Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN TÍCH hợp GIÁO dục môi TRƯỜNG TRONG TIẾT học địa lý THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.88 KB, 20 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG TIẾT HỌC ĐỊA
LÝ THPT”


PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
I.TÍNH CẤP THIẾT:
Để bảo vệ môi trường, cái nôi sinh thành của mình, con người đã thực hiện nhiều
biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp giáo dục môi trường (GDMT ). GDMT đựơc
xem là một biện pháp có hiệu quả cao, bởi vì nó giúp con người có được biện pháp đúng
đắn trong việc khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên và có ý thức trong việc
thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Hiện nay, việc giáo dục môi trường qua giảng dạy trong các trường học, nhất là
các trường THPT có ý nghĩa và chiếm vị trí đặc biệt. Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ,
những người chủ tương lai đất nước, những người sẽ thực hiện khai thác, sử dụng, cải tạo
và bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTN) và môi trường đất nước mình. Nếu
họ có nhận thức đầy đủ các vấn đề về môi trường, thì khi ra đời, dù bất cứ lĩnh vực nào,
hoạt động nào họ đều có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương và những vấn đề xã hội đã được đề cập ở
trên. Tôi chọn nghiên cứu " Giáo dục môi trƣờng qua môn Địa lí lớp 11 "nhằm nâng
cao nhận thức của học sinh về vai trò của môi trường.
II. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Thực tế, trong năm học trước với việc lồng ghép các kiến thức về môi trường vào
chương trình giảng dạy Địa lí 10, học sinh đã có được cái nhìn đúng đắn và toàn diện về
vấn đề môi trường. Song vần cần tiếp tục khắc sâu nội dung kiến thức này cho học sinh ở
lớp 11 và 12 để nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và hành vi
đúng đắn cho học sinh trong việc BVMT.
Việc lống ghép kiến thức về môi trường vào giảng dạy địa lý 11 chỉ thể hiện lồng
ghép và một số mục nhỏ mang tính chất liên hệ chứ không thể hiện rộng trong toàn bài và


cũng chỉ lồng ghép vào một số bài dạy không dàn trải toàn bộ chương trình địa lí lớp
11,nên hiệu quả giáo dục môi trường chưa cao và chưa được thường xuyên.
III. MỤC ĐÍCH , NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích:
Giáo dục HS nhận thức được vai trò của môi trường thông qua giảng dạy Địa lí lớp
11 một cách có hiệu quả.


Hướng dẫn học sinh nhận biết :Loại bài kiến thức môi trường được lồng ghép thành
một mục, một ý trong bài học và được tích hợp vào kiến thức địa lí
Góp phần giáo dục HS nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ
và hành vi đúng đắn trong việc BVMT.
2. Nhiệm vụ
Phân loại và xác định các loại bài tích hợp và lồng ghép kiến thức về môi trường
qua môn địa lí 11
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thông qua giảng dạy và học tập môn Địa lí 11
Liên hệ thực tế việc bảo vệ môi trường ở địa phương tỉnh nhà
IV. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CƢU:
1. Đối tƣợng:
Giáo viên tham gia giảng dạy Địa lí THPT
Học sinh THPT trong việc bồi dưỡng kiến thức về môi trường thông qua môn
Địa lí
2. Phạm vi nghiên cƣu:
Áp dụng cho việc giáo dục môi trường qua môn Địa lí
Phạm vi tích hợp giáo dục môi trương trong giảng dạy Địa lí
V.PHƢƠNG PHÁP VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:
1. Thời gian nghiên cứu:
Năm học 2011-212
2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp thu thập tài liệu: Tìm hiểu, thu thập tài liệu từ sách giáo khoa,

sách giáo viên, giáo dục môi trường trong môn Địa lí
b. Phương pháp thực nghiệm: Soạn giáo án và giảng dạy thực nghiệm ở một số
lớp , đồng thời kiểm tra học sinh lấy kết quả làm căn cứ. Trong quá trình giảng dạy phải
tổ chức được lồng ghép giáo dục môi trường.


c. Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp mọi vấn đề có liên quan để hình thành lý luận
của đề tài , vân dụng đề tài và rút ra những kết luận cần thiết


PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
I- Thuận lợi, khó khăn:
1- Thuận lợi:
- Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa Địa lí 11, tập bản đồ địa lí 11.
- Ban giám hiệu nhà trường tạo mọi điều kiện về trang thiết bị vật chất và học sinh
giúp đỡ tôi thu thập tranh ảnh để tôi có điều kiện thực hiện đề tài.
- Sở giáo dục đào tạo Lào Cai tổ chức cho giáo viên giảng dạy đi tập huấn tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí ,ngoài ra có hướng dẫn cụ thể tích hợp bảo
vệ môi trường trong từng mục ,trong từng bài dạy.
- Phòng đồ dùng dạy học có nhiều tranh ảnh, bản đồ.
- Học sinh thông minh, hăng hái, nhiệt tình, ham học hỏi nhất là các tiết dạy có giáo
dục bảo vệ môi trường.
2- Khó khăn:
- Một số em còn chưa chú ý học môn Địa lý nên học bài không kĩ, trong lớp không
chú ý nghe giảng, không phát biểu xây dựng bài.
- Sách tham khảo về gi¸o dôc bảo vệ môi trường không nhiều.
- Trình độ học sinh không đều.
II- Cơ sở lý luận:
1- Khái niệm về môi trƣờng:
Từ khi xuất hiện trên trái đất, con người có nhiều mối quan hệ chặt chẽ với tự nhiên.

Trước hết, con người là một bộ phận của tự nhiên. Con người lấy bề mặt Trái Đất làm nơi
sinh sống, tồn tại và phát triển - Đó chính là môi trường. Có nhiều khái niệm về môi
trường, nhưng tôi thấy khái niệm của Allaby năm 1994 là đầy đủ hơn cả: “Môi trường
bao gồm tất cả những yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống sinh vật tồn
tại trong đó. Môi trường của con người bao gồm cả lĩnh vực tự nhiên, xã hội, công nghệ,
kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hoá, lịch sử và mĩ học”.
Tóm lại: Môi trường là thể thống nhất bao gồm các thành phần tự nhiên như: Địa
hình, địa chất, khí hậu, thuỷ văn, động thực vật và các công trình văn hoá kĩ thuật do con
người tạo ra. Vì môi trường là một thể thống nhất nên bất cứ một thay đổi nào của một
thành phần trong môi trường đều làm thay đổi các thành phần khác và có thể làm thay đổi
sâu sắc toàn bộ môi trường.


2- Khái niệm về bảo vệ môi trƣờng và tình hình môi trƣờng của nƣớc ta và thế
giới:
a- Khái niệm:
- Bảo vệ môi trường (theo nghĩa chung) đó là bảo vệ môi trường tự nhiên và môi
trường nhân tạo của con người (Gerasimov).
- Bảo vệ môi trường (theo nghĩa cụ thể) đó là việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và chống ô nhiễm môi trường.
b- Tình hình môi trường nước ta và thế giới:
- Hiện nay, các thành phần của môi trường ngày càng xấu đi và đe doạ trực tiếp đến
sự sống của con người trong hiện tại và ảnh hưởng đến tương lai.
- Nguồn tài nguyên khoáng sản ngày càng cạn kiệt:
Dầu mỏ: Năm 1990 trữ lượng toàn cầu là 137.249 tỉ tấn, nay đã khai thác hơn 60%
trữ lượng.
Khí đốt đã khai thác hơn 60% trữ lượng.
Ở Việt Nam, nguồn khoáng sản phong phú có 5.000 mỏ quặng. Tuy nhiên, khai thác
khoáng sản bừa bãi, chưa hợp lí, còn để sót lại trong lòng đất rất nhiều như mỏ thiếc mất
21- 27%, mỏ sắt mất 16- 34%.

- Nguồn tài nguyên đất bị giảm chất lượng: Trên thế giới có khoảng 1,43 tỉ ha đất
trồng lương thực và thực phẩm. Bình quân đầu người thấp chưa được 0,3ha đất trồng.
Trong khi đó, đất chuyên dùng tăng (xây dựng thêm các thành phố, các nhà máy, xí
nghiệp, nhà ở…).
ở Việt Nam, diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm, bình quân dưới 0,1ha/ người.
Chất lượng đất bị giảm, bị xói mòn, bạc mầu, rửa trôi.
- Nguồn nước bị ô nhiễm trầm trọng do việc sử dụng nước không hợp lý, không có
các biện pháp bảo vệ và do các chất thải của công nghiệp, nông nghiệp (thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ, phân hoá học), nước thải sinh hoạt, sự cố tàu chở dầu… Nguồn nước bị cạn
kiệt cả về số lượng và chất lượng.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 50 quốc gia thiếu nước dùng, nhất là Đức, Hoa
Kì…
Ở Việt Nam, hiện nay nguồn nước đang bị ô nhiễm.
Ví dụ: ở khu gang thép Thái nguyên, nước sông cầu bị nhiễm bẩn khá nặng. ở khu
công nghiệp hoá chất Việt Trì, nước sông Hồng bị nhiễm bẩn nặng do nước thải của hoá


chất. ở Hà Nội nước sông Tô Lịch bị nhiễm bẩn nặng do nước thải sinh hoạt, công nghiệp
của nội thành Hà Nội.
- Không khí và tài nguyên rừng bị ô nhiễm…
Tóm lại: Nguồn tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiện và ô nhiễm môi trường sống lan
rộng trên khắp thế giới. Do đó, bảo vệ tài nguyên môi trường đã trở thành nhiệm vụ cấp
bách của cả loài người.
3- Giáo dục bảo vệ môi trƣờng qua môn Địa lí trong nhà trƣờng phổ thông
trung học cơ sở:
a- Mục đích, nội dung của việc giáo dục môi trường :
- Về nhận thức: Cung cấp cho học sinh những kiến thức nhất định về môi trường để
học sinh thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Giúp học sinh:
+ Có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ khăng khít và tác động qua lại giữa các
thành phần tự nhiên cũng như tự nhiên với xã hội.

+ Có những hiểu biết tương đối đầy đủ về tự nhiên và môi trường sống của nước
mình.
+ Hiểu và nắm vững những chủ trương và luật lệ cơ bản của Nhà nước về vấn đề môi
trừng.
- Về thái độ, hành vi: Từng bước xây dựng cho học sinh tình cảm yêu mến thiên
nhiên, có ý thức giữ gìn, bảo vệ những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá của
dân tộc. Phải làm cho việc BVMT trở thành phong cách sống của các em và phải có thái
độ chống các hoạt động phá hoại môi trường.
- Về kĩ năng và biện pháp: Trang bị cho học sinh những kiến thức và khái niệm về
môi trường, các thành phần của môi trường tự nhiên.
Những kiến thức về sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, tránh khai thác,
sử dụng bừa bãi làm cạn kiệt nguồn tài nguyên.
Những biện pháp bảo vệ, phục hồi và làm giàu thêm môi trường tự nhiên, hạn chế
tác động phá hoại sự cân bằng sinh thái trong môi trường, chống những hành động làm ô
nhiễm môi trường.
b- Nhiệm vụ của việc giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông.
Mỗi giáo viên cần phải trang bị cho mình đầy đủ các kiến thức, kĩ năng và chuẩn bị
tốt các phương pháp giảng dạy kết hợp nội dung giáo dục môi trường. Đồng thời giáo
viên phải luôn là tấm gương về hoạt động môi trường để học sinh noi theo, biết tổ chức,


lãnh đạo học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Vậy nhiệm vụ chính của
giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông là: Giáo dục cho học sinh có ý thức, thái
độ, hành vi đúng đắn đối với môi trường và bảo vệ môi trường.
c- Nguyên tắc giáo dục môi trường qua môn Địa lí trong nhà trường:
- Phải tôn trọng tính đặc thù của môn học. Nội dung giáo dục môi trường phải lồng
ghép vào bộ môn một cách tự nhiên, không gượng ép.
- Những kiến thức môi trường đưa vào nội dung bài giảng Địa lí phải tránh trùng lặp,
vừa sức học sinh.
- Kiến thức môi trường đưa vào môn học phải phản ánh được thực tiễn về môi

trường của địa phương cũng như đất nước.
Tóm lại: Đó là 3 nguyên tắc cần thiết và quan trọng khi đưa nội dung giáo dục môi
trường qua môn Địa lí lớp 11 trong nhà trường
III: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Giáo dục môi trường qua môn Địa lí lớp 11 có hai hình thức:
- Hình thức ngoài lớp và ngoại khoá.
- Hình thức trên lớp.
1- Hình thức ngoài lớp và ngoại khoá:
Đây không phải là hình thức phổ biến trong giảng dạy bộ môn Địa lí lớp 11
Thông qua bài thực hành, giáo viên có thể gaio bài tập cho các em về nhà sưu tầm
tranh ảnh, bài viết về những phong cảnh đẹp của đất nước, các tranh ảnh ô nhiễm môi
trường nước, không khí …
Tổ chức cho các em chơi trò chơi bảo vệ môi trường như: thi những bài hát, bài thơ
nói về môi trường, hái hoa dân chủ trả lời các câu hỏi về môi trường.
Tổ chức cho các em tham gia lao động: vệ sinh trường lớp, chăm sóc, tưới cây ở bồn
hoa.. Qua đó giáo dục cho các em có ý thức, hành vi xây dựng môi trường xanh – sạch đẹp và có trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Các em học sinh còn tham gia làm sạch đường làng, ngõ xóm vào sáng chủ nhật
hàng tuần, vào ngày quốc tế lao động, trong dịp Tết Nguyên Đán để góp phần xây dựng
làng văn hoá.
Qua các buổi lao động này giúp các em có ý thức không vứt rác bừa bãi ra đường, ra
trường học, ra ao hồ, biết bảo vệ môi trường.


2- Hình thức giáo dục môi trƣờng ở trên lớp:
Đây là hình thức chủ yếu trong quá trình giảng dạy và học tập.Để giáo dục môi
trường qua môn Địa lí lớp 11giáo viên cần xác định được:
a. Loại bài kiến thức môi trường được lồng ghép thành một mục, một ý trong bài
học.
Trong chương trình Địa lí 11 không có loại bài kiến thức địa lí đồng thời là kiến
thức môi trường như trong chương trình địa lí 10. Và loại bài kiến thức môi trường được

lồng ghép thành một mục, một ý trong bài học cũng không nhiều. Nên việc giáo viên tìm
ra và xác định đúng để có ý thức hướng dẫn, truyền đạt kiến thức môi trường, đảm bảo
hiệu quả cao cũng không đơn giản. Điều cần thiết là giáo viên phải có ý thức làm rõ kiến
thức về môi trường, chuẩn bị những nội dung, phương pháp để thể hiện ý đồ, tư tưởng
của tác giả sách giáo khoa, để học sinh hiểu và có hành vi, thái độ về những vấn đề môi
trường mà những mục đích đó, những ý đó cần thể hiện.
Tính chất đặc biệt thể hiện ở chỗ, ngay trong mục tiêu bài giảng cũng nên đề cập
đến kiến thức này. Trong quá trình dạy học phải đạt được mục tiêu đề ra. Muốn vậy phải
chuẩn bị tài liệu, phương tiện, phương pháp hợp lí và có hiệu quả để thực hiện mục tiêu
đề ra. Ta có thể lám sáng tỏ vấn đề trên bằng việc soạn giáo án bài 3 : Một số vấn đề
mang tính toàn cầu (Địa lí 11 - Cơ bản)
Bài 3 : Một số vấn đề mang tính toàn cầu
I. MỤC TIÊU:
Sau bài học , HS cần:
1.Kiến thức
- Biết và giải thích được bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và già hoá dân
số ở các nước phát triển và hậu quả của nó.
- Trình bày được một số biểu hiện ,nguyên nhân của ô nhiễm môi trường;phân tích
được ô nhiễm và hậu quả của ô nhiêm từng loại môi trường; nhận thức được sự cần thiết
phải bảo vệ môi trường.
- Hiểu được sự cần thiết phải bảo vệ hoà bình và chống nguy cơ chiến tranh
2. Kĩ năng
Phân tích được các bảng số liệu ,liên hệ thực tế,so sánh và nhận xét.
3. Thái độ.


Nhận thức được: Tác động của con người tới biến đổi khí hậu,ô nhiễm nước,suy giảm
đa dạng sinh vật
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC :
- Một số hình ảnh về ô nhiễm môi trường trên thế giới và Việt Nam.

- Bảng số liệu phóng to theo SGK
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG:
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
Mở bài : GV kể một số sự kiện mới nhất về sự già hoá dân số và sự bìng nổ dân
số của mộ vài quốc gia trên thế giới, một số sự cố về môi trường ( chất thải, sự cố tràn
dầu trên biển, ... ), một số tin mới nhất về chiến tranh khu vực và khủng bố trên thế giới.
Sau đó khái quát lại thành các vấn đề. GV hỏi : Đó là những vấn đề riêng của một quốc
gia hay của toàn nhân loại ?
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

HĐ 1 : Tìm hiểu vấn đề dân I. Dân số :
số(Nhóm)
1. Bùng nổ dân số
Chia lớp làm 6 nhóm, đánh số TT từ 1- - Dân số trên thế giới tăng nhanh, 6477
>6
triệu người năm 2005.
Bƣớc 1 :

- Sự bùng nổ dân số trên thế giới hiện
- Các nhóm 1, 2, 3 thực hiện nhiệm vụ : nay chủ yếu ở những nước đang phát
Tham khảo thông tin ở mục 1 và phân triển.
tích bảng 3.1, trả lời câu hỏi kèm theo - Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên qua các
bảng.
thời kì giảm nhanh ở nhóm nước phát
- Các nhóm 3, 4, 5 thực hiện nhiệm vụ:


triển và giảm chậm ở nhóm nước đang
Tham khảo thông tin ở mục 2 và phân phát triển.
tích bảng 3.2, trả lời câu hỏi kèm theo - Chênh lệch về tỉ lệ gia tăng tự nhiên
bảng.
giữa 2 nhóm nước ngày càng lớn.
- Dân số nhóm đang phát triển vẫn tiếp
tục tăng nhanh, nhóm nước phát triển


Bƣớc 2 : Đại diện các nhóm lên trình đang có xu hướng chững lại.
bày. Các nhóm còn lại theo dõi, trao - Dân số tăng nhanh gây sức ép nặng nề
đổi, chất vấn, bổ sung.
đối với tài nguyên môi trường, phát
triển kinh tế và chất lượng cuộc sống.
Bƣớc 3 : GV kết luận về đặc điểm của 2. Già hoá dân số
bùng nổ dân số, già hoá dân số và hệ Dân số thế giới ngày càng già đi.
quả của chúng, kết hợp liên hệ với
a. Biểu hiện :
chính sách dân số ở Việt Nam.
- Tỉ lệ trên 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ
trên 65 tuổi ngày càng cao, tuổi thọ
ngày càng tăng.
- Nhóm nước phát triển có cơ cấu dân
số già.
- Nhóm nước đang phát triển có cơ cấu
dân số trẻ.
Chuyển ý : Sự bùng nố dân số, sự phát b. Hậu quả :
triển kinh tế vượt bậc lại gây ra vấn đề - Thiếu lao động.
toàn cầu thứ hai. Chúng ta cùng tìm - Chi phí phúc lợi cho người già lớn.
hiểu phần II.

II. Môi trƣờng :
HĐ 2 : Tìm hiểu môi trƣờng(Cá ( Thông tin phản hồi phiếu học tập )
nhân/ Cả lớp)
- Yêu cầu HS ghi vào mảnh giấy tên các
vấn đề môi trường toàn cầu mà các em
biết. Sau đó một số em đọc cho cả lớp
nghe, đồng thời GV ghi lên bảng.Khi 1. Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy
thấy danh mục vừa phù hợp với các vấn giảm tầng ô dôn.
đề môi trường trong SGK, Gv dừng lại
và yêu cầu HS sắp xếp các vấn đề theo
nhóm.
HĐ 3 : Cặp
Bƣớc 1 : Từng cặp HS nghiên cứu

2. Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và


SGK, kết hộ với hiểu biết bản thân, đại dương.
hoàn thành phiấu học tập số 1.
Bƣớc 2: Đại diện các nhóm lên trả lời.
Bƣớc 3: GV kết luận và nhấn mạnh tính 3. Suy giảm đa dạng sinh học.
nghiêm trọng của các vấn đề về môi
trường trên phạm vi thế giới.
? Thế giới đã có những hành động gì đẻ
bảo vệ môi trường?
GV kết hợp làm rõ câu hỏi 2 ( cuối bài )

III. Một số vấn đề khác:

HĐ 4: Tìm hiểu một số vấn đề - Nạn khủng bố đã xuất hiện trên toàn

khác(Cả lớp)
thế giới
? Em hãy kể 1 vài thông tin mới nhất về - Các hoạt động kinh tế ngầm đã trở
nạn khủng bố và hoạt động kinh tế thành mối đe doạ đối với hoà bình và ổn
ngầm của một vài nước trên thế giới.
định thế giới.
- HS suy nghĩ, trả lời.

- GV thuyết trình về chủ nghĩa khủng
bố, hoạt động kinh tế ngầm.
- GV nhấn mạnh sự cấp thiết phải
chống chủ nghĩa khủng bố, các hoạt
dộng kt ngầm.
4. Củng cố :
? Tại sao nói chống khủng bố không phải là việc riêng của chính phủ, mà còn
là nhiệm vụ của mỗi cá nhân?
- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi và làm bài tập cuối bài.
5. Dăn dò:
- Làm bài tập 2 và 3 trong SGK
- Sưu tầm các tài liệu liên quan đến các vấn đề môi trường toàn cầu.
V. Phụ lục :
1. Phiếu học tập :
Dựa vào SGK và hiểu biết của bản thân, trao đổi và hoàn thành phiếu học tập sau:


Một số vấn đề môi trường toàn cầu
Vấn đề môi Hiện trạng
trường

Nguyên nhân


Hậu quả

Giải pháp

Hậu quả

Giải pháp

Biến đổi khí
hậu toàn cầu
Suy giảm tầng
ô dôn
Ô
nhiễm
nguồn
nước
ngọt, biển và
đại dương
Suy giảm đa
dạng sinh học
2. Thông tin phản hồi
Một số vấn đề môi trường toàn cầu
Vấn đề môi Hiện trạng
trường

Nguyên nhân

Biến đổi khí - Trái đất nóng - Khí CO2 - Băng tan
hậu toàn cầu

lên
tăng->
hiệu - Mực nước
ứng nhà kính biển
- Mưa axit.
tăng->
- Chủ yếu từ ngập 1 số
ngành sản xuất vùng đất thấp.
điện và các - ảnh hưởng
ngành CN sử đến sức khoẻ,
dụng than đốt. sinh hoạt, sản

- Cắt giảm
lượng
CO2,
NO2,
SO2,
CH4 troóngản
xuất và sinh
hoạt.

xuất.
Suy giảm tầng Tầng ôdôn bị Hoạt
động ảnh hưởng đến Cắt
ô dôn
thủng và lỗ CN, sinh hoạt sức khoẻ, mùa lượng

giảm
CFCs



thủng
ngày -> 1 lượng khí màng, sinh vật trong sản xuất
càng lớn.
thải lớn trong thuỷ sinh.
và sinh hoạt.
khí quyển.
Ô
nhiễm
nguồn
nước
ngọt,biển và
đại dương

- Ô nhiễm - Chất thải
nghiệm trọng CN, NN và
nguồn
nước sinh hoạt
ngọt.
- Việc vận
- Ô nhiễm biển chuyển dầu và
các sản phẩn
từ dầu

Suy giảm đa Nhiều
loài Khai
thác
dạng sinh học sinh vật bị thiên
nhiên
tuyệt

chủng quá mức.
hoặc
đứng
trước nguy cơ
tuyệt chủng.

- Thiếu nguồn - Tăng cường
nước sạch
xây dựng các
- ảnh hưởng nhà máy xử kí
đến sức khoẻ chất thải.
- ảnh hưởng - Đảm bảo an
đến SV thuỷ toang hàng hải
sinh
- Mất đi nhiều
loài sinh vật,
nguồn
thực
phẩm, nguồn
thuốc
chữa
bệnh, nguồn
nguyên liệu,...

- Toàn thế giới
tham gia vào
mạng lưới các
trung tâm sinh
vật, xây dựng
các khu bảo vệ

thiên nhiên.

- Mất cân bằng
sinh thái
b. Loại bài kiến thức môi trường được tích hợp vào kiến thức địa lí
Trong chương trình Địa lí 11 có nhiều kiến thức giáo dục môi trường được tích
hợp trong kiến thức địa lí.Có được những kiến thức này phải trên cơ sở giáo viên quan
tâm, lưu ý đến việc kết hợp, bố xung, thêm vào một cách linh hoạt, khéo léo những kiến
thức môi trường. Kiến thức môi trường ở đây thường liên quan đến những hậu quả của
việc phát triển dân số, phát triển kinh tế,...Hoặc những đường lối chính sách, biện pháp
của các nhà nước khác nhau đén việc bảo vệ môi trường và những thành tựu của việc làm
này. Ta có thể lấy một loạt các ví dụ sau :
Bài 1: Sự tƣơng phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm
nƣớc. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Mục II: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước.
Những kiến thức môi trường được tích hợp vào mục này là


+ Sự gia tăng dân số quá nhanh ngoài viêc gây nên những sức ép về kinh tế, giáo
dục... còn làm môi trường bị ô nhiễm, thay đổi không có lợi.Đó là nguồn gốc của những
vấn đề mang tính toàn cầu.
+ Nền kinh tế của những nước đang phát triển phụ thuộc nhiều vào nền nông
nghiệp đã dẫn tới việc khai thác đất đai mạnh mẽ nhưng không hợp lí, thiếu khoa học, đã
làm cho đất giảm dộ phì, xấu đi, dặc biệt là một số nước khu vực nhiệt đới Châu á, Châu
Phi.
- Mục III: Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
Kiến thức môi trường ở đây là "sự thay thế giảm bớt việc sử dụng các nguồn năng
lượng, nguyên vật liệu truyền thống"đã làm giảm sự ô nhiễm, sự phá hoại môi trường
nguyên nhân là do sự giảm các chất thải do sử dụng than đá, dầu mỏ,khí đốt.Để có sức
thuyết phục, GV cần nêu ra những con số do các chất thải, bụi, khói ... từ các nhà máy

điện, các loại động cơ ô tô, xe máy ... trên thế giới và Việt Nam.
Bài 4 : Một số vấn đề của châu lục và khu vực
Tiết 1: Một số vấn đề của Châu Phi
Kiến thức môi trường nên đề cập ở phần này là :
+ Sự bùng nổ dân số ở đây vẫn tiếp diễn mạnh mẽ. Điều đặc biệt là do nguồn gốc
chiến tranh và dân số phát triển quá nhanh dẫn tới xã hội gặp nhiều khó khăn, trong đó
môi trường bị phá huỷ ở nhiều nơi gây nên bệnh tật nhiều, đặc biệt là khu vực còn tồn tại
các loại dịch bệnh gây nên hiện tượng chết hàng loạt như bệnh dịch tả, bệnh HIV...
+ Đây là châu lục nghèo nhất thế giới, trên 2/3 dân số sống nhờ nông nghiệp. Vì
vậy việc canh tác chủ yếu theo hình thức quảng canh, hơn nữa khí hậu châu Phi mấy thập
niên gần đây bị hạn hán, do đó môi trường canh tác nông nghiệp bị phá huỷ nghiêm
trọng, làm cho đất bặc màu...
Bài 8: Liên Bang Nga
Kiến thức môi trường cần được tích hợp ở bài này trong các trường hợp sau:
+ Khi dạy về điều kiện tự nhiên và dân cư, cần nhấn mạnh đến vị trí lớn lao của
rừng Taiga ở nước này. Đay là 1 trong 2 lá phổi xanh của thế giới, có tác dụng điều hoà
khí hậu thế giới, nếu không có hoặc bị phá hoại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khí hậu thế giới.
+ Nước Nga là đất nước rộng lớn nhất thế giới, dân số không quá đông nên việc
sử dụng đất đai với cường độ không lớn, nên đất đai, điều kiện tự nhiên ít thay đổi theo
hướng không có lợi.


+ Tuy vậy, nước Nga cũng để xảy ra những vụ việc làm ô nhiễm môi trường như
các vụ rò rỉ ống dẫn dầu, vụ rò rỉ nhà máy điện nguyên tử Chécnôbưn đây là thảm họa
của đất nước này, không những đã làm chết người mà còn gây ô nhiễm một vùng rộng
lớn và ảnh hưởng lâu dài. Kiến thức này được tích hợp khi giảng về ngành năng lượng
nước Nga.
Bài 10: Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
Trong bài này kiến thức về môi trường cần được tích hợp là:
+ Hiện tượng sa mạc hoá ngày càng phát triển mạnh ở 1 số vùng của Trung Quốc.

Nguyên nhân do khai thác tự nhiên không hợp lí nên khí hậu thay đổi ( các đợt gió cát
mạnh đã tiến gần đến ngoại ô Bắc Kinh - Về phía Tây Bắc ) ...
+ Một số vùng hay mưa lớn, gây nên những khó khăn choviệc bảo vệ môi trường
( Bắc Kinh, Thượng Hải...)


PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết quả:
Qua việc giảng dạy môn Địa lí có lồng ghép vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường tôi
nhận thấy không khí lớp học sôi nổi hơn, các em hăng hái phát biểu xây dựng bài, kết quả
học tập tốt hơn.
Việc chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp tốt hơn, các em chịu khó sưu tầm tài liệu,
tranh ảnh mà giáo viên yêu cầu, giúp cô giáo có sổ tư liệu giảng dạy rất phong phú.
Các em thường xuyên tham gia lao động ở trường lớp để xây dựng trường học xanh sạch - đẹp. Hiệu quả lao động ở trường rất cao, trường lớp sạch sẽ,
Qua những giờ học Địa lý, cô giáo đã gieo những ước mơ về tương lai cho học sinh.
Khi được nghe cô giáo kể về những phong cảnh đẹp của đất nước mà cô được đi tham
quan từ ngày còn là sinh viên khoa Địa lí, nhiều em đã ước mơ sau này trở thành giáo
viên Địa lí để được đi khắp mọi miền của Tổ quốc.
Để có thể đánh giá được kết quả học sinh một cách chính xác, tôi đã tiến hành kiểm
tra khảo sát học sinh với các câu hỏi có liên quan tới vấn đề giáo dục môi trường cho học
sinh, đa số các em hiểu và làm được bài.
Sau đây là kết quả kiểm tra khảo sát năm học 2011-2012

Lớp

Số
bài

Điểm khá, giỏi khi chƣa Điểm khá
GDBVMT

GDBVMT

giỏi

khi

Điểm khá

Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm giỏi

SL

%

SL

%

SL

%

Sl

%


đã

11A1

36

9

25,0

10

27,5

15

41,6

16

44,1

11A2

36

11

30,6


9

25,0

16

44,1

17

47,2

11A10 35

10

28,6

8

22,6

16

45,7

15

42,8



Qua bảng trên ta thấy tỉ lệ khá giỏi tăng lên khi đã giáo dục bảo vệ môi trường cho
học sinh. Vì vậy, phải giáo dục cho các em ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường
sống của nhân loại.
2. Bài học kinh nghiệm:
Muốn giờ dạy có nội dung giáo dục môi trường đạt được kết quả cao thì phải lồng
ghép khéo léo các phần, không gượng ép, phải có sự chuẩn bị chu đáo của giáo viên và
học sinh.
Sự chuẩn bị của giáo viên phải thể hiện qua hệ thống câu hỏi trong bài soạn phải
ngắn gọn, khoa học phù hợp với mọi đối tượng trong lớp (từng lớp, từng bài, từng phần)
có các cách khác nhau. Ngoài việc soạn bài, người giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng dạy
học cần thiết như: bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, sơ đồ lát cắt địa hình, mô hình … Đối với
học sinh phải làm tốt các bài tập trong SGK, trong tập bản đồ, tìm hiểu liên hệ thực tế địa
phương và đọc bài mới trước khi đến lớp. Giáo viên và học sinh cần tích luỹ cho mình
vốn kiến thức thực tế về đời sống của con người với môi trường sống.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải chú ý lắng nghe ý kiến của học sinh, giải
đáp các câu hỏi của các em, quan tâm đến các em . Từ đó, giáo viên sẽ giúp các em tự tìm
ra kiến thức mới, giúp các em hiểu bài sâu sắc hơn.
Giáo viên bộ môn thường xuyên kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, ban giám hiệu nhà
trường, gia đình và địa phương để thống nhất các biện pháp giáo dục mô trường cho các
em.
3. Ý kiến đề xuất:
Là người giáo viên giảng dạy môn Địa lý, với lòng say mê nghề nghiệp, yêu mến học
sinh, tôi xin có một số đè xuất như sau:
Cần trang bị đầy đủ sách tham khảo về môi trường.
Sách bồi dưỡng chuyên môn bảo vệ môi trường , nhất là các giáo viên trực tiếp tham
gia giảng dạy các môn có liên quan đến môi trường.
Thường xuyên tổ chức cho giáo viên, học sinh đi thăm quan các danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, văn hoá của đất nước.
4. Kết luận:



Giáo dục môi trường có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ. Địa lí
là một trong các môn học có nhiều khả năng giáo dục môi trường cho HS, vì vậy trong
quá trình giảng dạy tôi cũng đã lồng ghép các kiến thức giáo dục môi trường vào những
bài giảng có nội dung phù hợp. Việc đưa các phương pháp giáo dục môi trường vào hoàn
cảnh cụ thể của trường THPT còn gặp nhiều khó khăn. Việc sử dụng các phương tiện trực
quan như : băng hình, video, phim ảnh...vẫn chưa được áp dụng.
Tuy vậy, qua các bài giảng cụ thể HS đã có những hiểu biết nhất định về môi
trường, có ý thức, thái độ, hành vi tốt đối với môi trường, các em cũng đã có được một số
kĩ năng và biện pháp bảo vệ môi trường thông thường để áp dụng ở địa phương nơi các
em sinh sống.
Giáo dục môi trường ở trường THPT không chỉ có thể áp dụng với môn Địa lí mà
có thể áp dụng với nhiều môn học khác. Đã đến lúc "Mỗi GV phải trưởng thành một nhà
giáo dục môi trường để giảng dạy các môn trong nhà trường" ( GS.TS Vũ Ngọc Hải)


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí trung học phổ thông - Hà Nội -2011
2. Phân phối chương trình môn Địa lí - Năm 2011.
3. Sách giáo khoa Địa lí lớp 11 (Nhà xuất bản Giáo dục).
4. Sách Giáo viên Địa lí 11 (Nhà xuất bản Giáo dục).



×