Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.12 MB, 106 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG </b>
<b>ĐÀ NẴNG – NĂM 2019 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ </b>
<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>
1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ... 4
5. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài ... 5
6. Kết cấu đề tài ... 5
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 6
<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP TẠI SỞ TÀI CHÍNH ... 11 </b>
1.1. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ... 11
1.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước ... 11
1.1.2. Hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập ... 15
1.2. CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP TẠI SỞ TÀI CHÍNH ... 17
1.2.1. Yêu cầu của công tác quản lý ... 17
1.2.2. Công tác tổ chức quản lý chi ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập ... 17
1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước ... 18
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý chi ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập ... 25
Kết luận chương 1 ... 30
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI SỞ </b>
<b>TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ... 31 </b>
2.1. KHÁI QUÁT CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ CỦA SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ... 31
2.1.1. Vài nét về thành phố Đà Nẵng ... 31
2.1.2. Giới thiệu về Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng ... 34
2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI ĐVSNCL TẠI SỞ TÀI CHÍNH TP ĐÀ NẴNG ... 39
2.2.1 Thực trạng công tác tổ chức quản lý chi thường xuyên NSNN đối với ĐVSNCL tại Sở Tài chính thành phố Đà Nãng ... 39
2.2.2. Thực trạng nội dung hoạt động quản lý ... 42
2.2.3. Phân tích kết quả cơng tác quản lý ... 50
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NNSNN ĐỐI VỚI ĐVSNCL TẠI SỞ TÀI CHÍNH ... 55
2.3.1. Kết quả đạt được ... 55
2.3.2. Những hạn chế ... 56
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ... 57
Kết luận chương 2 ... 60
<b>CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI SỞ TÀI CHÍNHTHÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ... 61 </b>
3.1. CÁC CĂN CỨ KHUYẾN NGHỊ ... 61
3.1.1. Căn cứ kết quả phân tích ... 61
3.1.2. Căn cứ về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về cải cách ngân sách Nhà nước ... 62
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 của thành phố
Đà Nẵng ... 63
3.1.4. Phương hướng hoàn thiện hoạt động quản lý chi NSNN đối với ĐVSNCL tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng ... 65
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHİ NSNN ĐỐI VỚİ ĐVSNCL TẠI SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ... 67
3.2.1. Hoàn thiện khâu lập dự tốn chi thường xun ... 67
3.2.2. Hồn thiện khâu chấp hành dự toán chi thường xuyên ... 69
3.2.3. Hồn thiện khâu quyết tốn chi thường xun ... 70
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ... 71
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ... 72
3.2.6. Khai thác tốt các ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chi NSNN ... 73
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ... 74
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan trung ương ... 74
3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng ... 75
<b>KẾT LUẬN ... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">6. TABMISTreasury And Budget Management Information System (Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc )
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bảng 2.1. Tình hình thu – chi NSNN thành phố Đà Nẵng giai
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Biểu đồ 2.1. Kết quả thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ
53
Biểu đồ 2.3. Tình hình sai phạm qua kiểm toán đối với ĐVSNCL hàng năm
54
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết củ đề tài </b>
Ngân sách nhà nước được xem là huyết mạch của nền kinh tế, NSNN có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển nhanh và bền vững, thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo cơng tác quốc phịng, an ninh.Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách cịn nhiều khó khăn thì việc quản lý chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi tiêu được sử dụng đúng, tiết kiệm và hiệu quả là rất quan trọng, góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính.
Hệ thống đơn vị sự nghiệp cơng lập giữ vai trị nịng cốt trong cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện chính sách an sinh xã hội, tạo cơ hội tiếp cận dễ dàng, thuận lợi, bình đẳng cho mọi người dân trong việc thụ hưởng các dịch vụ thiết yếu với chất lượng ngày càng tăng và chi phí phù hợp hơn. Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của các ĐVSNCL vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém.Đặc biệt, chi tiêu từ nguồng lực ngân sách nhà nước cho các ĐVSNCL còn quá lớn, một số đơn vị gây ra thua lỗ, tiêu cực, lãng phí. Do vậy, đẩy mạnh công tác giao quyền tự chủ cho các ĐVSNCL cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính đang được Chính phủ và các ban ngành, nhất là Bộ Tài chính, đẩy mạnh nhằm thực hiện tồn diện cải cách tài chính cơng.
Xuất phát từ thực tiễn về hoạt động quản lý chi NSNN đối với đơn vị SNCL có những vấn đề cần đặt ra là:
<i>Thứ nhất, thời gian qua, hoạt động quản lý chi NSNN được thực hiện </i>
theo đúng quy định của luật NSNN, tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: về mặt pháp lý, hệ thống các văn bản quản lý chi NSNN còn nhiều bất cập, một số quy định thiếu chặt chẽ, còn nhiều sơ hở dễ bị lợi dụng, thất thoát
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">lãng phíNSNN, chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách;
<i>Thứ hai, năm 2017 được coi là năm của nhiều cải cách đổi mới về hệ </i>
thống các văn bản pháp lý liên quan đến NSNN. Cụ thể là sự ra đời của luật NSNN năm 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017 tạo bước ngoặt trong quản lý NSNN theo hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng bộ hơn, từ đó kéo theo một loạt sự thay đổi về các văn bản pháp lý hiện hành. Đồng thời Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập được đánh giá là bước ngoặt lớn với nhiều đổi mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển.
Sở Tài chính với vai trị là cơ quan tổng hợp cơng tác lập dự tốn thu chi ngân sách trên địa bàn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập, do đó đối với thời kỳ ngân sách mới và những sự thay đổi đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập trong giai đoạn mới, địi hỏi Sở Tài chính cần phải nắm bắt và hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN nhằm đạt được mục tiêu, định hướng phát triển của trung ương.
<i>Xuất phát tình hình trên đây, tơi chọn đề tài“Hoàn thiện hoạt động quản </i>
<i>lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng” cho luận văn tốt nghiệp cao học. </i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Đề tài đi sâu nghiên cứu lý luận chung về ngân sách nhà nước và sự cần thiết quản lý chi NSNN đối với ĐVSNCL, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2017, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị sự nghiệp
<b>công lập thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến. </b>
Từ mục tiêu nêu trên đề tài sẽ tập trung giải quyết những câu hỏi đặt ra như sau:
+ Hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập gồm những nội dung gì? Có thể đánh giá kết quả hoạt động quản lý này qua các tiêu chí nào?
+ Thực trạng hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng các năm qua như thế nào? Có những kết quả, hạn chế gì từ thực trạng đó.
+ Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng cần phải làm gì để hồn thiện hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
<b>3. Đố tượng, phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN và thực tiễn quản lý chi NSNN đối với ĐVSNCL tại Sở Tài
<i><b>chính thành phố Đà Nẵng. </b></i>
Đối với các vấn đề lý luận của hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập, luận văn nghiên cứu tổng hợp từ các tài liệu khoa học.
Đối với thực tiễn hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài chính, tác giả căn cứ vào:
- Số liệu minh họa, dẫn chứng được từ tổng hợp từ các báo cáo năm 2015, 2016, 2017. (Báo cáo tổng hợp dự toán ngân sách hàng năm , Báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm, tình hình thực hiện dự tốn…).
- Các báo cáo đánh giá sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện hoạt động tự
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên viên trong lĩnh vực quản lý NSNN nói chung, quản lý chi thường xuyên ngân sách nói riêng.
<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
- Về nội dung nghiên cứu:
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chi NSNN đối với đơn vị SNCL trong lĩnh vực chi thường xuyên. Chi đầu tư phát triển không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn. Do thực tế các đơn vị sự nghiệp thường khơng có hoặc rất ít được giao nguồn đầu tư phát triển.
Nội dung quản lý chi NSNN có thể liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau như HĐND thành phố, UBND thành phố, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước. Đề tài này giới hạn chủ thể là Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng.
- Giới hạn về không gian:
Nghiên cứu hoạt động quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp thành phố (thuộc các Sở, ngành), không bao gồm đơn vị sự nghiệp thuộc ngân sách quận huyện.
- Giới hạn về thời gian:
Nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị SNCL tạiSở Tài chính thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015-2017 và định hướng đến 2020.
<b>4. P ươn p áp n ên ứu </b>
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng một số phương pháp thu thập thông tin về thực trạng công tác quản lý chi chi NSNN đối với các ĐVSNCL bao gồm:
- Tổng hợp và khái quát các nghiên cứu, các tài liệu liên quan về hoạt động kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc nhà nước, hoạt động quản lý chi ngân
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">sách tại phịng Tài chính Kế hoạch quận, huyện, hoặc Sở Tài chính của các luận văn Thạc sỹ được bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, các bài báo khoa học trong các tạp chí, giáo trình tham khảo của các tác giả trong nước. Từ đó chọn lọc, tổng hợp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin để đưa ra hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu: Luận văn tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua báo cáo hàng năm của các đơn vị về xây dựng dự toán, báo cáo quyết tốn năm, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động tự chủ…vv..
- Tổng hợp và xử lý dữ liệu thống kê kết hợp với phương pháp so sánh đối chiếu dữ liệu để có những đánh giá, nhận định về hoạt động quản lý chi ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài chính, từ đó rút ra những kết luận và đề xuất các giải pháp, kiến nghị.
<b>5. Ý n ĩ o ọc, thực tiễn củ đề tài </b>
Đề tài góp phần hệ thống hóa và bổ sung những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài chính, nghiên cứu xây dựng các tiêu chí cụ thể trong việc đánh giá kết quả hoạt động công tác quản lý chi ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập tại Sở Tài chính.
Đề tài góp phần phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN đối với đơn vị SNCL tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng, những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế từ đó đưa ra các khuyến nghị để hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN đối với đơn vị SNCL tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng.
<b>6. Kết cấu đề tài </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">dung chính của đề tài gồm ba chương:
<i>Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN đối với </i>
đơn vị sự nghiệp cơng lập của Sở Tài chính.
<i>Chương 2: Thực trạng hoạt động công tác quản lý chi thường xuyên </i>
ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng.
<i>Chương 3: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động quản lý chi thường xuyên </i>
ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng.
<b>7.Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tiến hành thu thập thơng tin, tìm hiểu các tài liệu có nội dung tương tự đã được công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra những phương pháp tiếp cận tối ưu nhất để hoàn thành luận văn. Qua khảo sát, nội dung nghiên cứu các bài báo, luận văn trước đây có liên quan đến đề tài được sử dụng trong nghiên cứu nàyđược khái quát như sau:
<i><b>7.1. Các bài báo khoa học trên các Tạp chí </b></i>
[1].Vụ Kế hoạch tài chính (Bộ Y tế 2017): “Thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế”, Tạp chí Tài chính ngày 17 tháng 12 năm 2017.
Bài báo đã đánh giá tình hình thực hiện tự chủ của các ĐVSN y tế công lập trong thời gian qua, tác giả đã nêu lên một số những bất cập, hạn chế trong quá trình thực hiện tự chủ của các ĐVSN y tế công lập. Từ những hạn chế đó, tác giả đưa ra một số giải pháp, đề xuất hướng tháo gỡ các vướng mắc nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">[2].PGS.TS Nguyễn Trường Giang- Bộ Tài chính: “Đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp cơng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII”, tạp chí Tài chính ngày 18 tháng 02 năm 2018.
Bài báo đã đánh giá những tác động đổi mới của hệ thống ĐVSNCL, nêu ra một số kết quả đạt được và một số tồn tại hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực NSNN.
[3]. Th.S Trần Thị Hồng Vân (2015); “Hiệu quả sử dụng Ngân sách Nhà nước của địa phương qua góc nhìn Kiểm tốn Nhà nước”; Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 10 năm 2015, trang 29.
Bài báo đã nêu lên được cơ sở lý luận các tiếp cận để có thể xem xét hiệu quả quản lý, sử dụng NSNN dưới các góc độ khác nhau.Từ kết quả kiểm toán NSNN của các địa phương đã rút ra được những kết quả đạt được và những chuyển biến tích cực trong cơng tác quản lý, sử dụng NSNN. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế làm tăng chi NSNN, chưa phát huy được hiệu quả nguồn vốn NSNN. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn NSNN của địa phương.
[4]. Th.S Lê Thị Mai Liên – Ngô Thị Phương Thảo (2017); “Điểm mới trong phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2017 và những vấn đề đặt ra” Tạp chí Tài chính kỳ 15 tháng 4 năm 2017.
Bài báo đã phân tích thực trạng tình hình hệ thống định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên qua các thời kỳ cụ thể: giai đoạn 2004-2006, giai đoạn 2007-2010; giai đoạn 2011-2015 (năm 2016 theo văn bản của Bộ Tài chính vẫn tiếp tục áp dụng các định mức quy định của giai đoạn 2011-2015), và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020; từ đó rút ra nhận xét chung về những điểm mới trong dự toán chi thường xuyên năm 2017, đề xuất những việc cần hoàn thiện để việc phân bổ chi ngân sách thường xuyên đạt hiệu quả,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">góp phần tăng cường tính cơng khai, minh bạch trong phân bổ NSNN, tăng tính chủ động, linh hoạt cho các cơ quan trung ương và các địa phương trong xây dựng dự toán ngân sách cũng như trong quản lý và sử dụng ngân sách.
<i><b>7.2. Luận văn thạc sĩ bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng có liên quan </b></i>
Nhìn chung các luận văn đều chỉ mang tính chất cục bộ, chỉ nghiên cứu, phân tích trong phạm vi nghiên cứu trên địa bàn và trong khoảng thời gian nhất định.
[1]. Luận văn cao học “Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương thành phố Đà Nẵng” năm 2015 của tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy.
Luận văn đã nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2014 và đề xuất hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương thành phố Đà Nẵng.
[2]. Luận văn cao học: “Hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xun Ngân sách nhà nước tại Phịng Tài chính Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông” của tác giả Nguyễn Văn Phương, năm 2016.
Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNNtại Phòng Tài chính Kế hoạch thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.Từ những hạn chế còn tồn tại, luận văn đã đề ra những giải pháp nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, góp phần hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN phù hợp với q trình cải cách tài chính cơng.
[3]. Luận văn cao học: “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đắk Lắk” của tác giả Nguyễn Chí Cường, Kho bạc Nhà nước Đắk Lắk, 2016.
Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng kiểm sốt chi thường xuyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">NSNN qua KBNN Đắk Lắc. Từ những hạn chế còn tồn tại, luận văn đã đề ra những giải pháp nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, góp phần hồn thiện công tác quản lý điều hành NSNN . [4].Luận văn cao học “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đăk Nông” thực hiện năm 2015 của tác giả Phạm Quốc Hiệp. Luận văn làm rõ lý luận về vấn đề quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN và vai trò của chi NSNN, đặc biệt là chi thường xuyên; đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN ở Đắk Nông một số năm gần đây; đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN ở tỉnh Đắk Nông.
[5]. Luận văn cao học: “Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Đắk GLong, tỉnh Đắk Nông” của tác giả Lê Xuân Minh, Kho bạc Nhà nước Đắk Glong, 2017.
Luận văn nghiên cứu thực trạng cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Đắk GLong, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2014-2016. Từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa cơng tác quản lý, điều hành NSNN. Tuy nhiên, một số nội dung nghiên cứu đã không còn phù hợp với các quy định hiện nay, đồng thời, đề tài chỉ đề cập dến công tác kiểm soát thanh toán chi đầu tư xây dựng cơ bản cấp huyện.
[6]. Luận văn cao học “Hoàn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự tốn ngân sách địa phương cho ngân sách quận huyện tại Sở Tài chính Đà Nẵng” thực hiện năm 2017 của tác giả Phạm Thị Lan Anh.
Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng. Từ những hạn chế còn tồn tại, luận văn đã đề ra các
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">khuyến nghị hồn thiện cơng tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương cho ngân sách quận huyện nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, góp phần hồn thiện cơng tác quản lý điều hành.
<i><b>7.3. Khoảng trống nghiên cứu </b></i>
Các luận văn thạc sĩ, bài báo trên là những cơng trình khoa học có giá trị cao trên địa bàn nghiên cứu; các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại khoảng trống về nghiên cứu, cụ thể:
<i>Thứ nhất, phần lớn các đề tài mới tiếp cận ở góc độ quản lý, kiểm sốt </i>
chi ngân sách nói chung; rất ít cơng trình đi sâu nghiên cứu về chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
<i>Thứ hai, các nghiên cứu trên chưa cập nhật kịp thời những thay đổi trong </i>
cơ chế quản lý, quy trình quản lý chi, nhất là chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>1.1. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP </b>
<b>1.1.1. N ân sá n à nướ và n ân sá n à nước </b>
<i><b>a. Khái niệm NSNN </b></i>
Theo Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 của Quốc Hội khóa 13 quy định:“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
<i><b>b. Vai trò chi NSNN </b></i>
Chi NSNN để giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
<i><b>c. Hệ thống NSNN và quan hệ giữa các cấp ngân sách </b></i>
Tuỳ theo hệ thống tổ chức hành chính của nhà nước, hệ thống NSNN ở mỗi quốc gia được hình thành khác nhau. Tại nước ta, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, cụ thể:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; - Ngân sách huyện huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, phường thị trấn;
- Ngân sách xã, phường, thị trấn gọi chung là ngân sách cấp xã.
<i>Sơ đồ 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam </i>
Trong hệ thống này, ngân sách trung ương chịu trách nhiệm quản lý thu, chi theo ngành kinh tế. Ngân sách trung ương ln giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống NSNN. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trung ương(sự nghiệp văn
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">– xã, sự nghiệp kinh tế; an ninh – quốc phịng; trật tự an tồn xã hội; đầu tư xây dựng các công trình kế cấu hạ tầng….). Trên thực tế ngân sách trung ương là ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn thu và đảm vảo các nhu cầu chi mang tính quốc gia. Ngân sách trung ương bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, cơ quan trung ương là một đơn vị dự toán ngân sách trung ương.
Ngân sách địa phương chịu trách nhiệm quản lý thu NSNN trên địa bàn và chi NSNN địa phương. HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của nỗi cấp trên địa bàn. Chính quyền cấp tỉnh cần chủ động, sáng tạo trong việc động viên khai thác thế mạnh trên địa bàn địa phương để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách của cấp mình.
Ngân sách cấp huyện, do chính quyền cấp huyện tổ chức thực hiện quản lý thu, chi theo quy định phân cấp của tỉnh nhằm khai thác tốt nguồn thu để đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách cấp mình.
Ngân sách cấp xã, phường do chính quyền cấp xã phường tổ chức thực hiện theo quy định của cấp huyện nhằm đảm bảo các nhiệm vụ phát sinh trên địa bàn địa phương mình quản lý.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống NSNN được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể; Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách của chính quyền nhà nước cấp trên cho ngân sách của chính quyền ngân sách cấp dưới nhằm đảm bảo sự công bằng, phát triển cân đối
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">giữa các vùng lãnh thổ, các địa phương. Số bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp dưới. Không được dùng ngân sách của cấp này chi cho nhiệm vụ của ngân sách cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
<i><b>d. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương </b></i>
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, ngân sách địa phương có nhiệm vụ chi bao gồm các nội dung sau:
- Chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư xây dựng cơ bản cho các chương trình, dự án do địa phương quản lý theo các lĩnh vực;
+ Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích do nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp do địa phương quản lý theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật - Chi thường xuyên của các cơquan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực:
+ Sự nghiệp giáo dục, dạy nghề; + Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
+ Quốc phịng an ninh, trật tự an tồn xã hội phần giao cho địa phương quản lý;
+ Sự nghiệp văn hóa thơng tin; + Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; + Sự nghiệp thể dục, thể thao;
+ Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">+ Các hoạt động kinh tế: Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản; giao thông; tài nguyên; quy hoạch; thương mại, du lịch; hoạt động kiến thiết thị chính; các hoạt động kinh tế khác;
+ Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam ở địa phương;
+ Chi đảm bảo xã hội, bao gồm cả chi thực hiện chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
- Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do chính quyền cấp tỉnh vay;
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương;
- Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương;
- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới”.
<b>1.1.2. Hoạt động tài chính củ đơn vị sự nghiệp cơng lập </b>
<i><b>a. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập </b></i>
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ, đơn vị sự nghiệp cơng lập là “Các tổ chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội được thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực khác được pháp luật quy định”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Đối với khía cạnh quản lý tài chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập là các đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự tốn độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề; sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội; sự nghiệp Văn hố - Thơng tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa phương), sự nghiệp Thể dục- Thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Đơn vị sự nghiệp do Nhà nước quyết định thành lập có các đặc trưng chung:
- Hoạt động phi lợi nhuận
- Phục vụ lợi ích chung của xã hội
- Hoạt động theo chương trình phát triển kinh tế xã hội - Thực thi chính sách xã hội của Nhà nước.
<i><b>b. Đặc điểm hoạt động tài chính các đơn vị sự nghiệp cơng lập </b></i>
Từ các đặc trưng chung nói trên, tùy theo đặc thù của mỗi đơn vị, hoạt động tài chính của các ĐVSNCL được xếp loại theo các loại hình tự chủ về tài chính, cụ thể như sau:
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên.
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí).
Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng do Nhà nước bảo đảm
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, khơng có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp)
<b>1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI SỞ TÀI CHÍNH </b>
<b>1.2.1. u cầu của cơng tác quản lý </b>
Hoạt động quản lý chi NSNN đối với ĐVSNCL tại Sở Tài chính phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với việc quản lý chi thường xuyên NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp hành cho tới quyết tốn NSNN.
Có tác động tích cực tới nền kinh tế, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị của các ĐVSNCL và Sở Tài chính.
Làm cho hoạt động NSNN đạt hiệu quả cao, tiết kiệm NSNN
<b>1.2.2. Công tác tổ chức quản lý n ân sá n à nướ đối vớ đơn vị sự nghiệp công lập </b>
Công tác tổ chức quản lý chi ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Sở Tài chính trước tiên phụ thuộc vào các chức năng, quản lý. Trên cơ sở đó mới tổ chức bộ máy quản lý phù hợp.
<i><b>a. Chức năng quản lý chi NSNN đối với ĐVSNCL của Sở Tài chính: </b></i>
Tổng hợp, lập dự toán thu chi ngân sách cấp tỉnh, báo cáo UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định.
Hướng dẫn ĐVSNCL thuộc cấp tỉnh xây dựng dự toán ngân sách hàng năm theo quy định. Thực hiện thẩm tra, kiểm tra dự toán ngân sách của các ĐVSNCL.
Thực hiện việc kiểm tra giám sát công tác quản lý và sử dụng NSNN tại các cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc nhà nước tạm dừng
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">thanh toán khi phát hiện việc chi vượt dự tốn, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo nhà nước; Lập tổng quyết toán ngân sách hằng năm của địa phương trình UBND cấp tỉnh báo cáo HĐND cấp tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các ĐVSNCL theo quy định của pháp luật.
<i><b>b. Bộ máy quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính: </b></i>
Bộ máy quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính theo quy định tại Thông tư số 220/2015/TTLT/BTC-BNV ngày 21 tháng 12 năm 2015 của liên bộ Tài chính, Nội vụ bao gồm: Ban Giám đốc; Văn phòng; Thanh tra; các phòng chuyên mơn gồm: Phịng Quản lý ngân sách; Phịng Tài chính đầu tư; Phịng Tài chính hành chính sự nghiệp; Phòng Tin học thống kế; Phòng Quản lý giá cơng sản; Phịng Tài chính doanh nghiệp.
Căn cứ các nhiệm vụ được giao các phịng thực hiện cơng tác quản lý theo từng lĩnh vực quy định.
<b>1.2.3. Nội dung quản lý n ân sá n à nước </b>
Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước chủ yếu gồm ba khâu: Quản lý lập dự toán chi; Chấp hành dự toán; Quyết toán chi NSNN và liên quan các chủ thể quản lý khác nhau. Dưới đây trình bày các nội dung quản lý từng khâu trên góc độ quản lý của Sở Tài chính trong mối quan hệ với các chủ thể liên quan khác.
<i><b>a. Quản lý lập dự toán chi NSNN </b></i>
<i>- Các yêu cầu đối với công tácquản lý lập dự toán chi NSNN: </i>
+ Dự toán chi NSNN hàng năm của các đơn vị dự toán phải lập đúng biểu mẫu và thời gian quy định, phải thể hiện đầy đủ các khoản chi của đơn vị theo mục lục NSNN.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">+ Dự toán chi NSNN các cơ quan tổng hợp phải phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển KTXH, an ninh quốc phòng của thành phố; phải đúng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương, chế độ chính sách, tiêu chuẩn định mức của chế độ tài chính hiện hành.
+ Dự toán chi NSNN phải kèm theo báo cáo thuyết minh, cụ thể rõ ràng, cơ sở, căn cứ tính tốn.
<i>- Cơ sở để xây dựng dự toán chi: </i>
+ Các quy định, chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng, an ninh và các hoạt động xã hội thuộc các lĩnh vực trong từng giai đoạn.
+ Căn cứ vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển KTXH, đặc biệt các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi NSNN kỳ kế hoạch.
+ Khả năng nguồn NSNNcó thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên trong kỳ kế hoạch.
+ Các chính sách, chế độ, định mức chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự toán những có thể phải điều chỉnh hoặc thay đổi dự kiến xảy ra trong kỳ kế hoạch.
+ Từ những kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên kỳ báo cáo sẽ cung cấp các thông tin thiết thực phù hợp cho việc lập dự toán chi.
<i>- Quy trình và nội dung xây dựng dự tốn chi: </i>
<i>Giai đoạn 1: Hướng dẫn việc lập dự toán ngân sách và thơng báo số kiểm tra dự tốn </i>
Trước ngày 15/5, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về xây dựng
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm sau.
Theo đó, Bộ Tài chính ban hành Thơng tư hướng dẫn lập dự toán NSNN và thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện.
<i>Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách </i>
Các đơn vị dự toán lập dự toán chi NSNN, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Đơn vị tài chính các cấp có nhiệm vụ xem xét và tổng hợp dự tốn kinh phí của các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách cấp mình báo cáo UBND cùng cấp.
UBND cấp tỉnh lập dự toán chi ngân sách địa phương báo cáo HĐND cấp tỉnh xem xét, báo cáo, gửi Bộ Tài chính.
<i>Giai đoạn 3: Quyết định, giao dự toán ngân sách </i>
Cơ quan tài chính đề nghị cơ quan hành chính nhà nước đồng cấp có nhiệm vụ chính thức phân bổ và giao dự toán chi NSNN cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị.Việc lập dự tốn chiNSNN hồn tất và tn thủ đúng quy định của Luật NSNN hiện hành khi vào thời điểm trước 31/12 của năm báo cáo.
<i>- Vai trị của cơ quan tài chính trong cơng tác quản lý lập dự tốn: </i>
Cơ quan tài chính đóng vai trị quan trọng trong khâu lập dự tốn của đơn vị, là cơ quan thẩm định dự toán theo quy định nhằm kiểm tra tính chấp hành, tuân thủ trong việc lập dự toán, kiểm tra cân đối nguồn để bố trí đúng mục đích, đúng mục tiêu. Qua kiểm tra việc xây dựng dự toán của đơn vị,
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">để cắt giảm những khoản chi không cần thiết, tập trung vào trọng điểm nhiệm vụ của đơn vị, thực hiện nhiệm vụ của cấp trên giao, với nguyên tắc vừa vừa tiết kiệm thiết thực, vừa đảm bảo hiệu quả phục vụ nhiệm vụ chính trị của các đơn vị.
<i><b>b. Quản lý chấp hành dự toán chi NSNN </b></i>
<i>- Các yêu cầu đối với công tácquản lýchấp hành dự toán chi NSNN: </i>
+ Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, tập trung có trọng điểm trên cơ sở dự toán chi đã được giao.
+ Phải đảm bảo việc cấp phát kinh phí một cách kịp thời, chặt chẽ, nhằm tránh sự sơ hở gây lãng phí, tham ơ làm thất thốt nguồn vốn NSNN.
+ Quá trình sử dụng các khoản vốn, kinh phí do NSNN cấp phát phải thật sự hết sức tiết kiệm, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả KTXH của mỗi khoản chi đó.
+ Đảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí.
<i>- Căn cứ của cơng tác chấp hành dự tốn chi NSNN: </i>
+ Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu (hoặc tổng mức chi tiêu nếu đó là kinh phí đã giao khốn) đã được phê duyệt trong dự toán. Nội dung này là căn cứ mang tính chất quyết định trong chấp hành dự tốn chi ngân sách của đơn vị. Bởi vì, phần lớn hầu hết nhu cầu chi NSNN đều có định mức, tiêu chuẩn, đã được cơ quan Nhà nước xét duyệt và thông qua.
+ Khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi NSNN trong mỗi kỳ báo cáo. Chi NSNN luôn bị giới hạn tùy theo khả năng huy động các khoản thu thường xuyên. Vì vậy, mặc dù các khoản chi NSNN đã được phân bổ trong dự toán, nhưng khi số thu thường xuyên trong kỳ khơng đảm bảo thì nhu cầu chi vẫn phải cắt giảm một phần.
+ Chính sách, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành của nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">nước hiện hành. Đây là căn cứ mang tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự tốn chi NSNN. Bởi lẽ, tính hợp lệ, hợp lý của các khoản chi NSNN sẽ được phán xét dựa trên cơ sở các chính sách, chế độ chi của Nhà nước hiện đang có hiệu lực thi hành.Muốn làm được điều đó, địi hỏi các chính sách, chế độ chi phải phù hợp với thực tiễn, thường xuyên hoàn thiện để vừa đáp ứng được các yêu cầu của quản lý NSNN lại vừa không ngừng nâng cao tính thực tiễn của nó.
<i>- Vai trò của cơ quan tài chính trong quản lý chấp hành dự toán chi NSNN: </i>
Cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm tra công tác phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng; Trường hợp việc thực hiện phân bổ dự tốn của các đơn vị khơng phù hợp với nội dung do cơ quan có thẩm quyền giao, khơng đúng với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định thì cơ quan tài chính có quyền u cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều chỉnh lại.
<i><b>c. Quản lý quyết toán chi NSNN </b></i>
<i>- Các yêu cầu đối với công tácquản lýquyết toán chi thường xuyên: </i>
+ Cần phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính theo quy định hiện hành, đồng thời phải gửi nộp các loại báo cáo đó cho các cơ quan thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy định.
+ Số liệu trong các báo cáo phải đảm bảo đúng chính xác, trung thực, đầy đủ. Các báo cáo tài chính phải theo đúng theo các nội dung chi đã được duyệt trong dự toán và theo đúng mục lục ngân sách nhà nước quy định. Các khoản chi khơng thuộc nội dung dự tốn đã được phê duyệt thì khơng được chấp nhận quyết toán.
+ Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp và của ngân sách các cấp chính quyền phải có đối chiếu, xác nhận của KBNN đồng cấp
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
+ Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác, đầy đủ về số liệu cũng như nội dung trong báo cáo; chịu trách nhiệm về những nội dung chi không đúng tiêu chuẩn, định mức của chế độ tài chính hiện hành và việc hạch toán kế toán, quyết toán sai chế độ.
+ Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán tuyệt đối không được để xảy ra tình trạng quyết tốn số chi lớn hơn số thu.
+ Báo cáo quyết toán năm gửi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định phải gửi kèm thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi ngân sách so với dự toán.vQuyết toán chi thường xuyên là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách, là q trình phân tích, đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách, nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý, điều hành thu, chi ngân sách của năm và đúc kết những kinh nghiệm cho những năm tiếp theo.
<i>- Quy trình và nội dung quyết toán chi NSNN: </i>
(1) Bộ Tài chính hướng dẫn việc khóa sổ kế tốn và lập báo cáo quyết toán chi NSNN.
(2) Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, thủ trưởng các đơn vị lập quyết toán chi NSNN của đơn vị mình gửi cơ quan quản lý cấp trên.
(3) Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán chi NSNN của các đơn vị trực thuộc, chịu trách nhiệm về quyết toán đã duyệt. Lập quyết toán chi NSNN thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
(4) Cơ quan tài chính các cấp thẩm định quyết toán chi NSNN của các cơ quan cùng cấp và quyết toán ngân sách cấp dưới, tổng hợp, lập quyết tốn chi NSNN cấp mình trình UBND cùng cấp để UBND xem xét trình HĐND cùng
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">cấp phê chuẩn, báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
(5) Bộ Tài chính thẩm định quyết tốn chi NSNN của các Bộ và quyết toán chi NSNN từ ngân sách các tỉnh thành; tổng hợp, lập quyết toán dự tốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><i>- Vai trị của cơ quan tài chính đối với nội dung quản lý quyết toán chi NSNN: </i>
Trên cơ sở báo cáo quyết toán của các đơn vị thụ hưởng NSNN, đon vị chủ quản cấp trên thực hiện xét duyệt và tổng hợp báo cáo gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Theo đó, cơ quan Tài chính có trách nhiệm xét duyệt, thẩm định quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp I: Thực hiện việc đối chiếu, kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định, bảo đảm khớp đúng giữa số liệu quyết toán của đơn vị dự tốn cấp I với các thơng báo duyệt quyết tốn của cơ quan, đơn vị trực thuộc và số liệu đã đối chiếu xác nhận của KBNN; Xem xét để xác định tính chính xác và hợp pháp của số liệu quyết toán của các khoản tăng, giảm so dự toán được giao… Từ đó, góp ý kiến với các đơn vị chủ quản
<i>nhằm sửa chữa sai sót, vi phạm. </i>
<b>1.2.4. Cá t êu í đán á ết quả công tác quản lý chi ngân sá n à nướ đối vớ đơn vị sự nghiệp công lập </b>
-Số lượng ĐVSNCL được quản lý qua các năm: Do công tác quy hoạch, sắp xếp lại ĐVSNCL, số lượng ĐVSNCL được quản lý thể hiện
<b>quy mơ quản lý của Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng. </b>
-Số lượng thông báo kết quả xét duyệt, thẩm định quyết toán năm cho các ĐVSNCL theo thời hạn quy định.
-Số lần và số tiền xử lý qua xét duyệt, thẩm định quyết toán.
- Kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện kiểm toán
<b>tại các ĐVSNCL. </b>
<b>Các nhân tố ản ưởn đến công tác quản lý chi t ường xuyên n ân sá n à nước </b>
<i><b>a. Nhóm nhân tố bên trong </b></i>
Quản lý chi NSNN là một trong những hoạt động quản lý của nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">nước nhằm đạt được những mục tiêu đề ra cũng như ngăn ngừa những hậu quả không mong muốn trong công tác này.
Trong khi tiến hành hoạch định, tổ chức điều hành, quản lý chi thường xuyên vẫn có thể có nhiều sự cố xảy ra do những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan, điều này dẫn tới nhiều khi xa rời mục tiêu đã đặt ra, cụ thể là gây lãng phí cho NSNN như tham ơ, biển thủ công quỹ hay sử dụng ngân sách sai mục đích. Vì vậy, hoạt động quản lý chi NSNN được thực hiện nhằm đảm bảo quá trình sử dụng ngân sách tiến hành như kế hoạch dự toán ban đầu, điều chỉnh kịp thời các sai lệch trong quá trình hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đã phê duyệt. Việc thực hiện quá trình quản lý, kiểm tra, kiểm soát thanh, quyết toán chi thường xuyên cũng chịu
<b>ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: </b>
<i><b>- Năng lực lãnh đạo, quản lý và năng lực chuyên môn của đội ngũ </b></i>
<i>cán bộ làm công tác quản lý chi ngân sách đối với đơn vị sự nghiệp công lập:Sự phát triển của một đơn vị luôn gắn với một đội ngũ cán bộ, nhân </i>
viên nói chung và các cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý chi NSNN từ khâu lập dự toán chấp hành dự toán và quyết tốn. Một đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức tốt sẽ làm cho chất lượng của công tác quản lý chi thường xuyên không ngừng được nâng lên tương ứng. Ngồi ra, tính trung thực và giá trị đạo đức của cán bộ, nhân viên; cơ cấu tổ chức, sự phân công trách nhiệm, sự phân chia quyền lực, chính sách về nhân sự trong đơn vị cũng là những yếu tố không nhỏ ảnh hưởng
<b>tới công tác quản lý. </b>
<i><b>- Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN: Tổ chức bộ máy quản lý trên </b></i>
địa bàn và việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương. Hoạt động quản lý chi NSNN được triển khai có phù hợp, thuận lợi và đạt hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">lý chi và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ quản lý.
Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ việc lập, chấp hành, quyết tốn và kiểm tốn chi có tác động rất lớn đến quản lý chi.
Tổ chức quản lý bộ máy phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế việc sai phạm trong quản lý.
Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi, giảm các yếu tố sai lệch thơng tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương.
<i><b>- Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ công tác quản lý chi </b></i>
<i>ngân sách:Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày </i>
nay đã và đang thực sự chứng tỏ vai trò khơng thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi NSNN ở địa phương sẽ góp phần tiết kiệm được nhiều thời gian xử lý cơng việc, đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà công nghệ tin học là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương.
<i><b>b. Nhóm nhân tố bên ngồi </b></i>
<i><b>- Cơ chế, chính sách và các quy định của nhà nước: Trong nền kinh </b></i>
tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý nhà nước nói chung và quản lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">chi NSNN nói riêng. Hệ thống pháp luật đóng vai trị hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự cơng bằng, an tồn và hiệu quả địi hỏi phải rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. Vì vậy, hệ thống pháp luật, các chính sách liên quan đến quản lý chi thường xuyên sẽ có tác dụng kiềm hãm hay thúc đẩy hoạt động quản lý hiệu quả hay không hiệu quả chi thường xuyên ở địa phương.
Môi trường pháp lý là nhân tố có tầm ảnh hưởng rất lớn tới quản lý chi NSNN ở địa phương. Chẳng hạn, định mức chi tiêu của nhà nước là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự toán và kiểm sốt chi NSNN, đó cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành ngân sách nhà nước của các cấp chính quyền địa phương. Việc ban hành các định mức chi một cách khoa học, cụ thể, kịp thời sẽ góp phần không nhỏ trong việc quản lý chi NSNN được chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn. Đồng thời, sự phân định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, các cấp chính quyền trong việc quản lý chi thường xuyên cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên.
<i><b>- Khả năng về nguồn lực tài chính cơng: Dự tốn về chi NSNN được </b></i>
lập ln ln căn cứ vào những tính tốn có khoa học của nguồn lực tài chính cơng huy động được, tức là căn cứ vào công tác thực tiễn thu ngân sách và các khoản thu khác các năm trước và dự báo việc tăng thu trong năm nay để đề ra kế hoạch huy động nguồn thu. Do vậy, việc xây dựng dự toán chi NSNN được quy định không vượt quá nguồn thu dự kiến huy động được, đồng thời phải căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở
<b>địa phương để lập dự toán chi NSNN hàng năm. </b>
<i><b>- Về ý thức chấp hành của các ĐVSNCL thụ hưởng kinh phí NSNN: </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Việc chấp hành các quy định của nhà nước về công tác chi NSNN tại các ĐVSN công lập chưa thật sự nghiêm túc, thể hiện cịn nhiều sai phạm qua cơng tác thanh tra, kiểm toán hàng năm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>
Như vậy nội dung của Chương 1 giúp chúng ta tìm hiểu về các vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên NSNN, các khái niệm, nội dung công tác quản lý chi thường xuyên NSNN, các loại hình ĐVSNCL và nhiệm vụ quản lý chi NSNN đối với ĐVSNCL của Sở Tài chính. Nội dung của Chương này cũng chỉ ra được cụ thể những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý chi NSNN. Luận văn đã nêu cụ thể về quy trình, căn cứ, chủ thể và các nội dung quản lý các khâu của quá trình lập dự tốn, chấp hành dự tốn và quyết toán chi thường xuyên NSNN đối với ĐVSNCL của Sở Tài chính.
Đây là những vấn đề lý luận cơ bản có tính ngun tắc, là cơ sở để chúng ta xem xét, đối chiếu với thực tiễn công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đối với ĐVSNCL thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua, qua đó có thể đánh giá những ưu, nhược điểm và khuyến nghị để thực hiện tốt hơn công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đối với ĐVSNCL trong thời gian đến.
</div>