Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

SKKN địa lý THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 50 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

3.1. Giải pháp 1: Trang bị kiến thức về kiểm tra đánh giá sản phẩm

3.2. Giải pháp 2:Đa dạng hóa các sản phẩm học tập của học sinh 10 3.3. Giải pháp 3: Sử dụng linh hoạt các phương pháp đánh giá sản

phẩm học tập của học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực.

14 3.4. Giải pháp 4: Đa dạng hóa các cơng cụ đánh giá sản phẩm học

3.5. Giải pháp 5: Chủ thể của đánh giá sản phẩm học tập là học

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN 1. Lí do chọn đề tài.

Từ xưa đến nay, ở Việt Nam cũng như trên thế giới, giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là động lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Xã hội ta là xã hội chủ nghĩa, mục tiêu chung của nền giáo dục nước ta là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” để phục vụ đất nước trong thời đại mới. Song mục tiêu cơ bản nhất của giáo dục lại ở chỗ: giáo dục phải đào tạo ra những con người khơng những có kiến thức mà cịn phải giàu phẩm chất, năng lực, trí tuệ. Xuất phát từ yêu cầu đó, tháng 12 năm 2018 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới đặt ra sự cần thiết phải đổi mới về chương trình các môn ở các cấp học để phát huy phẩm chất, năng lực học sinh.

Trong định hướng xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng mới, mơn Địa lí THPT giúp học sinh phát triển năng lực chung và các năng lực Địa lí đã được học sinh hình thành ở cấp THCS; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người công dân Việt Nam, cơng dân tồn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; giúp học sinh nhận thức và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học Địa lí cũng như sự kết nối giữa Địa lí học với ngành nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học thì đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh là nhiệm vụ cần được chúng ta chú ý, quan tâm và hướng tới. Nó vừa mang tính thời sự vừa mang tính thực tiễn cao.

Theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thơng mới đối với mơn Địa lí THPT thì có bốn phương pháp cơ bản để đánh giá kết quả học tập của học sinh là: phương pháp viết, phương pháp quan sát, phương pháp hỏi-đáp và phương pháp đánh giá hồ sơ học tập của học sinh. Đặc biệt, theo hướng dẫn của công văn 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 về việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch giáo dục của nhà trường và Thông tư 26/BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì việc đánh giá sản phẩm học tập của học sinh là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, do mới tiếp cận nên đa số giáo viên còn lúng túng trong việc áp dụng. Hiện tại phương pháp đánh giá sản phẩm học tập của của học sinh mơn Địa lí cịn nhiều bất hợp lý, cần thay đổi. Sản phẩm học tập của học sinh đơn điệu chưa đa dạng, phong phú; phương pháp đánh giá đơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

điệu chủ yếu là đánh giá kiến thức, công cụ đánh giá chưa cụ thể; chủ yếu là giáo viên đánh giá nên chưa phát huy được năng lực và phẩm chất của học sinh.

Theo các nhà tâm lí học thì học sinh THPT là lứa tuổi mà trình độ phát triển trí tuệ, thể chất, tình cảm, nhân cách...đang phát triển ở mức độ cao. Ở lứa tuổi này năng lực tư duy, năng lực tưởng tượng và các khả năng khác đều gần đạt tới mức độ hoàn thiện. Việc hướng dẫn học sinh tạo ra các sản phẩm học tập Địa lí phù hợp với các thang đánh giá của giáo viên sẽ giúp học sinh phát huy được những ưu điểm của mình: phát triển tư duy độc lập, tư duy logic, khả năng sáng tạo, khả năng khái quát hóa... Nhưng trong thực tế, có rất ít giáo viên quan tâm tới việc rèn luyện, phát triển năng lực cho học sinh mà chỉ đơn thuần là dạy và kiểm tra kiến thức lí thuyết. Điều đó khiến các em trở nên thụ động tiếp thu tri thức bài học và gượng ép trả lời câu hỏi kiểm tra đánh giá mơn Địa lí và nhanh mệt mỏi, khơng có hứng thú với mơn học.

Trong năm học 2020 – 2021, tôi đã nghiên cứu và thực hiện một số giải pháp đánh giá sản phẩm học tập mơn Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tại trường THPT Lý Tự Trọng (tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm về đề tài này) đã mang lại hiệu quả tích cực. Sáng kiến đã được áp dụng rộng rãi ở trường tôi và một số trường bạn.

Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp đánh giá sản phẩm học tập mơn Địa lí lớp 10 (Bộ sách kết nối tri thức) theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” để tiếp tục nghiên cứu.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

Đề tài: “Một số giải pháp đánh giá sản phẩm học tập mơn Địa lí 10 (Bộ sách kết nối tri thức) theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” nhằm góp phần thể nghiệm định hướng đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra; phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học mơn Địa lí tại trường THPT Lý Tự Trọng nói riêng và đáp ứng nhu cầu đổi mới nền giáo dục của đất nước nói chung.

3. Đối tượng nghiên cứu: “Một số giải pháp đánh giá sản phẩm học tập mơn Địa lí 10 (Bộ sách kết nối tri thức) theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh”.

4. Phương pháp nghiên cứu.

4.1. Nhóm phương pháp thu thập tài liệu.

Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Tôi sử dụng phương pháp này vào việc nghiên cứu toàn bộ các tài liệu liên quan đến đề tài. Nghiên cứu những thành tựu lí thuyết đã có làm cơ sở lí luận.

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các giáo viên THPT để chỉnh sửa, bổ sung và hồn thiện.

4.2. Nhóm phương pháp thực nghiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Phương pháp quan sát sư phạm: Phương pháp này được vận dụng để quan sát trực tiếp việc đánh giá sản phẩm học tập của học sinh trong tiết dạy hoặc trong các đợt kiểm tra.

Phương pháp điều tra, khảo sát: Phương pháp này được sử dụng để điều tra thực trạng việc đánh giá sản phẩm học tập mơn Địa lí của Khối 10 trường THPT Lý Tự Trọng (Thăm dò ý kiến của giáo viên, học sinh, giáo án, sản phẩm học tập của học sinh...)

4.3. Nhóm phương pháp thống kê, tổng hợp

Phương pháp này dùng để phân tích số liệu, so sánh kết quả trước khi áp dụng và sau khi áp dụng đề tài.

II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP 1. Cơ sở lí luận

Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04 tháng 01 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế. Nội dung cụ thể như sau: Xác định mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu xã hội vừa phát triển cao nhất tiềm năng của mỗi cá nhân. Phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mĩ thay vì chỉ trang bị kiến thức; kết hợp hài hòa dạy người, dạy chữ, dạy nghề.

Trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018, mơn Địa lí giữ vai trị quan trọng trong việc giáo dục HS thành những cơng dân có tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc. Ở cấp THPT, chương trình mơn học Địa lí 2018 xác định:

Mục tiêu môn học: Trên nền tảng những kiến thức cơ bản và phương pháp giáo dục đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, Chương trình mơn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực địa lí - một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các mơn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách cơng dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Địa lí nhằm cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập. Về nội dung đánh giá, bên cạnh đánh giá kiến thức, cần tăng cường đánh giá các kĩ năng của học sinh. Chú trọng đánh giá khả năng vận dụng tri thức vào những tình huống cụ thể. Đa dạng hóa các hình thức đánh giá, tăng cường đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh bằng các hình thức khác nhau. Kết hợp việc đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh. Kết quả giáo dục

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xun, định kì, trên cơ sở đó tổng hợp kết quả đánh giá chung về phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

Căn cứ vào những định hướng về đánh giá kết quả giáo dục trong chương trình 2018, ngày 26/8/2020, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT này 12/12/2011. Những sửa đổi, bố sung này được áp dụng cho Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành nhằm định hướng cho giáo viên chuyển từ kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng sang kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, trong đó tập trung vào một số nội dung sau:

- Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và điểm số, trong đó đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong q trình học tập mơn học.

- Hình thức kiểm tra, đánh giá gồm: kiểm tra, đánh giá thường xuyên (đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập theo chương trình mơn học) và kiểm tra, đánh giá định kì (đánh giá kết quả giáo dục học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình mơn học) vào giữa kì và cuối kì. Trong đánh giá thường xuyên ngồi hình thức vấn đáp, viết cịn có thể đánh giá bằng bài thuyết trình và sản phẩm học tập.

Trong mơn Địa lí, sản phẩm học tập của học sinh là các bài làm hoàn chỉnh, được học sinh thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được công việc một cách hiệu quả. Các sản phẩm mơn Địa lí có thể là bức vẽ, bản đồ, biểu đồ, bài thực hành, bài báo cáo, các dự án học tập, dự án nghiên cứu khoa học …Đa phần các sản phẩm đòi hỏi sự hợp tác giữa các học sinh và nhóm học sinh, thơng qua đó giáo viên đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.

Trên đây là những cơ sở lí luận để nghiên cứu các phương pháp đánh giá sản phẩm học tập của học sinh.

2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu

Tôi đã tiến hành khảo sát đối với ba giáo viên dạy Địa lí trong trường về việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn Địa lí của học sinh khối 10 trường THPT Lý Tự Trọng. Kết quả thu được như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Đồng thời tôi tiến hành khảo sát với 181 học sinh khối 10 (ở các lớp chọn mơn Địa lí là mơn học tự chọn) về việc thực hiện và tham gia đánh giá sản phẩm học tập mơn Địa lí. Kết quả thu được như sau:

thực hiện

Tỷ lệ 1. Các sản phẩm học tập mơn Địa lí đã được thực hiện

3. Quyền đánh giá cuối cùng về sản phẩm học tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Qua các phiếu khảo sát trên chúng tôi nhận thấy thực trạng của vấn đề như sau:

Sản phẩm học tập mơn Địa lí cịn đơn điệu, chưa đa dạng phong phú, chủ yếu là phiếu học tập. Thi thoảng có một vài bài thực hành yêu cầu một số cá nhân thực hiện để đánh giá kết quả như vẽ lược đồ, sơ đồ tư duy…

Hình thức đánh giá cịn đơn điệu: chủ yếu là viết, hỏi – đáp, còn thiên về đánh giá kiến thức, chưa chú ý đến đánh giá năng lực. Hầu như khơng có đánh giá hồ sơ học tập.

Giáo viên đánh giá chưa đưa ra công cụ đánh giá cụ thể cho giáo viên và học sinh. Đối với những nội dung kiến thức lí thuyết thì có hướng dẫn chấm, thang điểm rõ ràng, còn đối với những sản phẩm học tập thì đánh giá cịn thiên về cảm tính.

Học sinh chưa có nhiều cơ hội để đánh giá sản phẩm của mình và của các bạn. Trong khi đánh giá, học sinh cũng được nhận xét bài của bạn nhưng quyền quyết định chủ yếu vẫn là giáo viên, phần nhiều là do giáo viên tự đánh giá.

Tóm lại với những thực trạng trên, học sinh chưa phát huy được phẩm chất, năng lực của mình qua quá trình học tập. Vì thế, chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục.

3. Nội dung và hình thức giải pháp

3.1. Giải pháp 1: Trang bị kiến thức về kiểm tra đánh giá sản phẩm học tập mơn Địa lí cho giáo viên.

<i>3.1.1. Mục tiêu giải pháp. </i>

<i>Nhằm trang bị cho giáo viên những kiến thức cơ bản về kiểm tra đánh giá </i>

trong chương trình giáo dục phổ thơng mới mơn Địa lí, đặc biệt là những hình thức, phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá sản phẩm học tập của học sinh theo hướng đổi mới.

<i>3.1.2. Nội dung giải pháp </i>

Hiện nay có nhiều quan niệm về năng lực, theo OECD: Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể; theo Chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.

Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn đề trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội) để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả khả năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực khơng hồn tồn phải dựa vào chương trình giáo dục của từng mơn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hóa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức, … được hình thành từ nhiều mơn học, lĩnh vực học tập khác nhau, và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Một số điểm khác biệt giữa đánh giá tiếp cận nội dung (kiến thức, kĩ năng) và đánh giá tiếp cận năng lực.

STT <sup>Đánh giá theo hướng </sup> tiếp cận nội dung

Đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực 1

Các bài kiểm tra trên giấy được thực hiện vào cuối một chủ đề,

Quan tâm đến mục tiêu cuối cùng của việc dạy học

Quan tâm đến đến phương pháp học tập, phương pháp rèn luyện của

Đánh giá được thực hiện bởi các cấp quản lí và do giáo viên là chủ yếu, còn tự đánh giá của học sinh khơng hoặc ít được công nhận

Giáo viên và học sinh chủ động trong đánh giá, khuyến khích tự đánh giá và đánh giá chéo của học sinh

7

Đánh giá đạo đức học sinh chú trọng đến việc chấp hành nội quy nhà trường, tham gia phong trào thi đua…

Đánh giá phẩm chất của học sinh toàn diện, chú trọng đến năng lực cá nhân, khuyến khích học sinh thể hiện cá tính và năng lực bản thân

<i>3.1.3. Định hướng kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh </i>

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học (đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình);

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo;

- Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào q trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học;

- Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của cơng cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mơ hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá.

Với những định hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải:

- Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học.

- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.

- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.

- Có cơng cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá tồn diện, cơng bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.

Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên được thể hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau:

a) Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của học sinh với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng (năng lực) môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.

b) Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thơng tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:

<i>Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình </i>

thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa chọn được những nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...) căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau (đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...); thiết kế các công cụ đánh giá đúng kĩ thuật (câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...); tổ chức thu thập được các thơng tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho học sinh những kĩ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia đánh giá và cải tiến q trình dạy học.

<i>Phân tích và xử lý thơng tin: các thơng tin định tính về thái độ và năng lực </i>

học tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm – hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.

<i>Xác nhận kết quả học tập: xác nhận học sinh đạt hay không mục tiêu từng </i>

chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hồn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với học sinh (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng, …); thông báo kết quả học tập của học sinh cho các bên có liên quan (Học sinh, cha mẹ học sinh, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên, …). Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, ...

Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh khơng chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực, không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.

Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết, bài tập thực hành; kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Kiểm tự luận thường đòi hỏi cao về tư duy, óc sáng tạo và tính lơgic của vấn đề, đặc biệt là sự thể hiện những ý kiến cá nhân trong cách trình bày, tuy nhiên không bao quát được hết kiến thức chương trình giáo dục phổ thôngc và kết quả kiểm tra nhiều khi còn phụ thuộc vào năng lực của người chấm bài. Kiểm tra trắc nghiệm khách quan với ưu là thích hợp với quy mô lớn, học sinh khơng phải trình bày cách làm, số lượng câu hỏi lớn nên có thể bao qt được kiến thức tồn diện của học sinh, việc chấm điểm trở nên rất đơn giản dựa trên mẫu đã có sẵn, có thể sử dụng máy để chấm cho kết quả rất nhanh, đảm bảo được tính cơng bằng, độ tin cậy cao. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là khơng thể hiện được tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

sáng tạo, lơgic của khoa học và khả năng biểu cảm trước các vấn đề chính trị, xã hội, con người của đất nước, nhiều khi sự lựa chọn cịn mang tính may mắn. Do đó việc kết hợp hai hình thức kiểm tra này sẽ phát huy được những ưu điểm và hạn chế bớt những nhược điểm của mỗi hình thức kiểm tra.

<i>3.1.3. Về điều kiện thực hiện giải pháp. </i>

Thứ nhất: Hệ thống văn bản chỉ đạo của các cấp Bộ, Sở Giáo dục ban hành kịp thời để định hướng cho giáo viên tiếp cận chương trình mới.

Thứ hai: 100% giáo viên trường THPT Lý Tự Trọng được nghiên cứu tài hiệu, tập huấn trực tuyến đại trà, tập huấn trực tiếp trong các buổi sinh hoạt chuyên môn do Sở giáo dục hoặc trường tổ chức. Hầu hết giáo viên trường đều đạt chuẩn hoặc trên chuẩn với trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng, nhiều giáo viên am hiểu chun sâu về Địa lí, có kinh nghiệm ơn học sinh giỏi, có tinh thần cầu tiến nên việc trang bị kiến thức lí luận cho giáo viên về phương pháp đánh giá sản phẩm học tập mơn Địa lí là hồn tồn có thể thực hiện được.

Thứ ba: Học sinh trong trường THPT Lý Tự Trọng đa phần ngoan, có tinh thần học tập, nhanh nhẹn trong việc tiếp thu cái mới nên có thể áp dụng các giải pháp của sáng kiến để nâng cao chất lượng học tập mơn Địa lí của các em.

<i>3.1.4. Q trình áp dụng giải pháp vào thực tiễn và kết quả đạt được. </i>

Tôi đã xây dựng thêm trong nội dung sinh hoạt chuyên đề tổ chuyên môn và kế hoạch giáo dục môn Địa lí các nội dung mà giáo viên và học sinh của trường đang cần, đang yếu. Cụ thể như sau:

Tôi đưa nội dung này thành một chủ đề sinh hoạt chuyên sâu của tổ chun mơn vì hầu hết giáo viên trong tổ cũng đang rất cần những kiến thức này để đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá cho học sinh theo thông tư 26. Từ việc trang bị cho tất cả giáo viên thì mới phổ biến được rộng khắp cho tất cả các khối lớp, đặc biệt là khối lớp 10. Tôi hướng dẫn cụ thể cho giáo viên về khái niệm sản phẩm học tập, các sản phẩm học tập môn Địa lí đối với học sinh lớp 10 gồm những gì? Yêu cầu của sản phẩm học tập? Cách đánh giá sản phẩm và công cụ đánh giá? Chủ thể đánh giá sản phẩm của học sinh? (Sẽ trình bày cụ thể trong các giải pháp sau). Đặc biệt quan trọng là tôi đã phân chia đối tượng học sinh để định hướng cho các em phát triển năng lực của mình.

Kết quả áp dụng: Đa số giáo viên trong trường đều biết được quan điểm đổi mới của chương trình giáo dục phổ thơng mơn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Hiểu được mục đích, yêu cầu và phương pháp đánh giá cũng như công cụ đánh giá sản phẩm của học sinh. Nhóm giáo viên bộ mơn Địa lí đã xác định đối tượng học sinh để phác thảo sơ bộ về các sản phẩm học tập sẽ đánh giá trong năm học. Tất cả các nội dung về mặt kiến thức cơ bản trên đây đã được nhóm giáo viên Địa lí trường tơi tập huấn, tìm hiểu, trao đổi và thống nhất để thực hiện và cụ thể hóa bằng các giải pháp dưới đây.

3.2. Giải pháp 2: Đa dạng hóa các sản phẩm học tập của học sinh.

<i>3.2.1. Mục tiêu của giải pháp. </i>

Thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm học tập của học sinh nhằm giúp giáo viên thực hiện đúng theo yêu cầu về kiểm tra đánh giá của chương trình giáo dục phổ thông mới. Đồng thời nhằm phát huy tối đa năng lực, phẩm chất của học

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

sinh. Việc đa dạng hóa các sản phẩm học tập của học sinh sẽ giúp việc học Địa lí khơng cịn nhàm chán mà trở nên hứng thú hơn với cả giáo viên và học sinh.

<i>3.2.2. Nội dung của giải pháp </i>

Theo chương trình giáo dục phổ thông mới, sản phẩm học tập của học sinh là các bài làm hoàn chỉnh, được học sinh thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, được thể hiện ở việc hồn thành được cơng việc một cách hiệu quả.

Tôi đã nghiên cứu kĩ chương trình GDPT mơn Địa lí 2018 (ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), khảo sát đối tượng học sinh lớp 10 ngay từ đầu năm để xác định năng lực, sở trường của học sinh thông qua giáo viên chủ nhiệm các lớp. Kết quả khảo sát thu được như sau: Dựa vào kết quả khảo sát trên tôi nhận thấy: Hầu hết ở các lớp học sinh ngoài năng lực chung đều có những học sinh có các năng khiếu riêng như âm nhạc, hội họa, thuyết trình... Để các em phát huy được tối đa năng lực, sở trường của mình, tơi lấy đó làm cơ sở đầu tiên để phân chia sản phẩm học tập mơn Địa lí 10 ra làm ba nhóm chính:

- Sản phẩm viết bao gồm: bài tập, phiếu học tập, hình vẽ, sơ đồ tư duy, biểu đồ, lược đồ, báo cáo…

- Sản phẩm dự án, nghiên cứu khoa học: video, bài thuyết trình… - Sản phẩm thực hành: Mơ hình, tập san ảnh…

<i>3.2.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp. </i>

Để thực hiện việc đa dạng hóa sản phẩm học tập của học sinh cần có các điều kiện sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Giáo viên cần dành thời gian đầu tư vào kế hoạch dạy học, đặc biệt chú ý đến việc đánh giá theo năng lực của học sinh, tạo cơ hội cho các em tạo ra các sản phẩm học tập phù hợp với yêu cầu bộ môn, với năng khiếu, sở trường của các em.

Học sinh cần chăm chỉ, nhiệt tình, sáng tạo trong các hoạt động, tăng cường tính hợp tác khi làm các sản phẩm của một nhóm học sinh.

Giáo viên cần có sự tham mưu tích cực với ban giám hiệu nhà trường, phụ huynh học sinh trong việc chủ động tạo điều kiện cho học sinh về thời gian, về phương tiện, cơ sở vật chất để hoàn thành sản phẩm học tập được giao.

<i>3.2.4. Quá trình áp dụng giải pháp vào thực tiễn và kết quả đạt được. </i>

Sáng kiến được áp dụng bắt đầu từ chương trình học kì II lớp 10 năm học 2022 - 2023 tại trường THPT Lý Tự Trọng. Tôi đã tiến hành như sau:

Thứ nhất, giáo viên bộ môn phổ biến tới học sinh về quy định kiểm tra đánh giá đối với mơn Địa lí 10 như sau: Mơn Địa lí 10 kì 2 có 2 tiết/ tuần (riêng lớp 10A6 có thêm 1 tiết chuyên đề/tuần) nên mỗi học sinh sẽ có tối thiểu ba điểm kiểm tra thường xuyên và hai điểm kiểm tra định kì trong một học kì. Riêng điểm kiểm tra thường xuyên sẽ được kiểm tra dưới nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể là kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết hoặc thực hành làm các sản phẩm học tập. Riêng sản phẩm học tập sẽ có ba nhóm như trên. Cịn kiểm tra định kì sẽ chia làm hai đợt: giữa kì và cuối kì. Đa phần vẫn áp dụng hình thức kiểm tra viết, trả lời câu hỏi trắc nghiệm khách quan kết hợp tự luận theo quy định chung. Vì thế, việc đa dạng hóa sản phẩm học tập của học sinh tập trung chủ yếu ở kiểm tra đánh giá thường xuyên cho các em.

Thứ hai, tôi dự kiến tỉ lệ các hình thức kiểm tra đánh giá sản phẩm học tập của học sinh. Riêng phần này thì linh hoạt theo từng lớp nhưng ở mức độ chung toàn khối như sau: đánh giá kết quả qua kiểm tra vấn đáp (40%), qua sản phẩm viết (30%), sản phẩm thực hành (20%), sản phẩm là dự án, nghiên cứu khoa học (10%).

Thứ ba: nghiên cứu chương trình Địa lí 10 để xác định những đơn vị kiến thức có thể áp dụng cho học sinh làm sản phẩm học tập theo ba nhóm trên. Đối với cơng việc này tơi tiến hành chia theo bài trên tổng số giáo viên dạy Địa lí. Dưới đây là một số ví dụ khi tôi thực hiện tại trường.

- Đối với sản phẩm viết bao gồm: bài tập, phiếu học tập, hình vẽ, sơ đồ tư duy, biểu đồ, lược đồ, báo cáo… chúng tôi áp dụng với những đơn vị kiến thức lí thuyết cần khái quát, tóm lược để học sinh dễ quan sát, dễ nhớ, dễ học là những bài tập nhỏ ở cuối mỗi bài học.

Ví dụ: Khi học bài 27. Thực hành: Vẽ biểu đồ nhận xét biểu đồ về sản lượng lương thực của thế giới. Học sinh thảo luận theo nhóm (4 học sinh) hồn thành bài thực hành theo hai yêu cầu trong sách giáo khoa (1. Tính cơ cấu sản lượng lương thực thế giới năm 2000 và 2019; 2. Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu sản lượng lương thực thế giới năm 2000, 2019; 3. Nhận xét về sự thay đổi quy mô và cơ cấu sản lượng lương thực thế giới năm 2019 so với năm 2000). Vậy, với bài thực hành này học sinh đã có ba sản phẩm học tập viết là: Bảng tính cơ cấu; Biểu đồ và bài nhận xét. (Ảnh - Phụ lục 1)

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Đối với sản phẩm học tập là dự án, nghiên cứu khoa học: video, bài thuyết trình…thì địi hỏi cơng phu hơn. Tôi thường lựa chọn những bài học lí thuyết mới của các ngành kinh tế khi sử dụng phương pháp dạy học dự án.

Chẳng hạn với học sinh khối 10, một dự án mà học sinh trường tôi đã lựa chọn và thấy khá hứng thú khi đánh giá sản phẩm học tập là dự án: “Địa lí một số ngành cơng nghiệp”. Sản phẩm yêu cầu là video có hình ảnh thuyết minh hoặc trình bày trên Powerpoint. (Ảnh - Phụ lục 2)

Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án: sau khi lên ý tưởng, tôi giao nhiệm vụ cho 2 lớp 10A8, 10A9 các nhóm tiến hành thảo luận nhiệm vụ của nhóm mình và lên kế hoạch thực hiện dự án, đồng thời phân công công việc cho từng thành viên. Giai đoạn 2: Thực hiện dự án: Khơng khí làm việc để hoàn thành dự án diễn ra khẩn trương, sơi nổi ở các nhóm, các lớp: học sinh các nhóm gửi sản phẩm xin ý kiến giáo viên; tập báo cáo thuyết trình; chuẩn bị câu hỏi …

Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án: nhóm nào cũng tự tin thể hiện bài thuyết trình sản phẩm của mình. Những phản hồi của các nhóm khác, những câu hỏi nhanh có quà tặng hấp dẫn và cả những câu hỏi hóc búa của người nghe làm cho tiết học “nóng” lên, khác hẳn với những tiết học truyền thống. Sau phần báo cáo dự án, thầy trị chúng tơi đã tiến hành chia sẻ, đánh giá, rút kinh nghiệm. Những việc làm được và chưa làm được ở các nhóm, các lớp khiến tôi và các em đều phải suy ngẫm để có thể làm tốt hơn ở những dự án tiếp theo. Thông qua việc học theo dự án, cách học mơn Địa lí đã có sự thay đổi tích cực: các em được chủ động trong việc học tập, được tự mình tìm hiểu, nghiên cứu sưu tầm tài liệu, được chia sẻ thông tin, được hợp tác cùng nhau làm việc, được trình bày một vấn đề trước mọi người...Chúng tơi đánh giá cao năng lực tìm tịi, sáng tạo, năng lực hợp tác, giao tiếp của các em trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tinh thần trách nhiệm, sự chăm chỉ và tình yêu quê hương đất nước…Và thực sự đây là sản phẩm mà học sinh phát huy được tổng hợp các năng lực, phẩm chất mà người học cần có theo yêu cầu của Chương trình GDPT mới.

- Đối với sản phẩm thực hành: chúng tôi cho học sinh sáng tạo mơ hình, hoặc làm tập san ảnh.

Chẳng hạn khi dạy “Bài 34. Địa lí ngành giao thông vận tải” chúng tôi đã chia mỗi lớp thành bốn nhóm làm tập san ảnh “Tình hình phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải’’. Mỗi nhóm hồn thành một cuốn tập san khổ giấy A4 hoặc A3 sẽ trình bày trong tiết học và lưu vào bộ sưu tập tranh ảnh, tập san Địa Lí trong thư viện trường hoặc lưu tại phòng thiết bị làm tư liệu dạy học cho các năm sau. (Ảnh - Phụ lục 3)

Với mô hình Địa lí, chúng tơi lựa chọn nội dung như: các trung tâm công nghiệp hay tiềm năng du lịch của thế giới để các em làm mơ hình.

Với việc đa dạng hóa các sản phẩm học tập của học sinh như trên chúng tôi nhận thấy học sinh đã hứng thú hơn với môn Địa lí. Các em ngồi việc ghi nhớ kiến thức lí thuyết cịn được thực hành sáng tạo tùy theo năng lực sở trường của mình. Vì thế đã phát huy được phẩm chất và năng lực của học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

3.3. Giải pháp 3: Sử dụng linh hoạt các phương pháp đánh giá sản phẩm học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất.

<i>3.3.1. Mục tiêu của giải pháp </i>

Mỗi phương pháp dạy học cũng như kiểm tra đánh giá đều có những ưu điểm và hạn chế riêng, khơng có một phương pháp nào là tối ưu. Bởi vậy, khi đánh giá sản phẩm học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh cũng cần sử dụng linh hoạt các phương pháp để phát huy tối đa các ưu điểm, khắc phục được những hạn chế. Việc sử dụng linh hoạt các phương pháp còn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đánh giá sản phẩm của học sinh một cách phong phú và dạng hơn.

<i>3.3.2. Nội dung giải pháp </i>

Trong đánh giá sản phẩm học tập của học sinh có thể sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp sau:

<i>3.3.2.1. Phương pháp quan sát: </i>

Quan sát là phương pháp đề cập đến việc theo dõi HS thực hiện các hoạt động (quan sát quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do HS làm ra (quan sát sản phẩm).

Chúng tôi đã vận dụng phương pháp này để đánh giá các sản phẩm học tập của học sinh cả ở quá trình thực hiện đến khi hồn thành sản phẩm. Ví dụ:

Đối với sản phẩm là phiếu học tập, tôi sẽ tiến hành quan sát quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ. Nếu là làm việc cá nhân, sẽ quan sát xem học sinh có tập trung vào hoạt động khơng hay gặp khó khăn gì để có hướng hỗ trợ. Nếu là thảo luận nhóm thì sẽ quan sát xem các thành viên trong nhóm có hợp tác để làm ra sản phẩm không hay ỷ lại cho một cá nhân...Khi trình bày sản phẩm hoặc nộp phiếu chúng tôi sẽ quan sát sản phẩm học sinh để đánh giá cả nội dung lẫn hình thức trình bày của phiếu bài tập.

Đối với sản phẩm là sơ đồ tư duy, lược đồ, bản đồ, mơ hình, báo cáo hay tập san ảnh... tơi cũng quan sát q trình các em làm ra sản phẩm và quan sát sản phẩm hoàn thiện để có nhận xét đánh giá phù hợp. Chẳng hạn quan sát việc các em lựa chọn các đồ dùng, nguyên liệu để tạo ra sản phẩm để tư vấn. Trong quá trình thiết kế sản phẩm cũng sẽ đồng hành cùng học sinh để quan sát, hỗ trợ học sinh (nếu cần). Đặc biệt đối với các sản phẩm do nhóm học sinh thực hiện chúng tôi rất cần thiết sử dụng phương pháp quan sát để nhận xét đánh giá ý thức tham gia của các thành viên nhóm. Khi trưng bày sản phẩm, không chỉ riêng giáo viên mà tất cả học sinh trong lớp cũng đều vận dụng phương pháp quan sát để đánh giá sản phẩm học tập của các em.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Đối với sản phẩm học tập là các video tình hình phát triển và phân bố của một số ngành công nghiệp trên thế giới thì việc quan sát bằng mắt xem kênh chữ, kênh hình, năng lực giao tiếp còn cần kết hợp thêm kĩ năng lắng nghe để đánh giá về lời giới thiệu (âm lượng lời nói, giọng điệu...)

<i>3.3.2.2. Phương pháp hỏi đáp: </i>

Hỏi-đáp (còn gọi là vấn đáp) là phương pháp giáo viên đặt câu hỏi và học sinh trả lời câu hỏi (hoặc ngược lại), nhằm rút ra những kết luận, những tri thức mới mà học sinh cần nắm vững, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà học sinh đã học. Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung cấp rất nhiều thơng tin chính thức và khơng chính thức về học sinh. Hỏi - đáp là một phương pháp đặc trưng rất phổ biến được sử dụng ở mọi lớp học và sau mỗi chủ đề dạy học.

Khi đánh giá sản phẩm học tập của học sinh chúng tôi cũng kết hợp sử dụng phương pháp này để có những đánh giá chính xác, khách quan hơn về sản phẩm. Tôi áp dụng phương pháp này đối với đánh giá các sản phẩm như phiếu học tập, sơ đồ tư duy, các sản phẩm là lược đồ, bản đồ, mơ hình, tập san ...do học sinh tạo ra. Việc đánh giá chủ yếu thông qua các câu hỏi liên quan đến quá trình các em tạo ra sản phẩm.

Chẳng hạn đối với đánh giá sản phẩm là một sơ đồ tư duy, khi các em trình bày trong tiết học, tơi thường có thêm các câu hỏi trước khi đánh giá sản phẩm như:

Sản phẩm này em hoàn thành trong thời gian bao lâu?

Trong q trình vẽ em có gặp khó khăn gì khơng? Em đã giải quyết khó khăn đó như thế nào? Nếu có hãy chia sẻ cùng thầy/cơ và các bạn.

Em có hài lịng về sản phẩm của mình khơng? Em hãy tự đánh giá về ưu điểm và những hạn chế của sơ đồ tư duy do chính mình tạo ra.

Khơng chỉ với sơ đồ tư duy, đối với các sản phẩm khác như các mơ hình Địa lí, các lược đồ, bản đồ hay video...chúng tôi cũng dùng các câu hỏi tương tự. Nếu những sản phẩm do nhóm học sinh thực hiện chúng tơi sẽ có thêm những câu hỏi trao đổi với trưởng nhóm như:

Em đánh giá như thế nào về ý thức tham gia của thành viên trong nhóm trong việc tạo ra sản phẩm? Đóng góp của thành viên nào là nhiều nhất?

Hoặc câu hỏi cho một số thành viên trong nhóm:

Em đã được phân cơng thực hiện nhiệm vụ gì trong việc tạo ra sản phẩm? Trong quá trình thực hiện em có gặp khó khăn gì khơng? Hãy chia sẻ.

<i>3.3.4. Quá trình áp dụng vào thực tiễn và kết quả đạt được. </i>

Khi đánh giá các sản phẩm của học sinh chúng tôi vận dụng kết hợp phương pháp quan sát và phương pháp hỏi đáp. Việc kết hợp hai phương pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

này đã đem lại hiệu quả tích cực hơn trong đánh giá sản phẩm học tập của học sinh. Cụ thể:

Khi dùng phương pháp quan sát để đánh giá thì cả giáo viên và học sinh đều có những nhận xét khách quan về quá trình các em tạo ra sản phẩm. Đối với mơn Địa lí ở trường chúng tơi, khi đánh giá các sản phẩm học tập của học sinh chúng tôi luôn đặt ra một yêu cầu bắt buộc với tất cả giáo viên đó là: đánh giá cần công khai, minh bạch và khách quan. Vì thế, hầu hết các sản phẩm học tập đều được học sinh trình bày trên lớp, giáo viên và tất cả học sinh đều được quan sát và tham gia đánh giá. Học sinh có khả năng tư duy, khái quát tốt hơn, đặc biệt là phát triển được năng lực cảm thụ thẩm mĩ.

Với phương pháp hỏi đáp, thông qua những câu hỏi, học sinh đã rất thoải mái chia sẻ cùng chúng tôi và các bạn về quá trình tạo ra sản phẩm. Điều đó, giúp các em phát triển năng lực giao tiếp, sự tự tin, thoải mái và cảm thấy việc học trở nên nhẹ nhàng hơn. Đồng thời, kết hợp phương pháp hỏi đáp để đánh giá sản phẩm học tập của học sinh cịn giúp gắn kết tình cảm thầy trị, khích lệ các em mạnh dạn, tự tin hơn trong quá trình học tập. Nhiều em đã mạnh dạn xung phong thực hiện các nhiệm vụ học tập khi được thầy cô hướng dẫn.

3.4. Giải pháp 4: Đa dạng hóa các cơng cụ đánh giá sản phẩm học tập của học sinh

<i>3.4.1. Mục tiêu của giải pháp </i>

Việc đa dạng hóa các cơng cụ đánh giá sản phẩm của học sinh nhằm phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập cũng như kiểm tra đánh giá kết quả học tập bộ mơn Địa lí.

<i>3.4.2. Nội dung giải pháp </i>

Theo chương trình GDPT mới để đánh giá sản phẩm học tập của học sinh môn Địa lí THPT có hai cơng cụ chủ yếu đó là bảng kiểm và thang đo. Tôi đã sử dụng linh hoạt hai công cụ này cùng với một công cụ khác là rubrics (phiếu đánh giá tiêu chí). Chúng tôi đã xây dựng những công cụ đánh giá sản phẩm chung cho các nhóm sản phẩm học tập cơ bản của học sinh để thuận lợi cho việc thiết kế bài học và vận dụng đánh giá sản phẩm học tập của học sinh. Chẳng hạn:

Khi đánh giá sản phẩm học tập của học sinh là sơ đồ tư duy tôi sử dụng công cụ là thang đo (thang đánh giá) như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM Nội dung (6 điểm)

3 Sử dụng từ khóa cho nhánh chính, phụ ngắn gọn, súc tích. 2 Hình thức (4 điểm)

1 Tạo hình cho nhánh chính, phụ cân đối, hài hòa, phù hợp với nội dung khổ giấy.

1

2 Tạo mã màu cho nhánh chính, phụ hài hịa, phù hợp 1 3 Kết hợp thêm ảnh, hình vẽ tăng khả năng ghi nhớ một cách

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Đối với các sản phẩm học tập cần đánh giá bằng cơng cụ Rubrics sẽ thiết

<i>3.4.3. Q trình áp dụng vào thực tiễn và kết quả đạt được. </i>

Tôi đã áp dụng các công cụ đánh giá trên với các sản phẩm học tập mơn Địa lí 10 của học sinh cụ thể như sau:

Tôi sử dụng bảng kiểm để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà học sinh thực hiện như: các thao tác tiến hành khi khám phá kiến thức, thực hành, vận dụng; kĩ năng tự học khi thực hiện yêu cầu chuẩn bị nội dung bài học, tìm tịi mở rộng; kĩ năng giao tiếp và hợp tác khi tổ chức cho học sinh làm việc nhóm; các sản phẩm học tập như lập các bảng biểu để hệ thống hóa kiến thức lịch sử hay so sánh, các bài trình chiếu, bài luận, các mơ hình lịch sử, hiện vật lịch sử, …

Đối với thang đánh giá (Thang đo) tôi dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở học sinh. Với một thang đánh giá được thiết kế sẵn, chúng tôi so sánh hoạt động, sản phẩm hoặc biểu hiện về phẩm chất của học sinh với những mức độ trên thang đo để xác định xem học sinh đạt được ở mức độ nào.

Ví dụ: Khi học bài 27. Thực hành: Vẽ và nhận xét biểu đồ về sản lượng lương thực của thế giới. Học sinh thảo luận theo nhóm (4 học sinh) hồn thành bài thực hành theo ba yêu cầu trong sách giáo khoa (1. Tính cơ cấu sản lượng lương thực thế giới năm 2000 và 2019; 2. Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu sản lượng lương thực thế giới năm 2000, 2019; 3. Nhận xét về sự thay đổi quy mô và cơ cấu sản lượng lương thực thế giới năm 2019 so với năm 2000).

Tôi đã tiến hành đánh giá sản phẩm học tập của học sinh với yêu cầu 1+2 là công cụ Thang đo, yêu cầu thứ 3 là Bảng kiểm. Để thực hiện tôi đã xác định rõ trong kế hoạch bài học, cụ thể như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Yêu cầu 1+2: Công cụ đánh giá, cụ thể như sau: - Tên công cụ: Thang đánh giá

- Mục đích sử dụng: phần vẽ biểu đồ - Thời điểm sử dụng: Trong giờ học - Người đánh giá: Học sinh - Giáo viên

- Nội dung đánh giá: Đánh giá sản phẩm học tập - Nhiệm vụ:

+ Tính cơ cấu sản lượng lương thực thế giới năm 2000 và 2019. + Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu sản lượng lương thực thế giới

- Vẽ được hình/ biểu đồ chính xác, khoa học và thẩm mĩ có chú giải, số liệu đầy đủ.

9 điểm - 10 điểm

- Tính đúng, có đơn vị, số liệu đầy đủ.

- Vẽ được hình/ biểu đồ chính xác, khoa học và thẩm mĩ có chú giải, số liệu đầy đủ. (thiếu 1 – 2 số liệu hoặc thiếu chú giải)

7 điểm - 8 điểm

- Tính đúng, số liệu đầy đủ (thiếu đơn vị hoặc làm tròn số liệu chưa chính xác).

- Vẽ được hình/ biểu đồ chính xác, khoa học và thẩm mĩ có chú giải, số liệu đầy đủ. (thiếu 3 – 4 số liệu hoặc thiếu chú giải hoặc chia tỉ lệ chưa chính xác)

5 điểm - 6 điểm

- Tính đúng, có số liệu (thiếu đơn vị, thiếu 1 số số liệu). - Vẽ được hình/ biểu đồ tuy nhiên chưa chính xác, khoa học và thẩm mĩ có chú giải, số liệu đầy đủ.

3 điểm - 4 điểm - Chưa tính được số liệu theo yêu cầu

- Chưa vẽ được hình/ biểu đồ theo yêu cầu <sup>1 điểm - 2 điểm </sup> Tôi áp dụng ở 2 lớp mà mình giảng dạy, kết quả thu được như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Qua kết quả trên giúp tôi đánh giá được ý thức học tập và năng lực của các em khi chuẩn bị bài học. Thang đánh giá phản ánh năng lực chung như hợp tác và giao tiếp, năng lực tự chủ và tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề và năng lực đặc thù: như tìm hiểu địa lí (Sử dụng các cơng cụ địa lí học). Thang đánh giá giúp cung cấp thông tin phản hồi cụ thể về những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi bài làm của HS để giúp chúng tôi biết cách điều chỉnh việc học hiệu quả hơn. Thang đánh giá được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của quá trình dạy học và giáo dục. Thang đánh giá rất có giá trị trong việc theo dõi sự tiến bộ của HS. Nếu lưu giữ bản sao chép thang đánh giá qua một số bài tập/nhiệm vụ khác nhau ở những thời điểm khác nhau, sẽ có một hồ sơ để giúp theo dõi và đánh giá tiến bộ của mỗi HS. Vì thế tơi đã sử dụng thang đánh giá cho rất nhiều sản phẩm học tập của học sinh.

Yêu cầu 3: Công cụ đánh giá, cụ thể như sau: - Tên công cụ: Bảng kiểm

- Mục đích sử dụng: Đánh giá bài nhận xét - Thời điểm sử dụng: Trong giờ học

- Người đánh giá: Học sinh – Giáo viên

- Nội dung đánh giá: Đánh giá sản phẩm báo cáo trong hoạt động nhóm Nhiệm vụ: Nhận xét về sự thay đổi quy mô và cơ cấu sản lượng lương thực thế giới năm 2019 so với năm 2000

BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ BÀI BÁO CÁO

1. Nhận xét về sự thay đổi quy mô sản lượng lương thực thế giới năm 2019 so với năm 2000

2. Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu sản lượng lương thực thế giới năm 2019 so với năm 2000

3. Trình bày đúng sự thay đổi của nhóm cây chiếm tỉ trọng cao nhất năm 2000 và năm 2019

4. Đảm bảo thời gian

Kết quả thực hiện: Khi dùng bảng kiểm này đánh giá đối với các lớp 10 chọn mơn Địa lí là môn học tự chọn trong trường (mỗi lớp chia 3 nhóm) chúng tơi thu được kết quả như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Lớp Tiêu chí 1 Tiêu chí 2. Tiêu chí 3 Tiêu chí 4

Qua việc đánh giá bài báo cáo của học sinh bằng công cụ bảng kiểm, chúng tôi đã đánh giá được tất cả năng lực chung của học sinh như: hợp tác và giao tiếp, tự chủ và tự học, sáng tạo và giải quyết vấn đề và năng lực đặc thù: như nhận thức khoa học địa lí (giải thích các hiện tượng và q trình địa lí), tìm hiểu địa lí (Sử dụng các cơng cụ địa lí học). Qua cả bài thực hành chúng tơi nhận thấy học sinh cũng phát triển được phẩm chất: trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ và nhân ái.

Như vậy, khi đánh giá các sản phẩm học tập của học sinh, chúng tôi đã sử dụng kết hợp các cơng cụ đối với từng nhóm sản phẩm. Trong học kì II áp dụng đánh giá đối với học sinh khối 10 chúng tôi nhận thấy việc đánh giá trở nên khách quan, thiết thực hơn. Học sinh hài lòng với các mức độ đánh giá trong bảng kiểm, thang đo cũng như rubisc đánh giá.

3.5. Giải pháp 5: Chủ thể của đánh giá sản phẩm học tập là học sinh. Giáo viên chỉ có vai trị đánh giá lại

Xác định chủ thể đánh giá sản phẩm là học sinh tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực tư duy, quan sát, phân tích, nhận xét, tăng tính chủ động trong học tập. Đồng thời, nhiều học sinh tham gia đánh giá sản phẩm của các bạn sẽ đảm bảo tính khách quan hơn. Với những học sinh rụt rè, nhút nhát, đây còn là cách để các em mạnh dạn đưa ra ý kiến cá nhân, tập làm chủ quan điểm và quyết đốn trong tính cách.

Tất cả các giải pháp nêu trên khi thực hiện đánh giá sản phẩm học tập của học sinh được chúng tôi xây dựng thành kế hoạch đánh giá đối với từng bài học. Mỗi giáo viên ngoài định hướng phương pháp dạy là chủ yếu như trước đây, cần quan tâm tới phương pháp đánh giá. Việc có kế hoạch đánh giá rõ ràng, đặc biệt là đánh giá sản phẩm học tập của học sinh sẽ giúp cả giáo viên và học sinh có sự chủ động, tích cực trong việc tham gia các hoạt động dạy học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI 1. Hiệu quả kinh tế

Đề tài “Một số giải pháp đánh giá sản phẩm học tập mơn Địa lí 10 (Bộ sách kết nối tri thức) theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh” của tơi đã giải quyết được những vấn đề cịn hạn chế trong việc kiểm tra đánh giá môn Địa lí như: Sản phẩm học tập của học sinh còn đơn điệu chưa đa dạng, phong phú; phương pháp đánh giá đơn điệu chủ yếu là đánh giá kiến thức, công cụ đánh giá chưa cụ thể; chủ yếu là giáo viên đánh giá nên chưa phát huy được năng lực và phẩm chất của học sinh. Qua một thời gian thực hiện, tôi đã thu được những hiệu quả nhất định. Tôi cũng dựa vào kết quả đánh giá để điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT trong mơn Địa lí cho phù hợp. Tôi nhận thấy chất lượng dạy học môn Địa lí của trường THPT Lý Tự Trọng tăng lên rõ rệt, đặc biệt kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng học kì 2 của khối 10, kết quả thi THPT quốc gia môn Địa của trường luôn xếp trong top 10 toàn tỉnh và học sinh ngày càng hứng thú hơn với môn học. Sáng kiến đã được áp dụng trong tổ chuyên môn và được đồng nghiệp đánh giá cao về tính thiết thực và hiệu quả. Nó có thể áp dụng cho cả đánh giá sản phẩm học tập của mơn Địa lí khối 11 và 12, đồng thời là tư liệu tham khảo cho một số môn khoa học xã hội như Ngữ văn, Lịch Sử.

2. Hiệu quả về mặt xã hội

Qua một thời gian nghiên cứu và áp dụng các giải pháp đánh giá sản phẩm học tập của học sinh mơn Địa lí lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, tôi đã thu được những kết quả cụ thể như sau:

Về phía học sinh: Các em đã tiếp cận khá nhanh với những hình thức kiểm tra đánh giá của chương trình mới, phát huy được năng lực, sở trường bản thân, hoàn thiện dần những phẩm chất vốn có. Điều đó được thể hiện rõ qua những đánh giá bằng nhận xét và điểm số thầy cô giành cho các em.

Theo thống kê, từ tháng 1/2023 khi bắt đầu áp dụng sáng kiến, các giải pháp chúng tơi đưa ra đều có hiệu quả rõ rệt. Cụ thể

Số sản phẩm học tập mơn Địa lí mà các em khối 10 thực hiện đã đóng góp một phần không nhỏ vào thành công của sáng kiến. Cụ thể tôi đã tổng hợp số lượng các yêu cầu học sinh thực hiện làm các sản phẩm học tập như sau:

- Sản phẩm phiếu học tập: Đã giao nhiệm vụ thực hiện 46 phiếu bài tập trên tổng số 17 bài học/ lớp.

- Số sản phẩm học tập là sơ đồ tư duy: Đã yêu cầu học sinh thực hiện vẽ 12 sơ đồ tư duy/ lớp

- Vẽ biểu đồ: 08 biểu đồ/ lớp - Mơ hình Địa lí: 01 mơ hình /lớp

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Dự án học tập: 01 dự án/ lớp

Tỉ lệ học sinh các lớp tham gia làm sản phẩm học tập và kết quả đánh giá Nội dung Khảo sát đầu năm Tổng hợp sau khi áp dụng

giải pháp 1. Các sản phẩm học tập mơn Địa lí đã được thực hiện

Vẽ (sơ đồ tư duy, lược

3. Quyền đánh giá cuối cùng về sản phẩm học tập

Qua đó tơi nhận thấy sự thay đổi tích cực về việc đa dạng hóa các sản phẩm học tập cho học sinh, học sinh được tham gia thực hành nhiều hơn, kĩ năng cũng tốt hơn. Vì thế, khi khảo sát lại về mức độ hứng thú với mơn học thì tỉ lệ học sinh u thích mơn học tăng lên đáng kể:

Nội dung Khảo sát đầu năm chưa

Về phía giáo viên: có nhận thức rõ nét hơn về những điểm mới về kiểm tra đánh giá trong chương trình GDPT 2018, chủ động tiếp cận, áp dụng những

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×