Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

SKKN địa lý THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 48 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN </b>

Trong những năm gần đây, nền giáo dục của nước ta đang có bước chuyển mình mạnh mẽ với những đổi mới trong nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

Trong chiến lược đổi mới toàn diện ngành giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học có ý nghĩa quyết định. Các phương pháp dạy học tích cực được áp dụng ngày càng nhiều và đều có mục tiêu là phát huy năng lực nhận thức, sáng tạo và giải quyết vấn đề của người học. Phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh (HS) làm trung tâm, đưa HS lên làm chủ quá trình nhận thức. HS quan sát, nhận xét, lý giải và rút ra kết luận về nội dung bài học. Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong giáo dục phổ thông hiện nay và đạt kết quả cao. Để phát huy tính tích cực của HS cần tạo điều kiện để HS suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và được phát biểu quan điểm của mình, được đưa ra những nhận xét vấn đề đang bàn luận, được tham gia vào quá trình học tập để chiếm lĩnh tri thức. Mỗi phương pháp đều có một giá trị riêng tuy nhiên tùy theo nội dung kiến thức và đối tượng mà lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp nhằm hình thành khái niệm, khắc sâu kiến thức cơ bản và giúp HS luyện tập nội dung bài học một cách hiệu quả nhất.

tăng lên 20% là những gì nghe và nhìn nhưng có thể nhớ tới 50 - 90% những gì mình thảo luận, trải nghiệm hoặc dạy cho người khác.

Theo các kết quả nghiên cứu, bộ não con người sẽ nhớ lâu, hiểu sâu và in đậm những điều do mình tự nghĩ, tự viết, tự vẽ, tự sáng tạo ra theo ngơn ngữ của mình. Theo kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu Giáo dục Mỹ, đã chỉ ra cách thức mà nhân loại học tập trong tháp học tập. Theo đó chúng ta chỉ nhớ được 5% những gì mình đã nghe giảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Chính vì vậy việc sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) trong dạy và học là một trong những phương pháp dạy học hiệu quả. Nhờ đó HS sẽ nhớ được những những kiến thức, kỹ năng trong bài học một cách dễ dàng hơn, tạo cho các em hứng thú học tập và sáng tạo khơng ngừng. Bên cạnh SĐTD thì bảng kiến thức (BKT) cũng là một công cụ dạy học hiệu quả. BKT là một trong những cách tốt nhất trong q trình hệ thống hóa và khái qt hóa kiến thức. Sử dụng BKT trong dạy học cịn giúp các em HS phát huy tính tích cực độc lập suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo, giúp HS nắm chắc kiến thức và ghi nhớ bền vững.

SĐTD và BKT đã được giáo viên (GV) các cấp sử dụng nhiều trong việc dạy học nói chung và dạy mơn Địa lí nói riêng. Tuy nhiên trong chương trình giáo dục phổ thông mới, với lượng kiến thức tương đối nhiều và khó thì việc sử dụng SĐTD và BKT sẽ giúp các em nắm vững được kiến thức dễ dàng hơn, khoa học hơn và từ đó hiệu quả học tập, hiệu quả giảng dạy sẽ tốt hơn.

<i><b>Xuất phát từ những lý do đó, tơi quyết định thực hiện sáng kiến “Sử dụng sơ đồ tư duy, bảng kiến thức để nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí lớp 10 (bộ sách Cánh Diều)”. Hi vọng sáng kiến sẽ đóng góp thêm bộ tư liệu dạy học hữu </b></i>

ích trong cơng cuộc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn địa lí hiện nay.

<b>II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP </b>

<b>2.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến </b>

Trong thực tiễn dạy học hiện nay, SĐTD và BKT cũng được các GV sử dụng khá thường xuyên. Và khi biên tập sách giáo khoa mới, các tác giả cũng rất chú trọng đến phần thiết kế các BKT và SĐTD với nhiều hình thức và màu sắc khác nhau.

Đa số GV đều cho rằng việc sử dụng SĐTD và BKT trong dạy học địa lí là cần thiết và đều thấy được những tính năng ưu việt của chúng khi vận dụng vào quá trình dạy học địa lí ở trường phổ thơng.

Về phía HS, việc sử dụng SĐTD và lập BKT khơng hồn tồn mới lạ vì các em thường xuyên phải làm dàn ý đại cương để ôn tập, sơ đồ khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức. Đây là một cách học khoa học và có hiệu quả.

Tuy nhiên, việc sử dụng SĐTD và BKT trong dạy và học môn địa lí hiện nay cịn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Cụ thể như sau:

- Về mặt nhận thức: đa số GV đều cho rằng SĐTD và BKT là cách thức mơ hình hóa, lập bảng thống kê đơn giản để mô tả kiến thức. Rất ít GV coi đó là

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

một phương pháp dạy học tích cực. Từ quan niệm chưa đúng về phương pháp sử dụng SĐTD và BKT nên thầy cơ cịn lúng túng trong việc sử dụng những cơng cụ này trong mục đích dạy học.

- Quá trình thiết kế, xây dựng SĐTD trong dạy học của nhiều GV còn gặp khó khăn. Nhiều GV còn thiết kế sơ đồ chủ yếu bằng phương pháp thủ công. Không phải GV nào cũng sử dụng thành thạo các phần mềm như Microsolf Powerpoint, Mind Map, Canva… để thiết kế sơ đồ. Từ đó dẫn đến hệ thống SĐTD sử dụng trong dạy học hiện nay còn nghèo nàn về nội dung, thiếu hấp dẫn về hình thức và kém phong phú về loại hình, chưa kể đến một số sơ đồ chưa diễn đạt được đầy đủ, rõ ràng nội dung kiến thức.

- Về phương pháp, cách thức sử dụng SĐTD và BKT: phần lớn GV sử dụng sơ đồ như một phương tiện minh họa cho nội dung kiến thức. HS chỉ tiếp nhận kiến thức một cách thụ động và phải cố nhớ những gì quan sát thấy trên sơ đồ có sẵn của GV mà khơng hề tư duy. Ít GV sử dụng sơ đồ và BKT như một phương pháp dạy học tích cực, kết hợp với các phương pháp khác để mở rộng, nâng cao, liên hệ kiến thức có trong bài học với các vấn đề cần giải quyết trong thực tiễn.

Việc sử dụng SĐTD và BKT trong dạy và học rất đa dạng mục đích. Chúng ta có thể sử dụng những công cụ này trong các hoạt động khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, ơn tập; thậm chí có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, phát triển kĩ năng tự học cho HS…

Việc sử dụng SĐTD và BKT trong học tập sẽ giúp HS có được sự chủ động, sáng tạo, linh hoạt, tiết kiệm thời gian học tập trên lớp, tự học ở nhà, HS có hứng thú hơn đối với mơn học. Ngồi ra nó cịn giúp GV thay đổi phương pháp giảng dạy, hình thức kiểm tra đánh giá. Theo tơi đây là một điều cần thiết và khả thi.

<b>2.2. Mơ tả giải pháp sau khi có sáng kiến 2.2.1. Lý luận chung về sơ đồ tƣ duy 2.2.1.1. Khái niệm </b>

Dù đã được bắt nguồn từ rất lâu và được vận dụng một cách riêng lẻ bởi

<i>nhiều người nhưng SĐTD (tiếng anh: "Mindmap") chỉ được phát triển mạnh mẽ </i>

từ năm 1942 tại Luân Đôn bởi Tony Buzan như là một cách để giúp HS "ghi lại bài giảng" mà chỉ cần dùng các từ then chốt ("Keyword") và các hình ảnh sáng tạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

SĐTD là phương pháp tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh, chi tiết của bộ não, từ đó tổng hợp, phân tích một vấn đề ra thành lược đồ dạng nhánh. Đây là thuật ngữ quen thuộc với hầu hết mọi đối tượng (HS, sinh viên, người đi làm, GV và người nghiên cứu) trong việc ghi nhớ và tiếp nhận kiến thức thuộc bất kỳ ngành, lĩnh vực nào.

SĐTD gồm các thành phần chính là: - Chủ đề chính hay chủ đề trung tâm.

- Nhánh con: những keyword quan trọng - nội dung cốt lõi của chủ đề - Hình ảnh gợi nhớ, minh họa với màu sắc sinh động.

- Các từ khóa liên kết với nhau

- Các mũi tên hay đường dẫn thể hiện quan hệ nhiều chiều giữa các nhánh

<b>2.2.1.2. Phân loại sơ đồ tƣ duy </b>

SĐTD có rất nhiều dạng và dưới đây là những dạng sơ đồ phổ biến tôi sử dụng trong sáng kiến:

- SĐTD hình trịn (Circle Map) - SĐTD bong bóng (Bubble Map)

- SĐTD bong bóng đơi (Double Bubble Map, Venn) - SĐTD hình cây (Tree Map)

- SĐTD dấu ngoặc (Brace Map) - SĐTD Mindmap

<b>1. SĐTD hình trịn (Circle Map) </b>

Mục đích của SĐTD hình trịn là để Brainstorm một ý tưởng hoặc chủ đề bằng cách sử dụng các thông tin mà chúng ta đã biết. SĐTD vòng tròn bao gồm một vòng tròn lớn bên ngồi và một vịng trịn nhỏ bên trong. Vòng tròn nhỏ bên trong thể hiện những ý tưởng trọng tâm, chủ đề chính, cịn vịng trịn lớn bên ngồi diễn đạt những ý kiến bổ trợ cho ý tưởng trọng tâm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>2. SĐTD bong bóng (Bubble Map) </b>

<b>3. SĐTD bong bóng đơi (Double Bubble Map, Venn) </b>

<b>4. SĐTD hình cây (Tree Map) </b>

<b>5. SĐTD dấu ngoặc (Brace Map) </b>

Mục đích của SĐTD bong bóng là xác định chủ đề chính với các cụm từ cụ thể. Trong trường hợp này, vòng tròn trung tâm xuất hiện với các vịng trịn hoặc bong bóng khác bao quanh thể hiện nội dung liên quan đến vòng tròn trung tâm.

SĐTD thứ ba là sự kết hợp của hai SĐTD bong bóng và được gọi là bong bóng đơi, hay thường được gọi là biểu đồ Venn. SĐTD bong bóng đơi là một sơ đồ so sánh xác định sự khác biệt và tương đồng giữa hai chủ đề. Điểm giao nhau của 2 vòng tròn chính là nơi chứa các điểm tương đồng. Phần không giao nhau là sự khác biệt của các đối tượng.

Khi đến lúc cần phân loại và sắp xếp thông tin, SĐTD hình cây có thể giúp ích rất nhiều. Phần trên cùng là tiêu đề hoặc chủ đề chính, bên dưới là các chủ đề phụ. Dạng sơ đồ này cũng được sử dụng phổ biến và hiệu quả trong việc trình bày nội dung sách giáo khoa mới.

Sơ đồ Brace giúp phân tích cấu tạo của một đối tượng và mối quan hệ giữa chúng. Xét theo trực quan, một sơ đồ Brace trông giống như một sơ đồ cây ngang.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>6. SĐTD Mindmap </b>

SĐTD Minmap là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng được liên kết với nhau khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng. Tính hấp dẫn của hình ảnh gây ra những kích thích rất mạnh giúp cho việc ghi nhớ được lâu bền.

<b>2.2.1.3 Ƣu điểm và hạn chế của sơ đồ tƣ duy * Ƣu điểm </b>

- Trình bày hoặc khái quát nội dung kiến thức một cách lơgic.

- Trực quan hóa nội dung các khái niệm, các nội dung kiến thức mang tính khái quát hoặc trừu tượng.

- Sơ đồ hóa kiến thức giúp HS ơn tập một cách hiệu quả. HS không chỉ nhớ mà còn nhận biết được mối liên hệ bản chất giữa các hiện tượng địa lí, rèn luyện tư duy lơgic và khái qt.

- Tích cực hóa hoạt động học tập bằng việc lôi cuốn HS tham gia vào thiết kế và hoàn thiện các sơ đồ kiến thức trong bài học. Từ đó kích thích tư duy, óc sáng tạo của người học

- Làm cho việc sử dụng sách giáo khoa trong quá trình giảng dạy và học tập hiệu quả hơn. GV và HS đều phải nghiên cứu kĩ nội dung bài học trong sách giáo khoa để thiết kế được sơ đồ.

<b>* Hạn chế </b>

- Sơ đồ thể hiện kiến thức hệ thống và khái quát cao nên khơng phù hợp trong việc trình bày nội dung kiến thức một cách chi tiết. Vì vậy, sơ đồ chỉ phù hợp cho một số nội dung bài học nhất định trong chương trình.

- GV và HS cần nhiều thời gian trong việc nghiên cứu, tìm hiểu thơng tin, tìm ra những ý chính – ý phụ để trình bày lại dưới dạng SĐTD. Bên cạnh đó việc thiết kế sơ đồ sao cho đẹp mắt và khoa học cũng tốn nhiều thời gian.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Vì vậy cần lựa chọn những nội dung phù hợp khi thiết kế SĐTD và hướng dẫn HS sử dụng thường xuyên để nâng cao hiệu quả của việc áp dụng phương pháp.

<b>2.2.2. Lý luận chung về bảng kiến thức </b>

<i> Trong hệ thống kênh hình của sách giáo khoa địa lí lớp 10 (bộ sách Cánh </i>

Diều), BKT đã được các tác giả biên tập tương đối đa dạng. Mỗi một BKT đều chứa đựng những kiến thức, các mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí. Do vậy, trong q trình dạy - học tích cực GV cần phải khai thác triệt để các BKT đã có sẵn trong sách giáo khoa để hướng dẫn HS nắm vững nội dung kiến thức địa lí mà nó thể hiện, đồng thời cũng cần tự xây dựng được các BKT mới trong quá trình thiết kế bài học địa lí và giảng dạy trên lớp, coi nó như là một phương pháp dạy học, nhằm kích thích HS tích cực học tập.

Các BKT mới do GV xây dựng hoặc hướng dẫn HS xây dựng nhằm phân tách nội dung theo các ý rõ ràng, so sánh sự giống và khác nhau giữa các đối tượng từ đó nâng cao hiệu quả đọc sách giáo khoa của HS và giúp HS hệ thống hoá kiến thức tốt hơn phục vụ cho q trình ơn tập.

<b>2.2.2.1. Quan niệm về bảng kiến thức </b>

<i><b> Theo PGS. Tiến sĩ Nguyễn Đức Vũ (Tài liệu tập huấn mơn Địa lí-Trung </b></i>

tâm nghiên cứu giáo dục và bồi dưỡng GV - 2008). BKT là một dạng kênh hình độc đáo của sách giáo khoa Địa lí phổ thơng, trong đó có các cột và hàng như bảng thống kê, nhưng nội dung của bảng khơng phải số liệu, mà đó là các kiến thức đã được chọn lọc và trình bày một cách ngắn gọn.

BKT là các kiến thức được trình bày cơ đọng, ngắn gọn và có tính hệ thống

<i>(kiến thức được sắp xếp vào các hàng, cột). </i>

<b>2.2.2.2 Cách xây dựng bảng kiến thức </b>

Việc xây dựng BKT trong dạy học địa lý được tiến hành theo các bước sau :

<b> Bước 1: Chọn kiến thức cơ bản, mã hố các kiến thức đó một cách ngắn </b>

gọn, cơ đọng, súc tích nhưng phải phản ánh được nội dung cần thiết.

<b> Bước 2: Thiết lập BKT phù hợp với những nội dung đã lựa chọn ở </b>

bước 1(tương ứng với cột, hàng...).

<b> Bước 3: Hoàn thiện. Kiểm tra lại nội dung đã thể hiện trong bảng, điều </b>

chỉnh sao cho hợp lí cả về nội dung lẫn thẩm mỹ.

BKT phù hợp với nội dung dạy học, đảm bảo tính thẩm mỹ và dễ hiểu. Tuy nhiên cũng cần chú ý: Tùy vào các loại bảng và mục đích sử dụng, trong hoạt động nào của bài học mà ta có thể có các cách xây dựng tương ứng (ví

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

dụ: bảng trống để kiểm tra bài cũ, học bài mới, bảng đầy đủ nội dung để tổng hợp sử dụng khi ôn tập chương ...)

<b>2.2.2.3 Một số lưu ý khi xây dựng bảng kiến thức </b>

Để xây dựng BKT trong dạy học địa lý cần chú ý bảo đảm : - Tính khoa học : nội dung BKT phải bám sát nội dung chuẩn chương trình, các mối liên hệ phải là bản chất, khách quan chứ không áp đặt, cưỡng ép. - Tính sư phạm, tư tưởng: có tính khái qt cao, lược bỏ các kiến thức phụ, dễ đọc, dễ nhớ. Qua BKT, HS thấy được các mối liên hệ khách quan, biện chứng. - Tính mỹ thuật: bố cục hợp lý, cân đối, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức, có thể dùng màu sắc làm rõ...

<b>2.3 Sử dụng sơ đồ tư duy và bảng kiến thức trong dạy học Địa lí lớp 10 (bộ sách Cánh Diều) </b>

SĐTD và BKT có thể được sử dụng trong các hoạt động dạy học như: khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng và mở rộng. Tùy vào mục đích của GV mà SĐTD và BKT được sử dụng trong các hoạt động khác nhau. Sau đây là một số ví dụ mà tơi đã sử dụng trong q trình dạy học Địa lí lớp 10, cụ thể như sau:

<b>2.3.1 Sử dụng sơ đồ tư duy và bảng kiến thức để tổ chức hoạt động “KHỞI ĐỘNG” </b>

Khởi động là hoạt động được thực hiện trước khi bắt đầu một tiết học nhằm tạo khơng khí học tập sơi nổi, gây hứng thú cho HS và hướng HS vào nội dung kiến thức của bài học mới.

Có nhiều hình thức tổ chức hoạt động khởi động và sử dụng SĐTD kết hợp với việc đưa câu hỏi, bài tập hay tổ chức trò chơi cũng là hình thức khởi động hiệu quả.

<b>Ví dụ 1: khi dạy Bài 10: Thủy quyển. Nước trên lục địa </b>

GV thiết kế SĐTD bong bóng bằng các hình ảnh để tổ chức cho HS chơi trò chơi “Lật mảnh ghép” có bốn mảnh ghép tương ứng với 4 hình ảnh thể hiện các giải pháp bảo vệ nguồn nước ngọt. HS lật từng mảnh ghép và đưa ra các giải pháp phù hợp với bức tranh thể hiện, sau khi lật 4 mảnh ghép tương ứng với 4 giải pháp thì HS nêu từ khóa thể hiện nội dung của sơ đồ là CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC NGỌT, sau đó GV sẽ dẫn dắt từ vai trị của nước ngọt để đi vào nội dung của bài học

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Sơ đồ trò chơi: </b>

<b>Sơ đồ sau khi đã lật xong mảnh ghép </b>

<b>Ví dụ 2: khi dạy Bài 24: Địa lý một số ngành cơng nghiệp (tiết 2) </b>

GV sử dụng SĐTD hình trịn trống cho trước, sau đó đưa ra yêu cầu đối với HS như sau: dựa vào kiến thức hiểu biết của bản thân, hãy liệt kê một số sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

phẩm của ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và ngành công nghiệp thực phẩm mà em biết vào sơ đồ sau:

GV có thể chia lớp thành hai nhóm lớn, trong vịng 2 phút lần lượt mỗi HS lên bảng viết sản phẩm của từng ngành công nghiệp vào sơ đồ. Với cách thức tổ chức hoạt động như trên GV có thể kiểm tra được kiến thức nền tảng của HS trong việc phân biệt sản phẩm giữa hai ngành công nghiệp cũng như giữa sản phẩm của ngành công nghiệp thực phẩm với sản phẩm của ngành nông nghiệp. của SGK và yêu cầu vẽ sơ đồ cây về cơ cấu của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản để HS có được cái nhìn khái quát về cơ cấu của ngành.

<b>Định hướng sản phẩm của HS như sau: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Theo tôi, với những bài học với lượng kiến thức rộng, HS rất khó để khái quát được các đơn vị kiến thức nằm trong bài. Vì vậy, để HS lập sơ đồ cây trước khi tìm hiểu nội dung cụ thể của một bài học sẽ là phương pháp hiệu quả đối với việc học sách Cánh Diều (do sách không để tiêu đề cụ thể cho mỗi đơn vị kiến thức).

<b>Ví dụ 4: khi dạy Bài 3: Trái Đất. Thuyết kiến tạo mảng </b>

GV có thể sử dụng BKT để khởi động bài học, bằng cách kiểm tra bài cũ (nội dung bài 2: Sử dụng bản đồ) của HS. GV chiếu BKT và đặt câu hỏi cho HS: Hãy điền những phương pháp phù hợp vào bảng theo mẫu sau để biểu hiện các

<b>đối tượng địa lí trên bản đồ? </b>

<b>STT Nội dung cần thể hiện Phương pháp biểu hiện </b>

Sau khi HS hoàn thành BKT, GV chuẩn hoá và dẫn dắt vào bài. Đây là cách khởi động bài học đơn giản mà kiểm tra được kiến thức cũ của HS.

<b>2.3.2 Sử dụng sơ đồ tư duy và bảng kiến thức để tổ chức hoạt động “HÌNH THÀNH KIẾN THỨC”. </b>

Việc sử dụng SĐTD và BKT trong việc hình thành kiến thức cho HS là biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực, khả năng sáng tạo và hợp tác của HS.

Về cách thức thực hiện: có rất nhiều mức độ khác nhau.

<b> Ở mức độ thấp nhất: </b>

<i>GV có thể thiết kế và sử dụng SĐTD, BKT như một phương tiện trực quan để minh họa cho nội dung kiến thức cần trình bày, giúp HS nhanh chóng nắm </i>

được kiến thức cơ bản và dễ ghi chép.

<b>Ví dụ 1: khi dạy Bài 1: Mơn địa lí với định hướng nghề nghiệp cho học sinh </b>

GV thiết kế SĐTD để khái quát về mơn địa lí ở trường phổ thơng và vai trị của mơn địa lí với cuộc sống

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Bước 1: Giáo viên nêu câu hỏi, học sinh trả lời:

+ Nêu hiểu biết của em về mơn Địa lí ở trường phổ thơng?

+ Phân tích vai trị của mơn Địa lí với cuộc sống? Lấy ví dụ cụ thể.

<b>- Bước 2: Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và chuẩn kiến thức </b>

thông qua sơ đồ như sau:

<b>Ví dụ 2: khi dạy Bài 23: Vai trò, đặc điểm, cơ cấu, các nhân tố ảnh hưởng đến sự </b>

phát triển và phân bố công nghiệp.

Để tìm hiểu về vai trị của ngành cơng nghiệp, GV có thể thiết kế và sử dụng SĐTD như một phương tiện giúp HS dễ hình dung về vai trò của ngành công nghiệp.

Các bước thực hiện như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Bước 1: GV dẫn dắt và nêu câu hỏi: Hãy nêu vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế và đời sống? Lấy ví dụ cụ thể

- Bước 2: Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức theo sơ đồ như sau

SĐTD giúp HS dễ tiếp thu kiến thức và có thể nhớ được kiến thức luôn do SĐTD đã giản lược nội dung phần chữ và có phần hình ảnh minh hoạ kèm theo.

<b>Ví dụ 3: khi dạy Bài 17: Phân bố dân cư và đơ thị hố. </b>

GV sử dụng SĐTD hình cây để cụ thể hố các nhân tố tác động đến phân

<b>bố dân cư và ý nghĩa của từng nhóm nhân tố như sau: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Ví dụ 4: khi dạy Bài 10: Thuỷ quyển. Nước trên lục địa </b>

GV sử dụng SĐTD bong bóng để cụ thể hố các nội dung về nước ngầm

<b>như sau: </b>

<b>Ví dụ 5: khi dạy Bài 28: Thương mại, tài chính ngân hàng và du lịch. </b>

Để tìm hiểu về tình hình phát triển và phân bố của ngành nội thương và ngoại thương, GV có thể thiết kế và sử dụng BKT như một phương tiện giúp HS dễ hình dung về nội dung cần tìm hiểu

Các bước thực hiện như sau:

- Bước 1: GV dẫn dắt và chia lớp thành 2 dãy. Dãy 1 tìm hiểu về tình hình phát triển và phân bố ngành nội thương, dãy 2 tìm hiểu về tình hình phát triển và phân bố ngành ngoại thương. Các dãy lại tìm hiểu độc lập theo bàn và hoàn thành phiếu học tập (BKT trống).

- Bước 2: Sau khi GV gọi đại diện HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức theo BKT như sau

<b>Nội thương - Hoạt động nội thương ở các </b>

quốc gia trên thế giới ngày càng phát triển mạnh

- Hàng hóa và dịch vụ trên thị trường ngày càng phong phú và

- Các nước phát triển hoạt động nội thương phát triển mạnh với nhiều hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ khác nhau

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

đa dạng

- Hoạt động nội thương diễn ra tại các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại

<b>Ngoại thương </b>

- Hoạt động ngoại thương trên thế giới không ngừng tăng lên

- Hiện nay, có nhiều tổ chức và liên kết thương mại ra đời như: WTO, EU, ASEAN, APEC…

Hoạt động ngoại thương phát triển mạnh ở các nước: Trung

<i><b>và yêu cầu HS hoàn thành. Sau đó HS lên trình bày, báo cáo kết quả học tập của </b></i>

mình thơng qua SĐTD và BKT vừa hồn thành.

<b>Ví dụ 1: khi dạy Bài 19: Cơ cấu nền kinh tế, tổng sản phẩm trong nước và thu </b>

nhập quốc gia. Ở mục tổng sản phẩm trong nước và tổng thu nhập quốc gia

GV có thể thiết kế và sử dụng SĐTD Venn, để HS so sánh sự khác biệt giữa GDP và GNI cũng như sự giống nhau về vai trò của GDP và GNI bình quân đầu người. GV sử dụng SĐTD trong việc hình thành kiến thức như sau

- Bước 1: GV giao phiếu học tập, yêu cầu HS thảo luận theo đơn vị bàn (thời gian 3 phút). Nội dung phiếu học tập như sau: Hoàn sơ đồ trống để so sánh sự khác biệt giữa GDP và GNI đồng thời chỉ ra sự giống nhau về vai trị của chỉ số

<b>GDP và GNI bình qn đầu người? Sơ đồ trống như sau: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Bước 2: Kết thúc thời gian thảo luận, GV gọi đại diện một bàn bất kì lên trình bày sản phẩm. Các nhóm khác cùng nghe, nhận xét và bổ sung.

Bước 3: GV nhận xét, chuẩn kiến thức cho HS.

<b>* Sản phẩm cần đạt đƣợc của HS trên sơ đồ nhƣ sau </b>

<b>Ví dụ 2: khi dạy Bài 7: Khí quyển. Nhiệt độ khơng khí. Ở mục sự phân bố nhiệt </b>

độ khơng khí trên Trái Đất

GV có thể thiết kế và sử dụng SĐTD cây để HS thảo luận theo nhóm về nguyên nhân và biểu hiện của sự phân bố nhiệt độ khơng khí trên Trái Đất sau đó

<b>hồn thành sơ đồ trống. * Sản phẩm cần đạt đƣợc của HS trên sơ đồ nhƣ sau: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Ví dụ 3: khi dạy Bài 15: Quy luật địa đới và phi địa đới. Ở mục quy luật phi địa </b>

đới.

Sau khi GV hướng dẫn HS tìm hiểu quy luật địa đới thì GV hướng dẫn các em hồn thành sơ đồ trống để tìm hiểu về quy luật phi địa đới với các nội dung: khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện và ý nghĩa của quy luật.

GV có thể thiết kế và sử dụng SĐTD cây để HS thảo luận theo cặp và hoàn thành sơ đồ trống.

<b>* Sản phẩm cần đạt đƣợc của HS trên sơ đồ nhƣ sau </b>

<b>Ví dụ 4: khi dạy Bài 11: Nước biển và đại dương. Ở mục sóng biển và thuỷ triều </b>

Sau khi GV cho HS xem 2 đoạn video giới thiệu về sóng biển và thuỷ triều trong vòng 4 phút, kết hợp với việc đọc SGK thì nhiệm vụ của HS là hoàn thành BKT với các nội dung: khái niệm, nguyên nhân, đặc điểm về sóng biển và thuỷ triều.

GV có thể thiết kế và sử dụng BKT để HS thảo luận theo nhóm và hồn thành sơ đồ trống.

<b>* Sản phẩm cần đạt đƣợc của HS trên sơ đồ nhƣ sau </b>

<b>Khái niệm </b> Là sự dao động tại chỗ của nước biển theo chiều thẳng đứng

Là sự dao động của mực nước biển đại dương trong một ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Nguyên nhân </b> Chủ yếu do gió Do lực hấp dẫn của Mặt Trăng, Mặt Trời và lực li tâm khi Trái Đất tự quay quanh

<b>Ví dụ 5: tương tự như ví dụ 4, khi dạy Bài 16: Dân số và gia tăng dân số. Cơ cấu </b>

dân số. Ở mục cơ cấu dân số.

GV cũng có thể cho HS thảo luận theo nhóm để hồn thành BKT tìm hiểu về các loại cơ cấu dân số với nội dung: khái niệm và ý nghĩa

Biểu thị tương quan giữa giới nam so với giới nữ hoặc giữa từng giới so tham gia lao động, tăng trưởng kinh tế, phát triển

Cho biết nguồn lao động và dân số hoạt động theo khu vực kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>Ví dụ 1: khi dạy Bài 8: Khí áp, gió và mưa, mục khí áp </b>

GV sử dụng SĐTD để dạy mục này như sau:

<b>Bước 1: Giáo viên tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn, GV thiết kế sẵn sơ đồ </b>

trống về sự hình thành, phân bố và nguyên nhân thay đổi khí áp, kết hợp với cung cấp thơng tin (qua các STICKER) để học sinh dán vào sơ đồ trống. GV hướng dẫn luật chơi.

<b>Bước 2: Giáo viên chia lớp thành 5 – 6 nhóm (tùy theo sĩ số của lớp), yêu cầu </b>

học sinh đọc thông tin trong sách giáo khoa và dán các STICKER phù hợp để hoàn thành sơ đồ trống.

<b>Bước 3: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ, nhóm nào hồn thành trước sẽ treo </b>

sản phẩm ở các vị trí số 1,2… đến 5 (hoặc 6, tùy theo số lượng nhóm).

<b>Bước 4: Kết thúc trò chơi, giáo viên chiếu slide chuẩn kiến thức, chấm và </b>

nhận xét sản phẩm các nhóm (theo các tiêu chí: nhanh – chính xác – thẩm mĩ).

<b>Bước 5: Giáo viên nhận xét và có hình thức tun dương (khen thưởng) Sơ đồ trống có dạng như sau: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Sản phẩm cần đạt được của HS như sau: </b>

<b>Ví dụ 2: khi dạy bài 8: Khí áp, gió và mưa. Ở mục các nhân tố ảnh hưởng đến </b>

lượng mưa.

GV chia lớp thành 2 đội tương ứng với 2 dãy chơi trị “Tiếp sức” để hồn thành thông tin của sơ đồ trống về tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.

<b>Bước 1: Giáo viên thiết kế 2 sơ đồ trống về các nhân tố ảnh hưởng đến lượng </b>

mưa và treo trên bảng. GV hướng dẫn luật chơi của trò chơi “Tiếp sức”

<b>Bước 2: Giáo viên chia lớp thành 2 đội, yêu cầu nhóm trưởng phân công </b>

nhiệm vụ cho từng bàn, từng cá nhân tìm hiểu những nhân tố cụ thể.

<b>Bước 3: Các đội thảo luận theo đơn vị bàn tìm hiểu nhiệm vụ cụ thể do nhóm </b>

trưởng phân cơng trong 3 phút, sau đó trong vịng 2 phút đại diện các bàn của mỗi đội lên trình bày vào sơ đồ trống trên bảng

<b>Bước 4: Kết thúc trò chơi, giáo viên chiếu slide chuẩn kiến thức, chấm và </b>

nhận xét sản phẩm các đội (theo các tiêu chí: nhanh – chính xác – thẩm mĩ).

<b>Bước 5: Giáo viên nhận xét và có hình thức tun dương (khen thưởng) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>Sơ đồ trống có dạng nhƣ sau: </b>

<b>Sản phẩm cần đạt đƣợc của HS nhƣ sau: </b>

<b>Ví dụ 3: khi dạy bài 17: Phân bố dân cư và đô thị hố. Mục ảnh hưởng của đơ thị </b>

hố đến kinh tế, xã hội và môi trường. GV tổ chức cho HS tranh luận về vấn đề “Chúng ta có nên sống ở các đơ thị hay khơng ?”. GV chia lớp thành 2 đội (1 đội

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đồng ý và 1 đội không đồng ý) và cử ra 2 đội trưởng để tranh luận và đưa ra những quan điểm bảo vệ cho ý kiến của đội mình.

Sau khi 2 đội đã đưa ra rất nhiều ý kiến để bảo vệ quan điểm của mình thì những lí do nên sống ở đơ thị sẽ là tác động tích cực của đơ thị hố cịn những lí do khơng nên sống ở đơ thị sẽ là tác động tiêu cực của đơ thị hố khi khơng gắn liền với cơng nghiệp hố.

<b> Sau đó GV sẽ chuẩn kiến thức thơng qua sơ đồ sau: </b>

<b>Ví dụ 4: khi dạy Bài 20: Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát </b>

triển và phân bố nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Mục vai trị của nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. GV thiết kế sơ đồ với 6 hình ảnh và sau đó tổ chức cho HS hiện một vai trò của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Từ những hình ảnh đó HS sẽ nhớ kiến thức nhanh hơn và lâu hơn so với phương pháp thuyết trình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Sau khi HS đốn chính xác 6 bức hình tương ứng với các vai trị của ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản thì GV chuẩn kiến thức thơng qua sơ đồ sau:

<b> Ở mức độ thứ ba </b>

<i> GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm, tự thiết kế SĐTD và BKT để chuyền </i>

tải nội dung kiến thức và lên trình bày, báo cáo sản phẩm đã thiết kế. Hình thức này được áp dụng khi HS đã quen sử dụng các dạng SĐTD và BKT. Bởi hình thức này địi hỏi mức độ vận dụng, tư duy cao của HS, yêu cầu HS phải nắm chắc kiến thức mình định trình bày, mối quan hệ lôgic giữa các nội dung kiến thức để sắp xếp, tổ chức kiến thức trên một sơ đồ phù hợp, tức HS không chỉ học kiến thức mà còn học cách tổ chức các ý tưởng. Nhiệm vụ này thường được GV giao trước cho HS chuẩn bị ở nhà theo hình thức hoạt động nhóm, dự án và sau đó trình bày sản phẩm trước lớp.

Với cách thức trên, HS có thể thiết kế nhiều dạng sơ đồ khác nhau (SĐTD Mindmap, SĐTD cây, SĐTD dấu ngoặc, SĐTD luồng….) để thể hiện các ý tưởng của mình. Các em khơng những được rèn luyện cách thức khai thác sách giáo khoa, chọn lọc kiến thức cơ bản mà cịn thỏa sức phát triển trí tưởng tượng, óc thẩm mĩ, kĩ năng giao tiếp, hợp tác cùng nhau tạo nên một “sản phẩm nghệ thuật”. Giờ học sẽ trở nên thú vị hơn rất nhiều. Để giúp HS thiết kế sản phẩm có chất lượng, GV cần hướng dẫn HS sử dụng phần mềm Powerpoint, Canva, Ayoa…

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×