Luận văn
Phân tích xu hướng lựa chọn báo
in và báo điện tử của bạn đọc
báo Tuổi trẻ tại TPHCM
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Nguyễn Ngọc
Anh Thư, người đã dành thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn các Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho bản thân tôi để hoàn thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong tòa soạn Báo Tuổi Trẻ và những bạn đọc
của báo đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi trong việc thu thập các số liệu có liên quan đến
đề tài.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần của tất cả
những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang ii
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Với tư cách là tác giả của nghiên cứu, tôi xin cam đoan rằng những nhận định và
luận cứ khoa học đưa ra trong luận văn này hoàn toàn không sao chép từ các công trình
khác mà xuất phát từ chính kiến bản thân tác giả, mọi sự trích dẫn đều có nguồn gốc rõ
ràng. Nếu có sự đạo văn và sao chép tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng
khoa học.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 11 năm 2011
Người thực hiện luận văn
Trần Lê Trung Huy
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang iii
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC CÁC HÌNH x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT x
Lời mở đầu : GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 4
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
5. Ý NGHĨA 4
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 5
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 7
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM 7
1.1.1 Sự lựa chọn 7
1.1.2 Xu hướng lựa chọn 7
1.2 NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA SẢN PHẨM BÁO CHÍ 7
1.2.1 Chất lượng thông tin 7
1.2.2 Tốc độ thông tin 8
1.2.3 Hình thức tờ báo 8
1.2.4 Giá cả sản phẩm 9
1.3 PHÂN BIỆT BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ 10
1.3.1 Báo in 10
1.3.1.1 Khái niệm báo in 10
1.3.1.2 Phân loại báo in 10
1.3.1.3 Đặc điểm của loại hình báo in 11
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang iv
1.3.2 Báo điện tử 13
1.3.2.1 Khái niệm báo điện tử 13
1.3.2.2 Những đặc trưng của báo điện tử 13
1.3.2.3 Đặc điểm độc giả báo điện tử 16
1.3.2.4 So sánh đặc điểm độc giả báo in và báo điện tử 17
1.4 CÁC MÔ HÌNH THÁI ĐỘ 17
1.4.1 Mô hình thái độ đơn thành phần (single component attitude model) 17
1.4.2 Mô hình thái độ ba thành phần (tricomponent attitude model) 18
1.4.3 Mô hình thái độ đa thuộc tính (multi-attribute attitude model) 19
1.4.4 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) 20
1.4.5 Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behaviour – TPB) 22
1.5 CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC 24
1.5.1 Mô hình 1 24
1.5.2 Mô hình 2 25
1.5.3 Mô hình 3 26
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 27
Chương 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ VỀ BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ TẠI BÁO
TUỔI TRẺ 28
2.1 TỔNG QUAN VỀ BÁO TUỔI TRẺ 28
2.1.1 Chức năng – nhiệm vụ và đối tượng phục vụ 28
2.1.1.1 Chức năng 28
2.1.1.2 Nhiệm vụ 29
2.1.1.3 Đối tượng phục vụ 29
2.1.2 Quá trình phát triển 29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 31
2.2 THỰC TRẠNG BÁO TUỔI TRẺ IN 33
2.2.1 Về công tác phát hành 33
2.2.2 Chất lượng nội dung 34
2.2.3 Tốc độ thông tin 37
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang v
2.2.4 Hình thức báo in 37
2.2.5 Giá cả báo in 37
2.2.6 Bạn đọc của báo Tuổi Trẻ in 38
2.3 THỰC TRẠNG BÁO TUỔI TRẺ ĐIỆN TỬ (TUỔI TRẺ ONLINE - TTO) 41
2.3.1 Thống kê lượt truy cập 41
2.3.2 Chất lượng nội dung 43
2.3.3 Tốc độ thông tin 44
2.3.4 Hình thức(Giao diện) báo điện tử 44
2.3.5 Giá cả báo điện tử 45
2.3.6 Bạn đọc của TTO 45
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 46
Chương 3 : THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 47
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 47
3.2 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH 48
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu 48
3.2.2 Xác định các biến độc lập 48
3.2.2.1 Yếu tố chất lượng nội dung 49
3.2.2.2 Yếu tố hình thức 49
3.2.2.3 Yếu tố ảnh hưởng xã hội 50
3.2.2.4 Yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận 50
3.2.3 Đo lường thang đo xu hướng lựa chọn loại hình báo Tuổi Trẻ 50
3.2.4 Thang đo hiệu chỉnh 50
3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ NGHỊ 51
3.4 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG 52
3.4.1 Đối tượng nghiên cứu 52
3.4.2 Thiết kế mẫu nghiên cứu 52
3.4.3 Phương pháp thu thập dữ liệu 53
3.4.4 Thiết kế bảng câu hỏi 53
3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu 53
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang vi
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 56
Chương 4 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.57
4.1 MẪU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 57
4.1.1 Mô tả mẫu thu được 57
4.1.2 Các nhóm bạn đọc tham gia trả lời phỏng vấn 57
4.1.2.1 Theo giới tính 57
4.1.2.2 Theo nhóm tuổi 58
4.1.2.3 Theo trình độ học vấn 59
4.1.2.4 Theo nghề nghiệp 59
4.1.2.5 Theo thu nhập 61
4.1.2.6 Các trang mục thường đọc của bạn đọc báo TT 61
4.1.2.7 Thói quen đọc báo của bạn đọc 62
4.1.2.8 Các loại báo thường đọc của bạn đọc báo Tuổi Trẻ 65
4.1.2.9 Tỷ lệ bạn đọc sử dụng internet 65
4.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
BÁO TUỔI TRẺ IN 65
4.2.1 Kết quả thống kê mô tả xu hướng chọn báo in của bạn đọc báo TT 66
4.2.1.1 Kết quả đánh giá xu hướng chọn báo TT in 66
4.2.1.2 Kết quả đánh giá về chất lượng nội dung báo TT in 67
4.2.1.3 Kết quả đánh giá hình thức báo TT in 68
4.2.1.4 Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng xã hội của bạn đọc báo TT in 69
4.2.1.5 Kết quả đánh giá kiểm soát hành vi cảm nhận của bạn đọc báo TT in 71
4.2.2 Kiểm định phương trình hồi quy của báo TT in 72
4.2.2.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo 72
4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA 75
4.2.2.3 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả EFA 77
4.2.2.4 Kết quả phân tích hồi quy bội 78
4.2.3 Phân tích sự khác biệt theo các đặc điểm cá nhân đối với các yếu tố ảnh hưởng đến
xu hướng chọn báo in 81
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang vii
4.3 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
BÁO TUỔI TRẺ ĐIỆN TỬ 82
4.3.1 Kết quả thống kê mô tả xu hướng chọn báo điện tử của bạn đọc TT 82
4.3.1.1 Kết quả đánh giá xu hướng chọn TTO 82
4.3.1.2 Kết quả đánh giá chất lượng nội dung TTO 83
4.3.1.3 Kết quả đánh giá hình thức của TTO 84
4.3.1.4 Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng xã hội của bạn đọc TTO 86
4.3.1.5 Kết quả kiểm soát hành vi cảm nhận của bạn đọc TTO 87
4.3.2 Kiểm định phương trình hồi quy của TTO 88
4.3.2.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo 88
4.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA 90
4.3.2.3 Kết quả phân tích hồi quy bội 92
4.3.3 Phân tích sự khác biệt theo các đặc điểm cá nhân đối với các yếu tố ảnh hưởng đến
xu hướng chọn báo điện tử 95
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 96
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 98
5.2 KIẾN NGHỊ 100
5.2.1 Đối với báo Tuổi Trẻ in 100
5.2.2 Đối với báo Tuổi Trẻ điện tử 102
5.2.3 Một số giải pháp bổ trợ 104
5.2.3.1 Tăng cường sự tương tác với bạn đọc 104
5.2.3.2 Tăng cường quảng bá thương hiệu 105
5.2.3.3 Thực hiện thăm dò ý kiến bạn đọc 106
5.2.3.4 Phương thức thực hiện 106
5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT 111
PHỤ LỤC 2 : THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU 115
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang viii
PHỤ LỤC 3 : PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA, PHÂN TÍCH NHÂN TỐ VÀ PHÂN
TÍCH HỒI QUY BÁO TUỔI TRẺ IN 122
PHỤ LỤC 4 : PHÂN TÍCH CRONBACH ALPHA, PHÂN TÍCH NHÂN TỐ VÀ PHÂN
TÍCH HỒI QUY BÁO TUỔI TRẺ ĐIỆN TỬ 132
PHỤ LỤC 5 : PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI ANOVA BÁO TUỔI TRẺ IN 151
PHỤ LỤC 6 : PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI ANOVA BÁO TUỔI TRẺ ĐIỆN TỬ 158
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Nghề nghiệp độc giả báo TT in 40
Bảng 2.2 : Thống kê tỷ lệ truy cập TTO ở một số quốc gia 46
Bảng 3.1 : Mã hóa các thang đo sử dụng trong mô hình nghiên cứu 53
Bảng 4.1 : Thống kê trang mục 61
Bảng 4.2 : Thống kê các báo khác 65
Bảng 4.3 : Kết quả đánh giá xu hướng chọn báo TT in 66
Bảng 4.4 : Kết quả đánh giá chất lượng nội dung báo TT in 67
Bảng 4.5 : Kết quả đánh giá hình thức báo Tuổi Trẻ in 68
Bảng 4.6 : Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng xã hội của bạn đọc báo TT in 69
Bảng 4.7 : Kết quả đánh giá kiểm soát hành vi cảm nhận của bạn đọc báo TT in 71
Bảng 4.8 : Cronbach Alpha của các thành phần thang đo xu hướng lựa chọn báo in 73
Bảng 4.9 : Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang đo thành phần xu hướng
lựa chọn báo in (sau khi loại biến) 75
Bảng 4.10 : Kết quả phân tích hồi quy báo in 78
Bảng 4.11 : Kết quả đánh giá xu hướng chọn TTO 82
Bảng 4.12 : Kết quả đánh giá chát lượng nội dung của TTO 83
Bảng 4.13 : Kết quả đánh giá hình thức của TTO 84
Bảng 4.14 : Đánh giá mức độ ảnh hưởng xã hội của bạn đọc TTO 86
Bảng 4.15 : Kết quả đánh giá kiểm soát hành vi cảm nhận của bạn đọc TTO 87
Bảng 4.16 : Cronbach Alpha của các thành phần thang đo xu hướng lựa chọn báo điện
tử 89
Bảng 4.17 : Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang đo thành phần xu
hướng lựa chọn báo điện tử (sau khi loại biến) 91
Bảng 4.18 : Kết quả phân tích hồi quy bội báo điện tử 92
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 : Mô hình thái độ ba thành phần 19
Hình 1.2 : Thuyết hành động hợp lý (TRA) 20
Hình 1.3 : Thuyết hành vi dự định (TPB) 22
Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ phát triển tờ nhật báo Tuổi Trẻ 34
Biểu đồ 2.2 : Vùng phát hành nhật báo Tuổi Trẻ năm 2010 34
Biểu đồ 2.3 : Độ tuổi độc giả báo TT in 39
Biểu đồ 2.4 : Trình độ học vấn của độc giả báo TT in 39
Biểu đồ 2.5 : Thống kê lượt truy cập TTO 43
Biểu đồ 2.6: Kết quả thăm dò bạn đọc về giao diện mới của TTO 45
Hình 3.1 : Quy trình nghiên cứu 47
Hình 3.2 : Mô hình nghiên cứu đề nghị 52
Biểu đồ 4.1 : Giới tính độc giả báo TT 58
Biểu đồ 4.2 : Nhóm tuổi độc giả báo TT 58
Biểu đồ 4.3 : Trình độ học vấn độc giả báo TT 59
Biểu đồ 4.4 : Nghề nghiệp độc giả báo TT 60
Biểu đồ 4.5 : Thu nhập độc giả báo TT 61
Biểu đồ 4.6 : Mức độ đánh giá thói quen đọc trang nhất 62
Biểu đồ 4.7 : Mức độ đánh giá thói quen đọc trang mục yêu thích 63
Biểu đồ 4.8 : Mức độ đánh giá ảnh hưởng của thương hiệu TT 63
Biểu đồ 4.9 : Mức độ đánh giá việc đọc báo TT đã trở thành thói quen của bạn đọc64
Biểu đồ 4.10 : Thống kê tỷ lệ sử dụng Internet của bạn đọc TT 65
Hình 4.1 : Mô hình nghiên cứu điều chỉnh xu hướng chọn báo in từ kết quả EFA 78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TPB Theory of Planned Behaviour (Thuyết hành vi dự định)
TRA Theory of Reasoned Action (Thuyết hành động hợp lý)
TT Tuổi Trẻ
TTO Tuổi Trẻ Online (Báo Tuổi Trẻ điện tử)
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 1
Lời mở đầu : GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Báo chí Cách mạng Việt Nam là tiếng nói của Đảng, Nhà nước và các tổ chức
chính trị, xã hội, nghề nghiệp, là diễn đàn tin cậy của nhân dân. Báo chí tuyên truyền, phổ
biến đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, phản ánh nguyện vọng chính đáng của
các tầng lớp nhân dân. Báo chí còn là một vũ khí chống lại kẻ thù của nhân dân. 86 năm
qua, kể từ số báo Thanh niên đầu tiên (21/06/1925), báo chí Việt Nam không ngừng phát
triển phong phú và đa dạng. Tính đến tháng 12/2009, cả nước đã có tới 178 báo in và 528
tạp chí, có Đài Phát thanh Quốc gia, Đài Truyền hình Quốc gia, tất cả các tỉnh, thành đều
có đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành và hơn 600 đài truyền thanh - truyền
hình cấp huyện. Ngoài ra còn có 37 tờ báo điện tử và 160 trang điện tử của các cơ quan
báo chí và hàng ngàn trang thông tin điện tử. [9]
Sự tăng trưởng của báo chí Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới đã gắn bó chặt chẽ
với sự phát triển về loại hình. Trước hết, phải kể đến sự phát triển phong phú các loại hình
báo in. Ngoài các ấn phẩm định kỳ vốn có như: nhật báo, tuần báo, báo thưa kỳ, tạp chí,
bản tin , đã xuất hiện những tờ tạp chí với nội dung thiên về giải trí và mục đích rõ ràng
là tập trung thu hút quảng cáo. Điều ấy cũng có nghĩa là đã xuất hiện một loại sản phẩm
báo chí có mục đích thương mại rõ ràng. Mặt khác, nếu vào thời điểm năm 1986, cả nước
mới chỉ có 5 tờ nhật báo thì hiện nay, số lượng nhật báo đã lên đến trên 20. Một số tờ báo
của ngành, đoàn thể ở trung ương hay các thành phố lớn cũng đã ra hàng ngày. [14]
Nổi bật nhất là sự tăng trưởng với tốc độ lớn về số lượng người sử dụng Internet và
các tờ báo, trang thông tin trên mạng. Tính đến tháng 12/2010 đã có đến 26,78 triệu người
sử dụng Internet, chiếm khoảng 33,11% dân số Việt Nam. Số liệu tương tự năm 2003 của
Việt Nam là 3,09 triệu người, 3,8% dân số. Tức là, ở Việt Nam trong 7 năm qua, số lượng
người sử dụng Internet tăng 88,5% (trong khi việc chính thức đưa vào sử dụng Internet ở
Việt Nam chỉ mới bắt đầu từ năm 1997) [1] .
Sự phát triển nhanh chóng Internet và các loại hình báo in tạo ra sức ép, làm cho
các tòa soạn buộc phải tìm ra phương hướng phát triển thích hợp, nếu như muốn sản
phẩm báo chí được công chúng tiếp nhận. Phương hướng ấy được thể hiện khá rõ ở sự đa
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 2
dạng hóa về loại hình và phương tiện ở các cơ quan báo chí lớn. Hầu như tất cả các cơ
quan báo chí lớn đều có trang báo mạng điện tử song hành với loại hình báo chí truyền
thống. Một số tờ báo đơn nhất đã thực sự trở thành những cơ quan báo chí đa phương tiện
với việc xuất bản đồng thời nhiều loại hình sản phẩm báo chí khác nhau như: nhật báo,
tuần báo, nguyệt san, chuyên san, báo buổi chiều, báo điện tử. Sự tồn tại đồng thời các
loại hình sản phẩm báo chí truyền thông khác nhau cho phép các cơ quan báo chí có thể
mở rộng phạm vi ảnh hưởng, tạo điều kiện cho các loại hình sản phẩm hỗ trợ lẫn nhau về
mặt tài chính, quảng bá thương hiệu, cũng như tận dụng các khả năng khai thác thông tin,
tư liệu.
Mỗi một phương tiện truyền thông đều có ưu và khuyết điểm của nó. Báo in là loại
hình truyền thông ra đời sớm nhất trong các loại hình truyền thông đại chúng. Đối với
một nước đang phát triển như Việt Nam thì việc lựa chọn báo in vẫn còn chỗ đứng trong
lòng công chúng. Ưu điểm nổi bật của báo in chính là chiều sâu và tính chính xác của nội
dung, bên cạnh đó bạn đọc dễ dàng tiếp cận báo in ở mọi lúc mọi nơi mà không cần phải
trang bị các phương tiện hiện đại. Báo mạng điện tử là một loại hình báo chí mới nhưng
tích hợp trong nó là những ưu điểm vượt trội so với các loại hình báo chí truyền thống.
Tính thời sự của thông tin ở báo mạng điện tử cập nhật nhanh hơn báo in do báo in phụ
thuộc vào thời gian phát hành. Báo mạng điện tử có khả năng tìm kiếm thông tin nhanh,
người đọc có thể chủ động tìm đọc các thông tin khác nhau theo nhu cầu của mỗi cá nhân
người đọc. Tuy nhiên, để báo mạng điện tử có thể được truy cập ở những vùng sâu, vùng
xa thì cần phải có một thời gian nữa và do thông tin phải được cập nhật nhanh nên nhiều
lúc thông tin trên báo điện tử thiếu sự chính xác gây mất lòng tin nơi bạn đọc. Do đó việc
nghiên cứu xu hướng lựa chon báo in và báo điện tử của bạn đọc để nhằm nắm bắt nhu
cầu và hành vi của bạn đọc là vấn đề quan trọng hiện nay đối với các tòa soạn.
Báo Tuổi Trẻ - cơ quan ngôn luận của Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh
TP.HCM từ một bản tin của Thành đoàn đã trở thành một tờ nhật báo với số lượng phát
hành vào loại cao nhất của cả nước 400.000 bản/ ngày. Bạn đọc của Tuổi Trẻ không còn
giới hạn ở là những đoàn viên, thanh niên mà là bạn đọc cả nước thuộc mọi thành phần,
mọi lứa tuổi. Cùng với xu thế phát triển nhanh chóng của Internet ở Việt Nam, từ
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 3
1/12/2003 báo điện tử Tuổi Trẻ Online (TTO) ra mắt chính thức, chỉ chưa đầy hai năm
sau, TTO đã vươn lên vị trí thứ 3 về số lượt người truy cập trong bảng xếp hạng tất cả các
website tiếng Việt trên thế giới. Hiện nay với tên miền mới trang báo điện tử
đón nhận khoảng 4 triệu lượt truy cập/ngày.
Ở Việt Nam, xu hướng chuyển từ đọc báo in sang đọc báo mạng cũng đang xảy ra
dù tình hình chưa đến nỗi khốc liệt như ở một số nước khác. Từ khi báo Tuổi Trẻ điện tử
ra đời, theo xu hướng chung của báo chí thế giới thì có nhiều dự đoán là số lượng báo in
sẽ giảm và bạn đọc sẽ chuyển sang đọc báo điện tử nhiều hơn. Nhưng trên thực tế là số
lượng báo in của Tuổi Trẻ không giảm mà vẫn tiếp tục tăng từ năm 2003 và vẫn giữ số
lượng ổn định cho đến nay. Điều này chứng minh một điều là mỗi loại hình của báo Tuổi
Trẻ đã thu hút được lượng bạn đọc riêng. Báo chí cũng là một sản phẩm, do đó việc điều
tra, khảo sát, đánh giá đo lường mức độ cảm nhận của bạn đọc về sản phẩm là rất quan
trọng, liên quan đến sự sống còn của đơn vị, của sản phẩm, nhất là trong giai đoạn thị
trường báo chí hiện nay đang có sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay về số lượng phát
hành báo in và số lượt truy cập báo điện tử. Thế nhưng tòa soạn Tuổi Trẻ chưa có cuộc
thăm dò được thực hiện một một cách đúng mức và bài bản (ngoài cuộc thăm dò năm
2006 dành cho bạn đọc báo in) nào đối với bạn đọc của từng loại hình báo để tìm hiểu
những nguyên nhân chính trong sự lựa chọn của bạn đọc cũng như thị hiếu của bạn đọc
hiện nay như thế nào, đối tượng bạn đọc của báo là ai để từ đó đưa ra những định hướng
phát triển cho sản phẩm báo in và báo điện tử để giữ được bạn đọc cũ, thu hút thêm bạn
đọc mới. Từ đó tôi đã chọn cho mình đề tài là “Phân tích xu hướng lựa chọn báo in và
báo điện tử của bạn đọc báo Tuổi Trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm hiểu
những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn của bạn đọc giữa hai loại hình của báo Tuổi
Trẻ.
2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn báo in của bạn đọc báo Tuổi Trẻ là gì?
2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc chọn báo điện tử của bạn đọc báo Tuổi Trẻ?
3. Bạn đọc báo Tuổi Trẻ có xu hướng lựa chọn báo in hay báo điện tử?
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 4
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của bạn đọc báo Tuổi Trẻ đối với
từng loại hình báo in và báo điện tử
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến xu hướng lựa chọn giữa báo in
và báo điện tử.
- Từ kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra một số kiến nghị trong định hướng xu hướng
phát triển phù hợp cho từng loại hình của báo Tuổi Trẻ.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối với loại hình báo in thì theo thống kê năm 2010 có 64% số lượng báo được
phát hành hàng ngày tập trung ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, còn đối với bạn đọc
báo điện tử thì chỉ có thể xác định lượng bạn đọc thông qua số lượt truy cập và không có
số liệu thống kê phân theo khu vực. Do giới hạn về thời gian và nguồn lực nên để thuận
tiện cho việc khảo sát, tôi sẽ giới hạn phạm vi nghiên cứu là 150 bạn đọc báo in và 150
bạn đọc báo điện tử của báo Tuổi Trẻ ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn giữa loại hình
báo in và báo điện tử của bạn đọc báo Tuổi Trẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh
5. Ý NGHĨA
- Nghiên cứu giúp cơ quan nhận biết những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa
chọn của bạn đọc đối với hai loại hình báo in và báo điện tử.
- Nắm bắt thị hiếu của bạn đọc để cơ quan có những bước cải thiện đối với mỗi
loại hình báo để thỏa mãn nhu cầu của bạn đọc nhằm nâng cao uy tín thương hiệu báo
Tuổi Trẻ đối với bạn đọc.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện theo hai bước chính là : Nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 5
1. Nghiên cứu định tính
- Phương pháp phân tích tổng hợp : được sử dụng để phân tích tổng hợp lý thuyết,
phân loại hệ thống hóa và khái quát hóa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý thuyết và các
nghiên cứu trước, từ đó rút ra cở sở lý luận cho việc nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thảo luận, trao đổi : gặp gỡ những bạn đọc của báo để trao đổi, xin
ý kiến về những vấn đề có liên quan đến đề tài, tìm hiểu các yếu tố mà bạn đọc quan tâm
khi lựa chọn loại hình báo in hoặc báo điện tử của báo Tuổi Trẻ, sau đó điều chỉnh thang
đo cho phù hợp, để từ đó hình thành bảng câu hỏi phỏng vấn.
- Phương pháp so sánh đối chiếu : dùng để so sánh những điểm tương đồng và
khác biệt giữa hai loại hình báo in và báo điện tử
2. Nghiên cứu định lượng
- Phương pháp điều tra xã hội học : nhằm điều tra, thăm dò ý kiến đánh giá của bạn
đọc báo về báo Tuổi Trẻ
- Phương pháp thống kê : các mẫu phỏng vấn sau khi được trả lời hoàn tất sẽ được
thống kê, nhập liệu để phục vụ cho đề tài nghiên cứu
- Phương pháp định lượng bằng mô hình hồi quy đa biến.
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định mô hình đã được đặt ra và đo lường các
yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn của bạn đọc. Nghiên cứu này tiến hành tại khu
vực thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa, nhập liệu và làm
sạch với phần mềm SPSS 16.0.
7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu, luận văn được chia làm 5 chương như sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
Phần cơ sở lý luận trình bày lý thuyết các mô hình thái độ áp dụng cho nghiên cứu,
các khái niệm, những vấn đề liên quan đến báo in và báo điện tử. Ngoài ra còn có một số
nghiên cứu liên quan đã áp dụng trong thực tiễn.
Chương 2 : Thực tế nghiên cứu về báo in và báo điện tử tại báo Tuổi Trẻ
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 6
Chương này giới thiệu tổng quan về báo Tuổi Trẻ, thực trạng về báo Tuổi Trẻ in và
báo Tuổi Trẻ điện tử và đối tượng bạn đọc đối với từng loại hình báo.
Chương 3 : Thiết kế nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
Trình bày phương pháp nghiên cứu và đề nghị mô hình nghiên cứu
Chương 4 : Phân tích dữ liệu và kiểm định mô hình nghiên cứu
Trình bày kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn loại
hình báo Tuổi Trẻ và mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng.
Chương 5 : Kết luận và kiến nghị
Tóm tắt những kết quả chính của nghiên cứu, nêu lên một số kiến nghị trong định
hướng phát triển cho từng loại hình báo cũng như những định hướng chung cho tòa soạn,
những hạn chế của đề tài và gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 7
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1 Sự lựa chọn
Mục đích của người tiêu dùng là tối đa hóa thỏa mãn, nhưng họ không thể tiêu
dùng tất cả hàng hóa, dịch vụ mà họ mong muốn đến mức bão hòa vì họ luôn bị giới hạn
về ngân sách. Giới hạn ngân sách của người tiêu dùng thể hiện ở mức thu nhập nhất định
của họ và giá cả của các sản phẩm cần mua.
Vấn đề đặt ra là họ phải sử dụng thu nhập nhất định của mình cho các sản phẩm
sao cho mức thỏa mãn đạt được cao nhất. Nói cách khác người tiêu dùng luôn phải lựa
chọn phương án tiêu dùng tối ưu cho các sản phẩm nhằm đạt được mức thỏa mãn tối đa
trong giới hạn về ngân sách.[10]
1.1.2 Xu hướng lựa chọn
“Hành vi người tiêu dùng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng,
nhận thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay đổi cuộc sống
của họ” [23]
Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là nhằm giải thích quá trình mua hay không
mua một loại hàng hóa nào đó. Một trong những cách để phân tích hành vi người tiêu
dùng là đo lường xu hướng tiêu dùng của khách hàng. Xu hướng tiêu dùng nghĩa là sự
nghiêng theo chủ quan của người tiêu dùng về một sản phẩm, thương hiệu nào đó, và nó
đã được chứng minh là yếu tố then chốt để dự đoán hành vi người tiêu dùng (Fishbein &
Ajzen, 1975). [24]
Có một sự tương ứng giữa thuật ngữ “xu hướng tiêu dùng” nói chung và “xu
hướng lựa chọn” vì cả 2 đều hướng đến hành động chọn sử dụng hoặc một sản phẩm/dịch
vụ hoặc một thương hiệu.
1.2 NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA SẢN PHẨM BÁO CHÍ
1.2.1 Chất lượng thông tin
Muốn hoạt động báo chí có hiệu quả thì nhất thiết người làm báo phải biết đến
công chúng của mình, coi họ như đối tượng phục vụ đặc biệt, đồng thời qua họ để biết
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 8
những nhu cầu thông tin mà họ cần, từ đó có biện pháp thực sự đáp ứng mối quan tâm của
công chúng.
Công chúng của báo chí thuộc tất cả các thành phần cư dân xã hội có liên quan đến
báo chí. Điều mà chúng ta quan tâm trước hết là con người. Trong xã hội mỗi người đều
có sinh hoạt, sở thích, kinh nghiệm riêng, trình độ văn hóa và sự hiểu biết cũng khác
nhau. Những cái riêng, cái khác nhau đó đều có ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận cùng
một thông tin. Do đó, mỗi tờ báo phải biết mình đang viết cho lớp người nào đọc, lợi ích
kinh tế, văn hóa chi phối đời sống của lớp người đó là gì. Việc lựa chọn thông tin phải hết
sức chú trọng, đáp ứng những nhu cầu nhiều mặt của đối tượng. Nhu cầu này không chỉ là
nhu cầu thông tin chính trị, thông tin kinh tế, mà còn có các loại nhu cầu khác theo tâm lý,
giới tính, lứa tuổi. Cũng không nên loại trừ những thông tin làm thỏa mãn óc tò mò như
thông tin về thiên tai, tai nạn rủi ro, về chuyện lạ đó đây v.v…Nếu báo chí coi nhẹ những
vấn đề này của công chúng thì thông tin sẽ trở nên đơn điệu tẻ nhạt, kém hấp dẫn. [11]
1.2.2 Tốc độ thông tin
Thông tin phụ thuộc vào tính thời điểm của nó. Điều quan trọng là báo chí đưa tin
đó vào lúc nào có hiệu quả nhất và hạn chế được những ảnh hưởng xấu nhất. Trong thời
đại ngày nay, lượng thông tin phụ thuộc một cách quyết định vào tính kịp thời, đúng lúc,
nhanh nhạy. Báo chí làm được những điều trên sẽ làm tăng giá trị của thông tin, nếu thông
tin chậm, hiệu quả sẽ ngược lại và lượng của nó sẽ bằng không. [11]
1.2.3 Hình thức tờ báo
Đối với các tờ báo, thông thường bao giờ cũng có những quy định rõ ràng về vị trí,
diện tích cho các loại bài vở, các loại nội dung thông tin theo các chuyên mục, chuyên
trang. Việc giữ đúng vị trí của các chuyên trang, chuyên mục là một quy tắc nhất quán vì
nó liên quan đến việc đánh giá tầm quan trọng, ý nghĩa xã hội của nội dung thông tin cũng
như thói quen của người đọc khi tiếp nhận tờ báo. Trong bất cứ trường hợp nào, yêu cầu
bao quát đối với việc thiết kế, trình bày báo, tạp chí là làm cho thông tin rõ ràng nhất, gây
sự chú ý nhiều nhất cho người đọc. Để đạt được những yêu cầu chung ấy, mỗi tờ báo, tạp
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 9
chí có phong cách riêng thể hiện từ cách trình bày tên báo, phân trang, chọn kiểu chữ,
khuôn mẫu trang nhất cho đến việc sử dụng màu sắc, hình họa và các chi tiết trang trí.
Ngày nay, việc chế bản và thiết kế, trình bày báo trên máy vi tính làm cho công việc
thuận tiện hơn nhiều và mang tại cho trang báo những dáng vẻ mới mẻ, sinh động và hấp
dẫn. [11]
1.2.4 Giá cả sản phẩm
Các nhà kinh doanh đều có chung mục đích cuối cùng là thu lợi nhuận từ việc bán
sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà họ cung cấp. Nhưng một sản phẩm hàng hóa dịch vụ
muốn được thị trường chấp nhận thì nó phải thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng sản phẩm
đó. Báo chí là một sản phẩm văn hóa mang tính thông tin và giải trí, do vậy muốn được
người đọc chấp nhận thì báo chí phải thỏa mãn được nhu cầu thông tin và giải trí của họ.
Người làm báo muốn tờ báo của mình tiêu thụ được thì tất nhiên phải cho ra đời một tờ
báo thực sự mang lại những thông tin mà người đọc cần.
Giá cả là một căn cứ rất quan trọng trong việc lựa chọn sản phẩm. Tuy nhiên, một
sản phẩm được tung ra thị trường dù tốt đến mấy, dù giá thành có rẻ, nếu không được
người khách hàng ưa chuộng thì tất yếu nhà sản xuất kinh doanh sản phẩm đó thất bại. Do
đó đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu và tập quán của khách hàng là một công việc rất phức
tạp, mang ý nghĩa thành bại của bất kỳ nhà sản xuất kinh doanh nào. Qua đó, ta thấy giữa
nhu cầu tiêu dùng và giá cả có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Báo cũng là một dạng hàng
hóa nên cũng giống như quá trình tiêu dùng các sản phẩm khác, nó dựa trên quy luật giá
trị. Có nghĩa là quá trình tiêu dùng này được dựa trên khả năng chi trả, dựa trên mức sống
của người tiêu dùng. Tuy nhiên, báo là sản phẩm mang tính văn hóa tinh thần cho nên nó
có những khác biệt so với tiêu dùng các sản phẩm thông thường. Nếu như việc tiêu dùng
các sản phẩm vật chất thông thường dựa trên yếu tố kinh tế rất lớn thì việc tiêu dùng các
sản phẩm mang tính văn hóa một mặt dựa vào các yếu tố kinh tế, mặt khác phụ thuộc rất
lớn vào thị hiếu chung của xã hội cũng như từng nhóm xã hội, từng cá nhân.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 10
1.3 PHÂN BIỆT BÁO IN VÀ BÁO ĐIỆN TỬ
1.3.1 Báo in [13]
1.3.1.1 Khái niệm báo in
Báo in là những ấn phẩm định kỳ chuyển tải nội dung thông tin mang tính thời sự
và được phát hành rộng rãi trong xã hội. Trong trường hợp này, thuật ngữ báo in dùng để
chỉ hai bộ phận : báo và tạp chí.
Tính thời sự trong nội dung thông tin của báo được hiểu là sự phản ánh nhanh
những sự kiện, vấn đề mới nảy sinh hoặc vừa mới được phát hiện trong xã hội và thiên
nhiên. Đây cũng là những vấn đề, sự kiện có ý nghĩa xã hội, được cả xã hội quan tâm.
Sản phẩm báo được phát hành rộng rãi trong xã hội, song đối với từng loại báo,
từng tờ báo, tạp chí vẫn có đối tượng xác định riêng. Ví dụ, báo Nhân dân dành cho cán
bộ, đảng viên và tất cả ai quan tâm đến những vấn đề chính trị, xã hội trong và ngoài
nước. Báo Nhi đồng, báo Phụ nữ Việt Nam, báo Tiền Phong, tạp chí Cộng sản, tạp chí
Quốc phòng toàn dân, v.v lại có đối tượng bạn đọc xác định hơn, hẹp hơn và nội dung
thông tin trong các ấn phẩm đó mặc nhiên chỉ quan tâm chủ yếu đến đối tượng của mình.
1.3.1.2 Phân loại báo in
Căn cứ vào các tiêu chí : định kỳ và tính chất nội dung thông tin, người ta chia báo
in thành các loại :
- Nhật báo (báo hàng ngày) là những tờ báo phát hành mỗi ngày một lần vào buổi
sáng hay buổi chiều. Nội dung những tờ báo này là những vấn đề, sự kiện mang tính thời
sự nóng hổi. Nhật báo thường có số lượng phát hành vào loại lớn nhất do nó đáp ứng
được nhu cầu tin tức của các tầng lớp xã hội rộng rãi và được phát hành trong phạm vi
quốc gia hay ở những thành phố - trung tâm kinh tế, chính trị - văn hóa lớn, cư dân đông.
Ở nước ta, ngoài báo Nhân dân là tờ báo chính trị - xã hội quan trọng nhất ra buổi sáng,
còn có những tờ nhật báo ra buổi sáng khác như : Quân đội nhân dân, Sài Gòn giải
phóng, Tuổi Trẻ, Thanh Niên, Hải Phòng, … và tờ Tin tức của Thông tấn xã Việt Nam ra
buổi chiều, tờ Vietnam News bằng tiếng Anh của Thông tấn xã Việt Nam, v.v
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 11
- Báo thưa kỳ bao gồm báo ra 2, 3, 4, 5 ngày một kỳ, tuần báo, báo nửa tháng hoặc
hàng tháng. Báo ra 2, 3, 4, 5 ngày một kỳ thường là báo của đảng bộ tỉnh, thành phố hay
của tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội trong nước.
- Tuần báo là các tờ báo xuất bản định kỳ một tuần một lần. Đó là các tờ báo của
các bộ, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các doanh nghiệp kinh tế
lớn, v.v
- Báo nửa tháng hay hàng tháng phần lớn là các đặc san, chuyên san của các tờ
nhật báo, thưa kỳ hay tuần báo.
- Tạp chí là những ấn phẩm định kỳ có nội dung chuyên sâu vào một hay một số
vấn đề, lĩnh vực đời sống xã hội, khoa học – kỹ thuật. Định kỳ xuất bản của tạp chí có thể
là một tuần, nửa tháng, một tháng, hai tháng và cũng có những tạp chí xuất bản theo định
kỳ 3, 4, 5, 6 tháng một số.
1.3.1.3 Đặc điểm của loại hình báo in
Báo in chuyển tải nội dung thông tin thông qua văn bản in bao gồm chữ in, hình
vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, v.v Toàn bộ nội dung thông tin của sản phẩm báo xuất
hiện đồng thời trước mắt bạn đọc. Việc tiếp nhận thông tin của công chúng đối với báo in
chỉ qua thị giác – giác quan quan trọng nhất của con người trong mối quan hệ với thế giới
xung quanh. Do phương thức thông tin đặc thù trên, báo in có những điểm ưu việt sau :
- Một là, người đọc hoàn toàn chủ động trong việc tiếp nhận thông tin từ báo in.
Sự chủ động bao gồm việc bố trí thời điểm đọc, lựa chọn trình tự đọc đến chủ động về tốc
độ đọc, cách thức đọc. Buổi sáng, người ta có thể mua tờ báo, đọc lướt qua các tin tức,
bình luận quan trọng rồi chiều tối về nhà mới đọc tiếp những bài báo dài và đáng quan
tâm. Khi đọc các tờ báo, tạp chí, người ta hoàn toàn có thể đọc lướt nhanh những nội
dung quen thuộc, đọc kỹ hay đọc lại những nội dung phức tạp mà đọc lần đầu chưa rõ.
Đặc điểm này tạo cho báo in khả năng thông tin những nội dung sâu sắc, phức tạp. Nhà
báo có thể trình bày, lý giải các nội dung thông tin có lôgíc rắc rối, với những mối quan
hệ đan chéo, chồng chất lẫn nhau, với những biểu hiện bình diện, nhiều tầng lớp khác
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 12
nhau mà người đọc vẫn có thể hiểu, miễn là những nội dung đó là bổ ích, đáp ứng được
yêu cầu chờ đợi của người đọc.
- Hai là, sự tiếp nhận thông tin từ báo in là quá trình chủ động, đòi hỏi người đọc
phải tập trung cao độ, phải huy động sự làm việc tích cực của trí não. Hơn nữa, nguồn
thông tin từ báo in bảo đảm sự chính xác và độ chính xác cao. Vì thế nó làm tăng khả
năng ghi nhớ, giúp người đọc có thể nhận thức sâu sắc những mối quan hệ bên trong phức
tạp và tế nhị của các vấn đề, sự kiện.
- Ba là, việc lưu giữ báo in rất đơn giản và thuận tiện, phù hợp với thói quen của
người đọc. Do đó, báo in trở thành nguồn tư liệu quý giá đối với người đọc. Nguồn tư liệu
có thể được lưu giữ lâu dài nguyên bản hoặc lưu giữ riêng những tin tức, bài vở được
quan tâm, có thể trở thành dẫn liệu, minh chứng trong các công trình nghiên cứu xã hội,
lịch sử
Bên cạnh đó, báo in cũng có những hạn chế :
- Một là, báo in chỉ xuất hiện vào một thời điểm cụ thể và nhất định với nội dung
thông tin đề cập các vấn đề, sự kiện trong cả một chu kỳ xuất bản. Thông tin về các vấn
đề, sự kiện thời sự xảy ra trong chu kỳ, sau đó chỉ có thể được đề cập trong sản phẩm
được xuất bản vào thời điểm định kỳ sau. Vì thế, trong báo in bao giờ cũng tồn tại một
khoảng thời gian trống thông tin hay nói cách khác, độ nhạy, tính cập nhật thời sự của báo
bị hạn chế hơn so với phát thanh, truyền hình và báo điện tử. Để khắc phục hạn chế này
khi mà nhà phát thanh, truyền hình và báo điện tử chưa phát triển, người ta đưa ra các tờ
báo buổi chiều. Tuy nhiên, báo in lại có ưu thế là khả năng thông tin sâu sắc, phong phú
về các vấn đề, sự kiện thời sự.
- Hai là, sự đơn điệu và khả năng giải mã tín hiệu thông tin dễ làm cho việc đọc
báo in bị giảm sự hứng thú nếu nội dung không tạo được sự chú ý cần thiết. Mặt khác, nó
hạn chế phạm vi tác động của báo in vì chỉ có người biết chữ mới có thể đọc báo. Riêng
về mặt này, phát thanh và truyền hình có ưu thế hơn hẳn so với báo in khi mà hầu như
toàn bộ các thành viên của xã hội bất kể trình độ văn hóa như thế nào đều có thể tiếp nhận
thông tin do chúng mang lại.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 13
- Ba là, việc phát hành báo in được thực hiện theo phương thức trao tay, vì thế việc
in báo đến người đọc sớm hay muộn phụ thuộc vào trình độ phát triển giao thông và các
phương tiện chuyên chở, phân phối báo. Đối với các nước chậm phát triển, báo in chủ yếu
chỉ được phát hành ở các thành phố, thị trấn đông dân cư, thuận lợi về giao thông đi lại. Ở
các địa phương xa trung tâm, báo in thường đến muộn, tin tức trở thành lạc hậu. Vì thế ở
khu vực này, ảnh hưởng của thông tin từ báo in rất hạn chế.
Vì những hạn chế của báo in trong tương quan với những lợi thế của phát thanh,
truyền hình mà trong thập kỷ 70 của thế kỷ XX, một vài nhà nghiên cứu truyền thông đã
tiên đoán rằng báo in sẽ bị phát thanh truyền hình thay thế hoàn toàn và cuối thế kỷ XX.
Tuy nhiên thực tế đã chứng minh rằng vai trò của báo in là không thể thay thế. Một khi
con người còn cần có những thông tin thời sự có chiều sâu, có tính xác định cao thì báo in
còn tồn tại và phát triển. Dựa vào vai trò, thế mạnh đó, báo in còn có thể tìm ra con đường
rộng rãi cho mình bằng sự phân chia chức năng, tìm tòi, phát huy những thế mạnh của
mình mà phát thanh, truyền hình không thể thay thế. Thực tế ở nước ta cũng đang chứng
minh điều đó. Trong khi phát thanh và nhất là truyền hình đang phát triển nhanh thì chính
báo in cũng lớn mạnh một cách nhanh chóng.
1.3.2 Báo điện tử
1.3.2.1 Khái niệm báo điện tử
Báo điện tử là một loại hình báo chí được xây dựng và phát hành trên mạng
internet. Báo điện tử hiện nay đang là loại hình truyền thông đại chúng đóng vai trò quan
trọng trong việc truyền tải thông tin một cách nhanh chóng đến người đọc. [13]
1.3.2.2 Những đặc trưng của báo điện tử [17]
Một là : Báo mạng điện tử cho phép cập nhật thông tin tức thời, thường xuyên và
liên tục
Nhờ vào sự phát triển của công nghệ, máy vi tính và đặc biệt là vai trò của mạng
toàn cầu Internet, các nhà báo trực tuyến có thể dễ dàng xâm nhập sự kiện, nhanh chóng
viết bài và gửi về toà soạn thông qua hệ thống thư điện tử. Với tốc độ đường truyền
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ HVTH : Trần Lê Trung Huy
______________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________
Trang 14
nhanh, thậm chí các nhà báo có thể đưa tin cùng lúc với sự kiện, ví dụ như khi tường thuật
một trận bóng đá, hay một cuộc họp báo
Không chỉ tức thời, báo mạng điện tử còn cho phép nhà báo thường xuyên cập nhật
thông tin. Điều này khác với báo giấy hoặc các loại hình báo chí khác ở chỗ nhà báo có
thể đăng tải thêm tin tức bất cứ lúc nào mà không phải chờ đến giờ lên khuôn hay sắp xếp
chương trình như ở các loại hình báo chí khác. Chính vì thế mà người ta còn cho báo
mạng điện tử một đặc trưng là tính phi định kì.
Đặc điểm này giúp cho báo mạng dễ dàng vượt trội hơn so với các loại hình báo
chí khác về tốc độ thông tin, lượng thông tin, đảm bảo tính thời sự và tạo ra sự thuận tiện
cho độc giả. Nhiều người tìm đến báo mạng điện tử để cập nhật thông tin cũng là vì lý do
này.
Hai là : Báo mạng điện tử là loại hình báo chí có tính tương tác cao
Tính tương tác là một trong những đặc trưng quan trọng của báo chí. Khi mà mọi
điều kiện của con người được nâng cao, nhu cầu được đáp ứng về thông tin, cũng như sự
tương tác với báo chí của độc giả càng được coi trọng.
Ở bất kì loại hình báo chí nào, tính chất này cũng được những người làm báo lưu
tâm. Đối với báo mạng, nhờ có những đặc trưng nổi trội về công nghệ mà dường như tính
tương tác có vẻ cao hơn so với các loại hình còn lại.
Không dừng lại ở sự tương tác giữa độc giả với tòa soạn, ở báo mạng điện tử,
chúng ta còn có thể thấy sự tương tác nhiều chiều giữa độc giả với nhà báo, độc giả với
độc giả, hay độc giả với nhân vật trong tác phẩm báo chí.
Quá trình tương tác trên báo mạng điện tử nhanh chóng và thuận tiện hơn nhiều so
với các loại hình báo chí khác. Ngay sau mỗi tác phẩm báo chí đăng trên trang báo mạng
điện tử đều có mục phản hồi, ngoài ra còn có rất nhiều kênh tương tác khác như feedback,
vote, email, forum tiện cho độc giả dễ dàng đóng góp ý kiến của mình. Điều này khó
thấy trên báo hình, phát thanh hay báo giấy.
Ba là : Tính đa phương tiện
Người ta nói báo mạng điện tử là một loại hình báo chí tổng hợp, tích hợp nhiều
công nghệ (multimedia). Trên một tờ báo mạng, thậm chí ngay trong một tác phẩm báo