Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.99 MB, 73 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>= ¢ SK SS Oe</small>
M.9/8)/10/98:7. 9/6820. ... iii DANH MỤC CÁC TU VIET TAT o...csssssssssssesssssecssnecssnseeessnecssnecesnneessnnseesaneeessnees iv
819051002073 ... 1 CHƯƠNG 1: LY LUẬN CHUNG VE TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VA BIEN
<small>PHAP CAI THIEN TINH HINH TAI CHINH CUA DOANH NGHIẸP... 3</small>
1.1. Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp ...--- 2 ¿5c s2 s2 s+£+z£zz£z 3
<small>1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiỆp...- - - 55+ £+*sv+sseeeseeeesees 3</small>
<small>1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp... 3</small>
1.1.2.1. Nguồn thông tin dùng dé đánh giá và phương pháp đánh giá ... 4
<small>1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh g1á...- --- 6 5 2+ 3199 ng HH ng rệt 8</small>
<small>1.2. Các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp ... 13</small>
<small>1.2.1. Mục tiêu của các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp¬—... 13</small>
<small>1.2.2. Các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp... 141.2.2.1. Biện pháp từ phía trong doanh nghiỆp...-- ---- 5 5 <5<<£<<<£<++ 14</small>
<small>1.2.2.2. Biện pháp từ bên ngoài doanh nghiỆp...- -- 5 5 <<<£+£<xx 18</small>
CHUONG 2: TINH HÌNH TÀI CHÍNH CỦACƠNG TY CO PHAN TƯ VAN
DAU TƯ XÂY DUNG VÀ DỊCH VỤ THUONG MẠI TUẦN LINH... 21 2.1. Tong quan về Công ty Cô phan Tư van Dau tư Xây dựng và Dich vụ Thuong
<small>Mai Tuan 0ì TỐ... 21</small>
2.1.1. Lich sử hình thành và phát triển của Cơng ty ...---:---- 21 2.1.2. Một số đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty...--- 23 2.1.3. Cơ cau tô chức quản lý của Công ty...--- 2 2252+sz+Eeckerkerxerxersrree 28 2.2. Tình hình tài chính Cơng ty Cổ phan Tư van Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ
<small>Thương mại Tuân Linh...-...-- 5 <6 + E3 111391121 93 911 1119111 ng ng kry 292.2.1. Phân tích tình hình tài chính cua Cơng ty qua các chỉ tiêu ... 292.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn... .-- --- --« + 29</small>
2.2.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính ...--- ¿5+ 33
<small>2.2.1.3. Nhóm chỉ tiêu phan ánh khả năng hoạt động...--- «+ 38</small>
<small>2.2.1.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ...-- --- 5 ---+ 46</small>
2.2.2. Đánh giá về tình hình tài chính của Cơng ty...---2 2 s52 52
<small>2.2.2.1. Thanh tựu và nguyên nhân... - --- + +1 + E*+ESseerseeersereerers 52</small>
2.2.2.2. Những hạn chếvà nguyên nhân...-- 2-2 2 s+£x£x++zz+zx+rxezse+ 54
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CO PHAN TƯ VAN ĐẦU TƯ XÂY DUNG VÀ DỊCH VU THUONG MAI
TUẦN LINH 0. eeccsscsssessessesssessessessesssessessecsvsssessecsessussuessessecsussseesessvssussseesessecaneeseeseees 56 3.1. Dinh hướng phát triển của Công tygiai đoạn 2020-2030...--- 56 3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty...--.. 57 3.2.1. Tiết kiệm chỉ phí, nâng cao lợi nhuận để tăng các chỉ tiêu sinh lời... 57 3.2.2. Quản lý tốt hàng tồn kho...----:-2¿©5£+2++Sk+EEtEEE£EEEEEEEEEErrkerkerkerree 59
3.2.3. Quan lý tốt các khoản phải thu...- 2-2 2© 2E£2EE+EE+EE£2E2EE+Exerxerxez 63 3.3.4. Quản lý tốt khoản mục vốn bang tiền ...---2- 5¿c+¿©5++cxz+cxe2 65
KẾT LUẬN ...--2-5£©5<22S 2E2E21122127171121121111112112111111111 111111111 erre. 67 DANH MỤC TAI LIEU THAM KHAO ...cceccsscssesssessessesssessessecsecssesseesessssneeseeseess 68
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">DANH MỤC BANG BIEU
Bảng 2.1: Co sở vật chất kỹ thuật của Công ty...---¿- 2 ©5¿25£+2xczxtzErreerxerrcree 27
<small>Bang 2.2. Phan tích kha năng thanh tốn của Cơng ty giai đoạn 2017-2019 ... 29</small>
Bang 2.3. Cơ cau nợ ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2017-2019...---- 30 Bảng 2.4. So sánh khả năng thanh toán của Công ty với các số liệu kế hoạch và
<small>trung bình nganh giai đoạn 2017-20 119... .. c 2c 3231311311111 1111k ekrrey 32</small>
Bảng 2.5. Phân tích cau trúc tài chính của Công ty giai đoạn 2017-2019... 33 Bảng 2.6. So sánh các chỉ tiêu về cấu trúc tài chính của Công ty với TB ngành và
<small>DN khác cùng ngành...-- --- ¿<< 1 5111 1 1E HT HH Hư 34</small>
<small>Bảng 2.7. Phân tích tình hình nợ của Cơng ty giai đoạn 2017-2019... 35Bang 2.8. Phân tích địn bảy tài chính của CON ty ...-sccScsssseereereserree 36</small>
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu hiệu suất hoạt động của Công ty giai đoạn 2017-2019... 38 Bang 2.10. Phân tích chi tiết doanh thu và thu nhập khác của Cơng ty giai doan
<small>“00611. Ả....:ˆ:'ˆ5...,Ơ 39</small>
Bảng 2.11. So sánh chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TS va TSCĐ của Công ty số kế hoạch
<small>VN: 0 ...43... 4... 39</small>
Bảng 2.11. Phân tích Chi tiết hàng tồn kho của Cơng ty...--.----¿-5¿+=5+ 41
Bảng 2.12. So sánh tốc độ luân chuyên hàng tồn kho của Công ty với số liệu kế
<small>hoach va NsS:r 0... 42</small>
Bảng 2.13. Chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty ...-..---- 44
Bảng 2.14. So sánh tốc độ luân chuyên các khoản phải thu của Công ty với số kế
<small>hoach va N5 07 ... 45Bảng 2.15. Phân tích khả năng sinh lời của Cơng ty giai đoạn 2017-2019... 46</small>
Bang 2.16. So sánh chỉ tiêu sinh lời của Công ty với kế hoạch va TB ngành ... 48 Bang 2.17. Phân tích cơ cấu VŒSH...-- 2 2S SESE‡EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrkrree 50 Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch trong các năm tới...----: 2 s¿2c+zs++c++ 57
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>BCTC Báo cáo tài chính</small>
CDKT Cân đối kế toán
<small>LNST Lợi nhuận sau thuế</small>
LNTT Lợi nhuận trước thuế
<small>TCDN Tai chinh doanh nghiép</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyền đổi theo hướng kinh tế thi trường, mở cửa hội nhập kinh tế khu vực cũng như toan cầu: tham gia tích cực vào các tơ chức quốc tế như WTO, APEC, AFTA, TPP... và ký nhiều hiệp định song phương và đa phương. Hệ thống doanh nghiệp không ngừng đổi mới và phát triển
<small>theo hướng đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp và hình thức sở hữu. Hội nhập</small>
kinh tế ngày càng diễn ra sâu và rộng hơn, quy luật sinh tồn và đào thải ngày càng tỏ rõ sức mạnh trong cuộc cạnh tranh dữ dội dé tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Nếu như không sự chuẩn bị và nâng cao năng lực với tầm nhìn dài hạn, sẽ rất nhiều doanh nghiệp Việt sẽ đuối sức khi bơi ra biển lớn, nhất là khi sự bao bọc từ các chính sách hỗ trợ của chính phủ yếu dần và khơng cịn nữa. Từ đó đặt ra yêu
cầu cấp thiết đối với nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là quản trị tài
chính doanh nghiệp cần hiểu biết và có kiến thức cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp dé có thé phân tích, có những đánh giá đúng đắn hoạt động, hiệu qua kinh tế của doanh nghiệp theo hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính phù hợp. Dé thơng qua đó chủ doanh nghiệp biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, biết
được điểm mạnh, yếu dé đưa ra các quyết định kịp thời, chính xác. Đối với các đối
tượng khác quan tâm tới doanh nghiệp như: cổ đông hiện tại, cán bộ cơng nhân
<small>viên, nhà nước, nhà phân tích tài chính.v.v. thơng qua các thơng tin tài chính sẽ đưa</small>
ra các quyết định với mục đích khác nhau.
Ngành xây dựng cũng khơng nằm ngồi xu thế đó, với tốc độ tăng trưởng nhanh và 6n định đang thu hút đầu tư mạnh của các doanh nghiệp nước ngoài với lợi thế vốn và công nghệ. Điều này một mặt sẽ nâng cao sự cạnh tranh trong ngành, từ đó thúc đây sự phát triển chung của ngành, mặt khác tạo áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp trong nước.
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng và Dich vụ Thương mại Tuấn Linh đang trên đà phát triển mạnh mẽ và được nhiều nhà đầu tư quan tâm cũng như
các đối thủ cạnh tranh.v.v. Trong bối cảnh đó việc phân tích tài chính của Cơng ty
là một việc làm cần thiết đối với nhà quản trị Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Tuấn Linh, cũng như các nhà đầu tư cần năm được những thông tin hữu ích cho các quyết định đầu tư của mình. Tuy nhiên bên cạnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">đó, thời gian qua tình hình tài chính của Cơng ty chưa được tốt, các chỉ tiêu sinh lời
còn thấp, thời gian vòng quay hàng tồn kho cịn lớn, khả năng thanh tốn có dấu
<small>hiệu giảm.</small>
Từ những lý do trên, đề tài “Cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phan Tw vấn Đầu tư Xây dung và Dịch vụ Thương mại Tuần Linh” được chon góp
phần đáp ứng địi hỏi trên.
Ngồi Lời mở đầu, kết luận, danh mục tir viết tắt và danh mục tài liệu tham
khảo, chuyên đề gồm 3 chương chính:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VE TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: TINH HÌNH TÀI CHÍNH CUA CƠNG TY CO PHAN TƯ VAN DAU TƯ XÂY DỰNG VA DỊCH VỤ THUONG MẠI TUẦN LINH
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CO PHAN TU VAN ĐẦU TƯ XÂY DUNG VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TUẦN LINH
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1.1. Khái qt chung về tài chính doanh nghiệp
<small>1.1.1. Khát niệm tài chính doanh nghiệp</small>
Tài chính doanh nghiệp là 1 khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thi trường, là 1 phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ
thuộc vào tính chất và nhịp độ phát trién của nền kinh tế hàng hóa.
<small>Theo Lưu Thị Huong, Vũ Huy Dao (2013): “Tai chính doanh nghiệp là các</small>
quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị nảy sinh gan liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiên tệ cua doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh ”.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bang
<small>những nội dung chủ yêu sau đây:</small>
Một là, tài chính doanh nghiệp phan ánh những luồng chuyên dich giá trị trong nền kinh tế. Luéng chuyên dịch đó là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của
các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp dé tiến hành quá trình
sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với
<small>thị trường: thi trường hàng hóa — dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài</small>
chính... trong việc cung ứng các yếu tơ sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hóa,
dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp khơng phải diễn ra 1 cách hỗn loạn ma nó được hịa nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận động chuyền hóa từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyên hóa qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh
<small>1.1.2. Các chỉ tiêu danh gia tình hình tài chính của doanh nghiệp</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1.1.2.1. Nguồn thông tin dùng để đánh giá và phương pháp đánh giá
a) Nguồn thơng tin đánh giá
<small>Thơng tin tài chính</small>
Thơng tin tài chính chủ yếu thu thập từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
Bảng cân đối kế tốn mơ tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Thơng thường, Bảng cân đối kế tốn được trình bày
dưới dạng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp bao gồm tai sản có định và tài sản lưu động, bên nguồn vốn phan ánh số vốn dé hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo đó là vốn
<small>của chủ và các khoản nợ.</small>
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin khơng kém phần quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Khác với bảng cân đối kế tốn, báo cáo Kết
quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh
<small>doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp</small>
trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh
thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát
sinh với số tiền thực xuất quỹ dé vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu va chi phi, có thé xác định kết quả kinh doanh lỗ hay lãi trong năm. Như vậy, báo cáo
Kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh, phản ánh tình
<small>hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những</small>
thơng tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tong hợp phan ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Phân tích
báo cáo lưu chuyền tiền tệ sẽ cho thấy tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và sử
dụng vào những mục đích gì, từ đó, dự đốn được lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, nam được năng lực thanh toán hiện tại. Đồng thời thấy được quan hệ giữa lỗ, lãi ròng với luồng tiền tệ cũng như hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">và hoạt động tài chính ảnh hưởng tới mức độ nào, làm tăng hay giảm tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế tốn tài chính tổng qt nhằm mục đích giải trình và bố sung, thuyết minh những thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày chỉ tiết, đầy đủ trong báo cáo tài chính khác.
<small>Thơng tin phi tài chính</small>
Trong những thơng tin phi tài chính, cần lưu ý thu thập những thơng tin chung (thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất), thơng tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ câu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng cơng nghệ, thị phần...) và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp (các
<small>thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình</small>
quản lý, kiểm tốn, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp... ).
<small>b) Phương pháp đánh giaPhương pháp so sảnh</small>
Phương pháp so sánh là phương pháp truyền thống được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải
đảm bảo các điều kiện đồng bộ dé có thé so sánh được các chỉ tiêu tài chính như sự
thống nhất về khơng gian, thời gian, nội dung phân tích, đơn vị tính tốn...
- So sánh giữa số thực hiện kì này với số thực hiện kì trước dé thấy rd xu
hướng thay đổi về tài chính của Doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
được cải thiện hay xấu đi như thế nào.
- So sánh giữa số kế hoạch và số thực hiện để thấy rõ mức độ phan đấu của
<small>Doanh nghiệp.</small>
- So sánh giữa thực hiện kì này với mức trung bình của ngành dé thấy tình hình tài chính của Doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu so với tồn
- So sánh theo chiều doc dé thay được tỷ trong của từng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại mục, tạo điều kiện thuận lợi
<small>cho việc so sánh.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- So sánh theo chiều ngang dé thấy sự biến động về cả số tuyệt đối và số tương
đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Phương pháp phân tổ
Moi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thé chi tiết theo những hướng khác nhau. Thơng thường trong phân tích, phương pháp phân tổ được thực hiện
<small>theo những hướng sau:</small>
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu
hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chỉ tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh
Trong phân tích kết quả kinh doanh nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lượng (hay giá trị dịch vụ trong xây lắp, trong vận tải, du lịch...) thường được chỉ tiết theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau
+ Chỉ tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện q trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều. Chi tiết
theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và
<small>tìm được các giải pháp có hiệu lực cho cơng việc kinh doanh. Tuỳ đặc tính của q</small>
trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích, khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chỉ tiết khác nhau và chỉ tiêu
<small>khác nhau phải chỉ tiết.</small>
+ Chỉ tiết theo địa điểm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là do các bộ phận, các phân xưởng, đội, tổ sản xuất kinh doanh thực hiện. Bởi vậy,
<small>phương pháp này thường được ứng dụng rộng rãi trong phân tích tài chính.Phương pháp phân tích tỷ lệ</small>
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên
cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
<small>Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các ty lệ tài chính được phân thành</small>
<small>các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt</small>
động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh tốn, nhóm tỷ lệ về
cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng
<small>sinh lời.</small>
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của
<small>hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích,</small>
người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau dé phục vu mục tiêu phân
<small>tích của mình.</small>
Phương pháp phân tích nhân tổ
* Phương pháp thay thé liên hồn
Theo Lê Thị Xuân (2015), “Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu phân tích. Q trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm các bước sau:
- Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc.
- Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tổ với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các nhân tổ theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chat
- Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự
sắp xếp ở bước 2.
- Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (lần trước của nhân tô đầu tiên là so với gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tô mới và tong đại số của các nhân tô được xác định băng đối tượng phân tích”.
* Phương pháp tinh số chênh lệch
Theo Lê Thị Xuân (2015), “Phương pháp tính số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hồn, nhằm phân tích nhân tổ thuận, ảnh hưởng
<small>đên sự biên động của các chỉ tiêu kinh tê.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hồn, nên phương pháp tính
số chênh lệch tơn trong day đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp liên hoàn. Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân tổ ảnh hưởng đơn giản hơn, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ ảnh hưởng cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Như vậy phương pháp số chênh lệch chỉ được áp dụng trong trường hợp các nhân tơ có quan hệ với chỉ tiêu
bằng tích số va cũng có thé áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với
chỉ tiêu băng thương số”.
<small>Phương pháp Dupont</small>
<small>Dupont là tên của một nhà quản trị người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ,</small>
Dupont đã chỉ ra mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện
chỉ phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Với phương pháp này, các nhà phân tích
tài chính sẽ nhận biết được nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt
<small>động của Doanh nghiệp qua việc phân tích:</small>
<small>LNST LNST. , DT.</small>
<small>ROA =—_ = * —- = ROS * TAT</small>
<small>TS DT TS</small>
<small>Trong đó:</small>
ROA: tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROS: tỷ suất lợi nhuận doanh thu
TAT: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
<small>> Với cách tính này, có thể thấy được khả năng sinh lợi của đồng vốn doanh</small>
<small>nghiệp bỏ ra chịu ảnh hưởng bởi khả năng sinh lợi từ hoạt động bán hàng và côngtác quản lý tài sản của doanh nghiệp.</small>
<small>1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh gia</small>
Có 4 nhóm chỉ tiêu chủ yếu là tỷ số về khả năng thanh toán, tỷ số về phản ánh cơ cấu tài chính, tỷ số về khả năng hoạt động, tỷ số về kha năng sinh lời.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn
Trong q trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp ln cần huy động các nguồn tin dụng dé tài trợ cho nguồn vốn thiếu hụt của mình. Việc doanh nghiệp có huy động được nguồn vốn tín dụng hay khơng phụ thuộc vào uy tín và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán các
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">khoản nợ đến hạn thì các chủ ngân hàng, các tổ chức tín dụng yên tâm cho doanh nghiệp vay vốn đề hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hệ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn
<small>Tai sản ngăn han</small>
<small>Hệ sơ khả năng thanh toán nợ ngăn hạn = Nơ ngắn hạn</small>
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh tốn ngắn
hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
được trang trải băng các tài sản có thê chuyên thành tiền trong một giai đoạn tương
<small>đương với thời hạn của các khoản nợ đó.</small>
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
<small>Tién+DTTC ngăn hạn+phải thu ngắn hạn</small>
<small>Nợ ngan han</small>
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ sỐ này cao là tốt cho khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp, nhưng nếu qua cao có thé do tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng TSNH quá lớn, điều chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng
nhiều vốn hoặc có thể do doanh nghiệp đang duy trì một mức dự trữ ngân quỹ
<small>khơng hợp lý.</small>
- Hệ số khả năng thanh toán ngay
<small>Tiền +ÐTTC ngắn hạn</small>
<small>Hệ số khả năng thanh toán ngay = Nợ ngắn hạn</small>
Nợ đến hạn ở đây bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đến
nghiệp có hệ số khả năng thanh tốn tức thời hợp lý khác nhau. Tuy nhiên nếu hệ số này q thấp thì các doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh tốn, cịn nếu hệ
số này q cao có thê do tiền của doanh nghiệp bị ứ đọng quá nhiều, vòng quay tiền
<small>chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.</small>
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cầu tài chính
<small>Trong cơng tác quản trị tài chính doanh nghiệp thì các nhà quản lý thường</small>
mong muốn đạt tới co cầu vốn và nguồn vốn tối ưu dé sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả nhất. Nhưng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp thì cơ cấu này ln bị thay đổi, phá vỡ do tình hình đầu tư.
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Nợ phải trả</small>
Hệ số này phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng thì có bao nhiêu đồng là vốn vay. Thơng thường các chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì hệ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các chủ doanh nghiệp lại ưa thích hệ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn tồn quyền kiểm sốt doanh nghiệp. Song, nếu hệ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trang mat khả năng thanh tốn.
Hệ số này cao hay thấp cũng tuỳ thuộc vào lãi suất vì phải đảm bảo một chi phí tài
<small>chính phù hợp.</small>
- Hés6 vốn chủ sở hữu
<small>Vốn chủ sở hữu</small>
<small>Hệ sô von chu sở hữu =—————————_ = | — Hệ sô nợ</small>
<small>Tong nguon von</small>
Hệ số vốn chủ sở hữu phan ánh trong nguồn vốn doanh nghiệp dang sử dung thì số vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng là bao nhiêu, thê hiện mức độ hoạt động độc
lập về tài chính của doanh nghiệp hay mức độ tự tài trợ của chủ doanh nghiệp đối
với nguồn vốn kinh doanh của mình. Các chủ nợ thường quan tâm đến hệ số này khi quyết định cho vay, vì nó thể hiện mức độ đảm bảo cho các khoản nợ của doanh
Hệ số này phan ánh mức độ phục thuộc của DN đối với chủ nợ. Một hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu càng cao thì rủi ro tài chính của DN càng tăng do DN phụ thuộc nhiều vào chủ nợ hoặc mức độ hoàn trả vốn cho các chủ nợ càng khó khi
<small>DN lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ.</small>
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Các hệ số về khả năng hoạt động được sử dụng dé đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng đề đầu tư cho các loại
<small>tài sản khác nhau như TSDH, TSNH. Do đó, các nhà phân tích khơng chỉ quan tâm</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">tới việc đo lường hiệu quả sử dụng sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu
qua sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp - Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình
<small>Doanh thu thuần</small>
<small>Ky thu tiền bình quân = (Cac khoản phải thu BQ) X (Sẽ ngày trong kỹ phải thu)</small>
<small>Doanh thu thuần</small>
Vòng quay các khoản phải thu đo lường mức độ đầu tư vào các khoản phải thu để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho DN, qua đó có thé đánh giá hiệu
quả của một chính sách đầu tư của DN.
Kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong
<small>thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Cáckhoản phải thu lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của</small>
<small>doanh nghiệp và các khoản trả trước.</small>
- Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho
<small>Giả vốn hàng bản</small>
<small>(Hang ton kho BQ)X (56 ngày trong kỳ phải thu)</small>
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho ln chuyền bình
<small>qn trong một kỳ.</small>
Số ngày của mơt vịng hàng tồn kho là khoản thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm, ké cả thời gian hàng
<small>lưu kho.</small>
<small>- Hiệu suât sử dụng tông tài sản</small>
<small>DT väTN khác</small>
<small>Hiệu suât sử dụng tông tài sản = Tổng TS BQ</small>
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu và thu nhập khác. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tông tài sản của doanh nghiệp càng tốt.
- Hiệu suất sử dụng TSCD
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>DT thuần</small>
<small>TSCD BO</small>
Hiéu suat str dung TSCD =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng TSCD trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSCD của doanh
<small>nghiệp càng tốt.</small>
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất
<small>- kinh doanh và hiệu năng quản lý DN.</small>
<small>Lợi nhuận</small>
<small>2 K . A _ eee of.</small>
<small>Ty suat lợi nhuận doanh thu = Doanh thu X 100%</small>
Chỉ tiêu này phan ánh số lợi nhuận có được trong một trăm đồng doanh thu. Lợi nhuận có thể là lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế hoặc lợi
nhuận sau thuế. Tương ứng với lợi nhuận, doanh thu có thể là doanh thu thuần,
<small>doanh thu từ hoạt động kinh doanh, hoặc doanh thu và thu nhập khác. Chỉ tiêu này</small>
đánh giá hoạt động kinh doanh của cả doanh nghiệp là tốt hay khơng? Thơng
<small>thường trong phân tích hay sử dụng 2 chỉ tiêu sau</small>
- Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
LN có thé là LNTT hoặc LNST, thơng thường hay sử dung LNST. Chi tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phân
tích chỉ tiêu này phải được kết hợp với việc đánh giá tổng nguồn vốn, tỷ trọng vốn
chủ sở hữu trên tong nguồn của doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh nghiệp có ROE cao là do lượng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh thấp, chủ yéu sử dụng vốn vay thì tức là phần lớn lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo ra bởi vốn của các chủ
nợ, đồng nghĩa với việc chủ sở hữu được lợi lớn hơn (bỏ ít vốn mà vẫn giữ quyền kiểm sốt doanh nghiệp) cịn các chủ nợ có thể gặp rủi ro mất vốn khi hoạt động
<small>kinh doanh không thuận lợi.</small>
- Khả năng sinh lời tong tài san (ROA)
<small>ROA =—————— X 100%</small>
<small>Tổng tải sản BQ</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Tỷ suất lợi nhuận trên tông tài sản phản ánh cứ một trăm đồng tài sản hiện có
trong DN mang lại bao nhiêu đồng LN. LN có thé là LNTT hoặc LNST, thơng
<small>thường hay sử dụng LNST.</small>
Ngồi ra khi phân tích, cịn hay dùng chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trước thuế điều chỉnh trên tổng tài sản
Ty suất lợi nhuận trước thuế điều chỉnh trên tổng tai san = X 100%:<sub>Téng taisan BQ</sub>
<small>Chi tiêu nay do lưởng kha năng sinh lời của tai sản, nhưng loại trừ tac động</small>
của thuế TNDN và cơ cấu vốn.
Tuy nhiên đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau, tại từng thời điểm khác nhau
<small>thì việc xác định nội dung phân tích tài chính là khác nhau, nội dụng phân tích tài</small>
chính cũng nên chú trọng vào các mặt còn hạn chế của doanh nghiệp mình để từ đó
đưa ra được giải pháp khắc phục. Người làm cơng tác phân tích cần xác định rõ mục
tiêu sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của đơn vị mình để lựa chọn nội dung phân tích tài chính cho phù hợp, đảm bảo mang lại hiệu quả cao thúc day doanh nghiệp phát triển.
Như vậy, phân tích tài chính là một địi hỏi khơng thê thiếu được trong hoạt
<small>động quản trị kinh doanh của một doanh nghiệp. Thơng qua việc phân tích tình hình</small>
tài chính để tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình
<small>hình của doanh nghiệp ở hiện tại và trong tương lai.</small>
<small>1.2. Các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp</small>
<small>1.2.1. Mục tiêu của các biện pháp cai thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp</small>
Mục tiêu hoạt động chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, an toàn vốn và tăng trưởng bền vững. Do đó, mục tiêu của cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp chính là cải thiện tình hình nguồn vốn, sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu nói trên. Cụ thé như sau: Phải đảm bảo đủ vốn kinh doanh với chi phí hợp lý: Các doanh nghiệp muốn tiến hành kinh doanh thì
trước hết phải có đủ vốn, hay đủ tiềm lực tài chính để duy trì và phát triển. Quy mô
vốn sẽ quyết định quy mô hoạt động kinh doanh, năng lực thanh toán, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cải thiện tình hình tài chính phải hướng đến việc xác định
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">chính xác nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh, phát triển được hình
thức huy động vốn phong phú, phù hợp để có thể tập trung vốn kịp thời, đủ thỏa mãn nhu cầu kinh doanh hiệu quả.
Phải sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp hợp lý, hiệu quả và an tồn: Sử dụng vốn có hiệu quả tức là phải tạo ra lợi nhuận cao, doanh nghiệp phải tăng thu nhập, tiết giảm chỉ phí, do đó:
+ Cải thiện tình hình tài chính phải hướng đến giảm thấp chỉ phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, sử dung được các nguồn có chi phí thấp, tiết kiệm các chi phí
<small>ngồi lãi, chi phí quản lý...</small>
+ Cải thiện tình hình tài chính bao gồm các biện pháp tăng doanh thu, từ đó tăng lợi nhuận, bởi nếu thu xếp được nguồn vốn hợp lý nhưng không đưa được vốn
<small>vào kinh doanh, tạo ra doanh thu thì khơng tạo ra được lợi nhuận.</small>
+ Cải thiện tình hình tài chính nhằm phịng ngừa và hạn chế khả năng xuất hiện các rủi ro, các khoản nợ khó địi, tình trạng mat khả năng thanh tốn của doanh
+ An tồn vốn là vốn kinh doanh của doanh nghiệp được bảo toàn và ngày
càng tăng trưởng. Vốn giúp doanh nghiệp chống đỡ rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh. Vốn lớn sẽ tạo được uy tín lớn cho doanh nghiệp trên thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh và phát triển
thị trường. Vì vậy, Cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp phải đặt vấn đề an toàn vốn là mục tiêu hàng đầu. Doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp dé phòng ngừa, han chế đến mức thấp nhất những rủi ro, tơn that.
<small>1.2.2. Các biện pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp</small>
<small>1.2.2.1. Biện pháp từ phía trong doanh nghiệp</small>
Thứ nhất, về công tác huy động vốn
Trong nên kinh tế thi trường, cơ hội huy động vốn phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của các DN. Dé đảm bảo công tác huy động vốn được thuận lợi, DN cần lưu
ý một số nội dung sau: (i) Ưu tiên khai thác tối đa tiềm năng vốn từ nội bộ DN; đi)
Đa dạng các hình thức huy động von; (iii) Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và thực trạng vốn của mình để lựa chọn hình thức huy động vốn thích hop; (iv) Chỉ huy động vốn theo những hình thức được pháp luật cho phép. Hiện nay,
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">DN có thé huy động vốn từ các nguồn: Nguồn vốn bên trong DN và nguồn vốn bên
<small>ngoài DN.</small>
Đối với nguồn vốn bên trong DN, phải sử dụng tốt hơn tài sản cô định, huy động tồn bộ tài sản có định hiện có vào sản xuất kinh doanh. Với những tài sản khơng cịn phù hợp, không cần dùng, chưa cần dùng... cần tiến hành thanh lý, nhượng bán ngay dé đưa “vốn chết” vào luân chuyền.
Đối với nguồn vốn bên ngoài DN, phải bảo tồn và tăng tỷ lệ tích lũy từ lợi
nhuận của Cơng ty. Dé tăng tỷ lệ tích lũy, cần có sự đồng thuận của các cơ đơng dé quyết định mức tỷ lệ lợi nhuận mà không gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý nhà dau tư.
Mặt khác, DN cần khai thác triệt dé các nguồn vốn hiện có, đồng thời phải sử dụng linh hoạt các nguồn vốn và quỹ theo nguyên tắc có hiệu quả và có hồn trả. Khi nguồn vốn từ bên trong DN khơng đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì DN phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài cả trong ngắn hạn và dai hạn. Huy động vốn ngắn hạn: Tín dụng thương mai, vay ngắn hạn các DN khác, vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính, vay vốn và nhận vốn góp của cán bộ cơng nhân viên trong DN. Huy động vốn dài hạn: Vay có kỳ
<small>hạn, thuê mua trả góp...</small>
Thứ hai, về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
* Khái nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn:
Dé đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả
<small>kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu</small>
quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp dé dat được kết quả cao nhất với chi phí hop lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rat lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vi thế, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với
doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dung và quan lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tôi đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ
<small>sở hữu.</small>
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thơng qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển von ... Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của q trình sản xuất kinh doanh thơng qua thước đo tiền tệ
hay cụ thé là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra dé thực hiên nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
* Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Tăng cường đổi mới máy móc thiết bị, phát huy tối đa cơng suất máy móc thiết bị: Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc đầu tư mua sắm tài sản có định đúng hướng, đúng mục dich, sử dụng có hiệu quả vơ cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn cơ định nói riêng. Đồng thời, việc đầu tư đúng mục đích sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí ngun vật liệu và chống được hao mịn vơ hình do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra, từ đó góp phan gia tăng uy tin cho sản pham và
<small>khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Cùng với việc đổi mới máy</small>
móc thiết bị, Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp khấu hao thích hop, nham nhanh thu hồi vốn và hạn chế hao mòn vơ hình, đồng thời đảm bảo giá thành khơng
được cao quá. Ngoài ra, việc tổ chức lao động khoa học, sử dụng thích hợp các đội
chun mơn hóa hoặc các đội tổng hợp, cũng như sử dụng đúng đắn các địn bây kích thích kinh tế cũng có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ ba, về nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý vốn
Việc đầu tư cho đội ngũ cán bộ quản lý sẽ đem lại tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả xã hội cao hơn so với đầu tư vào các ngành kinh tế khác nên đội ngũ này đòi
hỏi phải được dao tạo tốt hon dé có kiến thức vững vàng và có khả năng lao động
<small>sáng tạo... Lao động của cán bộ quản lý là một trong những loại lao động bậc cao,</small>
do vậy cần phải tuyển dụng chọn lọc, đào tạo chu đáo và có chế độ đãi ngộ tương
<small>xứng, thỏa đáng.</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Thứ tu, Ké hoạch kinh doanh rõ ràng
Một kế hoạch kinh doanh được xây dựng sẽ giúp doanh nghiệp xác định được vị thế hiện tại và sự phát triển trong vai năm tới. Kế hoạch sẽ trình bày chi tiết cách ban quản lý tài chính cho doanh nghiệp và các chi phí cần thiết cùng nguồn sốc của các chi phí này. Kế hoạch kinh doanh là một tài liệu băng văn bản mơ tả
<small>doanh nghiệp và:</small>
<small>Mục tiêu của nó</small>
Chiến lược của nó
<small>Thị trường nó ở</small>
<small>Dự báo tài chính của nó</small>
Nó có nhiều chức năng, từ đảm bảo nguồn vốn bên ngồi đến đo lường thành
<small>cơng trong doanh nghiệp.</small>
<small>Thứ năm, thưởng xun theo dõi tình hình tài chính</small>
Doanh nghiệp nên thường xuyên theo dõi tiến trình hoạt động kinh doanh. Mỗi ngày cần nắm được thông tin về số tiền ngân hàng, doanh số, giá trị cổ phiếu. Doanh nghiệp cũng cần xem lại kết quả của mình so với mục tiêu được đặt ra trong kế hoạch kinh doanh hàng tháng.
<small>Thứ sáu, Đảm bảo khách hàng thanh toán đúng hạn</small>
Các doanh nghiệp có thé gặp phải vấn đề lớn khi khách hàng thanh tốn
khơng đúng hạn. Để giảm thiểu rủi ro khách hàng thanh tốn chậm hoặc khơng thanh tốn, doanh nghiệp nên làm rõ các điều khoản và điều kiện tín dụng ngay từ
ban đầu. Nên nhanh chóng xuất các hóa đơn và đảm bảo các nội dung ln rõ ràng
và chính xác. Sử dụng hệ thống quản lý tín dụng trên máy tính sẽ giúp theo dõi tài
<small>khoản của khách hàng.</small>
Thứ bay, Cập nhật thường xuyên các số sách kế tốn
Nếu số sách của doanh nghiệp khơng được cập nhật, doanh nghiệp có thé gặp rủi ro mat tiền do không theo dõi kịp thời các khoản thanh tốn trễ hạn của khách hàng hoặc khơng biết thời hạn nào phải trả tiền cho nhà cung cấp. Sử dụng một hệ thống lưu giữ số sách tốt sẽ giúp theo dõi chi phí, các khoản nợ và khoản phải thu, kinh phí bổ sung và tiết kiệm thời gian cũng như chi phí kế tốn.
Thứ tám, Kiểm sốt tơn kho
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Kiểm sốt tồn kho hiệu quả nhằm đảm bảo doanh nghiệp có số lượng ton
kho có sẵn vào đúng thời điểm để nguồn vốn khơng bị ràng buộc một cách không cần thiết. Doanh nghiệp nên xây dựng các hệ thong dé theo dõi mức tồn kho - kiêm soát được điều này cho phép giải phóng tiền mặt, đồng thời có sẵn lượng tồn kho
<small>thích hợp.</small>
<small>1.2.2.2. Biện pháp từ bên ngồi doanh nghiệp</small>
Cơ chế về chính sách tín dụng
Hiện nay, số doanh nghiệp huy động vốn thành cơng trên số lần huy động có nhiều kết quả khác nhau. Có doanh nghiệp có nhu cầu vay là vay được, bên cạnh
đó, cũng có khoảng 20% doanh nghiệp có nhu cầu nhưng chưa tiếp cận được nguồn
tín dụng. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh một số cơ hội, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức về vốn, cơng nghệ, năng suất lao động, nguồn nhân lực có tay nghề.
Tại hội nghị "Giải pháp tài chính cho doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập", đại diện VCCI cho rằng, giải pháp tài chính cho doanh nghiệp là thuế và tín dụng. Trong đó, thuế mang tính động lực cho doanh nghiệp đặt mục tiêu dé phat triển; cịn tín dụng giúp doanh nghiệp trực tiếp giải quyết những vướng mắc, tháo gỡ khó khăn dé đưa doanh nghiệp đi lên. Cả 2 giải pháp đều rat quan trọng và có tính quyết định
rất cao đến sự phát triển của mỗi doanh nghiệp thời mở cửa hội nhập.
Những năm gần đây, nguồn tín dụng Nhà nước đã tạo động lực cho các doanh nghiệp cải cách và tăng trưởng rõ rệt. Tín dụng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh là động lực của tăng trưởng kinh tế, vào các lĩnh vực ưu
<small>tiên theo chủ trương của Chính phủ, như: Tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn tăng</small>
<small>21,41%; tín dụng cơng nghiệp và xây dựng tăng 9,91%; tín dụng thương mại và</small>
dịch vụ tăng 16,57%; tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 15,57%; tín dụng đối với lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ tăng 14,58%.
Cơ chế, chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp
Cung cách quan lý, quản trị doanh nghiệp cịn có khiếm khuyết và bat cập,
thiếu minh bạch trong hoạt động tài chính, nên nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa thể thuyết phục các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chấp nhận cung cấp tín dụng.
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Mặt khác, nhiều doanh nghiệp vẫn còn khó khăn và loay hoay trong việc tiếp cận và triển khai các chương trình, chính sách cho vay của Nhà nước. Cơng tác cải cách thủ tục hành chính và các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh tại một số địa phương chưa đạt được hiệu quả cao, phần nào ảnh hưởng
đến việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa
đáp ứng được điều kiện vay vốn do năng lực tài chính cịn hạn chế, thiếu vốn đối
ứng; dự án, phương án sản xuất, kinh doanh thiếu khả thi, sản xuất tự phát, khả năng hoàn vốn thấp. Cơng tác hạch tốn kế tốn thiếu chun nghiệp, thơng tin tài chính thiếu minh bạch, trong khi đó lại thiếu tài sản đảm bảo, hạn chế khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
Tuy nhiên, cơ chế, chính sách hỗ trợ vốn cho khối doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế, như: Chưa phát triển đồng bộ, vẫn đang trong q trình xây dựng, hồn thiện, một số cơ chế, chính sách cịn chậm thay đổi so với tình hình thực tế;
một số cơ chế, chính sách tuy được ban hành nhưng vẫn cịn chưa hồn tồn khả thi;
năng lực tài chính của các định chế tài chính cịn hạn chế, quy mơ cịn nhỏ.
<small>Hồn thiện thủ tục cho vay</small>
Cần tiếp tục nghiên cứu hồn thiện chính sách về hỗ trợ cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ các định chế tài chính Nhà nước. Đồng thời,
hồn thiện về cơ cau tơ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các định chế tài chính theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả; xây dựng cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa về thủ tục cho vay và điều kiện vay, tài sản bảo đảm; tăng cường năng lực tài chính cho các định chế tài chính Nhà nước, qua đó nâng cao khả năng hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp.
Ngành ngân hàng sẽ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác, nhằm kiểm sốt lạm phát ở mức độ hợp lý, bảo đảm lãi suất và tỉ giá hoi đối ơn định; tập trung thực hiện và triển khai đồng bộ các giải pháp theo đề án tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dung và xử lý nợ xấu, góp phần khơi thơng nguồn vốn tin dụng cho nền kinh tế; rà sốt, hồn thiện khung pháp lý, tạo điều kiện cho mọi thành phần
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">kinh tế được mở rộng vay vốn theo năng lực kinh doanh và thực lực tài chính, đa dạng các kênh, hình thức tiếp cận vốn tín dụng cho doanh nghiệp.
Mặt khác, xây dựng định hướng tăng trưởng tín dụng hàng năm, có sự điều chỉnh theo thực tế, đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, nhằm đảm bảo cung ứng đủ vốn cho nên kinh tế, góp phần đạt được mục tiêu về tăng trưởng kinh tế.
Kết luận chương 1: Chương | của chuyên dé tập trung làm rõ những van đề
lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và các biện pháp cải
<small>thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua đó nêu bật được vai trị, ý nghĩa của</small>
những chỉ tiêu đánh giá, cho thấy sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp và cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp. Đây là cơ sở lý luận cần thiết dé phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phan Tư van Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ
Thương mại Tuấn Linh ở chương 2.
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">CHƯƠNG 2: TINH HINH TÀI CHÍNH CUACONG TY CO PHAN TƯ VAN
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tư vấn Dau tư Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Tuấn Linh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Một số thông tin về Công ty
Tên Công ty: CONG TY CO PHAN TƯ VAN ĐẦU TƯ XÂY DUNG VA
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TUẦN LINH Mã số thuế: 0105629860
Trụ sở chính: Số 5, ngách 39, ngõ 66, phố Tân Mai, Phường Tân Mai, Quận
<small>Hoàng Mai, Hà Nội</small>
Giám đốc: Âu Văn Tuan.
Ngày bắt đầu hoạt động: 10/11/2011
<small>Điện thoại: 0983407796</small>
Ngành nghề kinh doanh:
<small>- _ Xây dựng nhà các loại (Ngành chính);</small>
- _ Xây dựng cơng trình đường sắt và đường bộ;
<small>- _ Xây dựng cơng trình cơng ích;</small>
<small>- _ Xây dựng cơng trình kỹ thuật dân dụng khác;- Pha dỡ;</small>
- Lap dat hé thống điện;
- Lap đặt hệ thống xây dựng khác;
<small>- Hoan thiện cơng trình xây dựng.</small>
Cơng ty Cé phần Tư van Đầu tư Xây dựng va Dịch vụ Thương mai Tuấn Linh được thành lập từ năm 2011, bởi ba thành viên cơ đơng có kinh nghiệm chun sâu trong lĩnh vực xây dựng, thiết kế, giám sát.... Sau 9 năm thành lập,
Cơng ty đã có những bước phát triển vượt bậc về kinh nghiệm và doanh thu.
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Tuấn Linh là một khối thống nhất, đoàn kết với phương thức quan lý va làm việc hiện dai,
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>nhanh gọn, sáng tạo và hiệu quả. Với đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và cơng nhân</small>
lành nghề đã có nhiều kinh nghiệm làm tốt chỉ huy trưởng cơng trình, dự án lớn với quy mơ và tính chất kỹ thuật phức tạp. Cơng ty có lực lượng thiết bị máy móc, phương tiện kỹ thuật đa dạng về chủng loại, hiện đại tiên tiến về công nghệ đáp ứng được yêu cau thi cơng xây lắp các loại cơng trình có quy mơ lớn, địi hỏi kỹ thuật
cao, có tính và điều kiện thi công phức tạp.
Công ty không ngừng cải tiến công nghệ nâng cao năng suất sản xuất và chất lượng sản phẩm với mục tiêu mở rộng thị trường ra các vùng miền, Công ty luôn nỗ lực hồn thiện chất lượng sản phẩm thơng qua nâng cao năng suất lao động và cải tiến công nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm nhân công và phát huy tối đa các nguồn lực. Lay khách hàng làm trọng tâm: Công ty cam kết phan đấu nhằm thỏa mãn tối da
nhu cầu của khách hàng, lay tín nhiệm của khách hang làm mục tiêu dé hoạt động.
Công ty cam kết hồn thành cơng việc đúng tiến độ và chất lượng. Dù cịn nhiều khó khăn trong q trình xây dựng và khăng định thương hiệu trên thương trường nhưng với kinh nghiệm và năng lực đã được khang định và đối tác ghi nhận, Công
ty đã, đang và sẽ đột phá, đạt mức tăng trưởng vững chắc, xây dựng thương hiệu phát triển bền vững, luôn đáp ứng và thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng.
Luôn lao động sáng tạo: Dé phát triển trong môi trường cạnh tranh, Công ty chú trọng đến môi trường làm việc, luôn tạo ra môi trường làm việc tốt chuyên
nghiệp dé phát huy hết khả năng của mỗi cá nhân trong Công ty và có những chính sách phù hợp với trong giai đoạn của phát triển.
Với mọi hoạt động đều hướng tới sự thỏa mãn kỳ vọng của khách hàng. Để phục vụ yêu cầu của khách hàng, Công ty đã xây dựng và cam kết tuân thủ theo các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, hệ thống quản lý chất lượng giúp cho Công ty luôn luôn thấu hiểu các yêu cầu của khách hàng, đồng thời có thể cung cấp dịch vụ và đáp ứng tối đa một cách linh hoạt nhất các yêu của
<small>khách hàng.</small>
<small>Năng lực quản lý</small>
Cùng với sự nỗ lực phấn đấu khơng ngừng, đồn kết của tồn thể cán bộ trong Công ty, sáng tạo trong công việc. Công ty đã áp dụng thành công hệ thông quản lý theo tiêu chuan quốc tế ISO 9001 vào quá trình sản xuất kinh doanh, đã
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">được tô chức W.Q.A của Vương quốc Anh thâm định, công nhận và cấp chứng chỉ
<small>ISO 9001-2008 vào năm 2010.</small>
Với chính sách phát triển của mình, Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Tuấn Linh luôn đạt mục tiêu tiễn độ, chất lượng, an toàn trong xây dựng và sự tín nhiệm của khách hàng là nhân tố ưu tiên hàng đầu.
Công ty không ngừng cải tiễn công nghệ nâng cao năng suất sản xuất và chất lượng
sản phẩm với mục tiêu mở rộng thi trường ra các vùng miền chúng tơi ln nỗ lực
hồn thiện chất lượng sản phẩm thông qua nâng cao năng suất lao động và cải tiễn công nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm nhân công và phát huy tối đa các nguồn lực.
2.1.2. Một số đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
<small>* Chức năng:</small>
- Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Tuấn
Linh có chức năng và nhiệm vụ chính là kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận thơng qua hoạt động xây dựng cơng trình giao thơng, dân dụng, mua bán thiết bị dùng trong xây dựng cho khách hàng trong và ngoài nước; thực hiện đầy đủ quyền lợi đối với
<small>người lao động theo quy định của pháp luật, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.</small>
- Giữ vai trò chủ đạo tập trung, chi phối và liên kết các hoạt động của các Công ty nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng vốn, tài sản, chế độ chính sách... điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty theo quy định của pháp luật, Điều lệ tổ chức hoạt động của các Công ty va đơn vi phụ thuộc.
- Tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh đa ngành nghề, trong đó ngành
<small>nghề chính là đầu tư xây dựng.</small>
<small>* Nhiệm vụ:</small>
Cơng ty có nhiệm vụ xây dựng các chiến lược phát triển để phù hợp với quy mô và điều kiện của Công ty và khơng ngừng học hỏi nâng cao trình độ khoa học công nghệ dé đưa Công ty ngày càng phát triển đáp ứng với nhu cầu của nền kinh tế
<small>hiện nay.</small>
Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định,
<small>thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước.</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Thực hiện đúng theo chế độ báo cáo thống kê kế toán, báo cáo định kỳ theo
quy định của nhà nước. Chịu sự kiểm sốt của cơ quan nhà nước khi có yêu cầu.
Bảo toàn và phát triển nguồn vốn, đánh giá khách quan và đúng đắn về hoạt động của Công ty hàng năm, công bố công khai về các thông tin và báo cáo tài
<small>chính hàng năm của Cơng ty theo quy định của pháp luật.</small>
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách
<small>nha nước theo quy định của pháp luật.</small>
Đặc điểm hoạt động kinh doanh:
Đặc điểm sản phẩm: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Tuấn Linh là một Công ty hoạt động với ngành nghề kinh doanh chủ yêu là thi công xây dựng các cơng trình cầu đường bộ, các cơng trình dân dụng với
quy mơ phức tạp mang tính chất đơn chiếc và thời gian kéo dài. Có nhiều cơng trình
phải thi công nhiều năm với nguồn vốn đầu tư lớn.
Do đặc điểm riêng của cơng trình là phải thi cơng ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như thời tiết nên việc quản lý tài sản, cơng cụ dụng
cụ, vật tư các loại gặp nhiều khó khăn.
Do ngành nghề kinh doanh này có những đặc điểm riêng biệt với các ngành khác như là thi công cơng trình kéo đài trong nhiều năm với những nguồn vốn lớn
và đội ngũ kỹ thuật đòi hỏi tay nghề cao nên khơng phải doanh nghiệp nào cũng có
thé tham gia vào lĩnh vực này. Vì vậy các doanh nghiệp phải đủ sức mạnh về nguồn vốn và nhân lực thì mới có thể cạnh tranh và đứng vững trong lĩnh vực này.
Về khách hàng của Công ty: phần lớn là các khách hàng tổ chức (Chiếm
khoảng 80% tổng số khách hàng). Một số khách hàng của Công ty như: Công ty Cổ phan Kỹ thuật chiếu sáng Việt Nam, UBND phường Liễu Giai, Công ty Cổ phan
<small>Công nghệ PTC...</small>
Về thị trường: Thị trường của Công ty trải rộng nhưng tập chung chủ yếu ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc như: Sơn La, Bắc Giang, Hải Dương, Hải Phòng...
Về đối thủ cạnh tranh: Việt Nam đang trên con đường phát triển nên nhu cầu xây dựng khá lớn, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này ngày càng nhiêu. Trên địa bàn Hà Nội, có rất nhiều đối thủ lớn cạnh tranh với Công ty như: Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Tổng Công ty Thăng Long, Công ty TNHH Xây dựng và
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Thương mại AB Pline, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Kiến trúc Đại An...Những đối thủ này cạnh tranh với Công ty cả về thị phần và công nghệ, do đó mang lại phần nào khó khăn cho Công ty.
Đặc điểm các yếu tô đầu vào:
+ Công ty sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu cho xây dựng, trong đó chủ yếu là sắt, thép, xi măng, gạch...Do đó Cơng ty đã thiết lập quan hệ làm ăn lâu dài với
rất nhiều nhà cung cấp như Công ty cô phần thép Hà Nội, Công ty TNHH thép
Hong Pháp, Công ty cổ phần Xi măng Sông Thao...Các nguyên vật liệu thường được mua về kho của Công ty dự trữ, sau đó xuất đi các cơng trình. Một số cơng trình ở xa thì Cơng ty mua NVL tại các nhà cung cấp gần đó và chuyên ngay đến
<small>chân cơng trình.</small>
+ Về lao động, Cơng ty sử dụng lao động sẵn có của mình. Tuy nhiên khi
nhận nhiều cơng trình, Cơng ty thường th thêm lao động bên ngồi để đảm bảo tiễn độ thi cơng.
+ Về máy móc thi cơng, Cơng ty sẽ sử dụng ln máy móc của mình, như
<small>máy xúc, máy khoan, máy đảo.</small>
* Quy trình sản xuất với cơng trình phức tap:
<small>Tìm kiêm dự án</small>
<small>giao công thi công</small>
<small>Khôngtrúng thâu</small>
<small>Duyệt dự tốn thi</small>
(Nguồn: Phịng Kỹ thuật thi cơng) Sơ đồ 2.1. Quy trình cơng nghệ sản xuất trong Cơng ty
Diễn giải quy trình:
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Bước 1: Cơng ty tìm kiếm các thông tin đấu thầu trên các trang web, hoặc do các nhân viên kinh doanh tìm kiếm.
Bước 2: Công ty lập hồ sơ dự thầu, trong hồ sơ thé hiện đầy đủ năng lực của
<small>Công ty.</small>
Bước 3: Công ty tham gia đấu thầu cơng trình, hạng mục cơng trình. Nếu Cơng ty khơng trúng thầu thì sẽ tìm kiếm các dự án khác, nếu Công ty trúng thầu thì chuyên sang bước sau.
Bước 4: Ký hợp đồng. Đây là văn bản pháp lý thể hiện ràng buộc giữa các
Bước 5: Duyệt dự tốn thi cơng, chuẩn bị vật tư
Trước khi thi công, Công ty tiến hành mua sắm và chuẩn bị các yếu tố đầu
vào cần thiết, chuẩn bị nhân công, phương tiện thiết bị. Theo kế hoạch đã được
duyệt thì các tơ đội được giao các nhiệm vu cụ thể tiến hành hoạt động của mình trên công trường. Các tô đội chịu trách nhiệm cho phần công việc được giao, thực hiện đầy đủ các quy định nội quy của Cơng ty về an tồn lao động tại công trường
<small>thi công.</small>
Bước 6: Tiến hành thi công
<small>Bước 7: Nghiệm thu, bàn g1ao</small>
<small>Khi cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành, các tổ đội gửi báo cáo cho</small>
cơng ty, dựa vào giá trúng thầu, đơn giá điều chỉnh theo quy định của nhà nước, quy định trong hợp đồng ký kết với chủ đầu tư, Công ty thực hiện bàn giao cơng trình, hạng mục cơng trình và tiến hành nghiệm thu cùng với chủ đầu tư. Sau khi
<small>nghiệm thu hồn thành thì chủ đầu tư có trách nhiệm thanh tốn tiền cho Cơng ty</small>
theo như hợp đồng xây dựng ký kết.
* Quy trình sản xuất với cơng trình dân dụng
Với cơng trình dân dụng, chủ yếu là các cơng trình nhỏ, như xây nhà dân, thì khơng ty không cần tham gia dau thầu, hai bên sau khi thương thảo sẽ ký hợp đồng
xây dựng. Sau đó Công ty cũng sẽ chuẩn bị vật tư, nhân công và tiễn hành thi công.
Sau khi xong, hai bên sẽ nghiệm thu và thanh tốn hợp đồng.
Cơng ty sản xuất theo mơ hình chun mơn hóa với cơ cấu cụ thé là từng Đội xây dựng. Nó được thê hiện qua sơ đồ sau:
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Quản lý đội</small>
<small>Pho quan ly đội</small>
<small>Người thi cơng</small>
(Nguồn: Phịng Kỹ thuật thi cơng)
Sơ đồ2.2. Sơ đồ quản lý Đội xây dựng của Công ty
<small>Cơng ty có đội thi cơng chính, ngồi ra Cơng ty cịn có bộ phận phụ và phụ</small>
trợ. Đây là bộ phận không trực tiếp thi công nhưng hết sức cần thiết đảm bảo cho bộ phận sản xuất chính diễn ra liên tục nhịp nhàng, không bị gián đoạn ách tắc. Bộ phận này gồm tô phục vụ, vận chuyền sửa chữa.
Ngồi ra, Cơng ty có tổ chức thêm các xưởng sản xuất dé chủ động cung ứng
<small>phục vụ cho các xí nghiệp. Cơng ty có xưởng vật liệu, xưởng mộc, xưởng cơ khí và</small>
<small>đội lắp đặt điện nước.</small>
Bảng 2.1: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Tên tài sản Số lượng Giá trị còn lại
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>9. Máy trộn bê tông 10 116.400.00010. Máy lọc nước 1 5.915.000</small>
<small>11. May vi tinh 1 20.574.76012. Điện thoại di động 1 7.875.00013. May photo coppy | 33.247.500</small>
<small>14. Máy Fax Canon | 8.482.500</small>
Tổng 2.110.788.436
(Ngn: Phịng Kỹ thuật thi công)
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Công ty là một đơn vị xây lắp nên việc tổ chức bộ máy quản lý và công nhân lao động của Công ty chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của ngành xây lắp. Cơng ty dựa vào những tính chat, đặc điểm, nhiệm vụ mà Công ty đảm nhận, Công ty ln ln quan tâm hồn thiện tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả. Tổ chức bộ máy của Công ty thé hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy của Công ty xây dựng và phát triển nơng thơn
<small>Ban giám đơc gơm:</small>
<small>Kế toán văn Kế toán đội Đội xây dựng Đội xây dựng</small>
(Ngn: Phịng Tổ chức)
- Ban giám đốc Công ty bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc, chịu
<small>trách nhiệm vê moi mặt hoạt động sản xuât kinh doanh, có quyên điêu hành moi</small>
<small>hoạt động của Công ty theo quy định được ban hành.</small>
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">- Phòng tài vụ: Thực hiện việc ghi chứng từ, xử lý các chứng từ, ghi số kế toán, lập báo cáo kế toán, đảm bảo cung cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính doanh nghiệp đầy đủ, kịp thời. Đồng thời phong tài vụ có chức năng phân phối, giám sát các nguồn vốn đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Phòng tơ chức hành chính có nhiệm vu theo dõi tổ chức, quản lý nhân lực và cán bộ quản lý trong Cơng ty. Đồng thời có nhiệm vụ phân phát tài liệu cho các
<small>phòng ban khác.</small>
- Phòng kỹ thuật tổng hợp: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, lập các hồ sơ dự thầu, tính tốn xây dựng các cơng trình tham gia dự thầu, lập hạn mức và tổ chức mua vật liệu đáp ứng nhu cầu cho các đội khi được giám đốc giao phó, theo dõi giám sát tình hình thi cơng của các cơng trình trúng thầu. Đồng thời có
chức năng giúp đỡ giám đốc trong quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
2.2. Tình hình tài chính Cơng ty Cổ phan Tư vấn Đầu tư Xây dựng và Dich vụ
Thương mại Tuấn Linh
<small>2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty qua các chỉ tiêu2.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu phan ánh kha năng thanh toán</small>
Khả năng thanh toán là một chỉ tiêu quan trọng cho thấy khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp gặp khó khăn về thanh tốn có thé
dẫn đến nguy cơ phá san. Do đó dé phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty ta sẽ
<small>lập bảng sau.</small>
<small>Bảng 2.2. Phân tích khả năng thanh tốn của Cơng tygiai đoạn 2017-2019</small>
<small>Chỉ tiêuNăm Năm Năm 2018/2017 2019/2018</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Hình 2.1. Khả năng thanh tốn của Cơng tygiai đoạn 2017-2019</small>
<small>Năm 2017Năm 201 8Năm 2019</small>
<small>m1. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 8 2. Hệ số thanh toán nhanh (lần)</small>
<small>m 3. Hệ số thanh tốn ngay (lần)</small>
(Ngn: Tính tốn từ BCTC của Cơng tygiai đoạn 2017-2019)
<small>Trước khi phân tích, ta làm rõ cơ cau nợ ngăn han</small>
Bang 2.3. Cơ cau nợ ngắn han của Công ty giai đoạn 2017-2019
<small>Don vi: triệu đông</small>
Nợ ngắn hạn | Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">(Nguồn: Tính tốn từ BCTC của Cơng ty giai đoạn 2017-2019) Nợ ngắn hạn của Cơng ty hình thành chủ yếu từ Vay và nợ thuê tài chính ngắn han, ty trọng khoảng 33-44% trong tổng nợ ngắn hạn. Cụ thể ta thay năm 2017 khoản mục này la 13.101 triệu đồng, tỷ trọng 44,23% trong tổng nợ ngắn hạn. Đến năm 2018 tỷ trọng giảm xuống còn 33,45% va năm 2019 tăng lên là 43,81%. Khoản phải trả ngăn hạn khác cũng chiếm tỷ trọng lớn trong năm 2017 và 2018, lần lượt là 39,07% và 38,96%, nhưng đến năm 2019 thì khơng cịn. Các khoản mục khác trong nợ phải trả ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ.
<small>31</small>
</div>