua các chiến lược như giải quyết vấn đề, thảo luận hoặc tranh luận. Giờ học trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

lớp tập trung giải quyết các nội dung vốn trước đây được coi là bài tập về nhà và dành nhiều thời gian hơn cho việc thảo luận, đào sâu kiến thức.

Ở quy trình học này giáo viên hướng dẫn học sinh áp dụng các khái niệm vào thực tế và tham gia các hoạt động sáng tạo trong các chủ đề. Quy trình học thông minh cho phép kết hợp nhiều cách thức học tập. Giáo viên thường sắp xếp lại khơng gian học tập trong lớp học để có thể hỗ trợ cho học sinh làm việc theo nhóm hoặc cá nhân. Người học có thể chọn khơng gian để trao đổi, thảo luận và học tập. Việc đánh giá và tự đánh giá giúp cho người học và người dạy hiểu được các vấn đề để kịp thời điều chỉnh, khắc phục. Nếu trong quy trình học tập truyền thống giáo viên là trung tâm, là người cung cấp nguồn thơng tin chính. Trong quy trình học thơng minh chuyển sang một cách tiếp cận ngược lại là lấy người học làm trung tâm, thời gian học tập trên lớp khơng cịn là việc giảng giải thuần túy mà là nơi để người học được khám phá sâu hơn về chủ đề học. Qua đó, người học sẽ tích cực tham gia xây dựng kiến thức và đánh giá việc học của mình một cách ý nghĩa.

Ở quy trình học thơng minh, GV thường xác định những gì họ cần, để đưa học sinh tiếp cận bài học, để giúp học sinh tự mình khám phá. Việc thiết kế nội dung bài học theo hướng cá nhân hóa hoặc một nhóm sẽ giúp việc học của học sinh được tốt hơn.

Trong quy trình học thơng minh, người thầy khơng phải là người truyền thụ kiến thức, mà đòi hỏi người thầy là những chuyên gia về tri thức và tâm lý học. Trong thời gian trên lớp, họ liên tục quan sát học sinh của mình, cung cấp cho họ thơng tin phải hồi có liên quan và đánh giá người học.

<b>2.3.2. Đặc điểm của quy trình học thơng minh. </b>

Theo quy trình học thơng minh, HS sẽ được xem trước các vi deo, bài giảng elearning ở nhà, giờ học ở lớp sẽ dành cho các hoạt động hợp tác giúp củng cố thêm các khái niệm đã tìm hiểu. HS sẽ chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết hơn, các em có thể tiếp cận video bất kỳ lúc nào, có thể dừng bài giảng lại, ghi chú và xem lại nếu cần (điều này là không thể nếu nghe giáo viên giảng dạy trên lớp). Công nghệ E-Learning giúp học sinh hiểu kỹ hơn về lý thuyết từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học của lớp. Điều này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp người học tự tin hơn.

Quy trình học truyền thống, HS đến trường nghe giảng bài thụ động và hình thức này được giới chun mơn gọi là “Low thinking”. Sau đó, các em về nhà làm bài tập và quá trình làm bài tập sẽ khó khăn nếu HS khơng hiểu bài. Như vậy, nhiệm vụ truyền đạt kiến thức mới thuộc người thầy, và theo thang tư duy Bloom thì nhiệm vụ này chỉ ở những bậc thấp (tức là “Biết" và “Hiểu”). Còn nhiệm vụ của HS làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

bài tập vận dụng và nhiệm vụ này thuộc bậc cao của thang tư duy (bao gồm “Ứng dụng”, “Phân tích”, “Tổng hợp” và “Đánh giá"). Điều trở ngại ở đây đó là nhiệm vụ bậc cao lại do HS và phụ huynh là những người khơng có chun mơn đảm nhận.

Với quy trình học thơng minh, việc tìm hiểu kiến thức được định hướng bởi người thầy (thông qua những bài giảng E-Learning, video đã được giáo viên chuẩn bị trước cùng thơng tin do học sinh tự tìm kiếm), nhiệm vụ của học sinh là tự học kiến thức mới này và làm bài tập mức thấp ở nhà. Khi ở lớp các em được GV tổ chức các hoạt động để tương tác và chia sẻ lẫn nhau. Các bài tập bậc cao cũng được thực hiện tại lớp dưới sự hỗ trợ của GV và các bạn cùng nhóm. Cách học này địi hỏi học sinh phải dùng nhiều đến hoạt động trí não nên được gọi là “High thinking". Như vậy những nhiệm vụ bậc cao trong thang tư duy được thực hiện bởi cả thầy và trị. Có thể tóm tắt sự khác nhau giữa quy trình học truyền thống và quy trình học thơng minh như sau:

<b>Bảng 1. Sự khác nhau giữa quy trình học truyền thống và quy trình học thơng minh </b>

<b>Quy trình học truyền thống Quy trình học thơng minh </b>

GV chuẩn bị giáo án lên lớp GV thiết kế bài giảng, video, đưa tài liệu ở nhà lên mạng.

HS nghe giảng và ghi chép bài trên lớp

HS xem bài giảng, video, tài liệu ở nhà trước khi đến trường

HS được giao bài tập về nhà để luyện tập

HS lên lớp để thực hành, thảo luận với giáo viên và bạn trong lớp

GV là trung tâm, học sinh nghe giảng thụ động.

HS là trung tâm. Học sinh tự tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm kiến thức. giáo viên chỉ là người định hướng và hướng dẫn

Không phù hợp với thang tư duy Bloom vì người thầy có nhiệm vụ truyền đạt kiến thức và theo thang tư duy Bloom thì nhiệm vụ này chỉ ở những bậc thấp (tức là “Biết" và “Hiểu”). Còn nhiệm vụ của học sinh là làm bài tập vận dụng và nhiệm vụ này thuộc bậc cao của thang tư duy (bao gồm “Ứng dụng”, “Phân tích”, “Tổng hợp” và “Đánh giá").

Phù hợp với thang tư duy Bloom là do đã có sự đảo ngược. Nhiệm vụ của học sinh là tìm hiểu các kiến thức ở những bậc thấp “Biết” và “Hiểu”, cịn giáo viên thì giúp đỡ học sinh trong quá trình khám phá và mở rộng thông tin, đồng thời rèn luyện khả năng tư duy ở những bậc cao hơn bao gồm “Ứng dụng”, “Phân tích”, “Tổng

<b>hợp” và “Đánh giá" </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Khả năng tư duy và hoạt động trí não ít hơn.

Địi hỏi sự phân tích, tư duy và phải

<b>dùng nhiều đến hoạt động trí não </b>

Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ dạy học trong giảng dạy cịn hạn chế.

Ứng dụng cơng nghệ thông tin, công nghệ dạy học vào dạy học nhiều

<b>hơn, hiện đại hơn </b>

HS khơng có nhiều thời gian để trao đổi với giáo viên nếu không hiểu kĩ bài giảng.

HS chưa hiểu kĩ bài giảng có nhiều thời gian hơn để trao đổi với giáo viên.

<b>2.3.3. Lợi ích của quy trình học thơng minh. </b>

Nếu học tập mà khơng mang tính khoa học thì khơng mang lại hiệu quả, kiến thức thu được không vững và còn nhiều lổ hổng, việc sử dụng các kiến thức bị hổng vào thực tế là điều gần như khơng thể. Để có thể học tập hiệu quả phải có phương pháp học hiệu quả từ các khâu như: chuẩn bị bài ở nhà, tham gia vào các hoạt động thảo luận nhóm, hoạt động cá nhân trong quá trình lĩnh hội tri thức, biết cách ghi chép bài khoa học, luyện tập và vận dụng những kiến thức đã học hiệu quả. Quy trình học thông minh cũng giúp tạo ra môi trường khuyến khích tính tự chủ trong học tập bởi người học có cơ hội học tập theo nhịp độ của riêng mình và trở nên có trách nhiệm với việc xây dựng kiến thức thay vì chờ sự truyền đạt.

Với quy trình học thơng minh đã tạo điều kiện cho học sinh bận rộn làm chủ được các kỹ năng học tập trong quá trình thảo luận nhóm, thơng qua các dự án được giao về nhà,... Đặc biệt khi vận dụng quy trình này HS có thời gian và mơi trường để tìm hiểu nội dung bài học, kiến thức mà các em quan tâm. Học sinh lúc này ở vị trí trung tâm làm chủ được quá trình học tập của mình, giúp HS có được kiến thức khơng chỉ bằng cách ghi nhớ học thuộc mà bằng sư trải nghiệm của mỗi HS qua các tiết học, lượng kiến thức tích luỹ được lớn hơn khi học ở quy trình học truyền thống. Việc áp dụng quy trình học thông minh giúp tăng cường sự tương tác giữa HS và GV, cho phép giáo viên hiểu rõ về học sinh của mình hơn từ khả năng học tập, tài năng cá nhân, đến tâm tư tình cảm trong vấn đề học tập bộ môn. Không chỉ giúp cải thiện được thành tích học tập từng bước mà còn cải thiện hành vi của các em nhiều hơn.

Trong lớp học, việc sử dụng quy trình học thơng minh cịn làm thay đổi cách quản lý lớp học; thay đổi cách giáo viên trao đổi với phụ huynh; khiến cho lớp học của bạn trở nên minh bạch.

Nếu giáo viên chỉ quan tâm đến phương pháp giảng dạy trên lớp, học sinh cũng “bị động” ghi chép và làm theo hướng dẫn trong một tiết học. Điều đó chắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

chắn sẽ không mang lại hiệu quả cao. Do đó mỗi người giáo viên cần quan tâm và hướng dẫn học sinh quy trình học tập hiệu quả cả trên lớp và ở nhà với các phương pháp học tập linh hoạt.

<b>2.3.4. Ứng dụng quy trình học thơng minh trong dạy học mơn Địa lí lớp 10 </b>

Quy trình học thơng minh đảm bảo nguyên tắc phải lấy người học làm trung tâm. Thời gian ở lớp được dành để khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị. Trong khi đó, những bài giảng, những video giáo dục trực tuyến được thiết kế để truyền tải nội dung bên ngoài lớp học. Ở lớp học thông minh, việc truyền tải nội dung có thể ở nhiều hình thức, do giáo viên thiết kế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là điều kiện quan trọng để triển quy trình học thơng minh. Các cơng cụ cơng nghệ thông tin sẽ hỗ trợ người học, tri thức của thầy cô sẽ được HS tiếp nhận chủ động, linh hoạt hơn. Quy trình học này giúp người học phát triển nhận thức qua từng cấp bậc: ghi nhớ, hiểu, vận dụng (giai đoạn tiếp cận với tài liệu), và sau đó là phân tích, đánh giá, sáng tạo (giai đoạn xử lý thông tin, xây dựng kiến

<b>thức thông qua các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức trên lớp). </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Quy trình học thơng minh trong mơn Địa lí lớp 10 </b>

<b> Như vậy học theo quy trình thơng minh được diễn ra với ba bước cơ bản: Bước 1: Trước tiết học, GV giao nhiệm vụ cịn HS tự tìm hiểu cá nhân hoặc </b>

làm việc với những định hướng cụ thể từ GV.

<b>Bước 2: Trong tiết học, GV tổ chức cho HS báo cáo, thuyết trình cá nhân, </b>

thảo luận nhóm, đặt câu hỏi tương tác với những nội dung bài học chưa rõ, tham gia trò chơi, vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết những tình huống trong đời sống. GV đóng vai trị là người quan sát, giúp đỡ HS tháo gỡ những khó khăn.

<b>Bước 3: Sau tiết học: HS tiếp tục luyện tập, củng cố thêm những kiến thức đã </b>

được tìm hiểu thông qua phiếu hướng dẫn bài về nhà mà GV đã thiết kế, định hướng. GV tiếp tục hỗ trợ, giải đáp những thắc mắc của HS.

Với ba bước làm cụ thể như trên các năng lực chung như: Năng lực tự chủ, tự học (chủ động tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ học tập như khai thác hình ảnh, video để trả lời câu hỏi. Biết lưu giữ thông tin, chủ động ghi chép lại những nội dung chính của bài học); Năng lực giao tiếp hợp tác qua việc báo cáo, thuyết trình, thảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

luận nhóm, nhận xét ; Năng lực sử dụng ngôn ngữ… đã được hình thành. Đặc biệt các năng lực đặc thù của mơn Địa lí như nhận thức khoa học địa lí, tìm hiểu địa lí, vận dụng kiến thức kĩ năng vào đời sống cũng được hình thành rất rõ nét qua việc hoàn thành phiếu học tập, thiết kế sơ đồ tư duy, báo cáo trước lớp hay việc trả lời các câu hỏi vận dụng cụ thể….Những phẩm chất cơ bản như chăm chỉ , tự giác, trách nhiệm của HS cũng đã đạt được khi hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao. Giờ học Địa lí khơ khan đã trở nên nhẹ nhàng và sôi nổi hơn.

<b> Ví dụ minh họa áp dụng quy trình học thơng minh trong mơn Địa lí lớp 10. Ví dụ 1. Bài 4. Hệ quả các chuyển động chính của Trái Đất </b>

<b>Tiết 1: Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất * Trước tiết học </b>

- GV xác định nội dung áp dụng quy trình học thông minh: Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.

- Mục tiêu tự học: HS tìm hiểu các hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất

+ Tìm hiểu được một số nét khái quát về hiện tượng ngày đêm. + HS xác định được nguyên nhân sinh ra hiện tượng ngày đêm.

+ HS xác định được khái niệm giờ địa phương, giờ múi, giờ quốc tế, lí giải được <b>1. Nội dung cần tìm hiểu: </b>

<b>- Bước 1: Tìm hiểu tài liệu tham khảo </b>

+ Nội dung SGK (trang 14 +15), hình 4.1 (trang 14), hình 4.2 ( trang 15) + Xem Video ( GV gửi video vào nhóm zalo của lớp)

<small>Hiện tượng ngày và đêm.mp4</small>

Lưu ý : Các em HS chỉ khai thác về hệ quả tự quay quanh Trục của Trái Đất

<b>Bước 2: Hoàn thành bảng dưới đây: </b>

1. Ngày là gì? 2. Đêm là gì ?

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

3. Nguyên nhân nào sinh ra ngày đêm luân phiên nhau?

4. Ý nghĩa của sự luân phiên ngày đêm

<b>5. Giờ địa phương là gì? </b>

6. Bề mặt Trái Đất được chia thành bao nhiêu múi giờ?

7. Giờ khu vực ( giờ múi ) là gì? 8. Giờ GMT là giờ ở múi số mấy?

9. Khi ở Luân Đôn là 1 giờ thì ở Việt Nam là mấy giờ?

10. Đường chuyển ngày quốc tế là kinh tuyến nào? Nguyên tắc chuyển ngày được quy định như thế nào?

<b>- Bước 3: Hoàn thành Quiz kiểm tra nội dung tự học 2. Quiz kiểm tra tự học. </b>

<b>Chọn đáp án đúng Câu 1: Có sự luân phiên ngày đêm chủ yếu do A. Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục. B. Trái Đất chuyến động xung quanh Mặt Trời. C. Có đường kinh tuyến 105</b><small>0</small> đơng chạy qua.

<b>D. Có đường chuyển ngày quốc tế chạy qua. </b>

<b>Câu 2: Phát biểu nào sau đây đúng với ý nghĩa về sự luân phiên ngày đêm trên </b>

Trái Đất?

<b>A. Sinh hoạt của con người dễ hơn. B. Nhận được bức xạ mặt trời lớn. C. Khí hậu ơn hồ, ấm áp ở mọi nơi. D. Điều hoà nhiệt độ trên Trái Đất. </b>

<b>Câu 3: Các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau gọi là A. giờ múi. B. giờ GMT. </b>

<b>C. giờ quốc tế. D. giờ địa phương. </b>

<b>Câu 4. Giờ quốc tế được tính theo múi giờ số mấy? A. Múi giờ số 0. B. Múi giờ số 6. </b>

<b>C. Múi giờ số 12. D. Múi giờ số 18. </b>

<b>Câu 5. Đường chuyển ngày quốc tế được lấy theo kinh tuyến nào sau đây? A. 0°. B. 180°. C.90°T. D. 90°Đ. * Trong tiết học </b>

<b>a) Mục tiêu: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Phân tích được hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất: Sự luân phiên ngày đêm và giờ trên Trái Đất.

<b>b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân, dựa vào nội dung tự học ở nhà để hoàn thành </b>

+ Nhiệm vụ: HS hoàn thành 1 trong 2 nhiệm vụ

<b>HS chưa hoàn thành nội dung tự học, Quiz tự học </b>

<b>HS đã hoàn thành nội dung tự học, trả lời đúng 5/5 câu Quiz tự </b>

<b>học </b>

+ Hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học.

+ Phân tích được hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất ( Sự luân phiên ngày đêm và giờ trên Trái Đất).

+ Xác định vị trí của Việt Nam trên lược đồ các khu vực giờ trên Trái Đất chuyển ngày quốc tế vào cuộc sống.

<b>- Bước 3: HS thực hiện nhiệm vụ: Trong khoảng thời gian 5 phút, GV hỗ trợ HS </b>

khi gặp khó khăn cần tháo gỡ.

<b>- Bước 4: Báo cáo, thảo luận: GV gọi 1 – 2 HS trình bày nhiệm vụ học tập. HS còn lại nhận xét và bổ sung. </b>

<b>- Bước 5: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá về việc thực hiện </b>

nhiệm vụ của HS và tổng kết, hướng dẫn HS cách ghi bài.

<b>I. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 1. Sự luân phiên ngày, đêm </b>

- Trái Đất hình cầu chỉ được chiếu sáng 1 nửa ngày, đêm. - Trái Đất tự quay quanh trục ngày đêm luân phiên nhau.

- Ý nghĩa: Nhờ có hiện tượng ngày đêm luân phiên nhau nên nhiệt độ trênTrái Đất điều hoà hơn => Trái Đất có sự sống.

<b>2. Giờ trên Trái Đất a. Giờ địa phương </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- TĐ hình cầu + tự quay >> mỗi thời điểm/kinh tuyến khác nhau >> thấy MT ở các độ cao khác nhau.

- Trên mỗi kinh tuyến sẽ có một giờ riêng gọi là giờ địa phương.

<b>b. Giờ múi: Là giờ thống nhất trong từng múi, lấy theo giờ của kinh tuyến giữa </b>

múi đó, bề mặt Trái Đất được chia thành 24 múi giờ.

<b>c. Giờ quốc tế (GMT): Là giờ của múi số 0 (lấy theo giờ của kinh tuyến gốc đi </b>

qua giữa múi đó – đài thiên văn Greenwich).

<b>d. Đường chuyển ngày quốc tế </b>

- Là kinh tuyến 180<sup>0</sup>

- Khi đi qua đường chuyển ngày: + Từ Tây sang Đông LÙI 1 ngày lịch. + Từ Đông sang Tây TĂNG 1 ngày lịch.

<small> </small><b>Bước 6: GV mở rộng kiến thức </b>

Để đánh giá khả năng vận dụng các kiến thức đã học về hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất GV có thể cho HS làm các bài tập vận dụng sau:

<b>Câu 1: Nếu em có bố đang làm việc ở Pháp, em sẽ liên lạc với bố </b>

trong khoảng thời gian nào trong ngày để không ảnh hưởng đến giờ làm việc và nghỉ ngơi của bố? Vì sao?

<b>Câu 2: Cho bảng thời gian cơng chiếu lịch thi đấu giải bóng đá ngoại </b>

hạng Anh 2022/2023 tại Việt Nam

<i>Nguồn: anhc48a466567.html </i>

a. Giải thích tại sao ở Việt Nam lại có khung thời gian phát sóng

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trận đấu như trên?

b. Tính thời gian các trận đấu diễn ra trực tiếp ở Anh.

<b>Câu 3: Cho thông tin sau: Bản đồ hành trình của nhà thám hiểm Magienlan</b>

“Cuộc hành trình vịng quanh Trái Đất của Magienlan bắt đầu ngày 20 tháng 9 năm 1519 đã xuất phát từ Tây Ban Nha và luôn luôn đi về hướng tây. Sau gần 3 năm, đoàn thám hiểm đã trở về nơi xuất phát vào ngày 7 tháng 9 năm 1522. Nhưng nhật ký của đoàn tàu lại ghi là ngày 6 tháng 9 năm 1522, nghĩa là chậm so với lịch Tây Ban Nha 1 ngày.”

Dựa vào kiến thức đã học về đường chuyển ngày quốc tế em hãy giải thích

<b>Câu 2. Nếu đi từ đơng sang phía tây qua kinh tuyến 180</b><sup>o</sup> thì

<b>A. tăng thêm 1 ngày lịch. B. lùi lại 1 giờ. C. tăng thêm 1 giờ. D. lùi lại 1 ngày lịch. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>Câu 3. Bề mặt Trái Đất được chia thành 24 múi giờ, mỗi múi giờ rộng A. 15 độ kinh tuyến. B. 16 độ kinh tuyến. </b>

<b>C. 18 độ kinh tuyến. D. 20 độ kinh tuyến. </b>

<b>Câu 4. Chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất đem lại những hệ quả nào </b>

sau đây?

<b> A. Giờ, các mùa, ngày đêm dài ngắn theo mùa. B. Các mùa, giờ, ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ. C. Ngày đêm, các mùa luân phiên nhau. </b>

<b> D. Luân phiên ngày đêm, giờ trên Trái Đất </b>

<b>Câu 5. Do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục từ Tây sang Đông nên trong </b>

cùng một thời điểm

<b> A. người ở vĩ tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở độ cao khác nhau. B. người ở kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở độ cao khác nhau. C. người ở kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở độ cao như nhau D. mọi nơi trên Trái Đất sẽ thấy vị trí của Mặt Trời trên bầu trời giống nhau. </b>

<i><b>Thử thách 2: Đúng hay sai? </b></i>

<i><b>- Nhiệm vụ cơ bản: Chọn đúng hoặc sai tương ứng với các nhận định dưới đây. - Nhiệm vụ khuyến khích: Sửa các nhận định sai </b></i>

<b>định sai </b>

1 <sup>Ngày là khoảng thời gian mà Trái Đất </sup> được mặt trời chiếu sáng, đêm ngược lại

2

Nếu Trái Đất không tự quay quanh trục sẽ khơng có hiện tượng ngày đêm trên Trái Đất.

3

Trái Đất tự quay quanh trục đã sinh ra hiện tượng ngày đêm luân phiên nhau và giờ trên Trái Đất.

4 Đứng ở kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở các độ cao giống nhau. 5 <sup>Vùng ven biển Thái Bình Dương có khí </sup>

hậu cận nhiệt đới và ơn đới hải dương.

6

Các địa phương nằm trong cùng một múi giờ sẽ thống nhất có một giờ, đó là giờ múi

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

7

Người ta quy định lấy kinh tuyến 180<small>o</small> đi qua giữa múi giờ số 12 ở Thái Bình Dương làm đường chuyển ngày quốc tế.

8

Trong thực tế, ranh giới các múi giờ thường được điều chỉnh theo biên giới quốc gia, tạo thành các khu vực giờ.

<b>Thử thách 3: Nâng cao </b>

<b>Câu 1. Trong khn khổ vịng 12 của giải bóng đa ngoại hạng Anh có một trận </b>

đấu giữa Manchester United và Toottenham Hotsper diễn ra vào lúc 19h15 phút ngày 20/10/2022. Vậy để bắt đầu xem trực tiếp trận đấu này thì khán giả ở các địa phương sau sẽ bắt đầu xem lúc mấy giờ ngày nào?

<b>Câu 2. Cho biết kinh tuyến của Hà Nội là 105</b><sup>0</sup>52’Đ, Hải Phòng là 106<small>0</small>43’Đ. Hỏi giờ địa phương của Hà Nội và Hải phòng chênh lệch nhau bao nhiêu?

<i><b>Chúc mừng em đã hoàn thành thử thách! </b></i>

<b> Ví dụ 2: Bài 29: Mơi trường và tài nguyên thiên nhiên Tiết 1: Môi trường </b>

<b>* Trước tiết học </b>

- GV xác định nội dung học thông minh: Mục I. Môi trường

<b>+ Khái niệm môi trường. </b>

+ Đặc điểm của mơi trường. + Vai trị của mơi trường.

- Mục tiêu tự học:

+ Ghi nhớ khái niệm môi trường

+ Phát biểu được tối thiểu 2 vai trị và 1 đặc điểm của mơi trường. + Liệt kê được các thành phần có trong mơi trường sống của con người.

- Giao nhiệm vụ cho học sinh: GV yêu cầu HS hoàn thành nội dung yêu cầu của phiếu hướng dẫn tự học ở nhà.

<b>PHIẾU HƯỚNG DẪN TỰ HỌC </b>

<b>BÀI 29. MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN Tiết 1. Môi trường </b>

<b>Họ và tên: ……….. Lớp ……….. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Nội dung tự học: Mục I. Môi trường </b>

1 Bao gồm các thành phần tự nhiên ( địa chất, địa hình, khống sản, đất, nước, khí hậu…)

2 Bao gồm các mối quan hệ giữa con người với con

người ( luật lệ, thể chế, quy định….)

3 Bao gồm các nhân tố do con người tạo ra ( khu đô thị,

công viên, nhà máy, công sở…)

4 Bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có

mối quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển con người, sinh vật tự nhiên.

+ Trình bày đặc điểm của mơi trường.

+ Liệt kê các vai trò chủ yếu của mơi trường.

<b>2. Nhiệm vụ nâng cao (khuyến khích) </b>

<b>- Bước 1: Truy cập Internet với từ khóa “Mơi trường”. </b>

<b>- Bước 2: Tóm tắt 3 nội dung quan trọng liên quan đến môi trường. 3. Quiz kiểm tra tự học (cá nhân) </b>

<b>Câu 1. Môi trường nào sau đây bao gồm các mối quan hệ xã hội trong sản xuất, </b>

trong phân phối, trong giao tiếp?

<b>A. Môi trường tự nhiên. B. Môi trường xã hội. C. Môi trường nhân tạo. D. Môi trường tổng hợp. Câu 2. Đặc điểm nào sau đây là đặc điểm của môi trường nhân tạo? A. Là kết quả lao động của con người, phụ thuộc vào con người. B. Phát triển theo quy luật tự nhiên, bị tác động của con người. C. Gồm tất cả những gì thuộc về tự nhiên ở xung quanh con người. D. Có mối quan hệ trực tiếp đến sự phát triển của con người. </b>

<b>Câu 3. Môi trường sống của con người bao gồm có </b>

<b>A. mơi trường tự nhiên, mơi trường nhân tạo và môi trường xã hội. B. môi trường xã hội, môi trường nhân tạo và môi trường kinh tế. C. môi trường nhân văn, môi trường nhân tạo và môi trường dân cư. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>D. môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo và môi trường kinh tế. </b>

<b>Câu 4. Mơi trường có quan hệ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội </b>

lồi người, nên chúng ta cần phải

<b>A. tạo mơi trường mới. B. Bảo vệ môi trường. C. sử dụng tài nguyên. D. ít khai thác, tác động. Câu 5. Phát biểu nào sau đây đúng với môi trường tự nhiên? A. Là kết quả của lao động của con người. </b>

<b>B. Phát triển theo các quy luật của tự nhiên. C. Khơng có sự chăm sóc thì bị huỷ hoại. D. Tồn tại hoàn toàn phụ thuộc con người. * Trong tiết học </b>

<b>HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI </b>

<b>a) Mục tiêu: HS hiểu và trình bày được khái niệm, đặc điểm và cách phân loại mơi </b>

trường.

<b>- HS trình bày được khái niệm môi trường. </b>

- Nêu được đặc điểm của môi trường.

- Phân tích được vai trị của mơi trường đối với sự phát triển của xã hội loài người.

<b>b) Nội dung: H/S nghiên cứu SGK, xem vi deo hoàn thành nhiệm vụ ở nhà. Thảo </b>

luận nhóm để mở rộng kiến thức trên lớp.

<b>c) Sản phẩm: Phiếu bài làm và câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: </b>

<b>- Bước 1: Kiểm tra nội dung tự học ở nhà: </b>

+ Giáo viên gọi 2 HS báo cáo nội dung tự học ở nhà thông qua phiếu hướng dẫn tự học. Các HS còn lại nhận xét, bổ sung.

+ GV chốt kiến thức cơ bản.

<b>- Bước 2: GV giao nhiệm vụ: </b>

+ Chia nhóm: 4 HS/ 1 nhóm.

<b>+ Nhiệm vụ: Tra cứu thông tin trên Internet và nội dung tự học ở nhà, hãy đặt 6 câu hỏi liên quan đến chủ đề “Môi trường” theo kĩ thuật 5W1H. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Thời gian: 5 phút.

+ Sau khi thảo luận xong, nhóm sẽ chuyển câu hỏi cho nhóm khác. Nhóm nào đưa ra câu hỏi hay và trả lời đúng nhiều nhất sẽ chiến thắng và nhận được một phần quà.

<b>- Bước 3: HS thực hiện nhiệm vụ: Trong khoảng thời gian 5 phút, GV hỗ trợ các </b>

nhóm khi gặp khó khăn cần tháo gỡ.

<b>- Bước 4: Báo cáo, thảo luận: Sau khi thảo luận xong, nhóm sẽ chuyển câu hỏi cho nhóm khác. Nhóm nào đưa ra câu hỏi hay và trả lời đúng nhiều nhất sẽ chiến thắng. - Bước 5: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá về việc thực hiện </b>

nhiệm vụ của HS và tổng kết, chuẩn kiến thức, hướng dẫn HS ghi vở.

<b>I. MÔI TRƯỜNG 1/ Khái niệm </b>

Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên.

Môi trường gồm 3 thành phần: Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường nhân tạo

<b>2/ Đặc điểm </b>

- Có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với con người - Môi trường có thể tác động và ảnh hưởng đến con người

<b>3/ Vai trị </b>

- Mơi trường là khơng gian sống của con người và sinh vật

- Chứa đựng và cung cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống con người.

- Là nơi chứa đựng, cân bằng và phân hủy các chất thải do con người tạo ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Lưu giữ và cung cấp thông tin

<b>- Bước 6: Mở rộng và vận dụng </b>

<b>Cách 1: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm làm rõ nội dung: Những nguyên </b>

nhân làm biến đổi môi trường, biện pháp bảo vệ.

Hình thức: Khăn trải bàn ( chia lớp thành 6 nhóm) Dựa vào nội dung đã học và truy cập Internet hãy thảo luận vấn đề: Những nguyên nhân làm biến đổi môi trường, biện pháp bảo vệ.

Thời gian:

2 phút ghi ý kiến cá nhân ra góc giấy 2 phút thống nhất nhóm

1 phút trình bày sản phẩm nhóm

<b>Cách 2: Tổ chức cho HS tranh biện vấn đề </b>

Có nhận định rằng: “ Mơi trường giữ vai trị quyết định đối vợi sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người” . Ý kiến của em về vấn đề đó như thế nào?

<b>* Sau tiết học: HS hồn thành thử thách “Siêu trí nhớ” </b>

<b> Bộ câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. Môi trường tự nhiên là nhân tố thuộc </b>

<b>A. môi trường sống. B. mơi trường địa lí. C. mơi trường nhân tạo. D. môi trường xã hội. Câu 2. Môi trường tự nhiên bao gồm </b>

<b>A. các mối quan hệ xã hội. B. các thành phần của tự nhiên. C. nhà ở, máy móc, thành phố. D. chỉ khống sản và nước. Câu 3. Môi trường nhân tạo bao gồm </b>

<b>A. các mối quan hệ xã hội. B. các thành phần của tự nhiên. C. nhà ở, công viên, đô thị. D. chỉ khoáng sản và nước. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>Câu 4. Phát biểu nào sau đây không đúng về vai trị của mơi trường đối với con </b>

người?

<b>A. Là điều kiện thường xuyên và cần thiết của loài người. B. Là cơ sở vật chất của sự tồn tại xã hội của lồi người. C. Là khơng gian sống của con người và nguồn tài nguyên. D. Là nguyên nhân quyết định sự phát triển của loài người. </b>

<b>Câu 5. Loại môi trường phụ thuộc chặt chẽ vào sự tồn tại và phát triển của con </b>

người là

<b>A. môi trường tự nhiên. B. môi trường nhân tạo. C. môi trường xã hội. D. mơi trường địa lí. Câu 6. Đối với sự phát triển của xã hội lồi người, mơi trường tự nhiên là </b>

nhân tố

<b>A. có vai trị quan trọng. B. có vai trị quyết định. C. khơng có tác động gì. D. tác động khơng đáng kể. Câu 7. Hoạt động nào sau đây có ý nghĩa thiết thực trong việc bảo vệ môi trường </b>

đối với học sinh?

<b>A. Thường xuyên vệ sinh trường, lớp. </b>

<b>B. Tham gia các cuộc thi tìm hiểu về mơi trường. C. Tham gia meeting ngày môi trường. </b>

<b>D. Tuyên truyền ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường. </b>

<b>Câu 8. Nguyên nhân lớn nhất gây ô nhiễm môi trường không khí là A. Rác thải từ sinh hoạt. </b>

<b>B. Khí thải từ các khu công nghiệp. C. Phá rừng, đốt nương làm rẫy. </b>

<b>D. Sử dụng thuốc trừ sâu và bảo vệ thực vật. </b>

<b>Câu 9: Phát biểu nào sau đây đúng về vai trị của mơi trường? A. Tạo ra không gian sống cho con người và sinh vật. </b>

<b>B. Tạo ra của cải vật chất vô tận cho con người. C. Cung cấp cho con người rất nhiều đặc sản. D. Cung cấp tài nguyên khoáng sản vơ tận. </b>

<b>Câu 10: Yếu tố nào sau đây có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại với con </b>

người?

<b>A. Đất đai. B. Địa hình. C. Khí hậu. D. Môi trường. </b>

<b> 2.4. Phương pháp lập sơ đồ tư duy 2.4.1. Quan niệm về sơ đồ tư duy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Theo Tony Buzan, người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra sơ đồ tư duy thì: “Sơ đồ tư duy là là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề”. Ở giữa sơ đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với các ý trung tâm. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, sơ đồ tư duy khiến tư duy con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của con người sẽ phát triển.

Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết… Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người.

Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình dung tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Cịn sơ đồ tư duy tập trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.

<b>Sơ đồ tư duy có ưu điểm: - Dễ nhìn, dễ viết. </b>

- Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh - Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não.

- Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.

<b>Sơ đồ tư duy sẽ giúp: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b> - Sáng tạo hơn </b>

- Tiết kiệm thời gian - Ghi nhớ tốt hơn

- Nhìn thấy bức tranh tổng thể - Phát triển nhận thức, tư duy….

<b> 2.4.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học </b>

Cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học sinh một số “sơ đồ tư duy” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em định hướng nhanh hơn. Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy lơgic theo hình thức sơ đồ hố trên sơ đồ tư duy.

Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn... các nhánh này như “bố mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút, chít”... các đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong.

Cho học sinh thực hành vẽ sơ đồ tư duy trên giấy: Chọn từ khóa - tên chủ đề hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: vũ trụ, hệ Mặt Trời, Trái Đất... để học sinh có thể tự mình ghi tiếp kiến thức vào tiếp các nhánh “con”, “cháu”, “chắt”... theo cách hiểu của các em.

Vẽ sơ đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân

Đối với giáo viên, để thiết kế một sơ đồ tư duy đối với một bài học, chúng ta có thể thiết kế bằng bảng, vẽ trên giấy, hoặc hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên bảng, hoặc có thể dùng phần mềm inMindmap. Đối với phần mềm này giáo viên có thể thực hiện thành một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến thức được xây dựng thành một sơ đồ, qua đó cịn có thể kết hợp để trình chiếu những nội dung cần lưu ý hay những đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ. Qua đó có thể giúp học sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm.

Đối với học sinh, trước hết giáo viên phải giới thiệu một số sơ đồ tư duy cho các em làm quen, sau đó hướng các em từ từ xây dựng các sơ đồ riêng cho mình. Bước đầu, chỉ yêu cầu học sinh xác định được vấn đề trọng tâm, sau đó hệ thống các kiến thức liên quan thành sơ đồ phân nhánh, rồi từ đó học sinh sẽ thiết kế thành nhưng sơ đồ theo tư duy của mỗi cá nhân. Có thể áp dụng dùng sơ đồ trước hay sau khi học một bài học, với bài học mới, có thể cho học sinh xây dựng theo một nhóm, rồi dựa vào sơ đồ học sinh sẽ thảo luận, sau đó nhóm sẽ trình bày kiến thức theo hình thức thuyết trình dựa trên sơ đồ đã xây dựng, sau bài học thì có thể yêu cầu học sinh tự hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ theo cách riêng của mình. Việc phối hợp linh động nhiều phương pháp trong quá trình giảng dạy, kết hợp với việc thiết lập sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức đã giúp cho học sinh nắm được bài nhanh hơn và nhớ lâu hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b> 2.4.3. Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy </b>

- Nghĩ trước khi viết. - Viết ngắn gọn - Viết có tổ chức

- Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần)

<b> 2.4.4. Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy </b>

Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ khóa được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn.

<b>Bước 2: Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích </b>

não như hình ảnh.

<b>Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các </b>

nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một,…. bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau.

Bước 4: Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay đường cong.

Bước 5: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…) Bước 6: Bố trí thơng tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b> 2.4.5. Tác dụng của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học </b></i>

Sử dụng sơ đồ tư duy như một công cụ để giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức tổng hợp về bài học: Với phương pháp sơ đồ tư duy trong giảng dạy từng bước giáo viên sẽ giúp học sinh tự mình phát hiện dần dần toàn bộ kiến thức bài học. Bắt đầu bằng những kiến thức tổng quát nhất - trọng tâm bài học - trung tâm sơ đồ. Giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm bài học, những ý nhỏ trong từng ý lớn cứ như vậy đến khi giờ học kết thúc cũng là lúc kiến thức tổng quát của bài học được trình bày một cách sáng tạo, sinh động trên sơ đồ. Không những cung cấp cho học sinh kiến thức tổng thể, sơ đồ tư duy cịn giúp cho học sinh nhìn nhận đa chiều mọi mặt của vấn đề, từ đó đưa ra các ý tưởng mới, phát hiện mới, tìm ra sự liên kết, ràng buộc các ý tưởng trong bài tức tìm ra mạch lơgic của bài học. Sau khi hồn thiện, học sinh nhìn vào sơ đồ là có thể tái hiện, thuyết trình lại được toàn bộ nội dung kiến thức bài học. Đồng thời học sinh cũng có thể khẳng định được toàn bộ dung lượng kiến thức của bài, xác định ý chính, ý phụ và lên kế hoạch học tập hiệu quả.

Sử dụng sơ đồ tư duy như một cơng cụ gợi mở, kích thích q trình tìm kiếm kiến thức của học sinh: Với những ưu điểm của mình, sơ đồ tư duy trở thành một cơng cụ gợi mở, kích thích q trình tìm tòi kiến thức của học sinh. Bước quan trọng nhất là giáo viên giúp học sinh phát hiện, tìm kiếm được trung tâm sơ đồ - trọng tâm

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

bài học. Sau đó theo ngun lí sơ đồ tư duy là ý nọ gợi ý kia dần dần giúp học sinh khám phá kiến thức bài học. Bằng trí tưởng tượng cùng sự tập hợp kiến thức từ các nguồn, học sinh phải biết cách phân tích tìm ra những từ khóa, hình ảnh chính xác nhất. Khi các nhánh lớn được xây dựng giáo viên cũng nên hướng dẫn học sinh sắp xếp theo thứ tự quan trọng bằng cách đánh số ở đầu mỗi nhánh. Điều đó giúp học sinh dễ dàng ôn tập sau này. Cứ làm việc theo cách đó học sinh sẽ biết cách tự mình vận động, tìm tịi khám phá, lĩnh hội tri thức một cách có hiệu quả.

Sử dụng sơ đồ tư duy như một công cụ để củng cố, khái quát bài học của học sinh: Sau mỗi tiết học bao giờ cũng có phần củng cố, nhắc lại kiến thức trọng tâm. Với cách học truyền thống, học sinh ghi chép và thực hiện kiến thức theo trật tự tuyến tính nên khả năng nhớ kiến thức thường ít hơn 50% dung lượng bài. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp các em khắc phục được hạn chế đó. Sau mỗi giờ học, khi cần củng cố kiến thức học sinh chỉ cần nhìn vào sơ đồ tư duy có thể tái hiện được 80% - 90% kiến thức bài học. Đến khi ôn thi học sinh không phải mất một lượng lớn thời gian để đọc lại kiến thức như cách học truyền thống mà chỉ cần quan sát lại sơ đồ tổng thể vẫn có thể tái hiện nội dung bài học một cách cụ thể, chi tiết. Như thế học sinh vừa nâng cao được kết quả học tập vừa tiết kiệm được thời gian.

Trong giảng dạy địa lí khơng có phương pháp, biện pháp nào là độc tôn, là vạn năng cả. Người dạy cần kết hợp các phương pháp, biện pháp một cách sinh động để gây hứng thú cho học sinh và nâng cao hiệu quả giờ dạy.

<b>2.4.6. Một số ứng dụng của sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học a. Sử dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra đánh giá học sinh </b>

<b>* Sử dụng khi đánh giá đầu giờ </b>

Thông thường thời gian kiểm tra bài cũ chỉ khoảng 5-7 phút nên yêu cầu của giáo viên chủ yếu chỉ là tái hiện một phần kiến thức nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi, khơng địi hỏi nhiều sự phân tích so sánh...Cách làm này học sinh chỉ cần học thuộc lòng, học vẹt là đạt điểm cao mà đôi khi không hiểu. Do đó để kiểm tra, đánh giá chính xác và nâng cao chất lượng học tập giáo viên sử dụng bản đồ tư duy để vừa kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Để làm điều này tơi đã sử dụng sơ đồ tư duy cịn thiếu thông tin cho học sinh bổ sung hoặc chọn một phần nội dung cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy. Giáo viên có thể đưa ra một sơ đồ tư duy trống ( chiếu máy chiếu hoặc in ra A2) để học sinh lên điền hoặc vẽ nhanh ra giấy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Ví dụ: Sơ đồ kiềm tra kiến thức Bài 2: Sử dụng bản đồ </b>

Ngồi ra, khi học sinh đã có thao tác nhanh trong việc vẽ sơ đồ tư duy, GV có thể khơng cần đưa ra sơ đồ mẫu mà chỉ cần đưa ra chủ đề và để học sinh tự hoàn thành các nội dung theo u cầu.

Việc hồn thiện thơng tin ở các nhánh còn thiếu là một yêu cầu đơn giản, không mất thời gian nhưng nếu HS khơng học bài thì sẽ khơng điền được thơng tin

<b>hoặc điền khơng chính xác. Sau khi đã hồn thiện sơ đồ, học sinh cần trình bày sơ </b>

đồ tư duy, hay nói cách khác là nhận xét về mối quan hệ giữa các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm. Đây chính là phần hiểu bài của học sinh mà giáo viên căn cứ vào đó để nhận xét, đánh giá. Cách làm này vừa tránh được học vẹt vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng thời nâng cao được chất lượng học tập của học sinh đối với

<b>mơn địa lí. </b>

<b>* Sử dụng trong các bài kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ </b>

Khi xây dựng đề kiểm tra thường xun và định kì, GV có thể đưa ra các câu hỏi về việc xây dựng sơ đồ tư duy

<b>Ví dụ: Bài kiểm tra đánh giá thường xuyên </b>

Bằng kiến thức đã học em hãy cho biết phong hố là gì? Phân biệt ba q trình phong hố hố học, phong hố lí học và phong hố sinh học. ( Trình bày dưới dạng sơ đồ tư duy)

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b> Bài kiểm tra thường đánh giá thường xuyên của HS </b>

<b> </b>

<b> b. Sử dụng sơ đồ tư duy khi học sinh chuẩn bị bài ở nhà </b>

Đối với bất kì mơn học nào thì việc học bài cũ và chuẩn bị bài mới đều là các khâu rất quan trọng, đặc biệt là việc chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp. Tuy nhiên, trong các mơn học ở cấp THPT, chỉ có mơn Ngữ văn việc chuẩn bị bài mới được thể hiện rõ rệt nhất qua việc hoàn thành vở “ soạn văn” trước khi học sinh đến lớp, đối với các môn học khác, đa số chỉ dừng lại ở việc giáo viên nhắc nhở yêu cầu học sinh đọc trước bài mới, có rất nhiều em học sinh chưa chủ động thực hiện nhiệm vụ này và giáo viên bộ môn cũng chủ yếu tập trung cho hoạt động kiểm tra bài cũ, ít chú trọng tới kiểm tra - đánh giá khâu chuẩn bị bài mới của học sinh.

Bản thân tôi, khi tham gia giảng dạy ở trường THPT Nguyễn Khuyến, tôi luôn chú trọng tới khâu chuẩn bị bài mới của học sinh. Bởi muốn có một tiết học sơi nổi, muốn các em rèn luyện thuần thục các kĩ thuật tích cực, các em hiểu bài thì 45 phút trên lớp là không đủ. Ngay từ khi nhận lớp, tơi sẽ có quy định cụ thể đối với việc chuẩn bị bài của các em trước khi đến lớp, chủ yếu qua:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

+ Yêu cầu các em có vở soạn bài, trước mỗi tiết học các em sẽ đọc bài và trả lời trước các câu hỏi ở cuối bài.

+ Chuẩn bị bài qua phiếu KWL, phiếu hướng dẫn học tập ( phương pháp này đạt hiệu quả cao)

Trước khi vào bài mới, tôi thường xuyên kiểm tra hoạt động này của học sinh, hình thành cho các em thói quen phải thực hiện nhiệm vụ thường xuyên ở trước các tiết học.

Trong khi chuẩn bị bài mới, tơi khuyến khích học sinh sử dụng sơ đồ tư duy để giúp các em có cái nhìn tổng thể về bài học, các nội dung chính cần tìm hiểu, các ý cần triển khai. Dựa trên cơ sở những bài học trước HS đã được làm quen với sơ đồ tư duy, tôi đã giao bài về nhà cho HS yêu cầu lập sơ đồ tư duy cho một nội dung kiến thức trọng tâm của bài học.

<i><b>Ví dụ: Khi dạy Bài 10: Thuỷ quyển. Nước trên lục địa. Ở mục “ Các nhân </b></i>

<b>tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông” . Tôi đã tổ chức cho HS chuẩn bị bài ở nhà Bước 1: GV chia lớp làm 6 nhóm và u cầu mỗi nhóm tìm hiểu về “ Các </b>

nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sơng”, lập sơ đồ tư duy về nội dung đó.

<b> Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ </b>

Học sinh các nhóm đọc sách giáo khoa, tìm hiểu trên Internet để hoàn thành nhiệm vụ là lập “Sơ đồ tư duy” trên giấy hoặc trên máy tính trước một tuần ở nhà.

<b>Bước 3: Thuyết trình, chấm chéo sản phẩm mỗi nhóm HS. </b>

GV lựa chọn hai sơ đồ tiêu biểu nhất (một sơ đồ có nội dung đảm bảo, sơ đồ có nhiều màu sắc và phân cấp ý rõ ràng, sơ đồ có nhiều hình ảnh hay sơ đồ có từ khóa đặc sắc và một sơ đồ có thể chưa đạt về hình thức và nội dung) và yêu cầu HS thuyết trình về sơ đồ tư duy của mình trong thời gian 4 phút. Trước khi HS trình bày, GV yêu cầu các HS còn lại lắng nghe, quan sát, và suy nghĩ nhận xét. GV sẽ là người chốt ý và nhận xét cuối cùng, có thể chỉnh sửa trực tiếp trên sơ đồ mẫu, hoặc đưa ra một sơ đồ đã chuẩn bị trước để cả lớp theo dõi và hồn thiện.

Các nhóm HS còn lại GV yêu cầu chấm chéo sản phẩm của nhau dựa trên Bảng Ru bic mà GV đã xây dựng.

Bảng đánh giá theo Rubic

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>Tiêu chí đánh giá <sup>Thang </sup></b>

Đầy đủ nội dung, chính xác. 7 đ Thiếu một nơi dung, chính xác. 5 đ Thiếu hai nôi dung hoặc đủ nội dung

nhưng độ chính xác chưa cao. <sup>2 đ </sup> <sup> </sup> <sup> </sup> <sup> </sup> <sup> </sup>

<b>Bước 4: GV chuẩn kiến thức theo sơ đồ tư duy mà HS đã xây dựng và lấy ví dụ </b>

minh hoạ bằng các hình ảnh và vi deo thực tế để làm rõ kiến thức cần đạt của bài học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sơng của nhóm 2 lớp 10A4 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sơng của nhóm 4 lớp 10A4 </b>

<i><b> c. Sử dụng sơ đồ tư duy để khái quát các vấn đề trước khi vào bài mới </b></i>

Ngay ở những tiết học đầu tiên của chương trình Địa lí 10, GV có thể sử dụng sơ đồ tư duy để giới thiệu tới học sinh phương pháp học tập hiệu quả bộ môn.

Giới thiệu tới HS các hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018 bằng sơ đồ tư duy khái quát.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Giáo viên cũng có thể sử dụng sơ đồ tư duy trước khi dạy các chủ đề hoặc giới thiệu nội dung trọng tâm cần tìm hiểu của mỗi bài học.

Ví dụ ở Bài 1: Mơn Địa lí với định hướng nghề nghiệp cho học sinh. GV xây dựng và giới thiệu tới HS sơ đồ tư duy sau:

Sơ đồ tư duy ở dạng này giúp học sinh thấy được cấu trúc nội dung kiến thức của một chủ đề, từ đó học sinh có cách nhìn khái quát về những kiến thức sẽ được học, tạo tâm thế sẵn sàng tiếp nhận kiến thức và chuẩn bị kế hoạch học tập và ôn tập.

<b> d. Sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng bài mới </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy hỗ trợ hình thành kiến thức mới. Mục tiêu bài học được cơ đọng trong một từ khóa hay hình ảnh đặt ở trung tâm. Giáo viên phối hợp tổng hợp các phương pháp để dẫn dắt, hướng dẫn học sinh lần lượt vẽ các nhánh theo tiến trình hình thành kiến thức bài học mới, để giúp học sinh tự khám phá kiến thức mới. Từ mỗi nhánh lại triển khai các nhánh phụ "con'', "cháu", "chắt", "chít"... Việc sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy ở đây có thể kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm để đạt hiệu quả cao

<i><b>Ví dụ: Khi dạy Bài 8: Khí áp, gió, mưa. Ở mục “ Một số loại gió chính” tơi </b></i>

đã tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, tơi chia lớp thành 8 nhóm, yêu cầu các nhóm cử nhóm trưởng, thư kí.

<i><b>Vịng 1: Vịng chun gia: </b></i>

Nhiệm vụ vòng 1: Căn cứ mục “ Một số loại gió chính”, hình 8.2, 8.3, 8.4 trang 30,31,32 SGK, tìm hiểu các loại gió và hồn thành phiếu học tập.

<b>Nhóm 1,2: Tìm hiểu gió Mậu dịch ( Tín Phong) Nhóm 3,4: Tìm hiểu gió Tây ơn đới </b>

<b>Nhóm 5,6: Tìm hiểu gió mùa </b>

<b>Nhóm 7,8: Tìm hiểu gió địa phương </b>

<i><b>Vịng 2: Vịng mảnh ghép: thảo luận để thống nhất và trình bày các loại gió </b></i>

trên Trái Đất dưới dạng một sơ đồ tư duy. Sau khi HS thực hiện nhiệm vụ xong , tôi yêu cầu HS treo sản phẩm lên tường và cử đại diện 1 đến 2 nhóm báo cáo sản phẩm, các nhóm khác nhận xét, bổ sung cùng hoàn thiện sơ đồ kiến thức chuẩn vào vở ghi. Như vậy ở tiết học này tơi chỉ đóng vai trị là người hướng dẫn HS, cịn HS là chủ thể của hoạt động tìm kiếm và phát hiện kiến thức mới trên cơ sở kiến thức và kinh

<b>nghiệm của mỗi cá nhân. </b>

<b> Sơ đồ tư duy về gió Mậu Dịch </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b> Sơ đồ tư duy về gió mùa </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b> Sơ đồ tư duy về gió Tây ơn đới</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b> Sơ đồ tư duy về gió đất và gió biển</b>

<b> Sơ đồ tư duy về gió Phơn và gió núi thung lũng </b>

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b> e. Sử dụng sơ đồ tư duy trong phần luyện tập </b>

Sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức bài học là vệc làm rất có hiệu quả. HS sử dụng sơ đồ tư duy để thể hiện lại sự hiểu biết của mình qua việc tiếp thu nội dung bài học, đồng thời là một kênh thông tin phản hồi mà qua đó GV có thể đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức bài học của HS, định hướng cho từng HS và điều chỉnh cách dạy của mình cho phù hợp.

<i><b>Ví dụ 1: Sau khi học xong Bài 12: Đất và sinh quyển- Tiết 1: Đất và lớp vỏ </b></i>

<i><b>phong hoá. Các nhân tố hình thành đất. GV tổ chức cho HS luyện tập bằng cách </b></i>

<i>hoàn thành sơ đồ tư duy. </i>

<i><b>Bước 1: GV treo 4 tờ giấy A1 lên bảng, phân lớp thành bốn nhóm lớn và yêu </b></i>

cầu mỗi nhóm HS hồn thiện sơ đồ trong thời gian 5 phút, hình thức trị chơi tiếp sức. Mỗi HS chỉ được điền một ý, rồi về chỗ để thành viên khác lên điền tiếp cho đến khi hết giờ thì dừng lại.

<i><b>Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Mỗi thành viên của các nhóm đều được tham </b></i>

gia trị chơi và có nhiệm vụ riêng.

<i><b>Bước 3: Các nhóm chấm chéo theo bảng tiêu chí sau </b></i>

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×