Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Luận văn: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG SỐ 10 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.24 KB, 47 trang )

Luận văn
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI
CÔNG TY LẮP MÁY VÀ
XÂY DỰNG SỐ 10


PHẦN I:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1.

Quátrình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.

Công ty Lắp máy và xây dựng số 10, tiến thân là xí nghiệp liên hiệp
máy số 10 thuộc liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy được thành lập năm 1983
công ty đã được thành lập theo quyết định số 004/BXD TCLD

ngày

12/01/1996 lên giao dịch quốc tế là: “MACHINERY ERECTION AND
CONTRCTLOC COMPANY N10” viết tắt RCC. Đây là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc tổng cơng ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) hoặch tốn độc
lập và có đủ tư cách pháp nhân.
Trụ sở chính : Số 989 - đường Giải Phóng – quận Hồng Mai – Hà Nội
Điện thoại: 04.8649584 – 6849585.
Fax:

04.8649581.

Với quá trình hoạt động và trưởng thành, công ty Lắp máy và xây dựng


số 10 đã đạt được những bước tiến đáng kể. Từ khi thành lập đến nay, công ty
đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ công
nhân, phương tiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi cơng. Hiện nay cơng ty
đã có đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân đa nghành nghề với
trình độ khoa học tiên tiến, tay nghề giỏi, đã từng làm việc với nhiều chuyên
gia của các nước tiến tiến trên thế giới, hoạt động trong lĩnh vực chế tạo thiết
bị, gia công kết cấu thép lắp đặt các cơng trình cơng nghiệp và dân dụng trên
mọi miền đất nước. Bên cạnh đó cơng ty khơng ngừng cải tiến nâng cấp, trang
bị thêm nhiều phương tiện máy móc, thiết bị thi cơng hiện đại đủ sức phục vụ
các cơng trình có u cầu thi cơng kỹ thuật cao. Đặc biệt từ năm 1990 trở lại
đây công ty đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động.


+ Tháng 4/1990 thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.1 tại
Thanh Xuân Bắc_ quận Thanh Xuân _ Hà Nội.
+ Tháng 1/1991 thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.2 tại
cơng trình thuỷ điện YALY. Gia Lai.
+ Tháng 5/1997, thành lập xí nghiệp Lắp máy và xây dựng số 10.3 tại
thị xã Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
+ Tháng 10/1997, công ty đã tiếp nhận nhà máy cơ khí nơng nghiệp và
thuỷ bộ của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đổi tên thành: “Nhà máy
chế tạo thiết bị và kết cấu thép tại tỉnh Hà Nam”. (Hiện nay xí nghiệp Lắp
máy & xây dựng số 10.3 đã sáp nhập với nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu
thép).
Có thể nhận thấy rằng đây là một công ty về quy mô, mạnh về khả năng
là một công ty chủ chốt của tổng công ty Lắp máy Việt Nam. Các cơng trình
cơng ty đã và đang thi cơng rất đa dạng từ cơng trình công nghiệp thuỷ điện,
thuỷ lợi, chế tạo gia công lắp máy & xây dựng, đến nay cơng trình dân dụng
khác. Giá trị xây dựng chế tạo, gia công Lắp máy & xây dựng lắp đặt các
cơng trình lên tới hàng chục tỷ đồng như : Trạm phân phối điện 220KV của

Nhà máy thuỷ điện Hồ Bình, cơng trình thuỷ điện Yaly, Nhà máy lọc dầu
Dung Quất, cơng trình thuỷ điện Na Dương, dự án cải tạo hiện đại hoá nhà
máy xi măng Bỉm Sơn.
Trong những năm qua với những thành tích mà cán bộ cơng nhân viên
cơng ty đã đạt được có tính chất quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung
của nền kinh tế quốc dân trong giai đoạn cơng nghiệp hố hiện đại hố đất
nước. Cơng ty đã liên tục nhận được 19 huy chương vàng của bộ xây dựng về
“Cơng tình sản phẩm chất lượng cao” và nhiều huy chương bằng khen của
Thủ Tướng Chính Phủ, Bộ Xây Dựng. UBND các tỉnh cũng như các cấp trên
địa bàn công ty đang thi công.
1.2.

Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.


Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 là một cơng ty lớn và có uy tín
trong ngành xây dựng và lắp đặt các cơng trình cơng nghiệp cụ thể là các lĩnh
vực kinh doanh như sau.
 Xây dựng cơng trình cơng nghiệp, đường dây tải điện trạm biế thế.
 Lắp ráp thiết bị máy móc cho các cơng trình xây dựng nhà ở. Nội thất.
 Sản xuất vật liệu xây dựng gạch ốp lá, tấm lợp đá ốp lát đấ đèn.
(Đăng ký kinh doanh số 104346 ngày 28/02/1996).
Với đặc thù nghành nghề kinh doanh của công ty là chun về xây
dựng và lắp đặt các cơng trình cơng nghiệp nên sản phẩm của cơng ty cũng
mang tính chất đặc thù khác với các loại sản phâm khác. Sản phẩm chính của
cơng ty chính là các cơng trình, các hạng mục cơng trình mà cơng ty tham gia
thi cơng xây dựng hay lắp đặt. Các sản phẩm do công ty làm ra đều là các
cơng trình mang tính trọng điểm của nghành cơng nghiệp Việt Nam nói riêng
và của cả nền kinh tế nói chung. Nó góp phần quan trọng trong cơng cuộc
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Có

thể kể tên một số cơng trình hạng mục mà cơng ty đã tham gia thi cơng như
sau:
Cơng trình Nhiệt điện Na Dương.
Cơng trình thuỷ điện YALY.
Cơng trình lọc dầu Dung Quất.
Cơng trình gang thép Thái Ngun.
Cơng trình trạm điện 500KV Hà Tĩnh.
Bồn chịu áp lực..
1.3.

Đặc điểm quy trình cơng nghệ:

cơng nghệ thi công xây lắp của công ty kết hợp giữa thủ công và cơ
giới được khái quát lại theo các sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quá trình tổ chức chế tạo, lắp đặt
Trong quy trình thi cơng và lắp đặt trên phần lắp đặt lại có thể chi tiết
hơn các công đoạn như sau: VD lắp đặt nhà máy nhiệt điện.


- Lắp đặt cơ khí:
 Tồn bộ hệ thống kết cấu thép và thiết bị của nhà máy (VD: Lò hơi, tua
bin máy phát, hệ thống chuyển liệu, w…)
 Hệ thống cấp và xử lý nước cho lò.
 Hệ thống lọc bụi, ống khói.
 Hệ thống làm mát.

- Lắp đặt phần điện:
 Hệ thống cáp điện, giá và máng.
 Hệ thống chiếu sáng.
 Máy biến thế.

 Sân phân phối.
 Bảng tủ điện các loại.
 Hệ thống chống sét w.
Mặc dù công ty là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty lắp
máy VN nhưng là đơn vị hoặch toán độc lập do đặc thù hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của công ty nên tổ chức bộ máy quản
lý và điều hành sản xuất kinh doanh được thiết kế theo mơ hình vừa tập trung
vừa phân tán nhiều đơn vị trực thuộc và 4 đơn vị cấp 2: 10 – 1, 10 – 2, 10 – 4.
Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép. Tại cơng ty thì theo một cấp (Tập
trung) đứng đầu là Giám đốc công ty chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
chung của công tygiúp giám đốc là các phó giám đốc và các phịng ban chức
năng.
- Giám đốc công ty do chủ tịch hội đồng tổng công ty bổ nhiệm và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và hội đồng quản trị tổng công ty cũng
như trước pháp luật.
- Các phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của


Giám đốc và chịu trách nhiệm trtước giám đốc về nhiệm vụ được phân cơng
và thực hiện.
- Các phịng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời trợ giúp
cho ban lãnh đạo công ty chỉ đoạ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
- Tại các xí nghiệp thành viên có mơ hình tổ chức bộ máy quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh tương tự như các phòng ban của cơng ty nhưng
số lượng cán bộ nhân viên ít hơn. Riêng đối với các cơng trình được chức
thành các tiểu ban nhỏ co chức năng và nhiệm vụ giống các phịng ban thu
nhỏ của cơng ty.
Chức năng nhiệm vụ cơ bản các bộ phận quản lý được thể hiện ở một

điểm cơ bản như sau:
- Phòng kỹ thuật:
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao ở từng cơng trình, phịng kỹ thuật lập
dự án tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp cho cơng
trình. Bóc tách khối lượng thi cơng, lập tiên lượng, lập tiến độ và biện pháp
thi công cho các hạng mục cơng trình. Thiết kế các dự án đầu tư, kết cấu các
chi tiết máy móc phụ vụ sản xuất và thi công của công ty kiểm tra giám sát
các cơng trình, lập hồ sơ nghiệm thu bàn giao các phần việc của từng hạng
mục cơng trình, lập biểu đối chiếu tiêu hao vật tư và biể thu hồi vốn. Tổng
hợp báo cáo khối lượng công việc của từng hạng mục theo từng tháng quý
năm.
- Phòng Đầu tư _ Dự án:
Giúp việc cho ban giám đốc công ty về tiếp thị, khai thác dự án và trình
các luận chứng kinh tế kỹ thuật, kế hoạch đầu tư và hiệu quả đầu tư các dự án
của công ty trong năm kế hoạch. Thu thập, phân tích và xử lý phân tiến các
thông tin nhận được các dự án, thiết kế các khu lán trại tạm phân trợ. Trực
tiếp giao dịch, quan hệ, đàm phán với các chủ dự án và các đơn vị có liên


quan để tiến hành các công việc. Cùng với các bên có liên quan đến và trình
các bộ định mức,đơn giá dự tốn các cơng trình thuỷ điện.
- Phịng Tài chính kế tốn:
Ghi chép, phản ánh, tính tốn số liệu tình hình luân chuyển vật tư, tài
san tiền vốn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giám sát
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu chi tài chính
thanh tốn tiền vốn, các chế độ tài chính Nhà nước ban hành. Cung cấp tài
liệu, tài liệu cho ban giám đốc phục vụ điều hành hoạt động sản xuất tiền
cơng, phân tích các hợp đồng kinh tế phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh .
- Phòng tổ chức lao động:

Nghiên cứu lập phương án tổ chức, điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biên
chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty và các xi nghiệp nhà
máy.
Tham gia viết và thông qua: Phân cấp quản lý, quy mô của các tổ chức
trong công ty để trình các có thẩm quyền thơng qua. Làm thủ tục về phân
hạng cơng ty, các xí nghiệp nhà máy. Làm quy hoạch và đào tạo người cán
bộ, kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc.
Quản lý hồ sơ của các cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty.
- Phịng hành chính _ Y tế
Tổ chức thực hiện, phản ánh và phân công trách nhiệm cho từng nhân
viên thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người trong
một lĩnh vực nhiệm vụ được giao, nắm bắt tình hình đời sống nơi ăn chốn ở,
nhà cửa đất đai, quản lý con dấu, văn thư lưu trữ, tình hình sức khoẻ, mua bảo
hiểm y tế, quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng.
- Phòng vật tư thiết bị:
Chịu trách nhiệm trứơc giám đốc công ty về giao nhận và quyết tốn
vật tư thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ, phương tiện và dụng cụ
công cụ cung cấp cho các đơn vị trong công ty thi cơng các cơng trình.



PHẦN II
PHẦN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
Qua báo cáo quyết toán một số năm gần đây ta thấy quy mô hoạt động
của công ty không ngừng phát triển. Tài sản cố định ngày càng được đầu tư
tăng thêm cho phù hợp với quy mô sản xuất ngày càng tăng. Do đặc thù về
lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty nên thị trường tiêu thụ sản phẩm
dịch vụ của công ty cũng tương đối rộng rãi trải khắp các tỉnh thành trong cả
nước:

Tên Cơng trình

Thành phố (tỉnh)

Cơng trình nhiệt điện Na Dương

Lạng Sơn

Cơng trình chế tạo cột điện ĐZ Nghĩa Lộ

n Bái

Cơng trình thuỷ điện YaLy
Cơng trình lọc Dầu Dung Quất
Cơng trình MDF An khê

Gia Lai

Cơng trình Gang thép Thái Ngun

Thái Ngun

Cơng trình trạm điện 500KV Hà Tĩnh

Hà Tĩnh

Cơng trình ĐZ Hưng Hà

Thái Bình


Cơng trình Đồng Hồ

Đồ Sơn

Cơng trình trạm 220KV

Thái Bình Nam Định

Cơng trình lưới điện thành Phố Vinh

Thành phố Vinh

Cơng trình lưới điện thành Phố Thanh Hoá Thành phố Thanh Hoá
Để có thể có được những kết quả lao động như trên địi hỏi sự cố gắng
lỗ lực khơng ngừng của tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty. Dưới
sjư dẫn dắt của ban lãnh đạo cơng ty, tồn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong công ty đã không ngừng học hỏi, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, tay
nghề phát huy khả năng của mình trong cơng việc, nhằm hoàn thiện tốt nhiệm
vụ được giao đáp ứng được các yêu cầu mang tính chất thời đại của công


việc. Nhờ có những cố gắng này mà cơng ty đã vượt qua các đối thủ cạnh
tranh để giành được các cơng trình tạo cơng ăn việc làm cho cơng nhân, đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đựơc thường xun, góp phần
khẳng định uy tín của công ty trên *thị trtườngquy mô hoạt động của công ty
không ngừng phát triển. Tài sản cố định ngày càng được đầu tư tăng thêm cho
phù hợp với quy mô sản xuất ngày càng tăng. Do đặc thù về lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của công ty trên *thị trtườngquy mô hoạt động của công ty không
ngừng phát triển. Tài sản cố định ngày càng được đầu tư tăng thêm cho phù
hợp với quy mô sản xuất ngày càng tăng. Do đặc thù về lĩnh vực sản xuất

kinh doanh của công ty trên thị trường thị đã tạo lợi thế cho công việc. Các
đối thủ cạnh tranh của công ty hiện nay có thể ví dụ như:
LiLaMa_1, 69_2,69_3 (Nội bộ LiLaMa)
LiSemCo Hải Phịng.
Tổng Cơng Ty Xây Dựng Sơng Đà, CoMa, Cienco, LoCoGi
2.2. Phân tích tình hình lao động tiền lương:
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp:
Do tính chất đặc thù của nghành nghề kinh doanh, điều kiện kinh doanh
sản xuất mang tính cơ động cao, đặc biệt là mơi trường thi công. Do vậy lực
lượng lao động của công ty có sự biến động khá lớn. Số lao động bình qn
của cơng ty lao động khơng ổn định do tính chất nghành nghề cũng có những
mặt tích cực nhất định đó là: Cơng ty sẽ tiết kiệm được chi phí nhân lực khi
thiếu việc làm. Tuy nhiên số lao động hợp đồng trong công ty là không nhiều,
việc sử dụng lao động và sắp xếp cơ cấu lao động của cơng ty để đội ngũ
cơng nhân thường xun có việc làm ổn định là một biểu hiện tốt của cơng ty
trong việc bố trí bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức lao động.
2.2.2. Cách xác định quỹ lương tại công ty Lắp máy và xây dựng số
10:
Cũng như các công ty khác công ty Lắp máy & Xây dựng số 10 xác
định quỹ lương phải trả theo các quy định của chính phủ và các bộ nghành


chủ quan ngồi ra cịn theo sự chỉ đạo của Tổng cơng ty Lắp Máy Việt Nam
đó là:
- Nghị định số 28/CP ngày 28/03/1997 của CP về đổi mới tiền lương
thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà Nước.
- Thông tư số 13/LBTBXH_TT ngày 10/04/1997
- Công văn số 634/BXD_TCLĐ ngày 28/08/2000 của Bộ Xây Dựng về
duyệt đơn giá tiền lương năm 2000 của Tổng công ty Lắp Máy Việt
Nam.

Quỹ lương của công ty được xác định như sau:
Vkh = Lđb*TL mindn*(H cb +Hpc)+Vvc*12 tháng
Trong đó:
Lđb: Lao động định biên của doanh nghiệp (được tính trên cơ sở định
mức lao động tổng hợp của sản phẩm dịch vụ hoặc sản phâm dịch vụ
quy đổi)
- lmindn: Mc lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung
quy định.
- cb: Hệ số lương cấp bậc.
- pc: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn
giá tiền lương. Để xác định lao động định biên của cơng ty được
tính như sau:
Lđb: Lyc + Lpv + Lbs + Lql
Trong đó:
Lyc: Là lao động định biên trực tiếp sản xuất kinh doanh
Lpv: Là định biên lao động phụ trợ và dịch vụ
Lbs: Là định biên lao động bổ sung
Lql: Là định biên lao động quản lý
Lbs = (Lyc + Lp) * Số ngày nghỉ theo chế độ quy định
(365 – 60)
Công thức xác định Tlmin:


TLminđc = Tlmin * (1 + Kđc)
Kđc = K1+ K2
Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng
K2: Hệ số điều chỉnh theo nghành
Cách xây dựng đơn giá tiền lương:
Để xác định đơn giá tiền lương cần phải tiến hành các bước công việc

như sau:
Bước 1: Xác định Định mức.
- Định mức lao động
- Hệ số lương cấp bậc bình qn tồn cơng ty.
- Lương tối thiểu điều chỉnh doanh nghiệp áp dụng.
Bước 2: Xác định Hệ số phụ cấp bình quân trong đơn giá.
- Xác định các khoản phụ cấp.
- Tiền lương bình qn có cả phụ cấp 01 tháng kế hoạch.
- Đơn giá tiền lương tính trên một ngày cơng kế hoạch.
- Hệ số phụ cấp bình qn tồn cơng ty.
Bước 3: Xác định tổng quỹ lương theo đơn giá tồn cơng ty.
- Lao động định biên tồn cơng ty.
- Đơn giá tiền lương tính trên một ngày cơng kế hoạch tồn cơngty.
- Quỹ lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương.
- Đơn giá tiền lương trên 1000 đồng doanh thu.
Bước 4: Xác định quỹ lương bổ xung.
Bước 5: Xác định quỹ lương bổ xung thêm
Bước 6: Xác định quỹ lương làm thêm giờ.
Bước 7: Tổng quỹ lương chung, năng xuất và thu nhập bình qn kế
hoạch năm.
2.3. Phân tích cơng tác quảnl lý vật tư, tài sản cố định:


2.3.1. Vật tư và phươngpháp xác định mức sử dụng nguyên vật
liệu.
Do đặc thù của nghành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
thuộc lĩnh vực xây dựng nên các loại vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất
của cơng ty cũng mang tính chất đặc trưng của nghành xây dựng đó là: số
lượng và khối lượng vật tư lớn, chủng loại kích cỡ các loại vật tư cũng rất đa
dạng. Do vậy công tác quản lý, lưu trữ, cung cấp và bảo quản vật tư nhằm

phục vụ cho hoạt động sản xuất được liên tục đảm bảo đúng tiến độ thi công
là một công việc rất phức tạp. Để thực hiện tốt cơng việc này địi hỏi phải có
một phươngpháp tổ chức quản lý chặt chẽ, trình độ nghiệp vụ của nhân viên
phải thuần thục về chuyên môn nhằm đảm bảo cung cấp vật tư đủ về số lượng
và đúng về chất lượng thoả mãn nhu cầu thi công. Các hoạt động xuất, nhập
và sử dụng vật tư phải được thực hiện rõ dàng và hợp lý nhằm tránh nhầm lẫn
gây thất thốt, lãng phí ảnh hưởng tới chất lượng và giá thành sản phẩm. Các
loại vật tư, nguyên vật liệu chính dùng cho hoạt động sản xuất của công ty
bao gồm:
+ Sắt, thép: Thép phi 6, thép phi 14…
+ Xi măng
+ Tôn: Tôn 5 ly, tôn 10 ly.
+ Đá, cát, sỏi.
+ Đá mài, đá cắt, lưỡi cưa…
+ Hố chất.
+ Các loại vật tư khác…
Do tính đa dạng của các loại vật tư nên tại các cơng trình, vật tư được
nhập thẳng tới các cơng trình không qua lưu kho, số lượng và chủng loại vật
tư được tiến hành nhập theo tiến độ thi công công trình nhằm tạo sự thuận lợi
cho việc bảo quản và lưu trữ. Trong quá trình sử dụng nguyên vật lệu để thi
công, nguyên vật liệu sẽ được cấp phát hợp lý đúng và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật


theo các quy đình và hệ thống định mức sử dụng nguyên vật liệu của nhà
nước.
(Tiêu chuẩn của Bộ xây dựng) hãy theo các tiêu chuẩn thực nghiệm. Ví
dụ định mức về oxi, đá mài… theo tiêu chuẩn của bộ xây dựng. Tỷ lệ trộn bê
tông theo tiêu chuẩn thực nghiệm. Sau khi trộn thử bê tông, mẫu bê tông được
mang đi phân tích đảm bảo được các yêu cầu về độ dẻo, thời gian thi công….
Mẫu này sẽ coi là mức sử dụng nguyên liệu cho các lần trộn sau.

2.3.2. Tài sản cố định.
Trong một doanh nghiệp TSCĐ thể hiện khả năng sản xuất, quy mô và
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Đối với công ty Lắp máy và Xây dựng
số 10 việc quản lý và sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ) là một vấn đề quan
trọng trong công ty.
Việc xác định rõ cơ cấu TSCĐ, chủng loại TSCĐ, tình trạng TSCĐ
trong doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơng ty lên kế hoạch chính
xác và hợp lý trong công việc sử dụng TSCĐ, nhằm đạt được hiệu quả cao
với chi phí sử dụng nhỏ nhất mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
Đối với công ty Lắp Máy & Xây dựng số 10 cơ cấu tài sản được phân
theo các nguồn sau:
+ Nguồn vốn ngân sách cấp.
+ Nguồn tự bổ sung.
+ Nguồn vốn vay ngân hàng.
+ Các nguồn khác.
Tài sản của công ty được phân thành các loại tài sản sau:
+ Nhà cửa: Nhà công ty, kho nguyên vật liệu, xưởng sản xuất .
+ Máy móc thiết bị: Máy hàn, máy cắt, khoan, máy trộn bê tông.
+ Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn: Xe cẩu, xe nâng…
+ Thiết bị và dụng cụ quản lý: Máy in, máy tính, máy Fax..
+ TSCĐ khác: Gồm các loại tài sản không nằm trong danh mục TSCĐ.
Tình trạng sử dụng TSCĐ:


Hiện nay cơng ty đang áp dụng phươngpháp tính khấu hao theo
phươngpháp đường thẳng, theo quyết định 166/1999/QĐ - BTC.
Ví dụ về khấu hao TSCĐ (phụ lục)


PHẦN III

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
TÀI CHÍNH KẾ TỐN CỦA DOANH NGHIỆP
3.1. phân tích hệ thống kế tốn của Doanh nghiệp:
3.1.1. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp:
Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của cơng
ty gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi trên
địa bàn cả nước nên bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo hình thức
nửa tập trung nửa phân tán (sơ đồ 4).
Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế tốn riêng, thực
hiện tồn bộ cơng tác kế tốn sau đó sẽ tập báo cáo kế tốn gửi lên phịng tài
chính kế tốn cơng ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế tốn và có bộ phận
kế tốn thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng
tài chính kế tốn cơng ty. Phịng tài chính kế tốn cơng ty có nhiệm vụ tập
hợp số liệu chung do tồn cơng ty, lập báo cáo kế tốn định kỳ. Hiện nay
phịng tài chính cơng ty có 9 người.
* Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc về
mọi hoạt động của phòng; tham mưu với giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện
cơng tác kế tốn thống kê của cơng ty.
* Kế tốn vật tư hàng hố…
Cơng ty Lắp máy và xây dựng số 10 sử dụng phương pháp tính giá
hàng xuất kho là phương pháp giá thực tế đích danh, hạch tốn hàng tồn kho
theo phương pháp giá thực tế đích danh, hạch tốn hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Nhiệm vụ:
+ Phản ánh tình hình xuất tồn vật tư hàng hố ở các kho trực tiếp do
công tác quản lý .


+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu
xuất hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà

nước.
+ Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty
thực hiện đúng quy định của nhà nước.
+ Có số liệu tồn kho của các đơn vị trực thuộc (hàng tháng ở các đơn vị
báo sổ hoặc chuyển chứng từ, tài liệu về vật tư hàng hố cho kế tốn vật tư
hàng hố có thể kiểm kê, từ đó có số liệu tồn kho của từng kho các đơn vị trực
thuộc).
+ Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng căn cứ sổ kế tốn viết
tay của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế tốn do máy vi tính cung
cấp.
+ Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.
- Các chứng từ liên quan.
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Hệ thống số
+ Sổ chi tiết tài khoản 152,153
+ Sổ cái tài khoản 152,153
+ Sổ đối chiếu ln chuyển
 Kế tốn tiền mặt, tạm ứng.
+ Theo dõi sổ chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỷ từng phiếu thu,
phiếu chi, xác định số dư cuối tháng.
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của từng chứng từ kế toán theo quy định
của nhà nứơc, hướng dẫn của Bộ tài chính, biên bản kiểm kê.
+ Thanh tốn các chế độ cơng tác phí, tầu xe, xăm ơ tô con.
+ Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hồn ứng, đơn đốc thu hồn
ứng nhanh.
+ Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng các đơn vị trực thuôc.


+ Báo cáo với thủ trưởng phòng những trường hợp phát hiện ra sai sót,

các trường hợp vi phạm chế độ.
+ Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng.
 Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay.
+Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu.
+ Theo dõi tiền gửi, các tài khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng
trong công ty.
+ Lập kế hoạch vay vốn từng quý, làm hợp đồng thanh lý với từng ngân
hàng lập bảng đối chiếu số dư cuối tháng với từng ngân hàng đối với
khoản tiền vay và tiền gửi.
+ Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng
phòng và với giám đốc.
+ Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay của từng ngân
hàng.
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm
tra ại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình
chuyển tiền vào đó báo cáo với trưởng phịng những trường hợp bất
hợp lý, sai sót.
+ Quản lý các loại SEC, không được làm mất SEC, SEC được bảo quản
như tiền mặt, nếu mất phải chịu trách nhiệm.
 Kế toán TSCĐ, nguồn vốn.
-

Nhiệm vụ:
+ Theo dõi nguyên giá, khấu hao, giá trị cịn lại chi tiết từng TSCĐ
trong cơng ty theo từng nguồn vốn.
+ Mở thẻ theo dõi cho từng TSCĐ.
+ Kế toán nguồn vốn kinh doanh (cố định, lưu động).
+ NV đầu tư xây dựng cơ bản dở dang.
+ Kiểm kê tài sản cố định khi có QĐ.


-

Chứng từ kế toán:


+Biên bản bàn giao cơng trình (nhà làm việc).
+ Hố đơn mua TSCĐ
+ Thẻ thoi dõi TSCĐ
3.1.2. Công tác kế tốn tại cơng ty Lắp Máy & Xây dựng số 10.
Hiện nay, cơng ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung (sơ đồ 5)
đây là hình thức đang được nhiều cơng ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép
theo hình thức này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra.
Với khối lượng cơng việc kế tốn của cơng ty là rất lớn thì hình thưc này là
hồn tồn phù hợp.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang áp dụng là
phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá trị vật tư hàng hố xuất kho
phương pháp thực tế đích danh.
Hệ thống tài khoản, mà công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản chế
độ do Bộ tài chính ban hành. Chế độ kế tốn mà cơng ty đang áp dụng theo
quyết định số 1846/1998 – QĐ - BTC của bộ tài chính.
Cơng tác kế tốn được tiến hành và thực hiện trên máy vi tính đã được
cài đặt chương trình phần mềm kế tốn chun dụng. Chương trình này
hướng dẫn về cách mở các tài khoả thoe dõi tình hình SXKD bộ phận hạch
tốn quản lý các đối tượng cơng nợ phải thu, phải trả. Chương trình được mã
hố các đối tượng kế tốn cụ thể ở cơng ty.
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứn từ
gốc hợp lý, hợp lệ kế tốn nhập dữ liệu vào máy, chương trình sẽ tự động
thực hiện vào sổ chi tiết vào sổ nhật ký chung. Cuối tháng, chương trình tự
động lập các bút tốn kết chuyển, phân bổ lên các báo cáo, biểu tổng hợp (sổ
cái, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế tốn, bảng cân đói số

phát sinh.)
3.2. phân tích chi phí và giá thành.
3.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :


Để phản ánh đầy đủ, chính xác các chi phí phát sinh trong qúa trình
sản xuất đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho bộ phận kế toán tập hợp chi
phí sản xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khấu trừ đầu tiên và
đặc biệt quan trọng. đối với sản phẩm của công ty thường mang tính đơn
chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơng trình và các hạng mục
cơng trình.
3.2.2. phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Cơng ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp, các chi
phí trực tiếp liên quan đến cơng trình nào thì tập hợp trực tiếp cơng trình đó.
Nếu các chi phí khơng thể tập hợp trực tiếp được vì nó liên quan đến nhiều
cơng trình thì tập hợp theo từng nhóm đối tượng. Cuối kỳ kế tốn tiến hành
phân bổ theo các tiêu thức hợp lý (thường căn cứ vào giá trị sản lượng từng
cơng trình).
3.2.3. phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế.
- Căn cứ để tính giá thành kế hoạch:
+ Dựa vào kết quả đấu thầu, thống nhất giá giữa 2 bên A và B.
+ Lập dự toán trên cơ sở định mức của Nhà nước cho từng hạng mục.
+ Lập tổng dự tốn trên cơ sở định mức nhân cơng, định mức máy thi
công định mức NVL  Tổng Giá thành kế hoạch.
- Xác định giá thành thực tế:
Tại công ty hiện nay, cách tín giá thành là tồn bộ chi phí phát sinh tại
cơng trình, hạng mục cơng trình đó từ khi khởi cơng cho đến khi hồn thành.
Tổng các chi phí

Giá thành thực

tế cơng trình,

Chi phí

hạng mục cơng =

dỡ dang

trình hồn

đầu kỳ

thành trong kỳ

thực tế pháp sinh
+

trong kỳ để thi cơng
cơng trình, hạng
mục cơng trình đó

Chi phí
- dở dang
cuối kỳ


Ví dụ: Cơng trình trạm biến áp Bỉm Sơn khởi cơng ngày 21/05/2002 và
hồn thành bàn giao hạng mục này 31/12/2002.
Khi tập hợp được tồn bộ chi phí liên quan đên từng cơng trình hồn
thành bàn giao thì kế tốn ghi sổ bút tốn:

Nợ TK 632: 4.579.869.933
Có TK 154: 4.579.869.933
3.2.4. Quy trình hoạch tốn một số khoản mục chi phí chủ yếu.
Do đặc điểm tổ chức của việc tập hợp chi phí sản xuất trong nghành
xây dựng rất phức tạp nên để quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, đồng
thời xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác. việc nhận biết
và phân tích được ảnh hưởng của từng loại nhân tố trong cơ cấu giá thành là
đặc biệt quan trọng. Bất kỳ cơng trình nào, trước khi thi cơng đều phải tập
hợp dự tốn đơn giá chi tiết cho từng hạng mục cơng trình và phân tích theo
từng khoản mục chi phí. Trên cơ sở đó ban lãnh đạo cơng ty và hội giao
khốn sẽ xét duyệt và đi đến quyết định ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 đã và đang thi cơng nhiều cơng
trình trong cả nước. Tuy nhiên, để phân tích được cụ thể việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Trong giới hạn bài viết này
em chỉ đề cập đến việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của dự án “Cải tạo hiện đại hoá nhà máy xi măng Bỉm Sơn”.
Qúa trình hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Lắp máy và xây dựng số 10 được tiến hành cụ thể như sau. Trước
tiên, sau khi đấu thầu và được chủ đầu tư là đơn vị trúng thầu (tức bên B) thì
hai bên lập hợp đồng xây lắp dựa trên những điều kiện hai bên thoả thuận.
3.2.4. Hoạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của
nguyên vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phâm hoàn thành, giá trị nguyên
vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá thành nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu phụ tùng, dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và


hồn thành cơng trình các loại vật liệu thường được mua bên ngoài về nhập
kho hoặc xuất thẳng đến tận cơng trình.
Đối với nghành xây lắp nói chung, cơng ty Lắp máy và Xây dựng số 10

nói riêng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành cơng trinh. Bên cạnh đó, vật liệu sử dụng trực tiếp để thi cơng cơng
trình bao gồm nhiều chủng loại, được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau,
nên việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn đến quy mô giá
thành cũng như kết quả hoạt động SXKD của cơng ty. Vì vậy việc hạch tốn
chính xác chi phí sản xuất ngun vật liệu là vấn đề đặc biệt quan trọng đối
với công ty.
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm các loại sắt, thép, xi
măng, phục vụ trực tiếp cho việc thi cơng lắp đặt các cơng trình. Do đặc điểm
sản phẩm xây lắp của công ty phân bổ rải rác nên để thuận tiện cho việc thi
công và hạn chế trong vận chuyển, công ty đã xât dựng các kho vật liệu phân
tán. Tuy nhiên, không phải trong kho vật liệu nào cũng có thể cung cấp đủ về
số lượng và chủng loại phục vụ thi công, do vậy đối với những loại vật liệu
khơng có sẵn trong kho của cơng ty thì sẽ phải mua ngồi. Đặc biệt, cơng ty
hầu hết cung cấp nguyên vật liệu theo hình thức nhập thẳng đến tận cơng
trình.
Khi cơng ty chúng thầu hoặc được tổng cơng ty giao thầu một cơng
trình , cơng ty sẽ tiến hành bàn giao khối lượng công việc cho các xí nghiệp
tổ, đội thi cơng. Căn cứ vào khối lượng cơng việc theo thiết kế, kế tốn ban
đầu các tổ đội phải bốc tách khối lượng vật tư, lập bảng dự trù mua vật tư
trình giám đốc.
Sau khi trình giám đốc phê duyệt, đội trưởng đội thi cơng sẽ lập tờ trình
xin mua vật tư phục vụ thi cơng. Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tạm ứng
để mua hàng. Người mua hàng phải lấy ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà
cung cấp. Nhà cung cấp nào đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công ty thì sẽ được


lựa chọn và người mua hàng tiến hành mua hàng, trình hố đơn GTGT để tiến
hành thanh tốn hay tạm ứng.
Do cơng ty tổ chức thi cơng cơng trình theo hình thức khốn gọn cho

các đơn vị nội bộ khơng tổ chức bộ máy kế toán riêng. Đa số vật tư mua vào
theo tờ trình nên nhập xuất thẳng đến cơng trình để sử dụng trực tiếp mà
khơng nhập qua kho. Tuy nhiên đối với một số thiết bị hoặc nguyên vật liệu
mua vào với khối lượng lớn mà chưa sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập
kho.
Phiếu nhập kho theo hình thức - Xuất thẳng, phiếu xuất thẳng coi như
là vừa là phiếu nhập vừa là phiếu xuất. Trong trường hợp xuất cho cơng trình
sử dụng những NVL đã có sẵn trong kho thì thủ kho lập phiếu xuất kho. Vật
tư sử dụng thi cơng cho cơng trình nào được tập hợp trực tiếp cho cơng trình
đó theo giá thực tế. Giá thực tế bao gồm: Giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ
nhưng khơng bao gồm thuế GTGT đầu vào.
Bằng phương pháp cơng tác kế tốn tại cơng trình theo dõi trực tiếp quá
trình nhập xuất vật tư sử dụng thực tế cho cơng trình tiến hành ghi sổ phản
ánh chính xác các loại vật tư đã nhập – Xuất tại kho cơng trình sau khi các
chứng từ gốc được xác minh là hợp lý, hợp lệ sẽ là căn cứ để kế tốn cơng
trình vào sổ chi tiết vật tư định kỳ hoặc (7 đến 10 ngày) kế tốn cơng trình tập
hợp các chứng từ gốc và các kế tốn có liên quan gửi lên phịng kế tốn cơng
ty để kế tốn cơng ty cập nhập số liệu vào máy tính. Cuối kỳ, kế tốn cơng ty
lập bảng kê phiếu xuất vật tư, bảng tổng hợp vật tư được dùng để theo dõi
tình hình sử dụng vật tư cho thi cơng từng cơng trình. Bảng này lập xong phải
được đối chiếu khớp với sổ chi tiết vật tư. Giá xuất vật tư được áp dụng theo
phương pháp giá thực tế đích danh.
 TK sử dụng:
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 621 – Chi phí
NVL trực tiếp tài khoản nào được mở chi tiết cho từng cơng trình hạng mục
cơng trình.


Tại công Bỉm Sơn, TK sử dụng là : TK 62105.
Sau khi kế tốn cơng ty nhập dữ liệu vào máy tính, chương trình tự

động thực hiện vào sổ Nhật ký chung. Sổ nhật ký chung của công ty được
thiết kế đặc thù riêng phù hợp với chế độ Tài chính quy định và đặc điểm hoạt
động của cơng ty từ sổ nhật ký chung phản ánh các chi phí phát sinh một
cách thường xuyên phát sinh chi phí. Kế toán tổng hợp đặt điều kiện để lọc và
đưa ra sổ chi tiết NVL trực tiếp cho từng cơng trình phản ánh đầy đủ chính
xác những chi phí phát sinh trong kỳ của công trinh. Sau khi vào sổ chi tiết
chi phí NVL trực tiếp phát sinh của cơng trình, máy sẽ tự động ln chuyển
trong hệ thống kế tốn máy để kết hợp giữa các phần đồng thời chuyển vào sổ
cái TK 621 tổng hợp cả kỳ của công ty.
3.3.4.2. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp : Là những khoản tiền lương, tiền công
được trả theo khối lượng công việc hay số ngày công của công nhân trực tiếp
thực hiện khối lượng cơng trình. Chi phí nhân cơng bao gồm: Tiền lương cơ
bản, phụ cấp lương và các khoản tiền công trả cho lao động th ngồi. Ngồi
ra cịn có phụ cấp làm thêm giờ theo chế độ hiện hành. Việc tính đầy đủ các
chi phí nhân cơng phân phối hợp lý tiền lương sẽ khuyến khích lao động có
trách nhiệm hơn đối với cơng việc.
Chi phí nhân cơng trực tiếp chiếm tỷ trọng lơn thứ hai (sau chi phí
NVL trực tiệp) trong giá thành cong trình hồn thành. Vì vậy việc hạch tốn
chi phí NC trực tiếp cần được đặc biệt chú trọng vì nó khơng chỉ ảnh hưởng
đến quy mơ giá thành mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao
động. Cũng như NVL khi có một cơng trình mới, chủ nhiệm cơng trình căn cứ
vào dự tốn khối lượng và tiền lương cơng việc, lập tờ trình xin điều chuyển
công nhân. Giám đốc công ty căn cứ vào trình viết lệnh điều chuyển cơng
nhân theo nhu cầu của cơng trình. Trong trường hợp số cơng nhân khơng đủ
đáp ứng nhu cầu của cơng trình, cơng ty sẽ tiến hành đi th nhân cơng ở
ngồi.


Hiện nay, cơng ty đang áp dụng hai hình thưc trả lương là lương sản

phẩm (lương khoán) và lương thời gian.
+ Lương thời gia (tháng) được áp dụng cho ban quản lý tổ, đội cơng
trình. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở pháp lý cho việc tính và trả lương theo
hình thức này là bảng chấm cơng và cấp bậc lương.
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương.
+ Lương theo sản phẩm (lương khoán): Được áp dụng đối với những
công nhân trực tiếp sản xuất theo khối lượng công việc cụ thể với đơn giá
lương khốn khi cơng việc hồn thành được đánh giá. Đây là hình thức tiền
lương tính cho những cơng việc có định mức hao phí nhân cơng và được thể
hiện trên hợp đồng giao khoán. chứng từ ban đầu dùng để tính và trả lương
theo hình thức này là Bảng chấm cơng và Hợp đồng làm khốn.
Tiền lương theo sản phâm = Đơn giá khốn x Khối lượng thi cơng thực
tế.
Việc tính và thanh tốn tiền lương khốn của đội thi cơng cơng trình là
do kế tốn đội thực hiện, có sự theo dõi của đội trưởng phòng tổ chức, phòng
kế tốn của cơng ty (khi thanh tốn chứng từ).
Đối với lao động trực tiếp trong danh sách của cơng ty:
Hình thức trả lương là kết hợp giữa lương khoán và lương sản phẩm.
Việc tín tốn và hạch tốn lương theo hình thức này đựơc tiến hành như sau:
khối lượng cơng việc ở mỗi cơng trình được bóc tách và phân công cho mỗi
tổ, đội đảm trách một phần việc. Các tổ trưởng, đội trưởng hàng ngày chấm
công cho công nhân khi cơng nhân hồn thành đến kỳ thanh tốn sẽ tiến hành
trả lương cơ sở quỹ tiền lương được giao khoán. Các chứng từ để hạch toán là
hợp đồng làm khốn, bảng chấm cơng , biên bản thanh lý hợp đồng làm
khoán và một số chứng từ liên quan. Hợp đồng làm khốn, do chỉ huy cơng
trình, kế tốn cơng trìnhvà tổ trưởng các tổ nhận khốn tiền hành lập khi giao
khốn cơng việc. Hợp đồng này được lập làm 02 bản, 01 bản bên khoán giữ,
bản kia giao cho bên nhận khoán thuận tiện cho việc theo dõi. Trong hợp



×