Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.76 MB, 248 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRUONG DAI HỌC LUAT HÀ NỘI
MA SO: LH-2018-11/DHL-HN
Chủ nhiệm đề tài: TS. Vũ Gia Lam Thư ký đề tài: NCS. Nguyễn Thị Mai
HÀ NỘI - Tháng 5/2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA THỰC HIỆN ĐÈ TÀI
STT HỌ VÀ TÊN DON VỊ CÔNG TÁC | TƯ CÁCH THAM GIA 1 | TS. Vũ Gia Lam Trường DH Luật Hà Nội | - Chủ nhiệm đề tài
- Tác giả các chuyên đề
- Báo cáo tông thuật kết quả nghiên cứu dé tài 2 |TS. Phan Thị Thanh Mai | Trường DH Luật Hà Nội | Tác giả chuyên đề 4 3 | TS. Mai Thanh Hiéu Trường ĐH Luật Hà Nội | Tác giả chuyên đề 5 4 | TS. Nguyễn Hải Ninh Trường DH Luật Hà Nội | Tác giả chuyên dé 3 5_ |NCS. Tran Thị Liên Trường DH Luật Hà Nội | Tác giả chuyên dé 2 6 | NCS. Nguyễn Thị Mai Trường ĐH Luật Hà Nội | - Thư ký đề tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">DANH SÁCH CÁC CHUYEN DE CUA ĐÈ TÀI NGHIÊN CỨU STT TEN CHUYEN DE TAC GIA
1 | Những van dé chung về thu tục xét xử so tham TS. Vũ Gia Lam 2 | Thủ tục xét xử sơ thâm của một số nước trên NCS. Trần Thị Liên
thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam
3 | Quy định cua Bộ luật tơ tụng hình sự nam| TS. Nguyễn Hai Ninh 2015 về các nguyên tắc tô tụng áp dụng trong
<small>xét xử sơ thâm vụ án hình sự</small>
4 | Thâm quyền xét xử sơ thâm vụ án hình sự theo | TS. Phan Thi Thanh Mai quy định của Bộ luật tơ tụng hình sự năm 2015
5_ | Quy định cua Bộ luật tơ tụng hình sự năm TS. Mai Thanh Hiểu 2015 về các quyết định của Tham phan chủ tọa
phiên tòa trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
6 | Một số quy định chung về thủ tục tô tụng tai] NCS. Nguyễn Thị Mai phiên tịa sơ thâm vụ án hình sự theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
7 | Thủ tục phiên tòa xét xử sơ thâm vụ án hình sự TS. Vũ Gia Lâm theo quy định của Bộ luật tơ tụng hình sự năm
<small>2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
TT | PHAN THỨ NHẬT: BAO CAO TONG THUAT KET QUÁ | Trang
NGHIEN CUU DE TAI
MO DAU 2 1. | Những van dé chung của thủ tục xét xử sơ thâm vu án hình sự II 2. | Thực trạng quy định vê thủ tục xét xu sơ thâm vụ án hình sự của |_ 19
<small>BLTTHS năm 2015</small>
3. | Hoàn thiện một số quy định về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án| 50 hình sự của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
KÉT LUẬN 66 PHAN THU HAI: CÁC CHUYEN DE 67 1. | Chuyên dé 1. Những van dé chung về thủ tục xét xử so thâm vu | 68
<small>án hình sự</small>
2. | Chuyên đề 2. Thủ tục xét xử sơ thấm của một số nước trên thé | 94 giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam
3. | Chuyên dé 3. Quy định của BLTTHS năm 2015 về các nguyên | 115 tac tố tụng áp dung trong xét xử sơ thâm vu án hình sự
4. | Chuyên dé 4. Thâm quyên xét xử sơ thâm vu án hình sự theo | 138 quy định của Bộ luật tơ tụng hình sự năm 2015
5. | Chuyên dé 5. Quy định của BLTTHS năm 2015 về các quyết | 157 định của Thâm phán chủ tọa phiên tòa trong giai đoạn chuẩn bị
<small>xét xử</small>
6. | Chuyên dé 6. Một số quy định chung về thủ tục tổ tụng tại phiên | 182 tòa sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS năm
7. | Chuyên dé 7. Thủ tục phiên tòa xét xử sơ thâm vụ án hình sự | 202 theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
PHAN THU BA: Bài tạp chí “Zhu tuc phiên tịa xét xử sơ tham | 225 <small>và việc bao đảm tranh tụng trong xét xứ sơ thám vụ án hình</small>
sự”, Tạp chí Khoa học kiểm sát, số 2 (28), tháng 4/2019.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài
Tại Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 “về một số nhiệm vụ trong tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” Bộ Chính trị đã xác định yêu cầu của cải cách tư pháp trong thời gian tới là phải: “Nang cao chất lượng công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và những người tham gia tổ tụng khác... việc xét xử của Toà án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét day đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, của người bào
<small>chữa, bị cáo...”.</small>
Ngày 26-5-2005, Bộ Chính trị đã ra nghị quyết số 48-NQ/TW “về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” trong đó nêu rõ “...bảo đảm chất lượng tranh tụng tại phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là bước đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp...”. Ngày 2/6/2005, Bộ Chính trị tiếp tục ban hành nghị quyết 49-NQ/TW “về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” trong đó nêu rõ “...nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp...; hoàn thiện cơ chế bảo đảm dé luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa...”. Đây là sự đòi hỏi tất yếu trong bối cảnh nước ta ngày càng hội nhập sâu vào đời sống pháp lý quốc tế. Khoản 5 Điều 103 Hiến pháp 2013 quy định “nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”. Theo chúng tôi, đây là quy định cần thiết và là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc thực hiện đúng đắn chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong chiến lược cải cách tư pháp trên phương diện hồn thiện pháp luật t6 tụng hình sự, đôi mới tô chức và hoạt động của cơ quan tư pháp nhất là đối với hệ thống tòa án, đổi mới thủ tục tố tụng (nhất là thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử) nham nâng cao hiệu quả công tác xét xử trong thời gian tới. Qn triệt tinh thần đó, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 được ban hành với
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">nhiều sửa đổi, b6 sung quan trọng, giúp khắc phục những hạn chế, bất cập trong quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Đặc biệt là những quy định về xét xử, trong đó có xét xử sơ thấm vu án hình sự. Chế định xét xử sơ thâm vụ án hình sự có vị trí quan trọng trong quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, phiên tịa xét xử sơ thâm là nơi tòa án nhân danh Nhà nước đưa ra những phán quyết giải quyết vụ án về nội dung, quyết định áp dụng trách nhiệm hình sự với người bị buộc tội. Các quy định về xét xử sơ thầm vu án hình sự phải quan triệt được tinh thần cải cách tư pháp. thủ tục tô tụng cần thể hiện rõ quan điểm bảo đảm dân chủ, bảo vệ quyền con người, công khai, minh bạch. Việc nghiên cứu thủ tục xét xử sơ thâm giúp làm rõ những thay đôi, bố sung các quy định về xét xử sơ thầm vụ án hình sự tại BLTTHS năm 2015; khang định những nội dung mới nào trong quy định về xét xử sơ thẩm tiễn bộ, phù hợp hơn so với quy định về xét xử sơ thầm của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003; phát hiện những van đề bất cập của Bộ luật tơ tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ thâm mà Bộ luật năm 2015 chưa khắc phục hoặc khắc phục chưa triệt dé.... Bên cạnh đó cũng giúp phát hiện những hạn chế, bat cập trong quy định về xét xử sơ thấm của Bộ luật t6 tụng mới nhằm để xuất hướng khắc phục trước mắt cũng như lâu dài. Xuất phát từ quan điểm trên chúng tôi chọn “Thi tục xét xử sơ thẩm vu án hình sự theo quy định của Bộ luật tô tụng năm 2015” làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
<small>2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước</small>
Ở trong nước, trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về xét xử sơ thâm vụ án hình sự ở những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu đó đều chủ yếu lấy đối tượng nghiên cứu là quy định của Bộ luật năm 2003 về xét xử sơ thấm và thực tiễn thi hành các quy định về xét xử sơ thâm của Bộ luật này nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện trong bối cảnh Bộ luật TTHS năm 2003 đã bộc lộ những han chế, bất cập nhất định. Có rất ít các
<small>cơng trình nghiên cứu trực tiép vé thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự theo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Các cơng trình nghiên cứu về xét xử sơ thâm hoặc liên quan đến chế định xét xử sơ thâm vụ án hình sự (theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003) chủ yếu được đề cập trong các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành, bài viết cho hội thảo khoa học, sách tham khảo, giáo trình, luận văn cao học, luận án tiễn sĩ... Cụ thé: Tác giả Nguyễn Ngọc Chí, có cơng trình nghiên cứu về “7ó tung tranh tụng và van dé cải cách tư pháp ở Việt Nam trong diéu kiện xây dựng Nhà nước pháp quyên ” đăng trong cuôn: Cải cách tu pháp ở Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyên, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội 2004 (tr. 239 - tr. 253). Bài nghiên cứu của tác giả đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cách thức tô chức xét xử theo mô hình tố tụng tranh tụng, đặc điểm của tơ tụng tranh tụng, so sánh đối chiếu với kiểu tố tụng hình sự Việt Nam dé dua ra kién nghi nhằm hồn thiện cách thức tơ chức xét xử tai Việt Nam theo tinh thần cải cách tư pháp dé cao tranh tung và bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm nói riêng
Tác giả Pham Hong Hải với bài viết “Tiến tới xây dựng tơ tụng hình sự ở Việt Nam theo kiểu to tụng tranh tụng” trong cuỗn: Cải cách tu pháp ở Việt Nam trong diéu kiện xây dựng Nhà nước pháp quyên, Nxb. Đại hoc Quốc gia, Hà Nội 2004 (tr. 254 - tr. 264). Bài viết nghiên cứu làm rõ ưu điểm của tổ tụng hình sự tranh tụng, những hạn chế của kiêu tố tụng hình sự hiện hành tại Việt Nam và đề xuất phương hướng hồn thiện mơ hình tố tụng hình sự Việt Nam theo kiểu tố tụng tranh tụng. Tuy nhiên, tác giả chưa nêu được các điều kiện dé bảo đảm tranh tung và kha năng dé có các điều kiện đó trong bối cảnh thực tế của mơ hình tố tụng hình sự Việt Nam.
Tác giả Trần Dai Thang có bài “Mơ hình tổ tụng hình sự thẩm cứu va dé xuất hồn thiện mơ hình to tụng hình sự Việt Nam - in trong kỷ u hội thảo Mơ hình luật tố tụng hình sự Việt Nam do VKS nhân dân tối cao thực hiện tại Hà Nội, 12/2009 (tr. 27- tr. 47). Tác giả Nguyễn Thái Phúc có bài “M6 hình t6 tụng hình sự pha trộn” kỷ u hội thảo Mơ hình luật tố tụng hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">sự Việt Nam, Hà Nội, 12/2009 (tr. 48 - tr. 65). Tác giả Đỗ Ngọc Quang có bài “Phuong hướng hồn thiện mơ hình to tụng Việt Nam” kỷ yếu hội thảo Mơ hình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Hà Nội, 12/2009 (tr. 66 - tr. 82). Nhìn chung, các bài nghiên cứu của các tác giả trên đều tập trung nghiên cứu về các kiểu tố tụng (mơ hình) khác nhau đối chiếu với kiểu tô chức tổ tụng tại Việt Nam và trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị nhằm hồn thiện tồn điện mơ hình tố tụng hình sự nước ta cũng như cung cấp các quan điểm nhằm sửa đổi, bố sung Bộ luật năm 2003 chứ không đi sâu nghiên cứu để đề xuất vấn đề hoàn thiện chế định xét xử sơ thẩm trong quy định của Bộ luật t6 tụng năm 2003.
ThS. Dinh Văn Qué có bài “Thu tuc xét xử sơ thẩm trong t6 tụng hình sự Việt Nam - thực trạng và phương hướng hoàn thiện” in trong kỷ yêu Hội thảo hồn thiện mơ hình tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp -kinh nghiệm Cộng Hịa liên bang Đức do VKSNDTC tơ chức thang 10/2011. Bài viết đề cập trực tiếp đến chế định xét xử sơ tham vụ án hình sự trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Bài viết đã nghiên cứu đánh giá các quy định về xét xử sơ thâm của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, thực trạng thực hiện các quy định này với việc chỉ ra nhiều hạn chế bất cập về thâm quyền xét xử, việc ra các quyết định trong giai đoạn xét xử; thủ tục phiên tòa xét xử trên cơ sở đó đề xuất hướng hồn thiện.
Tác giả Vũ Gia Lâm có bài nghiên cứu “Đổi mới thủ tục phiên tịa hình sự sơ thẩm theo hướng bảo đảm nguyên tắc tranh tụng” đăng trên Tạp chí Viện kiểm sát nhân dân, số 21/2013. Bài viết đề cập đến quy định về thủ tục phiên tòa xét xử sơ thâm nặng về thầm vẫn của HĐXX mà coi nhẹ hoạt động
<small>tranh tụng giữa bên buộc tội và gỡ tội tại phiên tòa. Thủ tục phiên tòa chưa</small>
phản ánh tư tưởng đề cao và bảo đảm tranh tụng trong xét xử và quan điểm cải cách tư pháp. Trên cơ sở đó đề xuất việc hồn thiện quy định về thủ tục phiên tòa xét xử sơ thẩm theo hướng bảo đảm tốt tranh tung trong xét xử.
Tác giả Vũ Gia Lâm có bài nghiên cứu “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử của Bộ luật Tổ tụng hình sự năm 2015 và việc triển khai thực hiện”
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">đăng trên Tạp chí Viện kiểm sát nhân dân, số 21/2017. Đây là bài viết nghiên cứu về những yêu cầu của nguyên tắc tranh tụng đối với việc quy định thủ tục phiên tòa xét xử sơ thẩm và đối chiếu với quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 dé xem xét, đánh giá đề xuất hướng trién khai thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên tịa xét xử sơ thâm.
<small>2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài</small>
Trên diễn đàn nghiên cứu khoa học ngồi nước, khơng có nhiều các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến dé tài. Có thé ké đến một số cơng trình khoa học có liên quan đến một số nội dung của đề tài như: cuốn “Pháp luật trong cuộc sống chúng ta” của tác giả XX.Alechxayep - Sách dịch, Nxb. Pháp lý Hà Nội năm 1986 đã nghiên cứu về bản chất của hoạt động xét xử nói chung và xét xử về hình sự nói riêng. Tác giả khơng nghiên cứu cu thé về thủ tục xét xử sơ thâm vu án hình sự mà đi sâu tìm hiểu các đặc điểm của các hình thức (kiểu) xét xử theo các mơ hình té tụng phổ biến trên thé giới là mơ hình xét xử (kiểu) xét xử tranh tụng và mơ hình (kiểu) xét xử thâm van, phân tích những đặc trưng cơ bản của các hình thức tơ tung này cũng các ưu, nhược điểm của chúng. Đây là tài liệu tham khảo giúp nhận diện được mơ hình tố tụng hình sự Việt Nam, cung cấp những thơng tin bổ ích cho việc nghiên cứu về các hình thức xét xử đã và đang tồn tại trên thế giới.
Ngoài ra, trong cuốn “Chuyén dé về: Tự pháp hình sự so sánh” của Viện khoa học pháp lý - Bộ tư pháp xuất bản năm 1999 đã biên dịch và giới thiệu cuốn “Tu pháp hình sự so sánh” của tác giả người Mỹ Philip.L.Reichel. Trong cuốn sách này, tác giả nước ngồi đã cung cấp một cái nhìn tổng qt về luật tố tụng trong đó có quy định về tố tụng xét xử trong mối quan hệ so sánh giữa các mơ hình tố tụng khác nhau trên thế giới. Cách dé cập của tác giả không đi sâu vào chỉ tiết về thủ tục tố tụng xét xử nói chung và xét xử sơ thâm vụ án hình sự nói riêng mà chỉ làm rõ cách thức tơ chức tố tụng của các hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới (tr.117 - tr.134). Trong tác phẩm này, tác giả Philip.L.Reichel cũng nghiên cứu làm rõ các cách thức tơ chức hệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">thống tịa án khác nhau và nêu khái quát về thủ tục xét xử vụ án tại phiên tịa hình sự của một số quốc gia trên thế giới thuộc các kiểu (mô hình) tố tụng hình sự khác nhau như: Cộng hịa Pháp, Vương quốc Anh, Cộng hòa nhân
<small>dân Trung Hoa, Arâp Xêut (tr.204 — tr.227). Các nghiên cứu của tác giả là</small>
nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu đề tài.
Nghiên cứu các cơng trình khoa học nói trên, chúng tơi nhận thấy đây là những tài liệu có ý nghĩa đối với hoạt động xét xử của Tịa án nói chung và xét xử sơ thâm vụ án hình sự nói riêng. Tuy nhiên, các cơng trình khoa học ở trong nước nói trên chủ yếu tiếp cận về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS năm 2003 nên đến nay khơng cịn tính thời sự nữa. Đề tài này của chúng tơi tập trung phân tích các quy định của BLTTHS năm 2015 hiện hành về thủ tục xét xử sơ tham vụ án hình sự trên cơ sở nền tảng lý luận và tham khảo các nghiên cứu về pháp luật thực định từ các công trình đã được cơng bố. Vi vậy, các kết quả nghiên cứu trong dé tai đảm bảo tính kế thừa đồng thời đáp ứng yêu cầu của việc đánh giá toàn điện các quy định của pháp luật t6 tụng hình sự hiện hành (BLTHS năm 2015) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án
<small>hình sự.</small>
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài được thực hiện băng cách phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật t6 tụng hình sự hiện hành cua Việt Nam về thủ tục xét xử sơ thâm
<small>vụ án hình sự, có sự liên hệ và so sánh với quy định trước đây và pháp luật</small>
của một số quốc gia trên thế giới. Trên cơ sở đó, đề xuất các kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện quy định của BLTTHS năm 2015 về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự mà trọng tâm là thủ tục tố tụng tại phiên tòa.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học xã hội như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê (trong phạm vi hạn chế do BLTTHS năm 2015 mới chỉ có hiệu lực thi
<small>hành), phương pháp so sánh.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của dé tài này là làm rõ thực trạng quy định của BLTTHS năm 2015 về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự, xác định rõ các kết qua, hạn chế, vướng mắc trong quy định của pháp luật dé từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của BLTTHS năm 2015 về thủ tục xét xử sơ thầm vụ án hình sự.
Đề thực hiện được mục tiêu nói trên, đề tài sẽ triển khai thực hiện các
<small>nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:</small>
Thứ nhất, phân tích các quy định của BLTTHS năm 2015 hiện hành về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự bao gồm các van đề về nguyên tắc điều chỉnh, thâm quyền xét xử, thủ tục tố tụng tại phiên tịa; trong đó có sự liên hệ, so sánh với quy định của BLTTHS năm 2003 và quy định về thủ tục xét xử sơ thâm của một số quốc gia trên thế giới.
<small>Thư hai, trên cơ sở các quy định của BLTTHS năm 2015 hiện hành,</small>
đánh giá được các kết quả, vướng mắc, hạn chế trong quy định về thủ tục xét xử sơ thấm dé dé xuất các kiến nghị hoàn thiện quy định của BLTTHS năm 2015 về van dé này.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các quy định của BLTTHS năm 2015 về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự bao gồm: quy định về các nguyên tắc của luật tố tụng hình sự, quy định về thâm quyền xét xử của Tòa án cấp sơ thâm, quy định về các quyết định của Thâm phán chủ tọa phiên tòa trong giai đoạn xét xử sơ thấm vụ án hình sự và các quy định chung về thủ tục tơ tụng tại phiên tịa xét xử sơ thâm vụ án hình sự. Một số quy định của BLTTHS năm 2015 về thủ tục xét xử sơ thẩm có sự liên hệ và so sánh với quy định trong các văn bản pháp luật tố tụng hình sự trước đây và quy định của pháp luật một số nước
<small>trên thê giới.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Đề tài phân tích về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự trong thời gian BLTTHS năm 2015 có hiệu lực thi hành. Các số liệu thống kê (nếu có) trong đề tài chủ yếu được nghiên cứu, đánh giá trong phạm vi năm 2018.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài là cơng trình nghiên cứu tương đối sâu về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2018). Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu
<small>phục vụ tích cực cho việc học tập của sinh viên, học viên cũng như phục vụnghiên cứu và giảng dạy của giảng viên trong trường Đại học Luật nói riêngvà các cơ sở dao tạo pháp luật nói chung.</small>
Những nhận xét, đánh giá của các tác giả đối với các quy định về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 cũng như những đề xuất hồn thiện các quy định có những hạn chế, bất cập của BLTTHS năm 2015 về thủ tục xét xử sơ thẩm là những đóng góp có tính thiết thực, có thể vận dụng đề phục vụ việc hồn thiện pháp luật tố tụng hình sự nước ta đáp ứng yêu cầu của chiến lược cải cách tư pháp trong thời gian trước
<small>mắt cũng như lâu dài.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>NỘI DUNG</small>
Đề tài gồm 7 chuyên đề với các nội dung chính như sau:
Thứ nhát, những vẫn đề chung về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự. Trong phần này, đề tài tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề chung nhất làm cơ sở và tiền đề cho việc nghiên cứu cụ thể các quy định của BLTTHS năm 2015 về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự. Cụ thể: Làm rõ khái niệm thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự; xác định vị trí của thủ tục xét xử sơ thẩm trong quá trình giải quyết vụ án hình sự; làm sáng tỏ những đặc điểm của thủ tục xét xử sơ thầm vu án hình sự; xác định nhiệm vu của thủ tục (giai đoạn) xét xử sơ thâm vụ án hình sự; xác định những yêu cầu của thủ tục xét xử sơ thâm đối với việc lập pháp nhằm bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ của thủ tục này trong thực tiễn; tham khảo quy định về thủ tục xét xử sơ thâm của một số nước trên thế giới nhằm rút ra kinh nghiệm đôi với Việt Nam.
Thư hai, quy định của Bộ luật tơ tụng hình sự năm 2015 về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự. Phần này phân tích, đánh giá các quy định của BLTTHS năm 2015 về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự và một số quy định có liên quan đến xét xử sơ thẩm như các nguyên tắc của tô tụng áp dụng trong xét xử; thâm quyền xét xử sơ thâm; các quyết định của Thâm phán chủ tọa phiên tòa trong giai đoạn chuẩn bị xét xử; các quy định chung về thủ tục t6 tung tai phién toa so tham; thu tuc phién toa xét xu so thấm vu án hình sự theo quy định của Bộ luật t6 tung hình sự năm 2015
Thư ba, hoàn thiện quy định của BLTTHS năm 2015 về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự và các quy định khác có liên quan. Phần này, dé tài đã dé xuất việc tiếp tục sửa đôi, bố sung một số quy định của BLTTHS năm 2015 về thủ tục xét xử sơ thâm nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ va nâng cao
<small>tín khả thi của các quy định này.</small>
<small>Nội dung cụ thê của các chuyên đê nghiên cứu như sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">1. Những vấn đề chung về thủ tục xét xử sơ tham vu án hình sự 1.1. Khải niệm thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) hiện hành, giai đoạn xét xử vụ án hình sự được thực hiện bằng hai thủ tục xét xử: Thủ tục xét xử sơ thâm và thủ tục xét xử phúc thâm. Đây là giai đoạn tố tụng có tính chat quyết định của quá trình giải quyết vụ án hình sự. Bởi lẽ, trong giai đoạn này Tòa án thực hiện một trong ba quyền lực quan trọng của Nha nước 1a quyền “tư pháp” để giải quyết các vụ án hình sự về nội dung, xác định bị cáo có tội hay khơng có tội. Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 26/5/2005 của Bộ Chính trị “vê Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thong pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” xác định: “Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tư pháp theo hướng dân chủ, bình đăng, cơng khai, minh bạch, chặt chẽ nhưng thuận tiện, bảo đảm sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp; bảo đảm chất lượng tranh tụng tại phiên tòa xét xử, lẫy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là bước đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp...”. Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 2/6/2005 “về Chiến lược cải cách tu pháp đến năm 2020” nêu rõ “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự tô quốc Việt
<small>Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử có</small>
hiệu quả và hiệu lực cao”, “đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vi trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiễn hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng đảm bảo tính cơng khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tai các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột pha của hoạt động tư pháp...”. Đặc biệt, trong Hiến pháp sửa đôi năm 2013 tại Chương 8 về “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân” đã quy định một nguyên tắc mới rất quan trọng, đó là “nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”. Nguyên tắc này cũng chính là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc quy định nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự cũng như
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">việc xây dựng các chế định pháp luật tố tụng hình sự, nhất là các chế định về thủ tục xét xử vụ án hình sự như: thủ tục xét xử sơ thâm; thủ tục xét xử phúc thâm trong Bộ luật t6 tung hinh su nam 2015. Vi vay, trong pham vi dé tai này, chúng tơi phân tích một số van dé liên quan đến thu tục xét xử so thẩm vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS năm 2015 dé từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện hơn nữa quy định của BLTTHS năm 2015, đảm bảo nguyên tắc tranh tụng trong xét xử, đảm bảo sự phù hợp về địa vị pháp lý của các cơ quan có thâm qun tiến hành tơ tụng, người có thâm qun tiễn hành tơ tụng; bảo vệ qun và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng, cá nhân, cơ quan, tô chức.
Thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự là cách thức tơ chức xét xử ở cấp xét xử thứ nhất (cấp sơ thẩm), trong đó tồ án có thâm quyền xét xử sơ thâm trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật tố tụng hình sự sẽ xem xét, giải quyết vụ án bằng việc ra bản án xác định bị cáo (hoặc các bị cáo) có tội hay khơng có tội, quyết định hình phạt và các biện pháp tư pháp đối với bị cáo, cũng như ra các quyết định tô tụng khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Vị trí của thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong quả trình to tung
<small>hình sự</small>
định đối với q trình giải quyết vụ án. Đây là nơi lần đầu tiên Toà án thông
vụ quan trọng nhất của tố tụng hình sự là xét xử đúng người, đúng tội, áp dụng đúng pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích nhà nước, quyên và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tùy vào loại hình tố tụng hình sự (kiểu, mơ hình tố tung) được áp dụng mà tại mỗi quốc gia có cách thức tiến hành thủ tục xét xử khác nhau tại phiên toà sơ thầm. Về cơ bản, các thủ tục tố tụng tại phiên toà của mỗi loại hình tố tụng khác nhau đều có những nét đặc trưng riêng, phản ánh bản chất của loại hình tơ tụng nhất định đó cùng các u tố mang tính truyền thống của tổ tụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">xét xử nói chung. Khác với mơ hình tổ tụng tranh tụng, phiên tịa xét xử ở nước ta nói chung và phiên tịa xét xử sơ thâm về hình sự nói riêng khơng phải là nơi bắt đầu điều tra mà là nơi tiếp tục cuộc điều tra đã được tiễn hành trong các giai đoạn tô tụng trước đó. Bởi lẽ, tại phiên tịa xét xử nói chung và phiên tịa xét xử sơ thẩm nói riêng, ngồi việc thâm tra các chứng cứ đã thu thập được trước đó, tịa án (HDXX) cịn tiếp tục thu thập chứng cứ mới qua việc điều tra, xét hỏi tại phiên toà. Trên cơ sở kết quả thẩm tra chứng cứ đã được thu thập trong hồ sơ vụ án ở giai đoạn điều tra, truy tổ và việc xem xét, đánh giá các chứng cứ mới thu thập tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử ra phán quyết giải quyết vụ án khách quan, toàn diện, đầy đủ.
Hoạt động xét xử của Tịa án nói chung, xét xử sơ thâm nói riêng ở nước ta trước hết phải tuân thủ theo các nguyên tắc chung chi phối toàn bộ các hoạt động tố tụng giải quyết vụ án hình sự và những nguyên tắc riêng chỉ phối hoạt động xét xử vụ án hình sự của Tịa án đã được ghi nhận trong Hiến pháp và BLTTHS năm 2015 như: ngun tắc suy đốn vơ tội, ngun tắc xác định sự thật vụ án, nguyên tắc trách nhiệm khởi t6 và xử lý vụ án hình sự; nguyên tắc xét xử sơ thâm có Hội thâm tham gia; nguyên tắc Tham phán, Hội thâm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng và công khai; nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa số; nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; nguyên tắc chế độ xét xử sơ thâm, phúc thâm được bảo đảm... Đồng thời, các quy định trong BLTTHS năm 2015 về thủ tục xét xử sơ thâm hình sự bao gồm quy định về thầm quyền xét xử, chuẩn bị xét xử; các quy định chung về thủ tục tố tụng tại phiên tịa; quy định về trình tự, thủ tục xét xử tại phiên tòa sơ thấm là sự đảm bảo tốt nhất cho việc xác định các điều kiện để Tòa án thực hiện tốt chức năng xét xử cũng như việc tham gia vào quá trình giải quyết vụ án của các chủ thé tố tụng hình sự, nhất là của cá nhân (người), cơ quan, tổ chức tham gia tố tụng hình
<small>sự. Xét xử sơ thâm là một giai đoạn tơ tụng mà ở đó địi hỏi những người tiên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">hành tố tung và người tham gia tố tụng phải tập trung trí tuệ, xử lý các tình huống một cách mau le, các lý lẽ đưa ra khơng chi địi hỏi sự chính xác mà phải có sức thuyết phục, nhưng đồng thời lại phải tuân theo những quy định của pháp luật. Trong q trình chuẩn bị xét xử, thơng qua việc nghiên cứu hồ sơ của Thâm phán chủ tọa phiên tịa, Tịa án phát hiện và tự mình khắc phục hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khắc phục những vi phạm về thâm quyên, về thủ tục tố tụng: bố sung những thiếu sót về chứng cứ. Thơng qua việc thực hiện những quy định chung về thủ tục tố tụng tại phiên tòa, HĐXX tuân thủ triệt để và day đủ các quy định cụ thé và chặt chẽ của pháp luật tố tụng về việc đảm bảo sự có mặt của những người tham gia tơ tụng. Nếu có người tham gia t6 tụng nào đó đã được triệu tập đến phiên tòa dé xét hỏi mà văng mặt, Tịa án chỉ có thé xét xử khơng có mặt họ trong những trường hợp nhất định dé bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ cũng như bảo đảm cho việc xác định sự thật của vụ án. Tại phiên toà, các chủ thé tố tụng cũng được đảm bảo thực hiện ở mức độ tốt nhất và day đủ nhất các quyền và nghĩa vụ tô tụng của minh bằng các thủ tục tố tụng trực tiếp và cơng khai, có sự kiểm sốt chặt chẽ của
chủ thê tố tụng như “bên buộc tội” và “bên gỡ tội” đều được đảm bảo quyền bình dang trong việc đưa ra chứng cứ, đưa ra yêu cầu và tranh luận dân chủ, công khai, sịng phẳng trước Tồ án (Hội đồng xét xử). Bên cạnh đó, các quy định chung về thủ tục phiên tòa, về giới hạn Xét xu sơ thấm, việc ra bản án, quyết định của tịa án, vị trí và vai trò điều hành của Thâm phán chủ tọa phiên tồ xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một bảo đảm pháp lý quan trọng cho việc
giúp khắc phục các thiệt hại mà tội phạm gây ra cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ mà cịn có ý nghĩa giáo dục, tuyên truyền, phd biến pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho người dân nói chung và góp phần quan
<small>trọng vào cơng tác phịng ngừa tội phạm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Thủ tục xét xử sơ thâm và phiên tồ xét xử sơ thẩm có vị trí quan trọng như vậy trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nên việc nâng cao chất lượng phiên tịa sơ thâm ln là một nhu cầu, một địi hỏi khách quan có tính cấp thiết. Nhất là trong bối cảnh nhà nước ta đang đây mạnh công cuộc cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyên, trong đó cải cách hệ thống Tịa án về tơ chức và hoạt động là khâu đột phá đầu tiên và quan trọng hàng đầu. Việc cải cách hoạt động của tịa án phải lây việc đối mới và hồn thiện thủ tục
<small>xét xử làm trọng tâm. Tuy nhiên, nghiên cứu các quy định của BLTTHS năm</small>
của BLTTHS năm 2015 đã đánh dấu bước phát triển mới trong công tác lập pháp của nước ta, đặc biệt là các quy định về thủ tục tơ tụng tại phiên tịa đã có những sửa đơi, bơ sung quan trọng, nhưng vẫn còn tồn tại một số tỒn tại, hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả trong công tác xét xử của Tịa án. Vì vậy, việc nghiên cứu hồn thiện các quy định của pháp luật tơ tụng
đó việc hồn thiện thủ tục tố tụng tại phiên tịa sơ thấm là tâm điểm.
1.3. Những yêu cau của thủ tục xét xử sơ thẩm trên phương điện lập pháp và những nội dung can làm rõ khi nghiên cứu quy định về thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Bộ luật t6 tụng hình sự hiện hành
Những yêu cầu của thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự xuất phát từ đường lỗi của Đảng trong định hướng xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
<small>luật. Trong đó có việc xây dựng và hồn thiện các thủ tục tư pháp với phương</small>
châm “Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tư pháp theo hướng dân chủ, bình đăng,
<small>cơng khai, minh bạch, chặt chẽ nhưng thuận tiện, bảo đảm sự tham gia, giám</small>
các phiên tòa xét xử, lay kết quả tranh tụng tại phiên tòa làm căn cứ quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư pháp...”.
<small>' Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24-5-2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống</small>
<small>pháp luật Việt nam đên năm 2010, định hướng đên năm 2020, tr.5-6.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">1.3.1. Thủ tục xét xử sơ thẩm địi hỏi phải có sự phan định rõ ràng, cụ thể và hợp lý thẩm quyên xét xử sơ thẩm vụ án hình sự giữa các tịa án, tránh sự chong chéo, lần lộn về thẩm quyên xét xử
Hệ thống tịa án ở nước ta nói chung và các Tịa án có thâm quyền xét xử sơ thâm vụ án hình sự ở nước ta về cơ bản được tổ chức theo đơn vị hành chính-lãnh thổ (tòa án nhân dân cấp tỉnh; tòa án nhân dân cấp huyện) hoặc theo vùng lãnh thé (tòa án quân sự khu vực; tòa án quân sự cấp quân khu). Với việc tổ chức như vậy, dé vận hành tốt hoạt động xét xử sơ thấm của các tòa án này, tránh sự chồng chéo về thẩm quyền xét xử dẫn đến sự bao biện hoặc din day trách nhiệm cho nhau giữa các tịa án trong và ngồi qn đội, giữa tòa án cấp trên và cấp dưới, giữa tịa án nơi này, nơi khác... cần có sự phân định cụ thể thâm quyên xét xử cho các tòa án.
Muốn phân định chính xác thâm quyền xét xử sơ thâm cho các tòa án cần phải xác định rõ rang, day đủ các tiêu chí dé phân định. Các tiêu chí này bao
phạm; nơi thực hiện tội phạm hoặc nơi phát hiện tội phạm... dé phan dinh tham quyên xét xử giữa tòa án cho phù hop.
1.3.2. Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đòi hỏi phải được quy định phù hợp với các nguyên tắc t6 tụng dp dung trong xét xử, phản ánh các đặc điểm
<small>của thủ tục xét xứ cũng nhu nhiệm vụ xét xử</small>
- Các nguyên tắc tô tụng áp dụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm là những phương châm, định hướng bảo đảm thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của xét xử là xem xét, giải quyết vụ án đúng người, đúng tội, áp dụng đúng pháp luật, bảo vệ quyên con người, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, t6 chức. Các nguyên tắc tố tụng áp dụng trong xét xử còn giúp loại trừ sự tùy tiện, sự áp đặt mang tính chủ quan của người có thâm quyền trong q trình xét xử. Các ngun tắc đó bao gồm: nguyên tắc pháp chế; nguyên tắc xác
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">định sự thật của vụ án; nguyên tắc bảo đảm quyền bình đăng trước pháp luật; ngun tắc suy đốn vơ tội...Do vậy, các quy định về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự phải thé hiện rõ yêu cầu và nội dung của các ngun tắc tơ tụng nói
- Thủ tục xét xử sơ thâm địi hỏi phải cụ thể hóa được nội dung và yêu cầu của các nguyên tắc tố tụng áp dụng trong giai đoạn xét xử sơ thâm phản ánh đặc điểm của hoạt động xét xử sơ thâm về cơ bản là hoạt động tập thể, thể hiện rõ nhất sự dân chủ của chế độ Nhà nước, chế độ tố tụng, bảo đảm sự tham gia rộng rãi của quân chúng nhân dân vào hoạt động xét xử của tòa án cũng như bảo đảm sự kiểm tra, giám sát của xã hội đối với hoạt động xét xử của Tòa an. Các nguyên tắc thé hiện những nội dung đó bao gồm: nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có hội thâm tham gia; nguyên tắc xét xử tập thể; nguyên tắc tòa án xét xử kịp thời, công băng, công khai...
- Hoạt động xét xử là hoạt động có tính chất phân xử nên đòi hỏi phải bảo
<small>đảm sự độc lập và trung lập của Tòa án cũng như sự tuân thủ pháp luật của Tòa</small>
án (HDXX), loại trừ sự tác động trái pháp luật làm ảnh hưởng đến tính đúng dan của hoạt động xét xử. Đồng thời bảo đảm sự bình dang giữa các bên tham gia phiên tịa có lợi ích đối lập nhau khi tranh tụng tại phiên tòa trước sự phân
<small>xử của trọng tài công minh, khách quan, trung lập là Toa án (HDXX). Các quy</small>
định về thủ tục xét xử sơ thâm, đặc biệt là thủ tục phiên tòa sơ thẩm phải thé hiện những nội và yêu cầu của các nguyên tắc cụ thé đó như: nguyên tắc khi xét xử, Tham phán, Hội thâm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nguyên tắc
<small>tranh tụng trong xét xử được bảo đảm...</small>
1.3.3. Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự địi hỏi các quy định về chuẩn bị xét xử phải day đủ, cu thể, rõ ràng tao điều kiện tốt nhất cho việc xét xử và
<small>thực hiện chức năng xét xứ của toa an</small>
Đề bảo đảm các điều kiện tốt nhất cho việc xét xử vụ án hình sự, cần có sự chuẩn bị trước khi mở phiên tòa xét xử. Bộ luật quy định thủ tục xét xử sơ thâm được thực hiện qua hai giai đoạn: chuẩn bị xét xử và xét xử vụ án
<small>tại phiên tòa. Giai đoạn chuân bị xét xử là cân thiệt đê phiên tòa xét xử</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">được mở và việc xét xử được tiến hành thuận lợi, có hiệu quả. Ngồi việc thực hiện tốt chức năng xét xử, Tòa án còn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ cơng lý. Vì vậy, việc chuẩn bị xét xử phải được quy định thật rõ ràng, cụ thé sao
đích của tố tụng hình sự “xét xử đúng người, đúng tội, áp dụng đúng pháp luật, không dé lọt tội phạm, không làm oan người vô tội”. Pháp luật tố tụng phải quy định cụ thé về thời hạn chuẩn bị xét xử, những việc Tòa án phải làm, những quyết định được đưa ra trong giai đoạn chuẩn bị xét xử với những yêu câu nhất định.
1.3.4. Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự địi hỏi các quy định về thủ tục phiên tòa xét xử phải thể hiện sự dân chủ, tính minh bạch, bảo đảm yêu câu của cải cách tư pháp, bảo đảm tranh tụng, lấy kết quả tranh tụng làm căn cứ chủ yếu dé ra bản án, quyết định
Thủ tục phiên tòa xét xử sơ thầm phải thé hiện sự tôn trọng và bảo đảm thực hiện tốt nhất, day đủ nhất các quyền tô tụng của các chủ thể tố tụng tại phiên tịa, bảo đảm qun bình đăng giữa các bên tranh tụng tại phiên tòa. Cụ thể, quy định về thủ tục tố tụng phải bảo đảm sao cho hoạt động tranh tụng giữa chủ thê buộc tội (KSV) và chủ thê gỡ tội (bị cáo, người bào chữa) diễn ra thật sự bình đăng, song phăng, cơng bằng trước Tịa án (HĐXX) một vị trọng
<small>tài cơng minh, trung lập, xét xử độc lập trên cơ sở tôn trọng sự thật khách</small>
quan của vụ án, tuân thủ pháp luật và đặc biệt là không thiên vị cho bất cứ bên nào. Cụ thê:
- Các quy định về thủ tục phiên tòa xét xử sơ thâm phải thê hiện rõ ràng, cụ thể chức năng của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự (chức năng buộc
- Các quy định về thủ tục phiên tòa xét xử sơ thâm phải thé hiện rõ ràng, cụ <small>thê chức năng “bào chữa - gỡ tội” của bên “bảo chữa - gỡ tội” tại phiên tòa.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Các quy định về thủ tục phiên tòa xét xử sơ thâm phải thé hiện rõ ràng, cụ thé chức năng xét xử của tòa án (sự độc lập và trung lập của Tòa án với các
<small>bên tranh tụng tại phiên tòa).</small>
1. 4. Thủ tục xét xử sơ thẩm vu án hình sự của một số quốc gia trên thé giới va kinh nghiệm doi với Việt Nam
1.4.1. Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của quốc gia theo mơ hình to
<small>tung tranh tung</small>
Mơ hình tố tụng hình sự tranh tụng là một trong các mơ hình tơ tụng hình sự phổ biến hiện nay trên thế giới. Mơ hình này được hình thành và phát triển ở những nước thuộc hệ thống pháp luật Common Law, điển hình là Anh-Mỹ. Đặc trưng của mơ hình tố tụng này là sự bảo đảm sự bình đăng tuyệt đối
<small>của các bên buộc tội và bên gỡ tội, Tòa án chỉ đóng vai trị là trọng tài đưa ra</small>
phán quyết dựa trên kết quả tranh tụng giữa các bên tại phiên tịa. Trong mơ hình tố tụng này khơng tồn tại một hồ sơ vụ án hình sự chính thức, cả bên buộc tội và bên gỡ tội đều có quyền lập hồ sơ và triệu tập nhân chứng của mình, Tịa án khơng thụ lý bất kì hồ sơ của bên nào trước khi xét xử và tại phiên tòa. Phiên tòa xét xử sơ thâm VAHS theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Hoa Kỳ; Vương quốc Anh và xứ Wales là một điển hình của mơ hình tố tụng hình sự tranh tụng. Ví dụ: Trình tự tố tụng tại phiên tịa tại Hoa Kỳ gồm các bước cơ bản như sau”:
Phiên tòa sẽ mở đầu với việc Thâm phán chủ tọa sẽ giới thiệu sơ bộ về hướng dẫn của Tịa án. Sau đó, lần lượt Công tô viên và luật sư bào chữa sẽ nêu lên luận cứ mở đầu (Opening statement) của mình về những điểm cơ bản
<small>của vụ án và những chứng cứ sẽ buộc tội, gỡ tội bi cáo.</small>
Sau phần mở đầu, công tố viên và luật sư sẽ tiễn hành tranh tụng. Thủ tục tranh tụng giữa hai bên được tiễn hành với hai bước, bước một là việc các bên
<small>thâm vân trực tiêp (direct examination) nhân chứng của mình và bước hai là</small>
<small>“International Commission of Jurists (ICJ)- Ủy ban Luật gia quốc tế, Số tay theo dõi việc xét xử trong tố tụng</small>
<small>hình sự, Cam nang hướng dan thực hành sô 5.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">mỗi bên thẩm vấn chéo (cross examination) nhân chứng của phía bên kia. Cơng tố viên sẽ trình các bằng chứng và các thơng tin do nhân chứng của mình cung cấp dé thuyết phục bồi thâm đồn tin rang bị cáo có tội. Phía luật sư bào chữa sẽ tìm cách chứng minh rằng các bằng chứng này không được thu thập và lưu giữ theo đúng trình tự pháp luật, có thể là giả mạo... Kết thúc tranh tụng, mỗi bên được Thâm phán cho phép tóm tắt chứng cứ liên quan đến lập luận của họ đối với vụ án (Closing statement), theo trật tự sau: Lập luận của công tô viên, lập luận của luật sư bào chữa, phản bác của công tô
<small>viên, phản bác của luật sư bào chữa.</small>
Sau khi công tố viên và luật sư phát biéu “lần cuối cùng” trước bồi thâm đoàn, Tham phán sẽ hướng dẫn các thành viên bồi thâm doan về luật áp dụng đối với vụ án. Bồi thắm đoàn tiến hành nghị an. Kết thúc nghị án, bồi thâm đoàn trở lại phòng xử án và báo cáo cho Thâm phán về phán quyết của mình.
hay “khơng có tội”. Nếu phán quyết bị cáo “khơng có tội” hoặc “vơ tội do bị cáo bị tâm thần”, cơng tố viên khơng có quyền kháng nghị, đoàn bồi thắm được giải thể, bị cáo được thả và vụ án kết thúc.
Nếu đồn bồi thẩm khơng ra được phán quyết (do không thống nhất được với nhau), Tham phán sẽ tun bố “phiên tịa khơng thành”, đồn bồi thấm được giải thé. Vu án có được xét xử lại hay không là quyền quyết định của cơng tố viên.
Nếu đồn bồi thâm ra phán quyết bị cáo “có tội”, đồn bồi thâm được giải thé. Sau đó, Tịa án sẽ mở phiên tịa tun án (lúc này khơng cịn bồi thẩm đồn nữa). Tham phán sẽ tun đọc bản án trong đó nêu rõ mức hình phạt đối
<small>với bị cáo.</small>
Thủ tục xét xử sơ thẩm theo quy đỉnh của pháp luật tố tụng hình sự Anh và xứ Wales tương tự với thủ tục xét xử sơ thầm của Hoa Kỳ. Theo đó, vị trí của
<small>Tịa án là người trung gian, không tham gia vao quá trình tranh tung của các</small>
bên tại phiên tịa. Tại phiên tồ, thâm phán giữ vai trị trung lập và chịu trách
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">nhiệm những van đề về luật va thủ tục tố tụng. Vấn đề xác định sự thật (có tội hay khơng) thuộc trách nhiệm bồi thẩm đồn và khi họ quyết định họ sẽ khơng bao giờ phải đưa ra lí do đưa ra phán quyết. Tất cả mọi chứng cứ đưa ra phải được trình bày trực tiếp tại toà (trừ một số trường hợp đặc biệt).Thầm phán chủ toạ có vai trị điều khiển dé các thủ tục tố tụng được diễn ra đúng dan, nhất là khi có các thủ tục hỏi và đối chất nhân chứng, hướng dẫn bồi thâm đoàn về việc có chấp thuận hay khơng chấp thuận chứng cứ các bên trình ra, tóm tắt vụ án cho bơi thắm đoàn trước khi bồi thâm lui vào họp riêng dé đưa ra phán quyết, và nếu phán quyết có tội được tuyên thì quyết định mức hình phat. Tham phán cũng được phép loại trừ, không chấp thuận chứng cứ nao đó nếu thay răng việc chấp thuận sẽ vi phạm nguyên tắc công bằng trong tố tụng. Sau khi đưa ra phán quyết (có tội), vẫn đề quyết định hình phạt thuộc thâm quyền duy nhất của thâm phán chủ toạ phiên toà.
1.4.2. Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của quốc gia theo mơ hình to tụng thẩm vấn
Mơ hình TTHS thâm vẫn có nguồn ốc từ La Mã cổ đại, được hình thành từ thé ky thứ 6 trước Cơng ngun bởi Hồng dé Justinian; sau này được các luật gia Pháp và Đức hồn thiện và phát trién. Mơ hình TTHS thâm van coi trọng kiểm soát và trấn áp tội phạm, đặt ra nhiệm vụ hàng đầu là tìm ra chân lý vụ án. Tiến trình giải quyết vụ án hình sự xem nặng phương pháp thấm vẫn. Tại phiên tòa, thâm phán đặt ra những câu hỏi để kiểm tra, đánh giá chứng cứ, bị cáo và người tham gia tơ tung có nghĩa vụ phải trả lời. Tồ án nam giữ nhiều trách nhiệm trong việc định hướng điều tra, có thiên hướng tìm kiếm chứng cứ buộc tội nhiều hơn là gỡ tội. Chứng cứ được thu thập trước khi mở phiên tồ địi hỏi phải trọn vẹn, nêu khơng thẩm phán sẽ hỗn phiên tồ trả hồ sơ dé điều tra bỗ sung. Mơ hình tố tụng thâm van có ưu điểm là nhà nước kiêm sốt, tránh bỏ lọt tội phạm một cách có hiệu quả nhất”.
<small>3 Đồn Đức Lương , Nguyễn Ngọc Kiện (2015), “Mơ hình tố tụng hình sự với yêu cau cải cách tư pháp”, Tap</small>
<small>chí Nghiên cứu lập pháp, (16), tr.3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Qua việc so sánh về vị trí của Tham phán trong mơ hình tố tụng hình sự tranh tụng và mơ hình tố tụng hình sự thẩm van thì thay rang, Tham phán trong tố tụng tranh tụng thường có vai trị thụ động, rất ít khi hoặc không tham gia thẩm van mà chỉ là người điều khiển phần tranh tung của các bên. Tịa án khơng biết trước hồ sơ vụ án, nên sự tranh tụng giữa hai bên buộc tội và gỡ tội là nội dung chủ yếu của phiên tòa và nhiệm vụ của các bên trong quá trình tranh tụng là thuyết phục Tịa án chấp nhận u cầu của mình. Vai trị của Tham phán trong tố tụng xét hỏi (thẩm van) thì lại khác. Thâm phán là người có vị trí trung tâm trong quá trình giải quyết các vụ án. Vì vai trị của Tham phan duoc dé cao nên các chức năng buộc tội và bào chữa tồn tại khá mờ nhạt và thụ động. Thâm phán là người có trách nhiệm tìm ra sự thật trên cơ Sở các sự việc, tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án, các Thâm phán sẽ trực tiếp thực hiện việc thâm vẫn các nhân chứng một cách tích cực chứ khơng phải Kiểm sát ( cơng tơ viên) và người bào chữa. Điển hình cho mơ hình tổ tụng này là Cộng hịa Pháp, Italia; Đức...
1.4.3. Kinh nghiệm đối với Việt Nam
Mơ hình tố tụng hình sự của Việt Nam hiện nay được xác định là mơ hình tố tụng thâm van, có dan xen yếu tố tranh tụng nhưng vẫn thiên về tham van. Trong chiến lược cải cách tư pháp được tiễn hành hiện nay tại Việt Nam yêu cầu “Nâng cao chất lượng công tô của Kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác...”. “Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, của người bào chữa, bị cáo, nhân chứng, nguyên đơn, bị đơn... để ra những bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục...”. “Các cơ quan tư pháp có trách nhiệm tạo điều kiện để luật sư tham gia vào quá trình tố tụng: tham gia hỏi cung bị can, nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh luận dân chủ tại phiên tòa”; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 khang định
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">cần “mở rộng tranh tung tại phiên tịa”; “đơi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vi trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiễn hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính cơng khai, dân chủ,
là khâu đột phá của hoạt động tư pháp”... đã được xác định rất cụ thê trong các Nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam”. Tăng cường tranh tụng trong hoạt động tố tụng hình sự là tư tưởng mang tính đột phá, xuyên suốt nội dung đổi mới và hồn thiện mơ hình tố tụng hình sự Việt Nam, được xác định là
<small>một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cải cách tư pháp. Tuy nhiên, mở</small>
rộng tranh tụng tại phiên tòa cần phải được thực hiện trên cơ sở xác định rõ các đặc điểm đặc trưng hiện thời của tơ tụng hình sự tại Việt Nam, đánh giá và tiếp thu có chọn lọc những nội dung phù hợp của các mơ hình tố tụng hình sự trên thế giới dé áp dụng vào thực tiễn lập pháp ở Việt Nam. Chính vì vậy, BLTTHS năm 2015 ra đời đã có những sửa đổi, bố sung dé đáp ứng yêu cầu tranh tụng như: ghi nhận ngun tắc “Suy đốn vơ tội” (Điều 13), ngun tắc “Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm” (Điều 26); đổi mới thủ tục tố tụng tại phiên tòa gồm ba phan: bắt đầu phiên tòa, tranh tụng, nghị án và tuyên án, quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của VKS khi thực hành quyên công tố trong giai đoạn xét xử so thâm như: công bố cáo trạng, luận tội, đôi đáp, tranh luận..
- Nguyên tắc suy đốn vơ tội
“Ngun tắc suy đốn vơ tội” (Điều 13) của BLTTHS năm 2015 được
<small>hoàn thiện trên cơ sở nguyên tac “Khơng ai bi coi là có tội khi chưa có bản an* Nghị quyết số 08- NQ/TW 02/01/2002 của Bộ Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp</small>
<small>trong thời gian tới”; Nghị quyết sô 49- NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị vê chiên lược cải cách tưpháp đên năm 2020.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật” (Điều 9) của BLTTHS năm 2003. Việc hoàn thiện quy định này với tên gọi mới “Nguyên tắc suy đốn vơ tội” thé hiện sự thay đổi trong tư duy lập pháp và có ảnh hưởng đến q trình thực thi pháp luật, đặc biệt là hoạt động xét xử - hoạt động thực hiện quyền tư pháp của Tòa án. Nội dung cơ bản của nguyên tắc “suy đốn vơ tội” tại Điều 13 BLTTHS năm 2015 khắng định người bị buộc tội được coi là khơng có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật tơ tụng hình sự quy định và có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật; khi khơng đủ và không thé lam sang tỏ căn cứ dé buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định thi cơ quan, người có thâm quyền tiễn hành tổ tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội. Như vậy, nội dung cơ bản, chủ yếu cần ghi nhận và buộc trở thành nhận thức của người có thâm quyên tiễn hành tố tụng nói chung, Thâm phán, Hội thâm nói riêng là ln coi người bị buộc tội là người khơng có tội trong q trình tố tụng cho đến khi có bản án kết tội của Tịa án có hiệu lực pháp luật. Mục đích của cơ quan, người có thầm quyền tiễn hành tố tụng là làm rõ sự thật khách quan của vụ án hình sự và đưa ra kết luận người bị buộc tội có phạm tội hay khơng phạm tội, khơng phải cố găng chứng minh sự có tội của người bị buộc tội.
Trong quy định về xét xử sơ thâm của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 ghi nhận nhiều nội dung thé hiện sự cụ thé hố, tơn trọng ngun tắc này: Quy định tại Khoản 2 Điều 260 BLTTHS về Bản án sơ thâm phải ghi rõ những nội dung, bao gồm cả phân tích chứng cứ buộc tội, gỡ tội; Quy định về trình tự, thủ tục phiên toà sơ thẩm theo nguyên tắc bảo đảm tranh tung, xem xét chứng cứ để xác định có tội hay khơng trên cơ sở xác định bị cáo vẫn <small>được suy đốn vơ tội trước pháp luật. Trong hoạt động xét xử của Tòa án,</small> nguyên tắc này định hướng trong nhận thức và là yêu cầu có tính bắt buộc đối với Thâm phán, Hội thâm phải xác định người bị buộc tội vẫn là người vô tội dé thực hiện hoạt động xét xử khách quan, bình dang giữa các bên tham gia tố
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">tụng, trên cơ sở bảo đảm tranh tụng dân chủ, từ đó đưa ra phán quyết đúng đắn về vụ việc hình sự.
- Ngun tắc khơng ai bị kết án hai lần vì một tội phạm
Nguyên tắc này được quy định tại Khoản 3 Điều 31 Hiến pháp năm 2013 và Điều 14 của BLTTHS năm 2015 với nội dung: “Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của
<small>Toa an đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hop họ thực hiện hành vi nguy</small>
hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm ”. Nguyên tắc này thể hiện rõ quan điểm chỉ đạo trong cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta là tôn trọng và bảo vệ quyền con người và biểu hiện sự tôn trọng luật pháp quốc tế khi Việt Nam đã tham gia với tư cách thành viên, điểm 7 Điều 14 Công ước quốc tế về các quyên dân sự và chính trị 1966 ghi nhận: “Khơng ai bị đưa ra xét xử hoặc bị trừng phạt lan thứ hai về cùng một tội phạm mà người đó đã bị kết án hoặc đã được tuyên trắng án phù hợp với pháp luật và thủ tục tơ tụng hình sự của môi nước ”. Phù hợp với quy định của nguyên tắc, trong giai đoạn xét xử sơ thâm nếu xác định “Người mà hành vi phạm tội của
cấp sơ thâm quyết định đình chỉ vụ án (Điều 282). Ngồi ra, việc xem xét lại tính có căn cứ và hợp pháp của bản án, quyết định của Tịa án có hiệu lực pháp luật không phải là xét xử lần thứ hai đối với hành vi phạm tội mà họ đã được xét xử, không vi phạm nguyên tắc tại Điều 14 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Việc xét lại theo thủ tục giám đốc thầm, tái thâm là thủ tục có tính chất tương đối đặc biệt để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa án và đưa ra phương án khắc phục những sai lầm này không phải xét xử lần nữa với người đã bị kết án.
- Nguyên tắc xác định sự thật vụ án
Nguyên tắc này được ghi nhận tại Điều 15 của BLTTHS năm 2015 với nội dung cơ ban là: “Trach nhiệm chứng minh tội phạm thuộc vé các cơ quan có thẩm quyên tiễn hành tô tụng, người bị buộc tội có quyền nhưng khơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">buộc phải chứng mình là mình vơ tội...”. Như vậy, trong q trình tiễn hành tố tụng, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiễn hành điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật
<small>của vụ án. Các biện pháp hợp pháp đó là các biện pháp do BLTTHS quy định,</small>
bao gồm các biện pháp ngăn chặn, các biện pháp điều tra thu thập chứng cứ và các biện pháp khác do pháp luật quy định. Để xác định sự thật của vụ án, các cơ quan có thâm quyền tiến hành tổ tụng phải chứng minh một cách khách quan, tồn diện và đây đủ các tình tiết của vụ án, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vơ tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm
<small>nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.</small>
Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng, điểm bat cập trong quy định tại Điều 15 BLTTHS năm 2015 là chưa phân biệt rõ ràng các chức năng cơ bản của tố
<small>tụng hình sự, đặc biệt là chức năng xét xử của Tòa án. Tòa án là cơ quan thực</small>
hiện chức năng xét xử, nhưng lại là chủ thé có trách nhiệm chứng minh tội phạm (cùng với các cơ quan có thầm quyên tiễn hành tố tụng khác). Chính vì vậy, khi xét xử sơ thầm, mặc dù Toà án thực hiện chức năng xét xử song vẫn đảm trách các hoạt động ngoài chức năng, tham gia củng cố chứng cứ buộc tội (làm thay chức năng của VKS) như: thu thập chứng cứ (Điều 88); khởi tố vu án khi phát hiện có dấu hiệu bỏ lọt tội (Điều 18 và Điều 153); trả hồ sơ điều tra bổ sung khi còn thiếu những chứng cứ quan trọng đối với vụ án (bao gồm cả chứng cứ buộc tội) (khoản 6 Điều 326); có quyền tiếp tục xét xử ngay cả khi KSV rút tồn bộ quyết định truy tổ tại phiên tịa (Điều 325). Những điểm bat cập này thé hiện sự chồng chéo trong việc thực hiện các chức năng cơ bản của tơ tụng hình sự (chức năng buộc tội, chức năng bào chữa và chức năng xét xử), không phù hợp với địa vị pháp lý và chức năng trong tố tụng của Tịa án. Vì vậy, cần phải tiếp tục hoàn thiện quy định về nguyên tắc xác định sự thật vụ án theo hướng phân biệt rõ ràng các chức năng cơ bản của tơ tụng hình sự, giải quyết tốt hơn vị trí của tịa án trong hoạt động xét xử, làm
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định về thủ tục xét xử sơ thâm hình sự,
<small>nâng cao hiệu quả trong cơng tác xét xử của Tịa án.</small>
- Ngun tắc thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia
Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia là nguyên tắc được ghi nhận tại Điều 22 BLTTHS năm 2015 với nội dung “Việc xét xử sơ thẩm của Tịa án có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn”. Như vậy, nguyên tắc này chỉ áp dụng cho xét xử sơ thâm hình sự mà khơng áp dụng cho xét xử phúc thẩm bởi vì xét xử phúc thâm là cấp xét xử thứ hai được tiễn hành khi có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thâm nên đòi hỏi sự am hiểu nhất định về mặt pháp luật dé đánh giá tính hợp pháp trong các
trong khi cấp sơ thâm tun bố vơ tội thì theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 358 BLTTHS năm 2015, cấp phúc thầm cũng không được tuyên bị cáo có tội. Như vậy, mặc dù nguyên tắc chỉ giới hạn phạm vi áp dụng là xét xử sơ thâm nhưng không làm mắt đi quyền lực của đại điện nhân dân tham gia vào hoạt động xét xử. Bởi vì Hội thấm, đại diện cho nhân dân tham gia vào quá trình xét xử cùng Thâm phán mới là các chủ thể có đủ thâm quyên quyết định việc có tội hay khơng đối với bị cáo. Đối với việc xét xử theo thủ tục rút gọn, do các điều kiện áp dụng giải quyết vụ án theo thủ tục này chặt chẽ bảo đảm chứng cứ rõ ràng nên việc giải quyết vụ án tại phiên tồ khơng nhất thiết phải do một tập thể quyết định nên nguyên tắc xét xử tập thé và nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có Hội thâm tham gia khơng áp dụng.
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 không đưa nội dung “khi xét xử Hội thâm ngang quyền với Tham phán” vào quy định trong nguyên tắc này. Vì vậy khi tiến hành hoạt động xét xử (sơ thâm) tại phiên toà, mối quan hệ giữa các chủ thể trong Hội đồng xét xử được điều chỉnh thế nào là một nội dung cần được làm rõ. Việc hiểu rõ mỗi quan hệ này được đặt trong mối quan hệ với nguyên tắc “Tham phán, Hội thắm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">- Nguyên tac Tham phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
<small>pháp luật</small>
Nguyên tắc này quy định tại Điều 23 BLTTHS năm 2015 và có nội dung chính: “Thâm phán và Hội thâm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Thâm phán và Hội thầm trong HDXX độc lập với các cơ quan, tơ chức, cá nhân khác năm bên ngồi các thành viên HĐXX. Đồng thời, các thành viên của HĐXX cũng độc lập, không chịu tác động của nhau khi ra quyết định cuối cùng. Bên cạnh đó, Điều 23 BLTTHS năm 2015 cũng quy định rõ: “Nghiêm cắm cơ quan, tô chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thâm phán, Hội thâm. Cơ quan, tô chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thâm phán, Hội thấm dưới bat kỳ hình thức nao thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị
<small>xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hìnhsự theo quy định của luật”. Như vậy, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật của</small>
Tham phan, Hội tham la yêu cầu đối với các chủ thể tiễn hành hoạt động xét xử thực hiện quyên tư pháp và là yêu cầu đối với tat cả các chủ thể khác nhằm
<small>đảm bảo cho hoạt động xét xử của Tòa án thực sự độc lập và việc ra bản án,</small>
quyết định của Tòa án khách quan, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. - Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể
Điều 24 BLTTHS năm 2015 quy định như sau: “7öa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn do BLTTHS quy định”. Cụ thé hoá nguyên tắc này, trong quy định chung về thủ tục xét xử quy định Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thâm phan và hai Hội thâm. Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì HDXX sơ thâm có thể gồm hai Thâm phán và ba Hội thấm. Đối với vụ án có bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân, tử hình thì HDXX sơ thâm gồm hai Thâm phán và ba Hội thâm”. Một trong <small>những đặc điêm của xét xử sơ thâm chính là thủ tục này thê hiện rât rõ sự dân</small>
<small>Š Trừ trường hợp vụ án giải quyết theo thủ tục rút gọn, Hội đồng xét xử sơ thâm và phúc thâm chỉ có 1 thẩm</small>
<small>phán</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">chủ của chế độ Nhà nước, chế độ tố tụng mà một trong các biéu hiện đặc trưng nhất là có sự tham gia của các tầng lớp nhân dân vào hoạt động xét xử của tịa án thơng qua chế độ Hội thâm. Việc quy định HDXX so thấm có Hội thâm tham gia bên cạnh Tham phán chuyên trách là một đòi hỏi tất yếu nhằm bảo đảm tốt nhất quyền con người, nâng cao hiệu quả công tác xét xử cũng như bảo đảm tính phù hợp, khả thi của bản án, quyết định của tịa án.
Có thể thấy ba nguyên tắc quy định tại Điều 22, 23 và 24 của BLTTHS năm 215 là những nguyên tắc chi phối và điều chỉnh hoạt động xét xử vụ án hình sự. Các nguyên tắc này đã bảo đảm được về cơ bản tính phù hợp và khả năng thực hiện trên thực té trong hoạt động xét xử của Tòa án, đặc biệt là hoạt động xét xử sơ thấm vụ án hình sự. Tuy nhiên, dé thực hiện tốt các nguyên tắc nay, đặc biệt dé bảo đảm sự độc lập thật sự Tham phán, Hội thâm (HDXX) với những tác động bên ngồi có thé ảnh hưởng đến việc xác định sự thật của vụ án hoặc sự độc lập giữa Tham phan va Hội thâm trong xét xử việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật van rất cần thiết. Ví dụ: cần tiếp tục nghiên cứu dé tiến tới đổi mới tổ chức hệ thơng tịa án theo cấp xét xử, thâm quyén xét xử chứ không tổ chức tịa án theo đơn vị hành chính như hiện nay; nâng cao tiêu chuẩn về kiến thức pháp luật, nghiệp vụ của Hội thầm dần dần tiệm cận với tiêu chuẩn của Thâm phán...
- Nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng và công khai
Điều 25 BLTTHS năm 2015 đã quy định rõ: “Téa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm cơng bằng. Tịa án xét xử cơng khai, mọi người déu có quyền tham dự phiên tịa, trừ trường hop do Bộ luật này quy định... ”. Việc xét xử kịp thời, công băng và công khai thể hiện rõ việc tôn trọng và bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự hiện nay. Bởi lẽ, mặc dù người bị buộc tội được coi là khơng có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục luật định và có bản án kết tội của Tịa án có hiệu lực pháp luật nhưng như vậy khơng có nghĩa quyền cơ bản của họ khơng bị ảnh hưởng. Trong quá trình tố tụng, các biện pháp cưỡng chế tổ tụng, biện pháp ngăn chặn hoàn toàn
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">có thê bị áp dụng đối với người bị buộc tội khi có căn cứ luật định dẫn đến một số quyền con người của họ bị hạn chế. Vì vậy, quá trình giải quyết vụ án hình sự kéo dài, việc xét xử khơng kịp thời trong mọi trường hợp đều ảnh hưởng bất lợi đến đối tượng bị buộc tội, q trình thực thi cơng lý chưa hồn tất cũng có nghĩa cơng lý chưa được thực thi. Để bảo đảm công lý được thực thi nhanh chóng, bảo vệ quyền con người, đặc biệt của người bị buộc tội, tính kịp thời trong việc xử lý không chỉ là yêu câu trong hoạt động xét xử của Tòa án mà là yêu cầu của tồn bộ q trình tố tụng từ khởi tố, điều tra, truy tổ đến
<small>xét xử.</small>
Trong xét xử sơ thâm vụ án hình sự, để bảo đảm ngun tắc Tịa án xét xử kịp thời, công bang và công khai, BLTTHS năm 2015 đã cụ thé hoá trong Chương XX (Những quy định chung) quy định về tạm ngừng phiên toà tại Điều 251 nhằm hạn chế tinh trạng phiên toa bị hoãn nhiều lần do các lý do bat
<small>khả kháng. Tuy nhiên, việc đảm bảo tính cơng khai trong hoạt động xét xử</small>
xu tai trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị tran nơi bị cáo cư trú cudi cùng hoặc cơ quan, tô chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo chỉ đặt ra đôi với trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo (khoản 1 Điều 286 BLTTHS năm 2015). Như vậy, khi vụ án bị đưa ra xét xử, việc biết được thông tin vụ án sẽ được đưa ra xét xử để bảo đảm mọi người đều có quyền tham dự như quy định trong nguyên tắc là khó thực hiện. Theo quan điểm của chúng tơi, ngoại
<small>trừ những trường hợp xử kín theo quy định của pháp luật, với các trường hợp</small>
hạn chế trong trường hợp xử vắng mặt như hiện nay. Điều này sẽ phù hợp hơn với nội dung của nguyên tắc Tịa án xét xử kịp thời, cơng băng, cơng khai quy định tại Điều 24 của BLTTHS năm 2015.
- Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm
Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm lần đầu tiên được quy định tại Điều 26 BLTTHS năm 2015, là sự cụ thể hoá nguyên tắc được ghi nhận tại
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">khoản 5 Điều 103 Hiến pháp năm 2013. Theo nội dung của nguyên tắc này, các chủ thể có quyền bình đăng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử bao gồm: Điều tra viên, KSV, người khác có thâm quyền tiến hành tố tụng, người bi buộc tội, người bào chữa và người tham gia tô tụng khác. Trong xét xử sơ thâm vụ án hình sự, sự bình dang trong đánh giá chứng cứ giữa các chủ thé đại diện cho nhà nước như Điều tra viên, KSV với những người tham gia tố tụng khác được thé hiện rõ trong quy định về thủ tục phiên tòa xét xử. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 lần dau tiên quy định “trong quá trình xét xử, khi xét thấy can thiết, Hội đồng xét xử có thể triệu tập Điều tra viên, người có thấm quyên tiến hành to tụng đã thụ ly, giải quyết vụ án và những người khác đến phiên toa” (Điều 296) dé những người này trình bày ý kiến, làm rõ những quyết định, hành vi tổ tung trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử. Tuy nhiên, nội dung của nguyên tắc này cũng xác định rõ vai trò, trách nhiệm của Tịa án
<small>trong q trình xét xử khơng phải là một trong các bên tham gia tranh tụng mà</small>
là chủ thể có trách nhiệm điều khiển q trình tranh tụng. Cụ thể: Tòa án (HDXX) là chủ thé quyết định có tiễn hành phiên tịa xét xử hay khơng khi có chủ thể tham gia tranh tụng vắng mặt; nếu phiên tịa được tiên hành Tịa án có
của họ dé bảo đảm tranh tung được tiễn hành dân chủ, bình dang; phán quyết của Tịa án khơng chỉ căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ thê hiện trong hồ sơ vụ án do VKS chuyên đến mà phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá và kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
- Nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm
Đây là nguyên tắc được quy định trên cơ sở của nguyên tắc “Thực hiện chế độ hai cấp xét xử” quy định tại Điều 20 của BLTTHS năm 2003. Việc thay đổi tên gọi của nguyên tắc trong BLTTHS năm 2015 thành “Chế độ xét xử sơ thấm, phúc thâm được bảo đảm” tại Điều 27 phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và Luật tô chức TAND năm 2014. Nội dung ngun tắc hầu như
<small>khơng thay đơi, chỉ hồn thiện hơn vê câu chữ đê làm rõ nội dung của nguyên</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">tắc. Nội dung của nguyên tắc này thể hiện rõ nội dung xét xử vụ án hình sự theo thủ tục sơ thâm là việc xét xử vụ án lần đầu ở cấp xét xử thứ nhất “cấp sơ thâm”, sau khi xét xử sơ thâm thi bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thầm chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà cịn có thé bị kháng cáo, kháng nghị; néu có kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm.
Nội dung của nguyên tắc này được cụ thé hóa rõ nét trong các quy định của BLTTHS năm 2015 về thủ tục xét xử sơ thấm như quy định về trách nhiệm của Tòa án đối với việc phổ biến quyền kháng cáo cho những người tham gia t6 tụng trong cả thủ tục bắt đầu phiên tòa và khi tuyên án; về thời hạn giao, gửi bản án cho VKS và những người tham gia tố tụng sau khi tuyên án để đảm bảo thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị của những chủ thé này...
Có thé thay, những nguyên tắc kế trên là định hướng quan trong cho hoạt động xét xử của Tòa án, bảo đảm về mặt pháp lý để Tòa án thực hiện quyền tư pháp, hồn thành nhiệm vu bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người được đặt ra trong Hiến pháp. Chính vì vậy, việc hồn thiện các quy định của BLTTHS năm 2015 về thủ tục xét xử sơ thâm vụ án hình sự trước hết cần phải được đánh giá trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản áp dụng trong xét xử sơ thâm vụ án hình sự, đảm bảo sự thống nhất, tồn diện trong các quy định của thủ tục xét xử sơ thâm, đặc biệt là thủ tục tố tụng tại phiên tòa.
2.2. Thẩm quyên xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Xét xử sơ thâm là việc xét xử lần thứ nhất (cấp thứ nhất) do Toà án được giao thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo Luật tổ chức TAND và BLTTHS hiện hành của nước ta thì Tồ án có thâm quyền xét xử sơ thấm ở Việt Nam là các TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh, Toà án quân sự khu vực va Toà án quân sự cấp quân khu. Việc xác định thâm quyền xét xử của Tòa án cấp sơ thâm dựa trên ba tiêu chí: thâm quyên theo sự việc (loại tội phạm), thâm quyền theo lãnh thé và thẩm quyền theo đối tượng.
<small>- Thâm quyên xét xử theo sự việc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Căn cứ vào cách phân loại tội phạm, TAND cấp huyện và Tòa án quân sự cấp khu vực có thâm quyên xét xử sơ thầm đối với các vụ án hình sự về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ một số loại tội phạm có tính chất nguy hiểm, phức tạp quy định tại Khoản 1 Điều 268
<small>BLTTHS năm 2015. Những vụ án đặc biệt nghiêm trọng, những vụ án có bi</small>
cáo, bị hại, đương sự ở nước ngồi hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngồi thì thuộc thẩm quyển xét xử của TAND cấp tinh và Tòa án quân sự quân khu; nếu vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện, Tịa án qn sự cấp khu vực nhưng có tình tiết phức tạp, khó đánh giá, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành... thì TAND cấp tỉnh, Tịa án quân sự cấp quân khu sẽ xét xử sơ thâm (Khoản 2 Điều 268 BLTTHS năm 2015).
- Tham quyên xét xử theo lãnh thé
Căn cứ vào địa giới hành chính, Toa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình
<small>sự là Toà án nơi tội phạm được thực hiện, trong trường hợp tội phạm được</small>
thực hiện ở nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thi Tồ án có thâm quyền xét xử là Toà án nơi kết thúc việc điều tra (Khoản 1 Điều 269 BLTTHS năm 2015). Như vậy, thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ về cơ bản phải căn cứ vào nơi tội phạm được thực hiện nhưng do tính chất phức tạp của sự việc phạm tội thì cịn phải xem xét đến các yếu tố khác như: Trường hợp tội phạm thực hiện ở nhiều nơi khác nhau (thực hiện tại địa bàn nhiều huyện trong một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trên địa bàn nhiều huyện, quận... tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau; trong trường hợp mỗi nơi thực hiện hành vi câu thành một hoặc nhiều tội phạm hoặc mỗi nơi thực hiện một hành vi thuộc mặt khách quan của một tội phạm cụ thé). Mặt khác, trường hợp tội phạm xảy ra ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc xảy ra trên tàu bay, tàu biển đã rời sân bay, bến cảng Việt Nam cũng được quy định rõ tại Điều 269 và Điều 270 của BLTTHS năm 2015.
- Tham quyên xét xử theo đối tượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Đây là tiêu chi dé phân định thẩm quyền xét xử sơ thâm giữa TAND va Tòa án quân sự được quy định tại Điều 272 BLTTHS năm 2015. Căn cứ vào người thực hiện tội phạm, chủ thé bị thiệt hai do hành vi phạm tội gây ra, Toa án quân sự có thâm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, cơng chức, cơng nhân, viên chức quốc phịng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân và những người tuy không thuộc các đối tượng trên nhưng hành vi phạm tội của họ có liên quan đến bí mật qn sự hoặc gây thiệt hại cho quân đội. Ngoài ra, tat cả các tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân luật cũng thuộc thắm quyền xét xử sơ thâm của Tòa án quân sự.
Như vậy, việc xác định các tiêu chí dé phân định thẩm quyền giữa Tịa án các cấp sơ thâm nêu trên đảm bảo phù hợp với cách thức tổ chức hệ thống Tòa án theo đơn vị hành chính - lãnh thé (TAND cấp tỉnh; TAND cấp huyện) và theo vùng lãnh thổ (tòa án quân sự khu vực; tòa án quân sự cấp quân khu). Đồng thời, các quy định về thâm quyên xét xử sơ thấm nêu trên là cơ sở pháp ly quan trọng dé phân định thâm quyền xét xử của Tòa án cấp sơ thâm, tránh sự chồng chéo về thâm quyền xét xử dẫn đến sự bao biện hoặc dun đây trách nhiệm cho nhau giữa các tòa án trong và ngồi qn đội, giữa tịa án cấp trên và cấp dưới, giữa tòa án nơi này, nơi khác... Bên cạnh đó, BLTTHS năm 2015 cũng quy định rõ trình tự, thủ tục chuyển vụ án trong giai đoạn xét xử khi Tòa án thụ lý hồ sơ xác định vụ án không thuộc thẩm quyền của minh (Điều 274) và việc giải quyết tranh chấp về thầm quyền xét xử giữa các Tòa án với nhau (Điều 275). Tuy nhiên, qua nghiên cứu các quy định về thẩm
giải quyết tranh chấp về thâm quyền xét xử, chung tơi nhận thay cịn tồn tai
<small>một sô bât cập, vướng mặc như sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Tư nhất, một số nội dung trong quy định về thâm quyền xét xử sơ thẳm chưa hợp lý như: điểm c, khoản 2 Điều 268 BLTTHS năm 2015 quy định về thâm quyền xét xử sơ thẩm của TAND cấp tỉnh và Tòa án quân sự quân khu nhưng lại sử dụng thuật ngữ “vụ án hình sự thuộc thâm quyền xét xử của TAND cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực”; Điều 271 BLTTHS năm 2015 quy định việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thâm quyền của các Tòa án khác cấp nhưng không đề cập đến trường hợp nhiều bị cáo cùng thực hiện một hoặc nhiều tội phạm; Điều 273 quy định về việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thâm quyền của TAND và Tòa án quân sự nhưng nội dung điều luật quy định cả hai trường hợp: bị cáo phạm nhiều tội và nhiều bị cáo
<small>cùng thực hiện tội phạm...</small>
Tht hai, quy định về việc chuyển vụ án trong giai đoạn xét xử chưa phù hợp vì tên gọi của Điều 274 BLTTHS năm 2015 là “chuyền vụ án ở giai đoạn xét xử” nhưng trong điều luật khơng có nội dung nao dé cập đến việc chuyển vụ án ở giai đoạn xét xử. Nội dung điều luật chỉ quy định việc Tòa án trả hồ sơ cho VKS đã truy tố dé chuyển đến VKS có thẩm qun truy tơ. Cịn việc VKS sau khi nhận lại hồ sơ chuyển đến VKS có thâm quyền truy tố không phải là chuyển vu án trong giai đoạn xét xử mà là chuyên vụ án trong giai đoạn truy tô. Mặt khác, điều luật này cũng khơng quy định rõ thời điểm Tịa án trả hồ sơ cho Viện kiểm sát đã truy tố để chuyển đến VKS có thâm quyền truy tơ là trong khi chuẩn bị xét xử sơ thâm hay tại phiên tòa. Như vậy, việc Tòa án trả hồ sơ cho VKS đã truy tố dé chuyên đến VKS có thẩm quyền truy tố như quy định tại Điều 274 BLTTHS năm 2015 có thé được thực hiện trong cả hai thời điểm này. Điều này sẽ nảy sinh bất cập ở chỗ, khi chuẩn bị xét xử vì có quan điểm khác với VKS trong việc định tội danh, áp dụng điều khoản của BLHS nên Tòa án trả lại hồ sơ cho VKS thì vơ hình chung Tịa án đã giải quyết nội dung thực chất của vụ án mà khơng qua hoạt động xét xử tại phiên
<small>tịa và vi phạm các nguyên tac xét xử.</small>
</div>